Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Đề cương tham khảo CNXHKH (Bản full) Hust

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.08 KB, 15 trang )

Đề cương tham khảo CNXHKH (Bản full)
⚠ Khái niệm chủ nghĩa xã hội, dân tộc, gia đình Khái niệm chủ nghĩa xã hội, dân tộc, gia đình


Câu 1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học

1. Định nghĩa CNXHKH:

• Theo nghĩa rộng: CNXHKH là chủ nghĩa Mác – Lênin, luận giải từ giác độ triết
học, kinh tế chính trị và chính trị xã hội về sự chuyển biến tất yếu xã hội lồi
người từ CNTB lên CNXH, CNCS.

• Theo nghĩa hẹp: CNXHKH là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa MácLênin

2. Phân tích điều kiện kinh tế - xã hội cho sự ra đời chủ nghĩa xã hội
khoa học? (5đ)
➢ Điều kiện kinh tế biểu hiện ở sự phát triển của chủ nghĩa tư bản và
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa .
Trong những năm 40 của TK19, dưới sự tác động của CMCN, CNTB đã có sự
phát triển quan trọng làm bộc lộ bản chất và những mâu thuẫn nội tại của PTSX
TBCN.
Sự phát triển quan trọng ở đây đó là CNTB hình thành chưa đầy 1 thế kỉ nhưng nó
đã tạo ra một khối lượng lực lượng sản xuất khổng lồ bằng tất cả các xã hội trước
cộng lại.
Chính sự phát triển rất nhanh của LLSX đã tác động tới PTSX dẫn tới mâu thuẫn
giữa LLSX mang tính Xã hội hóa ngày càng cao với QHSX dựa trên chế độ chiếm
hữu tư nhân về TLSX.
Bằng chứng thể hiện một cách rõ nhất mâu thuẫn này chính là các cuộc khủng
hoảng kinh tế mang tính chu kì ( 1825, 1836, 1847, 1857 ) cho thấy mâu thuẫn
ngày càng nhanh hơn, gay gắt hơn.
Các cuộc khủng hoảng là minh chứng cho sự mất cân bằng cung và cầu trên thị


trường. Khi cung lớn hơn cầu thì dẫn tới khủng hoảng thừa, sau khủng hoảng
thừa thì người ta lại hạn chế sản xuất, thu hẹp quy mô sản xuất dẫn tới cung nhỏ
hơn cầu và dẫn tới khủng hoảng thiếu.
Qua đó ta thấy được học thuyết kinh tế bàn tay vơ hình ( để thị trường tự điều tiết )
khơng cịn phù hợp nữa. Tất yếu nó cần được thay thế bằng một học thuyết kinh tế
khác.
Đó là lý do các nhà kinh tế đã đưa ra các quan điểm về sự điều tiết của nhà nước
dưới góc độ vĩ mô để tránh các tổn thất của các cuộc khủng hoảng.
➢ Điều kiện xã hội cho sự ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học biểu hiện ở sự
phát triển về xã hội thông qua sự phát triển của phong trào công nhân Cùng
với sự phát triển của CNTB đã tạo ra giai cấp vô sản, là những người trực tiếp vận
hành trong các dây chuyền sản xuất và cũng là người đại diện cho lực lượng sản


xuất. Đến thời điểm này, giai cấp công nhân đã có sự phát triển về số lượng và chất
lượng.
Cùng với sự phát triển của GCCN cũng đã hình thành nên những mâu thuẫn của
GCCN với GCTS. Mâu thuẫn này không chỉ thể hiện một cách đơn thuần như trước
mà đã biểu hiện một cách gay gắt và những mâu thuẫn này là những mâu thuẫn đối
kháng khơng thể điều hịa được, thể hiện thông qua 3 phong trào đấu tranh, khởi
nghĩa trên quy mô lớn của giai cấp công nhân ở Pháp ( 1831, 1834 ), Đức ( 1844 )
và ở Anh(1836-1848).
Địa điểm diễn ra các cuộc khởi nghĩa đều là những nước đã và đang chịu sự tác
động của cách mạng công nghiệp và giai cấp công nhân đã trưởng thành, trở thành
một lực lượng chính trị độc lập, đấu tranh chống lại giai cấp tư sản để đòi hỏi
những lợi ích về kinh tế và chính trị cho giai cấp của mình.
Tất cả phong trào đấu tranh có thể diễn ra 1 lần, 2 lần hay diễn ra trong 1 thời gian
dài nhưng tóm lại đều là đấu tranh tự phát, chịu ảnh hưởng của tư tưởng tư sản,
sớm hay muộn cũng bị giai cấp tư sản đàn áp và thất bại.
Chính những phong trào đấu tranh của GCCN đã đi đến một yêu cầu đặt ra đối với

thực tiễn là để GCCN có thể đấu tranh chiến thắng GCTS thì họ cần có một lý luận
cách mạng soi đường.
Đặt ra yêu cầu cho các nhà khoa học nghiên cứu thực tiễn để khái quát thành lý
luận. Từ đó, Mác và ăng-ghen trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn về kinh tế, sự phát
triển của phong trào công nhân đã tạo ra những điều kiện khách quan để cho ra
đời CNXHKH.
=))))) Chính những điều kiện Kinh Tế - Xã Hội này là mảnh đất hiện thực cho sự
ra đời của CNXHKH.

3. Phân tích tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận cho sự ra
đời của chủ nghĩa xã hội khoa học? (5đ)
➢Tiền đề khoa học tự nhiên:
Trong khoa học tự nhiên, những phát minh vạch thời đại trong vật lý học và sinh
học đã tạo ra bước phát triển đột phá có tính cách mạng:
+ Học thuyết tiến hóa
Trước khi các thuyết tiến hóa ra đời, việc hình thành nhận thức của con người
dựa trên thuyết duy tâm thần học, họ cho rằng thế giới này được tạo ra bởi 1
đấng sáng thế nào đó. Khi thuyết tiến hóa ra đời đã bác bỏ quan niệm này. Học
thuyết tiến hóa là cơ sở KHTN chứng minh rằng giữa tất cả các lồi đều
được tiến hóa từ các lồi trước đó bằng con đường chọn lọc tự nhiên thơng qua
đặc tính biến dị và di truyền.


Đây cũng chính là một bằng chứng khoa học để bác bỏ quan điểm duy tâm thần
học xây dựng quan điểm duy vật và là cơ sở để các nhà khoa học tiếp thu những
nhận thức mới, hiểu biết hơn về giới tự nhiên
+ Học thuyết tế bào đã bác bỏ phương pháp tư duy siêu hình để hình thành nên
phương pháp tư duy biện chứng khi xem xét sự phát triển của sự vật, hiện tượng
trong giới tự nhiên.
Phương pháp tư duy biện chứng cho thấy được sự thống nhất giữa các sinh vật

sống trên thế giới, nó khơng có gì khác biệt giữa thế giới thực vật và động vật.
Bởi vì giới sinh vật có chung 1 cấu tạo đầu tiên đó là tế bào, chỉ khác nhau ở cấu
tạo của tế bào. Học thuyết tế bào là một phát minh ảnh hưởng tới thế giới quan
của các nhà khoa học nói chung và là cơ sở, tiền đề để chuyển từ phương pháp
tư duy siêu hình sang phương pháp tư duy biện chứng
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng đã thể hiện sự thống nhất của
thế giới vật chất và bác bỏ những giới hạn của con người đối với thế giới vật chất.
Như vậy, thế giới này khơng có điểm đầu và cũng k có điểm cuối chỉ có những thời
điểm chúng ta nhận thức về thế giới vật chất này và những dạng biểu hiện cụ thể
của tgvc này mà thôi. Đây cũng là động lực cho các nhà khoa học tham gia ngày
càng nhiều, có các nghiên cứu về thế giới vật chất mà mình đang sống
Trên đây là 3 phát minh vĩ đại cấu thành nên nền tảng KHTN của quan điểm
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, Là cơ sở phương pháp luận cho các nhà
sáng lập Chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu những vấn đề lý luận chính trị xã
hội đương thời.
➢Tiền đề tư tưởng lý luận:
Cùng với sự phát triển của khoa học tự nhiên, khoa học xã hội cũng có những
thành tựu đáng ghi nhận:
+ Triết học cổ điển Đức( đại biểu Hêghen và Phơbách) Mác thừa kế phép biện
chứng của hêghen trên cơ sở loại bỏ các yếu tố duy tâm thần bí trong hệ thống
triết học của Hêghen , đồng thời thừa kế các quan điểm duy vật tiến bộ của
Phơbách để xây dựng phép biện chứng duy vật.
+ Kinh tế chính trị học cổ điển Anh ( Đại biểu là Adam Smith và D. Ricardo )
Trong tư tưởng của các nhà khơng tưởng, kinh tế chính trị cổ điển Anh thì Mác đã
kế thừa được hạt nhân hợp lý, đó chính là giá trị thặng dư. Qua nghiên cứu GTTD
thì Mác đã chỉ ra nguyên nhân làm nên sự giàu có của GCTS và cũng chỉ ra được
hình thức bóc lột của giai cấp tư sản đối với GCCN là
bóc lột GTTD . Từ đó Mác có cơ sở để khẳng định rằng trong các giai cấp đối lập
với GCTS thì giai cấp cơng dân là giai cấp cách mạng
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán Pháp (Đại biểu là XanhXimong,

owen và Phurie,…) là nguồn gốc lý luận trực tiếp cho sự ra đời của CNXHKH và
sự ra đời này đã đóng góp nhiều giá trị tích cực: Phê phán chế độ phong kiến,
CNTB sâu sắc, toàn diện, Đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về mơ hình xã hội trong
tương lai, thức tỉnh tinh thần đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại CNTB. Bên
cạnh đó cũng có nhiều hạn chế như chưa phát hiện ra quy luật vận động nội tại
của PTSX TBCN, chưa phát hiện ra được lực lượng giai cấp tiên phong đóng vai
trị lãnh đạo trong q trình chuyển biến cách mạng từ XHC sang XHM, hay chưa


tìm ra con đường và biện pháp đấu tranh cách mạng từ CNTB lên CNXH. Chính
những hạn chế này đã đặt ra yêu cầu cho Mac phải đi giải quyết, khắc phục. Và
việc Mác khắc phục CNXHKT đầu thế kỷ XIX cũng chính là cơ sở ra đời lý luận
CNXHKH
Kết luận : Chính những tiền đề khoa học tự nhiên và tiền đề tư tưởng lý luận là
những vấn đề thực tiễn đặt ra để Mác Ăngghen kế thừa, cải tạo có sự chọn lọc và
phát triển lên học thuyết của mình, cho ra đời CNXHKH sau này.

Câu 2: Vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen trong sự ra đời của nghĩa xã
hội khoa học
Để đi phân tích vai trị của C.Mác và Ph.Ăngghen trong sự ra đời của chủ nghĩa
xã hội khoa học, ta đi phân tích qua sự chuyển biến lập trường triết học và lập
trường chính trị, 3 phát kiến vĩ đại và tuyên ngôn của đảng cộng sản- mốc đánh
dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học.
1. Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị
Ban đầu lập trường tiết học của C.Mác và Ph.Ăngghen là lập trường triết học duy
tâm do 2 ông chịu ảnh hưởng của việc tham gia vào câu lạc bộ sinh hoạt triết học
hêghen trẻ. Bằng nhãn quan và sự hiểu biết của mình rất nhanh 2 ông đã thấy
được nhưng mặt hạn chế và bất hợp lý của triết học hêghen, 2 ông đã chuyển từ
lập trường triết học duy tâm sang lập trường triết học duy vật.
Bên cạnh sự chuyển biến lập trường triết học, C.Mác và Ph.Ăngghen có sự chuyển

biến về lập trường chính trị. Do chịu ảnh hưởng của việc tham gia các phong trào
cũng giai cấp công nhân, 2 ông đã thấy sự thống khổ trong họ và quan trọng hơn 2
ông đã thấy được tinh thần cách mạng trong những người cơng nhân đó. Vì vậy 2
ơng đã chuyển từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường chủ nghĩa xã hội.
Trong 1 khoảng thời gian, gắn liền với nghiên cứu lý luận và hoạt động thực tiễn,
C.Mác và Ph.Ăngghen đã khẳng định 1 cách kiên định về lý luận này. Nếu khơng
có sự chuyển biến này thì sẽ khơng có chủ nghĩa Mác sau này.
2. Ba phát kiến vĩ đại
Trên cơ sở kế thừa những hạt nhân hợp lý của phép biện chứng, xóa bỏ những
quan điểm duy tâm thần bí của triết học hêghen, kế thừa những giá trị duy vật và
loại bỏ những quan điểm siêu hình của triết học phoiơbắc, kết hợp nghiên cứu
khoa học tự nhiên, C.Mác và Ph.Ăngghen đã sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật
biện chứng. Dựa trên phép duy vật biện chứng, 2 ông đi sâu vào nghiên cứu chủ
nghĩa tư bản và cho ra đời chủ nghĩa duy vật lịch sử- phát kiến vĩ đại thứ nhất của
C.Mác và Ph.Ăngghen, lời khẳng định sự diệt vong chủ chủ nghĩa tư bản về
phương diện triết học là không thể tránh khỏi.
Trên cơ sở phát kiến vĩ đại thứ nhất: chủ nghĩa duy vật lịch sử, 2 ông đi sâu vào
nghiên cứu nền sản xuất công nghiệp và nền kinh tế tư bản chủ nghĩa và cho ra


đời bộ “tư bản”. Và giá trị to lớn nhất trong đó chính là học thuyết giá trị thặng dưphát kiến vĩ đại thứ 2 của C.Mác và Ph.Ăngghen là sự khẳng định sự diệt vong của
chủ nghĩa tư bản về mặt kinh tế là không thể tránh khỏi
Trên cơ sở 2 phát kiến vĩ đại trên, C.Mác và Ph.Ăngghen đã cho ra phát kiến vĩ đại
thứ 3 đó là học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân.
Giai cấp công nhân là giai cấp có sứ mệnh thủ tiêu giai cấp tư sản và xây dựng
thành công chủ nghĩa cộng sản và chủ nghĩa xã hội. Với phát kiến vĩ đại thứ 3 này
thì những mặt hạn chế có tính lịch sử của chủ nghĩa xã hội không tưởng – phê
phán đã được khắc phục 1 cách triệt để và đây cũng là lời khẳng định sự diệt
vong của chủ nghĩa tư bản về phương diện chính trị - xã hội là khơng thể tránh
khỏi.

3. Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản
Dưới sự ủy nhiệm của người cộng sản và công nhân quốc tế, ngày 24/2/1848
Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản được biên soạn bởi C.Mác và Ph.ăngghen được
cơng bố trên tồn thế giới. Tác phẩm vĩ đại này cũng đánh dấu sự hình thành cơ
bản về lý luận của triết học Mác: triết học, kinh tế chính trị khoa học, chủ nghĩa xã
hội khoa học. Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản đã nêu và phân tích 1 cách có hệ
thống lịch sử và
logic chặt chẽ về những vấn đề cơ bản nhất, súc tích nhất, đầy đủ nhất và gần như
thâu tóm được toàn bộ luận điểm của chủ nghĩa xã hội khoa học. Tuyên ngôn của
đảng cộng sản là kim chỉ nam cho mọi hành động của phong trào cộng sản và công
nhân quốc tế, là ngọn cờ dẫn dắt giai cấp công nhân và nhân dân lao động thực
hiện sứ mệnh lịch sử của mình. Với mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp
khỏi sự bóc lột, áp bức và bảo đảm sự hịa bình tự do hạnh phúc.

Câu 3: Những điều kiện khách quan và chủ quan quy định sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1. Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân (5đ)
Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân :
Giai cấp công nhân là con đẻ, là sản phẩm của nền đại công nghiệp, mang tính xã
hội hóa cao, là chủ thể trong việc sản xuất vật chất cho xã hội. Giai cấp công nhân
đại điện cho phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất hiện đại. Trong
xã hội nay, khi lao trộng trên phương pháp sản xuất công nghiệp hiện đại thì giai
cấp cơng nhân là người sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, đảm bảo sự phát
triển của xã hội. Điều kiện khách quan này là nhân tố kinh tế quy định giai cấp công
nhân là lực lượng phá vỡ mối quan hệ trong tư bản chủ nghĩa, giành lại chính quyền
về tay mình, chuyển từ giai cấp “tự nó” thành giai cấp “vì nó”. Giai cấp công nhân
trở thành đại biểu cho sự phát triển tất yếu của lịch sử và là giai cấp duy nhất có đủ
điều kiện để xây dựng nền móng cho chủ nghĩa xã hội.



Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định:
Giai cấp công nhân là giai cấp sản xuất chủ yếu của cải vật chất cho xã hội tuy
nhiên trong tư bản chủ nghĩa giai cấp cơng nhân khơng có quyền sở hữu tư liệu
lao động mà học chỉ có thể bán sức lao động của mình và chịu sự áp bức bóc lột
của giai cấp tư sản vì vậy lợi ích của họ đối lập với lợi ích của giai cấp tư sản và
thống nhất với hầu hết lợi ích của tầng lớp nhân dân lao động.
Là con đẻ của nền sản xuất đại cơng nghiệp, giai cấp cơng nhân cũng có những
phẩm chất của 1 giai cấp cách mạng và giai cấp tiên tiến: có tổ chức và kỉ luật, tự
giác và đồn kết trong các phong trào đấu tranh giải phóng giai cấp, giải phóng
xã hội. Các phẩm chất ấy của giai cấp cơng nhân được hình thành từ những điều
kiện khách quan, được quy định từ địa vị kinh tế và quy định về địa vị chính trị xã
hội của nó trong nền sản xuất vật chất hiện đại. Giai cấp cơng nhân được trang bị
lý luận chính trị tiên tiến là chủ nghĩa Mác- Lênin và đội tiền phong là Đảng Cộng
Sản dẫn dắt.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được thực hiện sở dĩ giai cấp công nhân là
1 giai cấp cách cách mạng, là lực lượng đại diện cho phương thức sản xuất tiên
tiến, lực lượng sản xuất hiện đại để thay thế cho phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa đầy bất công. Giai cấp công nhân là giai cấp đại biểu cho tương lai và đảm
bảo cho sự phát triển liên tục của xã hội
2. Những điều kiện chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
(5đ)
● Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất
lượng
Sự phát triển của bản thân của giai cấp công nhân về cả số lượng và chất lượng.
Thơng qua sự phát triển đó ta có thể thấy được sự lớn mạnh của giai cấp công
nhân cùng quy mô sản xuất vật chất hiện đại trên cơ sở sản xuất công nghiệp, công
nghệ, khoa học - kĩ thuật. Sự phát triển về số lượng của giai cấp công nhân phải đi
đôi với sự phát triển về chất lượng để đảm bảo giai cấp cơng nhân có thể thực hiện
sứ mệnh lịch sử của mình. Chất lượng của giai cấp cơng nhân thể hiện qua trình độ

trưởng thành về ý thức chính trị của 1 giai cấp cách mạng. Tức là giai cấp công
nhân phải tự giác thấy được vai trị và trách nhiệm của giai cấp mình đối với lịch sử.
Do vậy giai cấp công nhân cần phải được giác ngộ lý luận khoa học và cách mạng
chủ nghĩa Mác – Lênin.
Là giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, chất lượng của giai cấp
công nhân được thể hiện ở trình độ, năng lực làm chủ khoa học – kỹ thuật và máy
móc tiên tiến nhất là trong thời kỳ ngày nay. Để đảm bảo sự phát triển của giai cấp
công nhân về cả số lượng và chất lượng, Mác – Lênin đã chỉ ra 2 biện pháp cơ bản:
1. Phát triển công nghiệp , 2. Sự trưởng thành của Đảng Cộng Sản- hạt nhân chính
trị quan trọng của giai cấp cơng nhân. Chỉ với sự phát triển về số lượng và chất
lượng nhất là về chất lượng mới đảm bảo việc giai cấp công nhân thực hiện thành
cơng sứ mệnh lịch sử của mình.

● ĐCS là nhân tố quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện thắng
lợi sứ mệnh lịch sử của mình


Đảng Cộng Sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực
hiện thành công sứ mệnh lịch sử của mình. Đảng cộng sản – đội tiên phong của
giai cấp công nhân ra đời và đảm nhiệm vai trò lãnh đạo các phong trào đấu tranh
của giai cấp công nhân: thể hiện sự phát triển vượt bậc của giai cấp công nhân với
tư cách là 1 giai cấp cách mạng. Quy luật chung, phổ biến cho sự ra đời của Đảng
Cộng Sản là sự kết hợp của chủ nghĩa xã hội khoa học, tức là chủ nghĩa Mác –
Lênin và phong trào công nhân. Giai cấp công nhân là cơ sở của xã hội, là nguồn
bổ sung nhân lực quan trọng nhất của Đảng, làm cho đảng mang bản chất của giai
cấp công nhân, trở thành đội tiên phong và bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp.
Đảng là đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân, dân tộc, xã hội.
● Cần có sự liên minh giữa giai cấp cơng nhân với các giai cấp tầng lớp
khác.
Ngoài hai nhân tố chủ quan đã được nêu trên, Mác – Lênin đã khẳng định :” để

cuộc cách mạng thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đi tới thắng lợi,
cần phải có sự liên minh giai cấp giữa giai cấp cơng nhân với giai cấp nông dân và
các tầng lớp nhân dân lao động khác do giai cấp công nhân thông qua đội tiền
phong là Đảng Cộng Sản lãnh đạo. Đây cũng là 1 điều kiện chủ quan không thể
thiếu cho sự thắng lợi của giai cấp cơng nhân

Câu 4: Tính khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác – Lênin đã khẳng
định:”Lịch sử xã hội lồi người trải qua 5 hình thái kinh tế - xã hội đó là: cộng sản
nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa cộng sản.”
Trong các hình thái kinh tế trên thì hình thái kinh tế chủ nghĩa cộng sản có sự khác
biệt về chất, trong đó khơng có giai cấp đối kháng và con người dần trở lên tự do,...
theo các
nhà chủ nghĩa xã hội khoa học cho rằng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng
sản nhất thiết phải trải qua thời kỳ q độ chính trị.
Mong muốn có 1 xã hội xã hội chủ nghĩa tốt đẹp để thay thế cho xã hội tư bản
chủ nghĩa đầy bất công và áp bức bóc lột là một mong muốn chính đáng.
Song các nhà kinh điển cho rằng mong muốn ấy không thể cầu được ước thấy bởi
lẻ giai cấp công nhân cần phải có thời gian cải tạo xã hội cũ và xây dựng nền móng
lâu dài cho chủ nghĩa xã hội.
Thấy được sự cần thiết của thời kỳ quá độ, các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa
học đã phân quá độ ra làm 2 loại đó là: quá độ trực tiếp và quá độ gián tiếp. 1. Quá
độ trực tiếp là thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản dành cho
những nước đã từng trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. Tuy nhiên từ trước đến
nay chưa có quốc gia nào từng trải qua thời kỳ quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa cộng sản. 2. Quá độ gián tiếp: là thời kỳ quá độ dành cho những
nước chưa từng trải qua thời kì chủ nghĩa tư bản phát triển.
Phát triển từ 1 ý kiến cho rằng :” chủ nghĩa cộng sản không phải là 1 trạng thái cần
sáng tạo ra cũng không phải là 1 lý tưởng cần phải tuân theo mà nó là kết quả của
các phong trào hiện thực”. Các nhà xã hội khoa học cho rằng : các nước lạc hậu



dưới sự giúp đỡ của giai cấp công nhân đã giành được thắng lợi có thể rút ngắn
được thời gian phát triển.
Vận dụng và phát triển từ những quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen trong thời
đại mới, sau cách mạng tháng 10 Nga V.I.Lênin đã khẳng định:” Dưới sự giúp đỡ
của giai cấp công nhân của các nước tiên tiến, các nước lạc hậu có thể tiến tới
chế độ xơ viết, thông qua 1 số giai đoạn phát triển nhất định, tiến tới chủ nghĩa
cộng sản mà không cần trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”.
Quán triệt, vận dụng,phát triển sáng tạo những quan điểm của Mác – Lênin trong
thời đại ngày này, trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản
diễn ra trong phạm vi tồn cầu, ta có thể khẳng định: trong thời kỳ tồn cầu hóa và
cách mạng công nghiệp lần thứ tư, các nước lạc hậu sau khi giành lại được chính
quyền dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản có thể tiến tới chủ nghĩa cộng sản mà
không cần trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.

Câu 5: Dân tộc và cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa mác-lênin
❖ Khái niệm
Theo quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin : Dân tộc là quá trình phát triển lâu dài của
xã hội loài người , trải qua các hình thái cộng đồng từ thấp tới cao : thị tộc, bộ tộc,
bộ lạc, dân tộc. Sự chuyển biến phương thức sản xuất là nguyên nhân quyết định
sự biến đổi của cộng đồng dân tộc.
❖ Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc.
+ Xu hướng thứ nhất: cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng
dân tộc độc lập
+ Xu hướng thứ hai: các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở
nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau.
❖ Nội dung cương lĩnh dân tộc:
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin :”Các dân tộc hoàn tồn bình đẳng, các
dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân giữa các dân tộc”.

1. Các dân tộc hồn tồn bình đẳng: đây là quyền thiêng liêng của mỗi dân
tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ, trình độ phát triển cao hay thấp,
mọi dân tộc đều có quyền và nghĩa vụ như nhau trong các lĩnh vực của đời
sống. Không 1 dân tộc nào được giữ đặc quyền về kinh tế, chính trị, xã hội.
Trong mọi mối quan hệ xã hội cũng như mối quan hệ quốc tế, khơng 1 dân
tộc nào có quyền đi áp bức bóc lột dân tộc khác. Trong 1 quốc gia đa dân
tộc, để thực hiện sự bình đẳng giữa các dân tộc đầu tiên phải thể hiện qua


cơ sở pháp lý và quan trọng phải được thể hiện qua thực tế. Để thực hiện
quyền bình đẳng, trước hết cần phải xóa bỏ được sự áp bức bóc lột, từ đó
xóa bỏ sự áp bức giai cấp, đứng lên đấu tranh chống lại chủ nghĩa phân biệt
chủng tộc và dân tộc cực đoan. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở
để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và liên hiệp công nhân các dân tộc.
2. Các dân tộc được quyền tự quyết: các dân tộc được quyền tự quyết vận
mệnh của dân tộc mình. Các dân tộc có quyền tự lựa chọn chế độ chính trị,
con đường phát triển của dân tộc. Quyền tự quyết bao gồm :phân lập thành 1
quốc gia dân tộc độc lập và kết hợp với các dân tộc khác trên cơ sở bình
đẳng, tuy nhiên việc thực hiện quyền dân tộc cần phải gắn liền với thực tiễn –
cụ thể và phải đứng vững trên lợi ích của giai cấp cơng nhân sao cho phải
cân bằng giữa lợi ích của giai cấp cơng nhân và lợi ích của dân tộc. Quyền
tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền” của các tộc người thiểu số
trong 1 quốc gia đa tộc người nhất là phân lập thành 1 quốc gia độc lập. Kiên
quyết đứng lên đấu tranh chống lại các thành phần cực đoan lợi dụng chiêu
trò dân tộc tự quyết để xen vào vấn đề nội bộ của quốc gia và kích động địi
ly khai dân tộc.
3. Liên hiệp cơng nhân các dân tộc
Việc liên hiệp công nhân các dân tộc thể hiện sự thống nhất của giải phóng
giai cấp và giải phóng dân tộc, phản ánh rõ ràng chặt chẽ tinh thần chủ
nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính. Việc đồn kết, liên hiệp

cơng nhân các dân tộc là cơ sở để đoàn kết các tầng lớp nhân nhân lao
động trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì tự do dân tộc và xã
hội tiến bộ. Vì vậy nội dung này khơng chỉ là nội dung cơ bản mà còn là giải
pháp quan trọng gắn liền các thành phần thành 1 cương lĩnh dân tộc hoàn
chỉnh.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-lênin là cơ sở lý luận quan trọng giúp
Đảng Cộng Sản thực hiện các chính sách về dân tộc trong thời kì giải phóng dân
tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
❖ Vận dụng vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đồn kết, tơn trọng, giúp nhau cùng phát triển
giữa các dân tộc.
Về kinh tế, nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là các chủ
trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào các dân tộc
thiểu số nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách
chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc.
Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát triển
ngôn ngữ, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa cho
nhân dân các dân tộc.
Về xã hội: thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội, cơng bằng thơng


qua việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, dân
số, y tế, giáo dục trên cơ sở chú ý đến tính đặc thù mỗi vùng, mỗi dân tộc.
Về an ninh quốc phòng, tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảm
bảo ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội. Phối
hợp chặt chẽ các lực lượng trên từng địa bàn.
Câu 6: Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về khái niệm và đặc
điểm của tôn giáo?

1. Bản chất
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin : Tôn giáo là 1 hình thái ý thức –
xã hội phản ánh sự hư ảo của hiện thực khách quan. Từ sự phản ánh đó những
lực lượng tự nhiên xã hội trở thành siêu nhiên thần bí. Để làm rõ hơn về vấn đề của
tôn giáo, Mác – Lênin đã chỉ rõ: tơn giáo là 1 hiện tượng văn hóa – giáo dục do con
người sáng tạo lên. Con người sáng tạo ra văn hóa nhằm đáp ứng những mục đích
và lợi ích của họ. Tuy nhiên khi sáng tạo ra tôn giáo con người lại phụ thuộc vào
tôn giáo và phục tùng tôn giáo 1 cách vô điều kiện. Về phương diện thế giới quan,
tôn giáo mang bản chất của thế giới quan duy tâm trái ngược lại với thế giới quan
duy vật và chủ nghĩa xã hội khoa học.
Tôn giáo và tín ngưỡng khơng đồng nhất nhưng có sự giao thoa nhất định. Tín
ngưỡng là những niềm tin, sự ngưỡng mộ, cách thể hiện niềm tin của con người
vào những thế lực thần bí, siêu nhiên để cầu mong được giúp đỡ và che chở. Mê
tín là niềm tin mê muội, viển vông vào những hiện tượng siêu nhiên mà không dựa
trên bất cứ cơ sở khoa học nào. Mê tín dị đoan là niềm tin của con người vào
những thế lực thần bí, siêu nhiên 1 cách cuồng tín và có những hành động cực
đoan, sai lệch q mức về chuẩn mực đạo đức con người, quy định, pháp luật của
nhà nước gây tông hại đến cá nhân, xã hội và cộng đồng.
2. Nguồn gốc
Nguồn gốc kinh tế - xã hội: Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, do lực lượng sản
xuất chưa phát triển, dưới sự chi phối và tác động của thiên nhiên hùng vĩ thì con
người cảm thấy yếu ớt và nhỏ bé vô cùng. Vì vậy con người đã gắn cho tự nhiên
sức mạnh và quyền lực thần bí. Trong xã hội tồn tại giai cấp đối kháng và có sự áp
bức bóc lột, do khơng giải thích được ngun nhân dẫn đến sự phân hóa giai cấp và
sự bóc lột, áp bức,..... cộng với việc lo sợ sự thống trị của lực lượng xã hội,con
người trơng chờ vào sự giải phóng của thế lực siêu nhiên thần bí tồn tại ngồi trần
thế.
Nguồn gốc nhận thức: Trong giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con
người về tự nhiên, xã hội và chính bản thân mình cịn gặp nhiều hạn chế. Khoảng
cách giữa “biết” và “không biết” vẫn tồn tại, những hiện tượng nào mà khoa học

chưa giải thích được thì thường được giải thích dưới lăng kính của tơn giáo. Ngay
cả những vấn đề đã được khoa học chứng minh nhưng do trình độ dân trí thấp và
sự chưa nhận thức được đầy đủ cũng là mảnh đất cho sự ra đời, tồn tại và phát
triển của tôn giáo. Nguồn gốc của tơn giáo là sự tuyệt đối hóa nhận thức của con


người biến những hiện thực khách quan thành thần bí, siêu nhiên.
Nguồn gốc về tâm lý: Sự sợ hãi trước tự nhiên, khi con người ốm đau bệnh tật, khi
thử may rủi hoặc tâm lý muốn được sau khi vừa thực hiện 1 việc lớn, con người
cũng dễ tìm đến tôn giáo ( cúng thổ địa, ma chay,.....) . Ngay cả khi những niềm tin
tích cực như tình u, sự biết ơn với những anh hùng có cơng với đất nước,... con
người vẫn dễ tìm đến tơn giáo ( thờ các anh hùng liệt sĩ,....).

3. Tính chất của tơn giáo
➢Tính lịch sử của tôn giáo: tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử,
nghĩa là nó có sự hình thành, tồn tại và phát triển và có khả năng biến đổi trong
những giai đoạn lịch sử nhất định để thích nghi với nhiều chế độ chính trị- xã hội.
Khi các điều kiện kinh tế- xã hội, lịch sử thay đổi, tơn giáo cũng có sự thay đổi
theo.
➢Tính quần chúng của tôn giáo: tôn giáo là hiện tượng xã hội phổ biến ở
tất cả các dân tộc, quốc gia, châu lục. Tính quần chúng của tơn giáo khơng chỉ
biểu hiện ở số lượng tín đồ rất đơng đảo (gồm ¾ dân số thế giới); mà cịn thể
hiện ở chỗ, các tơn giáo là nơi sinh hoạt văn hóa, tinh thần của một bộ phận quần
chúng nhân dân.
➢Tính chính trị của tôn giáo: chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp,
có sự khác biệt, sự đối kháng về lợi ích giai cấp. Trước hết, do tơn giáo là sản
phẩm của những điều kiện kinh tế- xã hội, phản ánh lợi ích, nguyện vọng của các
giai cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc, nên tơn giáo
mang tính chính trị. Mặt khác, khi các giai cấp bóc lột, thống trị sử dụng tơn giáo để
phục vụ cho lợi ích giai cấp mình, chống lại các giai cấp lao động và tiến bộ xã hội,

tơn giáo mang tính tiêu cực, phản tiến bộ.

4. Nguyên tắc giải quyết các vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ
Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và tự do khơng tín ngưỡng của nhân
dân : Tơn giáo và tín ngưỡng là niềm tin của quần chúng nhân dân vào đấng tối
cao, đấng thiêng liêng mà họ tôn thờ, đây là yếu tố ý thức tâm lý. Vì vậy việc tự do
tín ngưỡng hay tự do khơng tín ngưỡng phụ thuộc vào quyền tự
do tư tưởng của nhân dân. Những hành vi ngăn cấm, cấm đoán nhân dân theo
đạo, bỏ đạo, chuyển đạo hay ép buộc, đe dọa nhân dân theo đạo đều vi phạm đến
quyền tự do tư tưởng của nhân dân. Việc tôn trọng quyền tự do tư tưởng của nhân
dân thể hiện sự tôn trọng với quyền của con người đồng thời thể hiện bản chất ưu
việt của xã hội chủ nghĩa. Nhà nước chủ nghĩa xã hội không can thiệp cũng không
cho phép 1 ai can thiệp vào quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân.
Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với cải tạo xã
hội cụ và xây dựng xã hội mới: Nguyên tắc này thể hiện việc chủ nghĩa Mác – Lênin
chỉ tập trung vào việc khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đến với


đời sống xã hội chứ không tham gia vào hoạt động nội bộ của tôn giáo. Chủ nghĩa
Mác – Lênin đã khẳng định để thay đổi ý thức xã hội thì phải thay đổi bản thân tồn
tại trong xã hội, để xóa bỏ những ảo tưởng trong tư tưởng nhân dân thì phải đi xóa
bỏ ngun nhân gây ra những ảo tưởng đó. Để thực hiện được điều này đầu tiên
cần phải xóa bỏ sự áp bức bóc lột,... Đây là 1 q trình dài và địi hỏi cần phải có
sự thống nhất giữa cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới.
Phân biệt 2 mặt chính trị và tư tưởng trong việc giải quyết các vấn đề của tôn giáo
: Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, tơn giáo và tín ngưỡng được biểu hiện
thuần túy về tư tưởng. Nhưng trong xã hội có giai cấp thì dấu ấn giai cấp – chính
trị ít nhiều cũng in sâu vào các tơn giáo. 2 mặt chính trị và tư tưởng thường xuyên
thể hiện và có mối quan hệ với nhau trong vấn đề của tôn giáo.
Quan điểm lịch sử cụ thể để giải quyết các vấn đề của dân tộc: Tôn giáo không

phải là 1 hiện tượng bất biến, mà nó ln vận động và biến đổi khơng ngừng tùy
theo điều kiện kinh tế, văn hóa, lịch sử. Mỗi tơn giáo có lịch sử hình thành, q
trình tồn tại và phát triển khác nhau. Ở mỗi điều kiện lịch sử khác nhau thì tác động
và vai trị của tôn giáo đối với đời sống xã hội không giống nhau. Vì vậy cần có
quan điểm lịch sử cụ thể để giải quyết các vấn đề của dân tộc.
# Vận dụng vào Việt Nam nước ta hiện nay
● Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với tín ngưỡng, tơn giáo,
hiện nay
- Tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang
và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước
ta
- Đảng, Nhà nước thực hiện nhất qn chính sách đại đồn kết dân tộc
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng
- Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
- Vấn đề theo đạo và truyền đạo.

● Đặc điểm quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam
- Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo; quan hệ dân tộc và tôn
giáo được thiết lập và củng cố trên cơ sở cộng đồng quốc gia – dân tộc
thống nhất
- Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi tín
ngưỡng truyền thống
- Các hiện tượng tơn giáo mới có xu hướng phát triển mạnh làm ảnh hưởng
đến đời sống cộng đồng và khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- Các thế lực thù địch thường xuyên lợi dụng vấn đề dân tộc và vấn đề tôn
giáo nhằm thực hiện “diễn biến hịa bình”, nhất là tập trung ở 4 khu vực trọng
điểm: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và Tây duyên hải miền Trung

● Định hướng giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam hiện



nay

-

-

Tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa dân tộc và tơn giáo, củng cố khối đại
đồn kết tồn dân tộc và đồn kết tơn giáo là vấn đề chiến lược, cơ bản, lâu
dài và cấp bách của cách mạng Việt Nam
Giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo phải đặt trong mối quan hệ với
cộng đồng quốc gia – dân tộc thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Giải quyết mối quan hệ dân tộc và tơn giáo phải bảo đảm quyền tự do tín
ngưỡng, tơn giáo của nhân dân, quyền của các dân tộc thiểu số, đồng thời
kiên quyết đấu tranh chống lợi dụng vấn đề dân tộc, tơn giáo vào mục đích
chính trị.

Câu 7: những chức năng cơ bản của gia đình
1. Chức năng tái sản xuất ra con người
Đây là chức năng cơ bản nhất cũng là chức năng đặc thù nhất của gia đình mà
khơng một tổ chức cộng đồng nào có được. Thực hiện chức năng này đáp ứng
thỏa mãn tâm sinh lý, đáp ứng nhu cầu duy trì nịi giống của gia đình và dịng họ,
đáp ứng nhu cầu về nguồn lao động xã hội để duy trì sự trường tồn cho xã hội.
Chức năng này được thực hiện ở mỗi gia đình nhưng đây khơng phải là vấn đề
riêng của gia đình mà nó cịn là vấn đề của xã hội. Bỏi lẽ việc tái sản xuất ra con
người ảnh hưởng đến mật độ dân số, nguồn lao động xã hội cho quốc gia, quốc tế
- yếu tố cấu thành xã hội. Tùy vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng quốc gia, có
những quốc gia họ sẽ khuyến khích có những quốc gia họ sẽ hạn chế chức năng
này.
2. Chức năng nuôi dưỡng và giáo dục con cái

Đây là chức năng cơ bản của gia đình. Thực hiện chức năng này cha mẹ thể hiện
tình yêu thiêng liêng đối với con cái, trách nhiệm của gia đình đối với xã hội. Việc
giáo dục của gia đình đối với con cái sẽ ảnh hưởng lớn đến việc hình thành nhân
cách, đạo đức, lối sống của con sau này. Khi thực hiện chức năng nuôi dưỡng và
giáo dục, mỗi gia đình như 1 mơi trường văn hóa – giáo dục, mỗi thành viên trong
gia đình như 1 chủ thể sáng tạo văn hóa giáo dục, là những người được thụ hưởng
những giá trị về văn hóa và là chủ thể khách quan chịu sự giáo dục của các thành
viên khác trong gia đình. Việc giáo dục của gia đình ảnh hưởng lâu dài đến cuộc
sống mỗi con người. Mặc dù trong xã hội có rất nhiều cộng đồng thực hiện chức
năng giáo dục như : trường học,..... nhưng khơng thể thay thế cho giáo dục gia đình.
Thực hiện chức năng này gia đình đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc đào
tạo thế hệ trẻ - thế hệ tương lai cho xã hội, nâng cao chất lượng nguồn lao động
cho sự trường tồn của xã hội, mỗi con người đều được xã hội hóa. Vì thế giáo dục
gia đình phải gắn liền với giáo dục của xã hội. Nếu tách rời giáo dục gia đình và


giáo dục xã hội thì con người sẽ khơng bắt kịp được xã hội và ngược lại.
3. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Cũng giống như các đơn vị kinh tế khác, gia đình là chủ thể tham gia trực tiếp vào
quá trình sản xuất và tái sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Nhưng 1
đặc thù của gia đình mà khơng 1 cộng đồng xã hội nào có được là gia đình là chủ
thể tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất sức lao động cho xã
hội. Gia đình khơng chỉ tham gia trực tiếp vào q trình sản xuất và tái sản xuất vật
chất và sức lao động mà gia đình cịn thực hiện chức năng tiêu dùng cho xã hội.
Gia đình thực hiện chức năng tiêu dùng vào việc duy trì đời sống gia đình về lao
động lẫn trong sinh hoạt. Đó là việc sử dụng các nguồn thu hợp lý vào việc đáp ứng
đủ nhu cầu về vật chất và tinh thần cho sự phát triển của các thành viên trong gia
đình. Khơng chỉ vậy gia đình cịn tham gia trực tiếp vào q trình sản xuất của cải,
vật chất làm giàu cho xã hội. Nếu tận dụng được các nguồn vốn, nguồn đầu tư, tận
dụng thực hiện triệt để chức này này thì gia đình khơng những tạo được cơ sở tốt

để phát triển gia đình, ni dạy con cái mà cịn làm phát triển cho xã hội.
4. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý và duy trì hạnh phúc gia đình
Đây là chức năng thường xuyên của gia đình nhằm thỏa mãn nhu cầu về tình cảm,
văn hóa, tinh thần, sự quan tâm chăm sóc lẫn nhau của các thành viên trong gia
đình. Việc quan tâm chăm sóc lẫn nhau của các thành viên trong gia đình vừa là
nhu cầu về tình cảm, vừa là trách nhiệm, đạo lý, lương tâm mỗi con người. Vì thế
gia đình khơng chỉ là chỗ dựa vững chắc về mặt vật chất mà còn là chỗ dựa về mặt
tinh
thần. Việc duy trì tình cảm trong gia đình cũng giúp đảm bảo sự ổn định và phát
triển cho xã hội, khi các mối quan hệ trong gia đình bị rạn nứt thì các mối quan hệ
tình cảm trong xã hội cũng tan vỡ.
Về văn hóa gia đình đóng vai trị là nơi lưu giữ và truyền bá văn hóa của mỗi tộc
người. Gia đình khơng chỉ là nơi lưu giữ mà còn là nơi sáng tạo ra văn hóa. Về
chính trị, mỗi gia đình là 1 tổ chức chính trị xã hội thực hiện các quy định, pháp luật
của nhà nước, quy định của làng thôn và cũng là chủ thể được thụ hưởng trực tiếp
từ những quy định này.



×