Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Tài liệu giáo dục địa phương lớp 8 thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.33 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Số:3364 /QĐ-BGDĐT

_ CỘNG HÒA XÃ HỌI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2023
QUYẾT ĐỊNH

Phê duyệt Tài liệu giáo dục địa phương lớp 8

sử dụng trong cơ sở giáo dục phố thông của thành phố Cần Thơ

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 86/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Chỉnh phủ

quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Thông tưsố 33/2020/TT- -BGDĐT ngày 15 tháng 2 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Giáo đục và Đào tạo vê Quy định việc thâm định tài liệu giáo dục địa phương;
Căn cứ Tờ trình số 104/TT:-UBND ngày 1Š tháng 6 năm 2023 của Uy ban nhân dân

thành phố Cân Tho ve việc đề nghị phê duyệt Tài liệu Giáo dục địa phương thành phố
Cân Thơ- lớp 8;

Căn cứ Tờ trình số 9 192/TT:-UBND. ngày 29 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban nhân dân
thành phố Cần Thơ về việc đề nghị phê duyệt Tài liệu Giáo dục địa phương thành phố
Cân Thơ lớp 8, lớp 11;


Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học.

QUYÉT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Tài liệu giáo dục địa phương thành phố Cần Thơ lớp 8 sử dụng

trong cơ sở giáo dục phô thông kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ky.
Uỷ ban nhân dân thành phố Cần Thơ chịu trách nhiệm về chất lượng và hiệu quả

sử dụng tài liệu được phê duyệt tại Điều 1 trong quá trình triển khai Chương trình giáo

dục phơ thơng ban hành kèm theo Thơng tư sô 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh van phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố Cần Thơ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Mới nhận:

- Như điều 3;
- Uỷ ban Văn hoá, Giáo dục của. Quốc hội (để báo cáo);
- Ban Tuyên giáo Trung ương
(để báo cáo);

- Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà (đề báo cáo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Lưu: VT, Vụ GDTrH.

BỘ TRƯỞNG



UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÂN THƠ
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

THANH

PHO


Nguyrên Phúc Tang

Gain

Dự
A T The Npe
Noo D
Nguy



NửNG



Hoang Iu

ca

¬


Lita tị

kiồ, 0an^

e



We

_~.
ei |
+

Hus

_

Le

nS Woh Hing.

ae

lum

Deo Thi Ha MguagorFae

Hing, Ba Gin
Kha Le Made1 ayNafiipbe


|!


UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHO CAN THO,

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGUYEN PHUC TANG - TRAN THI KIM NHUNG (déng Téng Chu biên)
TRẦN MINH HƯỜNG - HUỲNH THANH LỘC (đồng Chủ biên)
NGUYỄN THỊ NGỌC DUNG - LÊ THỊ HỒNG ĐÀO - ĐÀO THỊ HÀ
LE VAN HUY - NGUYEN QUỐC HỰNG - BÙI GIA KHÁNH
LÊ THỊ HƯƠNG NAM - LÊ PHƯỚC NGHIỆP- HOÀNG THỊ KIỂU OANH
LAM MỸ PHƯƠNG- HUỲNH THỊ KIM QUYÊN- LÊ ANH THƯ- NGUYÊN VĂN TÚ

GiAM BGO ad GIAO DUL VA DAO TNCoHU rier tiệt DONG

7AM

bf Nt

nal

CAN

THANH

PHO

THO



CH Bich Ife) BOVE Plats pres

_ Mục

LỤC

Lời nói đầu
Tướng dâu:sửrdụng tà HỆH c«aceseseanasiiiniianneaiiatsiabniiaBLA0L470160480130 4
Chủ để 1:
Vùng đất Can Thơ từ thế ki XVI đến đầu thế kỉ XX.............................. 5
Chu dé 2:
Địa lí dân cư ở Cần Tho.

13

Chủ để 3:
Phương ngờ Cần THƠ: cnceosnnaeninginkiidnnE01000188g01rểngagtpg0ng0p80060g01.6 25
Chủ đề 4:
Nghệ nhân dân gian ở Cần 'Thơ..............................---5252+tccccvrrvveerrrrrer 35
Chu dé 5:

Chath dung HowstO'Gan The awa svcnnnanercnmnaumuacannarnavasses 44
Chủ đề 6:
Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên ở Cần Thơ.................. 54
Bằng II

BÍ iiccecosaioiiiihidiidiAdiitidiAiikdlRLg01l0S0l0001204ã0106016120058806/4248.
38084 66



LOINOIDAU
Cac em hoc sinh than mén!

Tiếp nối chương trình lớp 7, Tài liệu giáo dục địa phương thành phố
Can Tho ~ Lớp 8 sẽ cùng các em khám phá và trải nghiệm thêm những

vấn để về văn hoá, lịch sử, kinh tế xã hội,... của thành phố tươi đẹp. Tài

liệu gồm 6 chủ đề:

Chủ đề 1: Vùng đất Cần Thơ từ thế kỉ XVI dén dau thé ki XX
Chủ đề 2: Địa lí dân cư ở Cần Thơ

Chủ để 3: Phương ngữ ở Cần Thơ
Chủ đề 4: Nghệ nhân dân gian ở Cẩn Thơ
Chủ để 5: Chân dung một số hoạ si, nha diéu khắc ở Cẩn Thơ

Chủ để 6: Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên ở Can Tho
Mỗi chủ để được biên soạn và kết nối với các môn học nhằm

tạo điểu

kiện giúp các em phát huy tính tích cực, tỉnh thần tự học và khả năng sáng
tạo của cá nhân trong học tập. Ban biên soạn hi vọng, những kiến thức và
trải nghiệm với Tài liệu giáo dục địa phương thành phố Cẩn Thơ - Lớp 8 sẽ

giúp các em hiểu hơn về thành phố Cần Thơ, qua đó bồi đắp tình u q
hương, đất nước; đồng thời giúp các em có thêm động lực, ý thức tỉnh thần

trách nhiệm góp phần xây dựng vùng đất Cần Thơ ngày càng giàu đẹp.

CÁC TÁC GIẢ


HUONG DAN SUDUNGTAI LIEU

....

...........

Hình thành và phát triển những phẩm chất, năng lực cho các em
cần đạt được sau mỗi chủ để, bài học.

“G4 HH 0 6 0:0 0/010 0/6)006.0/06/6/000/000/0100000000000000/00000600060661


Khai thác những kinh nghiệm đã có, tạo hứng thú cho học sinh.

Tim hiểu và hình thành kiến thức thơng qua hoạt động, nhiệm vụ
học tập.
2
sores

——
wes

YẾI

EP


etiam

Củng cố, khắc sâu, mở rộng các kiến thức đã học ở phần hình thành
kiến thức mới.

¬..ƠƠƠƠƠƠƠƠƠƠca.

?_ Vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các vấn để thực tiễn của

©

¡bản thân, cộng đồng, quê hương.

?
:


VUNG DAT CAN THO
TU THE Ki XVI DEN ĐẦU THE Ki XX

oan...

~ Nêu được các mốc thời gian quan trọng và sự biến đổi phạm ví khơng gian của vùng

dat Can Thơ trong quá trình phát triển từ thế kỉ XVI đến khi thực dan Pháp chiếm ba tinh
miễn Tây Nam Kỳ (1867).

Như
Nam Bộ

sự quản
định cư

các em đã biết, những biến động lịch sử từ sau thế kỉ VỊI trở đi đã làm vùng đất
nói chung và Cẩn Thơ nói riêng trở nên hoang hoá, dân cư thưa thớt, thiếu vắng
lí hành chính. Từ thế ki XVI, những lớp cư dân người Việt bắt đầu khai phá và
đông đúc hơn, vùng đất nay bắt đầu được hồi sinh. Cho đến thế kỉ XVIII, vùng

đất Cần Thơ mới dược tổ chức thành đơn vị hành chính thuộc về chính quyển của chúa

Nguyễn ở Đàng Trong.
Trong bài học này, các em sẽ được tìm hiểu tiến trình lịch sử của vùng đất Cần Thơ kể từ
khi đạo Trấn Giang - tên gọi đơn vị hành chính đầu tiên của vùng đất Cần Thơ được thành
lập đến đầu thế kỉ XX.

>

I. VUNG DAT CAN THO TU THE Ki XVI DEN NAM 1867
1. Đạo Trấn Giang được thành lập
Từ thế kỉ XVI, một số lưu dân người Việt đã đến khai hoang và định cư rải rác một số nơi
ở Nam Bộ. Bước sang thế kỉ XVII, luồng di dân người Việt vào sinh sống ở vùng Đông Nam Bộ
ngày một đông, một số lưu dân Việt cũng đã bắt đầu xuống khai phá vùng Đồng bằng sông
Cửu Long.


Năm 1679, một viên tướng của nhà Minh là Dương Ngạn Địch do không chịu quy phục

nhà Thanh đã đưa thuộc hạ sang nước ta nhờ chúa Nguyễn giúp đỡ. Chúa Nguyễn Phúc Tan
cho phép họ đến cư trú và khai phá vùng đất Mỹ Tho. Lúc bấy giờ tại Mỹ Tho đã có một bộ
phân khơng nhỏ người Kinh, người Khơ-me cư trú.

Cùng
thương
đã vượt
lập nên

thời gian với Dương Ngạn Địch đến Mỹ Tho thì Mạc Cửu (1655 - 1735) - một
nhân ở phủ Lôi Châu, tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc, vì chống lại nhà Thanh,
biển đến đất Mang Khảm (tên gọi Hà Tiên lúc đó), chiêu mộ dân lưu tán người Việt,
7 xã, thôn ở các xứ Phú Quốc, Lũng Kè, Cần Bột, Vũng “Thơm, Rạch Giá, Cà Mau.

Những lưu dân người Việt đến miễn đất mới đã cùng với người Khơ-me, người Hoa, người
Chăm,... khai hoang, xây dựng cuộc sống mới trên vùng đất vốn hoang vu chưa được quản lí.
Năm 1708, Mạc Cửu đem tồn bộ đất đai do mình tổ chức khai hoang xin sáp nhập vào đất

của chúa Nguyễn. Chúa Nguyễn Phúc Chu đã thu nhận và cho đổi tên gọi là trấn Hà Tiên, phong
cho Mạc Cửu chức Tổng binh tiếp tục cai quản vùng đất này. Năm 1735, Mạc Cửu mất, con

ông là Mạc Thiên Tứ được chúa Nguyễn Phúc Chú?) phong chức Đô đốc, tiếp tục cai quản trấn
Hà Tiên (1736 - 1780).

Mạc Thiên Tứ (1718 - 1780), con trai trưởng của Mạc Cửu, cịn có tên khác là

Mạc Thiên Tích, Mạc Tơng,... là người văn võ song tồn.

Ngồi việc mở mang thành luỹ, luyện tập quân đội để để phòng sự xâm lấn, cướp phá
của quân Xiêm, Mạc Thiên Tứ còn là một văn nhân. Ông xây dựng Khổng Tử miếu tại
Hà Tiên, chiêu nạp hiển tài địa phương và từ nơi khác đến, mở Tao dan Chiêu Anh Các
để cùng các văn nhân ngày ngày đến giảng sách, xướng hoạ thi thơ. Một trong những
tác phẩm nổi tiếng của Tao đàn Chiêu Anh Các là tập thơ Hà Tiên thập vịnh mô tả mười
cảnh đẹp của Hà Tiên được người dân truyền tụng đến ngày nay.


Mạc Thiên Tứ đã kế thừa những thành quả mà Mạc Cửu gây dựng trong nhiều năm, đồng

thời tiếp tục mở rộng lãnh thổ mà ông được chúa Nguyễn giao cho cai quản. Năm 1739, từ
vùng đất mới được khai phá, Mạc Thiên Tứ đã lập thêm 4 đạo, đều thuộc trấn Hà Tiên, đó

là: đạo Long Xuyên (vùng Cà Mau), đạo Kiên Giang (vùng Rạch Giá), đạo Trấn Di (vùng Bắc
Bạc Liêu) và đạo Trấn Giang (vùng Cần Thơ, Hậu Giang). Với vị trí đắc địa, Trấn Giang được

chúa Nguyễn Phúc Khoát thuận cho Mạc Thiên Tứ xây dựng thành một thủ sở mạnh ở miền
Hậu Giang. Như vậy, đất Cần Thơ được khai mở với tên đạo "Trấn Giang từ năm 1739.

'? Nguyễn Phúc Chú là con trai của Nguyễn Phúc Chu.

©)


“Ông (tức Mạc Thiên Tú) lại khai phá những vùng đất hoang của Cao Miên là các xứ
Long Xuyên, Kiên Giang, Trấn Giang, Trấn Di trở thành thuộc ấp, cắt đặt lại viên đứng
đầu cai quản”
(Đại học Quốc gia Hà Nội - Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển —

Chương trình nghiên cứu gia pha Viét Nam, Ha Tiên trấn hiệp trấn Mạc thị gia phả,
NXB Thế giới, Hà Nội, 2006, trang 45)

Em có biết?
Sách Dại Nam liệt truyện tiên biên
ghi: “Bính Thìn năm

thứ 11 (1736),


mùa

Thiên



xn,

chúa

cho

Tiên trấn Đơ

đốc,

Tứ làm

ban cho ba

thuyền Long Bài, được miễn thuế, lại
sai mở lị đúc tiên để việc mua

bán

được thơng thương. Thiên Tứ mở rộng

:


phố chợ, thương nhân và lữ khách các

J

Hình 1. Lăng mộ Mạc Thiên Tứ trong Khu di tích lịch sử

nước tụ họp rất đơng”.

văn hố núi Bình San (Hà Tiên, Kiên Giang)
(Nguồn: Lê Thu Thảo)

Những người họ Mạc đứng đầu trấn Hà Tiên trong những năm 1708 - 1818

1

Mạc Cử

Tổng

ae eun

2

ce nye
Mac Thién Tu

3

binh


La

Từ tháng 8 - 1708

đến tháng 5 ~ 1735

Téng tran
ae
Đô đốc

TW nam 1736 dén năm 1744
TH
cv
ee
Từ năm 1744 đến năm 1780

Mạc Tử Sinh

Tham tướng
ä
Lưu thủ

Tháng 7 - 1784
b
Thang 6 — 1788

4

Mạc Tử Thiêm


Trấn thủ

5

Mạc

HH,

Công

mee Ee

D

Hiép tran
Z

Trấn thủ

Từ tháng

1 - 1800

- Baus
dén thang 12 - 1809

Tháng 1 - 1816

Tháng 12 - 1818


(Đỗ Quỳnh Nga, Công cuộc mở đất Tây Nam Bộ thời Chúa Nguyễn,
NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2022, trang 116)

G


&

Em hãy cho biết vai trò của Mạc Thiên Tứ đối với việc hình thành đạo Trấn Giang.

2. Vùng đất Cần Thơ dưới Triểu Nguyễn từ năm 1802 đến năm 1867
Đầu Triều Nguyễn, vua Gia Long cho lập Gia Định thành bao gồm 5 trấn: Trấn Biên,
Phiên Trấn, Vĩnh Trấn (đổi thành trấn Vĩnh Thanh), Trấn Định và trấn Hà Tiên. Vùng đất

Cần Thơ lúc bấy giờ thuộc trấn Vĩnh Thanh.
Năm

1832, vua Minh Mạng cho đổi tất cả các đơn vị hành chính trực thuộc trung wong

từ dinh/ trấn thành “tỉnh” Toàn bộ vùng đất Nam Bộ ngày nay lúc bấy giờ gồm 6 tỉnh
(Gia Định, Định Tường, Biên Hoà, Vĩnh Long, An Giang và Hà Tiên) được gọi là Nam Kỳ,
danh xưng Nam Kỳ lục tỉnh cũng bắt đầu từ đó. Trấn Vĩnh Thanh được chia thành 2 tỉnh là
An Giang và Vĩnh Long. Vùng đất Cần Thơ thuộc vào phủ Tân Thành, tỉnh An Giang; đến
năm 1839, vùng đất Cần Thơ sáp nhập vào huyện Phong Phú, phủ Tuy Biên, tỉnh An Giang.

Hình 2. Can Thơ và vùng đất Nam Bộ năm 1838 (trích từ An Nam đại quốc hoạ đô)
(Nguồn: gallica.bn£fr)

Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng vào Đà Nẵng, mở đầu quá trình xâm lược nước ta.
Năm 1859, quân Pháp đưa tàu chiến đánh chiếm Gia Định. Triểu Nguyễn đã kí bản

Hồ ước 1862 (thường được gọi là Hồ ước Nhâm

Tuất), nhượng 3 tỉnh miền Đơng Nam Kỳ

(Gia Định, Định Tường, Biên Hoà) cho Pháp.
Đến năm 1867, thực dân Pháp đưa quân đánh chiếm 3 tỉnh miền Tây Nam Kỳ là Vĩnh Long,

An Giang, Hà Tiên. Đến đây, thực dan Pháp đã kiểm sốt tồn bộ Nam Ky luc tinh.

bs

@)

Em hãy cho biết vùng đất Cẩn Thơ từ năm 1802 đến năm 1867 thuộc về

những đơn vị hành chính nào.


I. CAN THO TU NAM

1867 DEN NĂM 1918

1. Những thay đổi về đơn vị hành chính Cần Thơ trong thời kì thuộc địa của thực dân Pháp
Kể từ năm 1867, thực dân Pháp đã đặt toàn bệ 6 tỉnh Nam Kỳ trong phạm trù thuộc địa,

tách khỏi sự quản lí của Triểu Nguyễn. Đứng đầu Nam Kỳ là một viên Thống đốc với

giúp
việc của một bộ máy đồ sô như: Hội đồng tư mật, Hội đồng thuộc địa (còn gọi là Hội đồng
quản hạt).


Hội đồng tư mật do Thống đốc G. H. Ô-hi-ê (Gustave Hector Ohier) ra nghị định

thành lập. Đây là một tổ chức cai trị cao cấp của Pháp ở Nam Kỳ, thành phần gồm
Thống đốc,

Quan

chánh

chủ

trì, Giám

đốc Nha

nội chính,

Quan

Tổng

biện

lí,..

Thời kì dầu, Pháp vẫn giữ ngun 6 tỉnh như của Triều Nguyễn (Gia Định, Định Tường,
Biên Hoà, Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên), dưới tỉnh sẽ bao gồm một số phủ, huyện.
Vùng đất Cần Thơ thuộc về tỉnh An Giang.
Ngày 23 - 2 - 1876, thực dân Pháp lấy huyện Phong Phú (Trấn Giang xưa) và một phần

huyện An Xuyên và Tân Thành thuộc tỉnh An Giang (thời vua Minh Mạng) để thành lập
hạt Cần Thơ. Như vậy, từ tên đất (xứ) Cần Thơ và chợ Cần Thơ dưới thời chúa Nguyễn và
Triểu Nguyễn, đến thời Pháp thuộc, tên gọi “Cần Thơ” được đặt cho đơn vị hành chính là hạt

Cần Thơ. Từ đó, tên gọi “Cần Thơ” được sử dụng làm địa danh hành chính trong các thời kì
tiếp theo.

Hình 3. Phức hợp ngơi nhà gỗ dùng làm dinh Thống đốc Nam Kỳ đầu tiên

(Nguồn: lconographie historique de IIndochine)


Từ ngay 1 - 1 - 1900, các tiểu khu (hạt) được gọi là tỉnh, tồn bộ Nam

Kỳ có 20 tỉnh

(trong đó có tỉnh Cần Thơ) và 2 thành phố. Đứng đầu tỉnh là viên quan cai trị người Pháp,

thường được gọi là Chủ tỉnh hoặc Chánh tham biện. Dưới cấp tỉnh là cấp tổng do Chánh

tổng và Phó tổng cai quản. Ban đầu, Chánh và Phó tổng do chính quyền thực dân lựa chọn.

Sau ngày thành lập Liên bang Đông Dương, đội ngũ này được tuyển lựa thông qua thi
tuyển. Theo Nghị định ngày 18 tháng 12 năm 1928, thành phố Cần Thơ được thành lập.
Theo Nghị định này, Cẩn Thơ là thành phố cấp III theo phân cấp của chính quyền thuộc dia

Nam Kỳ.
&

Địa danh “Can Tho” véi tư cách là một đơn vị hành chính được sử dụng

từ khi nào?

2. Tình hình kinh tế, xã hội và văn hố Cần Thơ trong thời kì thuộc địa
a) Kinh tế
Sau khi thiết lập bộ máy cai trị trên toàn bộ Nam Kỳ, thực dân Pháp đã áp đặt nhiều chính

sách để khai thác thuộc địa, nhất là trong lĩnh vực kinh tế. Một trong những chính sách được

chính quyền thuộc địa ưu tiên là đẩy mạnh cướp đoạt ruộng đất phục vụ cho nền kinh tế
thuộc địa. Đến cuối thế kỉ XIX, thực dân Pháp về cơ bản đã hoàn thành việc cướp đoạt ruộng

đất ở Cần Thơ cũng như các tỉnh khác thuộc Nam Kỳ để lập ra các đồn điển.
Những người nông dân đa phần bị mất đất khơng cịn
tá điển, cố nơng, ở đợ cho địa chủ và đồn điển Tây hoặc
cơ sở công nghiệp. Đây là lực lượng lao động đơng đảo
cùng khó khăn và bị thực dân, phong kiến bóc lột nặng

tư liệu sản xuất buộc phải trở thành
trở thành người làm thuê trong các
nhất của xã hội nhưng đời sống vô
nể.

Do điểu kiện tự nhiên ở Cẩn Thơ thuận lợi nên sản xuất nông nghiệp, nhất là trồng

lúa được thực dân Pháp chú trọng phát triển. Để mở rộng diện tích trồng lúa, chính
quyển thuộc địa tăng cường khai hoang, vì vậy mà diện tích đất khai khẩn tăng lên nhanh
chóng. Tại Cần Thơ, năm 1894, diện tích là 230 000 mẫu, khai thác được 78 000 mẫu.

(Ban chấp hành Đảng bộ thành phố Cần Thơ, Lịch sử Đảng bộ thành phố Cẩn Thơ,


Tập I (1929 - 1945), NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2019, trang 25)
Để phục vụ cho phát triển nơng nghiệp và giao thơng đường thuỷ, chính quyển
Pháp tăng cường đào vét kênh rạch, xây dựng hệ thống thuỷ nơng. Ngồi việc cải
chảy những kênh rạch vốn có, chính quyền thực dân cịn tổ chức dao thêm nhiều
tại nhiều địa phương. Từ năm 1906 đến năm 1908, chính quyền thuộc địa đã tổ

kênh Hậu Giang - Long Mỹ trên cánh đồng Cần Thơ - Sóc Trăng.

(0)

thực dân
tạo đòng
kênh mới
chức đào


Ùb) Tình hình xã hội, văn hố

Với những chuyển biến mạnh mẽ về kinh tế nhất là đầu thé ki XX, thành phố Cần Thơ là
một trung tâm chính trị - hành chính, thương mại, dịch vụ lớn ở Nam Ky chi sau hai thành

phố là Sài Gòn và Chợ Lớn. Sự thay đổi về kinh tế đã tác động và làm cho đời sống văn hố
cũng dần chuyển biến.
Đơ thị và lối sống đơ thị ngày càng có sức ảnh hưởng đối với sinh hoạt văn hoá của người

dân Cần Thơ. Người dân đô thị tiếp xúc với loại hình giải trí mới như: chiếu phim, sân khấu
cải lương, hát bội ngày một phổ biến ở khu vực trung tâm. Trang phục châu Âu (Âu phục)
và các món ăn Tây xuất hiện ngày càng nhiều, trước hết là ở các đơ thị, trong đó, Cẩn Thơ là

một đơ thị lớn ở Đồng


bằng sông Cửu Long. Phong cách đọc báo, uống cà phê buổi sáng dần

thịnh hành trong lối sống của một bộ phận thị dân.

Năm 1916, Công ty In sách, bán sách, sản xuất giấy miền Tây (Imprimerie, Librairie,
Papeterie de ÏOuest) có trụ sở tại Cần Thơ được thành lập. Đây là công ty đầu tiên ở Nam Kỳ
hoạt động trong lĩnh vực mới mẻ này.
Về giáo đục, chính quyển thực dân mở một số trường dạy học nhưng

rất hạn chế.

Nam 1917, tại tỉnh lị Cân Thơ, Pháp xây dựng Trường Collège de Can Tho dạy cho cả miền
Tây Nam Bộ và một số trường tiểu học. Lúc bấy giờ, cả vùng Đồng bằng sơng Cửu Long chỉ
có hai trường trung học là Collège de Can Tho và Collège de My Tho.

Ở một số quận, trường học chỉ mở đến lớp nhì, lớp nhất (tưởng đương lớp 4, lớp 5 ngày
nay), còn lại mở đến đến lớp 3 (tương đương lớp 3 ngày nay). Các trường làng chỉ mở đến
lớp 4, lớp 5 (tương đương lóp 1, lớp 2 ngày nay) với số lượng rất ít. Ngồi ra, cịn có một vai
trường tu thục chỉ dành cho con em nhà giàu có học như: Nam Hưng, Ba Thắc (Bassac).
Với số lượng trường học ít ỏi, đời sống q khó khăn nên đa phần người dân không được
đến trường, tỉ lệ mù chữ ở Cần Thơ là 85% dân số.

«

Em hãy cho biết Trường Collège de Can Tho có vai trị như thế nào đối với tình hình
giáo đục, văn hoá của vùng đất Cẩn Thơ kể từ khi thành lập.
3. Phong trào yêu nước ở vùng đất Cần Thơ cuối vào thế kỉ XIX
Sau khi thực dân Pháp đánh chiếm ba tỉnh miển Tây Nam Kỳ năm 1867, nhân dân Cần Thơ
đã tích cực tham gia vào phong trào bình Tây chống Pháp.


(n


Cuối năm 1868, cuộc khởi nghĩa chống Pháp do Đỉnh Sâm lãnh đạo được nhân dân ủng
hộ đã nổi dậy diệt đồn Phong Điển. Quân Pháp đã điểu lực lượng từ Mỹ Tho, Gị Cơng về
Cần Thơ tiếp ứng mới đẩy lui được nghĩa quân. Sau đó, Đỉnh Sâm tiếp tục tập hợp nghĩa
quân chống lại quân Pháp. Do lực lượng nghĩa quân mỏng trong khi quân Pháp và lực lượng

tay sai rất hùng hậu nên cuộc khởi nghĩa đã bị thất bại.

Sau khởi nghĩa Đinh Sâm, phong trào hội kín phát triển ở Nam Kỳ như Thiên Địa Hội với
lãnh tụ Phan Xích Long có ảnh hưởng rộng lớn trong nhân dân. Tại Cần Thơ đã hình thành

các nhóm Thiên Địa Hội ở Rạch Gòi, Tham Tướng, Long Tuyền, Cầu Kè, Ơ Mơn, Trà Ơn.

Những năm 1900 - 1913, phong trào hội kín bị thực dân Pháp đàn áp gắt gao, nhiều người

bị bắt đày ra Côn Đảo.

:

4

Tại sao các cuộc đấu tranh chống Pháp cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX tại

Cần Thơ bị thất bại?

1. Tóm tắt các mốc thời gian và nội dung lịch sử gắn liền với vùng đất Cần Thơ từ thế kỉ
XVI dén nam 1867.


2. Em hãy cho biết đạo Trấn Giang do ai tổ chức khai phá và lập ra.
3. Em hãy cho biết thời điểm nào vùng đất Can Tho được gọi là tỉnh và thời điểm nào
được gọi là thành phố. Lập bảng tóm tắt các mốc thời gian và nội dung của q trình thay đổi
về hành chính ở Cần Thơ từ năm 1867 đến đầu thế kỉ XX.
+. Tình hình kinh tế của vùng đất Cẩn Thơ trong thời kì thuộc địa có điểm gì nổi bật?
Đời sống của người nông dân ở Cẩn Thơ dưới thời thuộc địa như thế nào? Tình hình văn hố
của Cẩn Thơ có sự thay đổi như thế nào?

1. Em hãy sưu tầm tranh ảnh, tài liệu liên quan đến hai sự kiện: năm 1862 và năm 1867.

2. Em (hoặc nhóm trong lớp) hãy sưu tầm hình ảnh, tư liệu và thuyết minh về một
nhân vật hoặc một địa danh lịch sử của Cần Thơ thời kì này.

(12)


Í

|

DIA LÍ DÂN CƯ Ở CÂN THƠ

~ Trình bày được đặc điểm co bản về dân cứ: quy mô dân số, gia tang dan sé và cơ cấu
dân số của thành phố Cần Thơ.

~ Trình bày được tình hình phân bố dân cư, các loại hình quần cư và đơ thị hố ở
thành phố Cần Thơ.
~ Phân tích được ảnh hưởng của sự phân bố dan cu, dé thị hoá đến phát triển kinh tế-


xã hội thành phố Cẩn Thơ.
~ Nêu được các đặc điểm về nguồn lao động, giải pháp nâng cao chất lượng nguồn

lao động thành phố

Em hãy cho biết hiện nay thành phố Cần Thơ có quy mô dân số là bao nhiêu. Nhận xét
quy mô dân số thành phố Cần Thơ (so với quy mô dân số của cả nước).

1. QUY MÔ VÀ GIA TANG DAN SO
1, Quy mô dân số
Năm 2021, số dân của thành phố Cẩn Thơ đạt 1 246,9 nghìn người, chiếm hơn 7,1% số
dân vùng Đồng bằng sông Cửu Long và hơn 1,27% số dân cả nước. Quy mô dân số giữa các
quận, huyện của thành phố Cần Thơ có sự khác nhau. Hầu hết các quận của thành phố có
quy mơ dân số cao. Tuy nhiên, một số khu vực có quy mô dân số nhỏ, dưới 100 000 người
như: huyện Vĩnh Thạnh, huyện Phong Điển.

@


Bảng 1. Diện tích, số dân của các đơn vị hành chính thành phố Cần Thơ, năm 2021
Diện tích (km?)

Số dân (người)

1440,40

1246 993

Quận Ninh Kiểu


28,90

289 137

Quận Ơ Mơn

131,91

128 626

Quận Bình Thuỷ

70,87

147 524

Quận Cái Răng

67,82

107 766

Quận Thốt Nốt

121,67

155 385

Huyén Vinh Thanh


306,74

97 732

Huyện Cờ Đỏ

319,91

115 898

Huyện Phong Điển

125,58

97 059

Huyện Thới Lai

267,00

107 866

Đơn vị hành chính
Tồn tỉnh

(Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Cẩn Thơ, năm 2021)

Quy mô dân số thành phố Cần Thơ tăng 38,9 nghìn người trong giai đoạn 2011 - 2021.
Trong đó, giai đoạn 2011 - 2018, số đân thành phố Cần Thơ tăng đều, trung bình khoảng
hơn 10 000 người/năm. Tuy nhiên, trong giai đoạn từ 2019 - 2021, số dan tang cham, chỉ

khoảng 5 000 người/năm.

Số dân
(nghìn người)
+
1400

©

12080

12183

2011

2012

1228: 5 12383

12480

12579

Taree

2014

2015

2019


2017

2013

12823

2018

12360

1240,7

2019

2020

Hình 1. Số dân thành phổ Cần Thơ, giai đoạn 2011 ~ 2021
(Nguồn: Niên giám thống kê thành pho Can Tha, nam 2022)

1246.9

2021 Năm


Y

Dựa vào bảng 1, hình 1 và théng tin trong muc 1, em hãy:

~ Cho biết quy mô dân số thành phố Cẩn Thơ năm 2021.

~ Nhận xét sự thay đổi quy mô dân số thành phố Cẩn Thơ, giai đoạn 2011 - 2021.
2. Gia tăng dân số
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của thành phố Cần Thơ trong những năm gần đây có

xu hướng giảm. Năm 2021, tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên khá thấp chỉ khoảng 0,61%, thấp
hơn so với trung bình cả nước. Nguyên

nhân dẫn đến tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của

thành phố Cần Thơ giảm là do tỉ suất sinh thô giảm, trong khi tỉ suất tử thô tăng. Trong giai

đoạn 2011 - 2021, tỉ suất sinh thô giảm 1,52%, tỉ suất tử thô tăng 2,71%.
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên

(%)

1,2

0.8

3

0,6

0,4

0,2

201


2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

2021

Năm

Hình 2. Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên thành phổ Cần Thợ, giai đoạn 2011 - 2021
(Nguồn: Niên giám thông kè thành phố Cân Thơ, năm 2022)

Hiện nay, số người nhập cư vào thành phố Cần Thơ cao hơn số người di cư. Năm 2021,

tỉ suất nhập cư là 12,5%ø, trong khi tỉ suất xuất cư là 11,53%o. Người nhập cư đã góp phần
cung cấp lực lượng lao động, mở rộng thị trường tiêu thụ nhưng cũng đồng thời gây nhiều
bất ổn đến an ninh trật tự của thành phố.


(s)


Y

Dựa vào hình 2 và thơng tin trong mục 2, em hãy nhận xét:
~ Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của thành phố Cẩn Thơ, giai đoạn 2011 - 2021.
~ Tỉ lệ gia tăng dân số cơ học của thành phố Cân Thơ.

II. CƠ CẤU DÂN SỐ
1. Cơ cấu dân số theo tuổi

Thành phố Cần Thơ có cơ cấu dân số trẻ với tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động chiếm

khá cao, đây là giai đoạn cơ cấu dân số vàng, tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội với
nguồn nhân lực đổi đào. Tuy nhiên, hiện nay cơ cấu dân số của thành phố Cần Thơ đang có
sự chuyển dịch, tỉ lệ dân số từ 0 - 14 tuổi giảm, tỉ lệ dân số từ 65 tuổi trở lên có xu hướng tăng.
Điều này cũng đặt ra nhiều vấn để cho thành phố Cần Thơ như: an sinh xã hội cho người cao
tuổi, bảo hiểm y tế, chế độ chăm sóc sức khoẻ...

Từ 0 - 14 tuổi
Từ 15 - 64 tuổi

= Từ 65 tuổi trở lên

Năm 2019

Năm 2009


Hình 3. Cơ cấu dân số theo tuổi của thành phổ Cần Thơ, năm 2009 và 2019 (Đơn vi: %)
(Nguồn:

Tổng điêu tra đản số và nhà ở Việt Nam, năm 2009 và 201 9)

2. Cơ cấu dân số theo giới tính
Tỉ lệ nữ của thành phố Cần Thơ cao hơn nam

nhưng chênh lệch không đáng kể.

Nguyên nhân do ảnh hưởng của các yếu tố xã hội, vấn để y tế cộng đồng nên tuổi thọ
nữ thường cao hơn nam. Cơ cấu dân số theo giới tính có xu hướng cân bằng, tạo điểu kiện
thuận lợi cho việc ổn định dân số thành phố Cần Thơ.

é


Cơ cấu dân số theo giới tính
100 T

90
80
70
60
50
40
30
20
10


0
aNam

2015

2020 2021

aN

+
Năm

Hình 4. Cơ cầu dân sỏ theo gidi tinh cua thanh pho Can Tha, giai doan 2010

2021

(Nguồn: Niên giãm thống kẻ thành phổ Cân Thơ, năm 2022)

3. Cơ cấu dân số theo trình độ văn hố
Giai đoạn 2011 - 2021, tỉ lệ đân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ ở thành phố Cần Thơ cao

hơn trung bình cả nước và có xu hướng tăng đều mỗi năm.

Bảng 2. Tỉ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ của thành phố Cần Thơ
và trung bình cả nước, giai đoạn 2011 - 2021
(Đơn vị: %)
Năm

2011


2013

2015

2017

2019

2021

Thành phố Cần Thơ

95,1

94,5

94,2

94,2

96,5

97,5

Ca nude

94,2

94,8


94,9

95,1

95,8

95,6

&

(Nguồn:
Niên & giám thốngL5 kê thành P phố Cần Thơ, năm 2021)
8!

Dựa vào các hình 3, 4, bang2 và thơng tin trong mục II, em hãy nhận xét cơ cấu dân số

theo tuổi, theo giới tính, theo trình độ văn hố ở thành phế Cân Thơ.

III. PHAN BỐ DÂN CƯ, CÁC LOẠI HÌNH QUẦN CƯ VÀ ĐƠ THỊ HỐ
1. Phân bố dân cư
Mật độ dân số ở thành phố Cẩn Thơ cao, đạt 866 người/km” (năm 2021), gấp 3 lần mật độ
dân số cả nước. Tuy nhiên, dân cư phân bố không đều theo không gian và biến động theo

thời gian. Cụ thể, dân cư tập trung chủ yếu ở các quận của thành phố, đặc biệt mật độ cao

nhất ở quận Ninh Kiểu (trên 10 000 người/km?), trong khi đó dân cư thưa thớt hơn ở các
huyện Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Thới Lai (dưới 500 người/km?). Mức chênh lệch về mật độ dân
số giữa quận cao nhất và huyện thấp nhất của thành phố tới hơn 31,3 lần. Bên cạnh đó,
mật độ dân số thành phố Cần Thơ có xu hướng tăng trong giai đoạn 2011 - 2021, điều này


phù hợp với q trình đơ thị hố hiện nay của thành phố.

@


Bảng 3. Mật độ dân số các đơn vị hành chính thành phố Cần Thơ, năm 2021
Đơn vị hành chính

Mật độ dân số (người/km?)

Quận Ninh Kiểu

10 005

Quận Ơ Mơn

975

Quận Bình Thuỷ

2082

Quận Cái Răng

1589

Quận Thốt Nốt

1277


Huyện Vĩnh Thạnh

319

Huyện Cờ Đỏ

362

Huyện Phong Điền

773

Huyện Thới Lai

404

(Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Cần Thơ, năm 2021)
p

10515

J `.

DONG THAP

CHÚ GIẢI
[——]
e —

Đôthi lõi

ĐôthiloạiV

Mật độ dân số (người/km?)

ETI.
|

lỹN

L

Dưới500

Từ500đến 1000
.

0

5

———

10

15 km

HẬU GIANG

meas


tù! 001 đến 10000

>.

Sông kênh —Ệ8—
8: A

Caotốc

©

—913—

Quốclộ
=

Tinh

—-——- ĐịaĐổgiới tỉnh

—--—-- Địa giới quận, huyện

Hình 5. Bản đồ phân bổ dân cư và đô thị thành phố Cần Tho, nam 2021
(Nguồn: Ta Đức Hiệu)

(es)

!

tả!


$


&

Dựa vào bảng 3, hình 5 và thơng tin trong mục 1, em hãy trình bày tình hình
phân bố dân cư ở thành phố Cẩn Thơ.

2. Các loại hình quần cư và đơ thị hố
Thành

phố Cần Thơ là đơ thị loại

I trực thuộc Trung ương, bao gồm 5
quận

và 4 huyện

tương

ứng

với hai

Quận Cái Răng
= Quan Ninh Kiều

loại hình quần cư: thành thị và nơng
thơn.


Trong

đó, khu

vực

nội thành

Ơ Mơn
Thét Not

= Quan Binh Thuy
= Huyén Vinh Thanh

bao gồm 5 quận là đô thị lõi của thành

Huyện

phố: Bình Thuỷ, Cái Răng, Ninh Kiểu,
Ơ Mơn

3 Quận
= Quan

Cờ Đỏ.

3 Huyện Phong Điền
“Huyện Thới Lai


và Thốt Nốt; khu vực ngoại

thành bao gồm 4 huyện với 5 thị trấn

là đơ thị loại V: Phong Điển, Cờ Đỏ,
Thới

Thành
trình

Lai,

Vĩnh

Thạnh,

Thạnh

An.

phố Cần Thơ đang trong q
đơ

thị hố

mạnh

mẽ

theo


hai

Hình 6. Cơ cầu dân thành thị trung bình phản theo quận,
huyện của thành phổ Cẩn Thơ, năm 2020 (Đơn vị: %)
(Nguồn: Niên giám thống kẻ thành phố Cần Thơ,
nam 2021)

hướng nam và bắc; lãnh thổ đô thị trải dài, đọc theo sông Hậu từ quận Cái Răng tới
quận Thốt Nốt.
Thành phố Cẩn Thơ có tốc độ đơ thị hố nhanh hơn tốc độ đơ thị hố của vùng và cả
nước. Trong vòng 10 năm (2011 - 2020), số dân ở thành phố Cần Thơ có sự chuyển dịch từ
nông thôn ra thành thị, dẫn đến số dân khu vực thành thị tăng. Năm 2021, số dân thành thị

đạt 876 923 người (chiếm 70,32% tổng số dân), hơn 2,3 lần số dân nơng thơn.

<

Dựa vào hình 6 và thông tin trong mục 2, em hãy:
~ Nhận xét về sự phân bố dân cư ở quân cu thành thị và nông thôn thành phố Cẩn Thơ.

~ Cho biết đặc điểm đơ thị hố ở thành phố Cần Thơ.
3. Ảnh hưởng của phân bố dân cư, đơ thị hố đến phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố Cần Thơ
a) Anh hudng tích cực
Dân cư và đơ thị hoá được xem là động lực để phát triển kinh tế

xã hội thành phố Cần Thơ.

Thành phố Cần Thơ là hạt nhân thu hút nguồn lao động từ các tỉnh thành lân cận.


Sự phân bố dân cư phù hợp sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế, ổn định xã hội. Những nơi tập
trung dân đơng như: quận Ninh Kiểu, Bình Thuỷ, Cái Rang,... đồng thời là các đô thị lõi tạo

thuận lợi cho phát triển kinh tế, cung cấp nguồn lao động và là thị trường tiêu thụ rộng lớn.
Các đơ thị lớn có số dân đơng là trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch của thành phố.




Đơ thị hố góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm ti trong khu vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, tăng tỉ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng, khu vực

dịch vụ; tạo nhiều việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân; chất lượng y tế, giáo dục
được cải thiện;.. . góp phần tạo mơi trường sống bền vững, xây dựng thành phố sinh thái
văn minh, hiện đại.

¬

Hình

7. Một góc thành phổ Cần Thơ ngày nay

(Nguồn: tourismcantho.vn)

Thành phố Cần Thơ được định hướng phát triển khơng gian đơ thị đến năm 2030, tam nhìn
đến năm 2050 thành 4 khu vực như sau:

~ Khu vực đô thị trung tâm: khu vực có nên văn hố, lịch sử truyên thống; trung tâm chính
trị của thành phố và là đầu mối giao thông liên kết vùng quan trọng.

~ Khu đơ thị mới Ơ Mơn: là đầu mối giao thông, trung tâm giao dich, giáo dục đào tạo,

nghiên cứu khoa học quốc gia và quốc tế.
~ Khu đô thị công nghiệp Thốt Nối: là trung tâm công nghiệp, kho vận và dịch vụ cấp thành
phố, cấp vùng, trung tâm du lịch sinh thái cảnh quan trên sông Hậu.
— Khu

vực ngoại thành: gốm

các thị trấn với vai trò là trung tâm

hành chính, văn hố,

kĩ thuật của các huyện.

(Nguồn: Quyết định số 1515/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Về việc phê duyệt đỗ án
điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2030 và tam nhìn đến năm 2050)

Go)


b) Ảnh hưởng tiêu cực
Dân cư tập trung quá đông ở các đô thị sẽ gây

sức ép tới kinh tế - xã hội như: nhà ở, giao thông,
y tế, giáo dục, an ninh, việc làm,... Vấn để việc

làm còn nhiều bất cập như tỉ lệ thất nghiệp của
lực lượng lao động trong độ tuổi lao động chiếm
khoảng 3,96% (năm 2021). Bên cạnh đó, việc tập


trung dân cư đơng ở các đô thị sẽ gây ảnh hưởng
đến môi trường như: các chất thải từ hoạt động sản

xuất và sinh hoạt, làm thay đổi

ảnh quan, giảm

mực nước ngầm và gây ngập lụt vào mùa mưa,...

Hình 8. Triểu cường gây ngập

đường Huỳnh Cương (quận Ninh Kiểu)

†Ngiên: Hã Văn]

Mặt khác, trong quá trình phát triển kinh tế của thành phố, những khu vực có dân cư
thưa thớt hơn như: huyện Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Thới Lai gặp nhiều khó khăn, nhất là thiếu
nguồn lao động, đặc biệt là lao động có trình độ, chun mơn kĩ thuật.

&

Dựa vào các hình 7, 8 và thơng tin trong mục 3, em hãy trình bày ảnh hưởng
tích cực và tiêu cực của phân bố dân cư, đô thị hoá đến sự phát triển kinh tế - xã hội
thành phố Cần Thơ. Cho ví dụ mình hoa.

IV. LAO DONG VA VIEC LAM
1. Đặc điểm nguồn lao động
a) Quy mơ nguồn lao động


Thành phố Cần Thơ có nguồn lao động khá dồi dào, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên
là 584 330 người, chiếm 46,9% số đân của thành phố (năm 2021). Nguồn lao động đông là
điều kiện để đáp ứng nhu cầu nhân lực của các ngành kinh tế đồng thời cũng tạo áp lực lớn

trong vấn để giải quyết việc làm, y tế, nhà ở cho người lao động.

b) Chất lượng nguồn lao động
Chất lượng nguồn lao động đã có sự cải thiện đáng kể, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố. Nguồn lao động ở thành phố
Cần Thơ có trình độ chun
mơn với tỉ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua dào tạo đạt 24,2% (năm 2021). Trong đó, tỉ
lệ lao dộng nữ có trình độ cao hơn so với tỉ lệ lao động nam (tỉ lệ lao động nam là 24,1%, tỉ
lệ nữ đạt 24,3%). Tuy nhiên, như cầu xã hội hiện đại địi hỏi nguồn lao động cần có trình độ

cao, tỉ lệ lao động có trình độ chun mơn của thành phố chưa đáp ứng đủ.

(1


Hình 9. Chế biến cá tra xuất khẩu tại Cong ty Cổ phần
Xuất nhập khẩu thuỷ sản Cần Thơ (CASEAMEX)
(Nguồn: baocantho.com]

Hình 10. Thu hoạch lúa (quận Ơ Mơn)
(Nguồn: baocantho.com)

c) Cơ cấu nguồn lao động
~ Theo giới tính và theo thành thị, nông thôn

Phần lớn lao động tập trung chủ yếu ở khu vực thành thị với tỉ lệ cao, chiếm hơn 69,9%

(năm 2021). Trong đó, lực lượng lao động nam nhiều hơn so với lao động nữ, gấp hơn 1,43
lần (năm 2021).
Bảng 4. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính,
thành thị và nơng thơn ở thành phố Cần Thơ, năm 2021

Theo giới tính
Đơn vị

Theo thành thị, nông thôn

Nam

Nữ

Thanh thi

Nông thôn


(người)

344224

240 106

408 821

175 509

Tỉ lệ (%)


58,91

41,09

69,96

30,04

Số người

(Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Cẩn Tho, nam 2022)
~ Theo ngành kinh tế

Lao động của thành phố Cần Thơ chủ yếu làm việc trong khu vực dịch vụ; công nghiệp và

xây dựng chiếm 73,2% (năm 2021). Nguồn lao động đang có sự chuyển dịch phù hợp với sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của thành phố Cần Thơ. Tỉ lệ lao động trong nông nghiệp,

lâm nghiệp, thuỷ sản có xu hướng giảm; tỉ lệ lao động ở khu vực cơng nghiệp và xây dựng,

dịch vụ có xu hướng tăng.

@)


×