Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Tiểu luận KTCT 9 điểm về lý luận về hàng hóa sức lao động của mác. Giải pháp làm tăng thu nhập nhập, nâng cao đời sống của người công nhân lao động hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.01 KB, 11 trang )

TIỂU LUẬN
MƠN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Lý luận về hàng hóa sức lao động của Mác
Giải pháp làm tăng thu nhập, nâng cao đời sống
của người công nhân lao động ở nước ta hiện nay.

Hà Nội 2021


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG..............................................................................................................1
I. LÝ LUẬN VỀ HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG CỦA C. MÁC................1
1. Khái niệm sức lao động.............................................................................1
2. Khái niệm hàng hóa...................................................................................1
3. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa........................................1
4. Thuộc tính của hàng hóa sức lao động.....................................................2
II. GIẢI PHÁP LÀM TĂNG THU NHẬP, NÂNG CAO ĐỜI SỐNG CỦA
NGƯỜI CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY..................4
1. Ý nghĩa của thu nhập đối với công nhân lao động..................................4
2. Giải pháp làm tăng thu nhập, nâng cao đời sống của người công nhân
lao động ở Việt Nam hiện nay.........................................................................5
KẾT LUẬN.............................................................................................................7
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................8


MỞ ĐẦU
Công nhân lao động là những đối tượng trực tiếp trực tiếp sản xuất ra của
cải, vật chất cho xã hội, là yếu tố hàng đầu, không thể thiếu trong quá trình sản
xuất và cũng là yếu tố quyết định, tác động tới tăng trưởng kinh tế. Vì thế giải
quyết việc làm, ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần người lao động là


vấn đề đang rất được quan tâm ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, cùng với sự phát
triển không ngừng của kinh tế - xã hội, thị trường sức lao động cũng biến động
đầy phức tạp. Việc đưa ra những chính sách và giải pháp nhằm ổn định, phát triển
thị trường lao động cần đảm bảo hợp lý, đúng đắn về cả lý thuyết lẫn thực tiễn.
Lý luận về hàng hóa sức lao động của C. Mác có những luận điểm khoa học toàn
diện, mang ý nghĩa quan trọng, là cơ sở lý luận cho các chính sách, giải pháp và
áp dụng vào thực tiễn để giải quyết các vấn đề liên quan đến thị trường lao động.


NỘI DUNG
I. LÝ LUẬN VỀ HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG CỦA C. MÁC
1. Khái niệm sức lao động
Theo C. Mác: “ Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ năng lực
thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống và được
người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó” 1
Sức lao động sẽ tồn tại trong cơ thể con người đang sống và khi đưa vào
vận dụng sẽ tạo ra giá trị thặng dư. Sức lao động là cái có trước, cịn lao động
chính là q trình sử dụng sức lao động.
2. Khái niệm hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, thơng qua trao đổi, mua bán có thể
thỏa mãn một số nhu cầu nhất định của con người. 2
Hàng hóa có thể tồn tại ở dạng hữu hình (lương thực, thực phẩm, sắt….)
hoặc tồn tại ở dạng vô hình (dịch vụ vận tải, dịch vụ giáo dục, …)
Hàng hóa bao gồm hai thuộc tính cơ bản là: giá trị sử dụng và giá trị
3. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
Trong bất cứ xã hội nào, sức lao động cũng đều là yếu tố hàng đầu, là điều
kiện của quá trình lao động sản xuất. Tuy nhiên, không phải lúc nào sức lao động
cũng là hàng hóa, nó chỉ trở thành một loại hàng hóa khi có đủ hai điều kiện sau:
 Một là, người lao động phải được tự do về thân thể, phải làm chủ sức
lao động của mình. Sức lao động chỉ xuất hiện trên thị trường với tư cách là

hàng hóa khi nó được chính bản thân người lao động tự bán sức lao động của
mình. Họ dùng sức lao động của mình để bán và trao đổi lấy một giá trị khác
1

C. Mác – Ph. Ănghen, Toàn tập, tập 23, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993, Tr.251.

2

Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Leenin, Nxb Chính trị quốc gia. Hà Nội. 2019. Tr.23

1


như là tiền hoặc một loại hàng hố khác. Nhìn lại thực tiễn lịch sử ta thấy,
sức lao động của người nơ lệ khơng phải là hàng hóa bởi vì nô lệ thuộc sở
hữu của chủ nô, bản thân người nơ lệ khơng có quyền bán sức lao động của
họ. Chính vì thế, việc chuyển hóa sức lao động thành một loại hàng hóa địi
hỏi chế độ chiếm hữu nơ lệ và chế độ phong kiến phải bị triệt tiêu. Khi đó, tất
cả mọi người đều có khả năng chi phối sức lao động của mình.
 Hai là, người lao động khơng có hoặc khơng đủ các tư liệu sản xuất để
kết hợp với sức lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán nên họ phải bán
sức lao động để kiếm sống.
Như vậy, hai điều kiện nêu trên cùng tồn tại song hành chính là nguyên
nhân tất yếu dẫn đến sức lao động chuyển biến thành hàng hóa.
Dưới thời chủ nghĩa tư bản, cách mạng tư sản đã giải phóng người lao
động khỏi sự lệ thuộc về thân thể, chế độ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong kiến
được loại bỏ. Bên cạnh đó, những người sản xuất nhỏ bị phá sản do tác động của
quy luật giá trị và các biện pháp tích luỹ nguyên thuỷ của tư bản, khơng có tư liệu
sản xuất để tạo ra hàng hóa biến họ trở thành vơ sản. Từ đây, hình thành hai điều
kiện để sức lao động biến thành hàng hóa.

Th mướn là hình thức thực hiện của việc mua bán sức lao động. Tuy đã
xuất hiện từ khá lâu, nhưng chỉ đến khi chủ nghĩa tư bản hình thành, mối quan hệ
làm thuê mới trở nên phổ biến và hoàn thiện bộ máy sản xuất cho nền kinh tế,
hàng hóa sức lao động mới thực sự phát triển, trở thành hệ thống tổ chức cơ bản
của toàn bộ nền sản xuất xã hội. Vào thời điểm này, các thoả thuận giữa người
thuê và người bán sức lao động thay thế cho sự cưỡng bức lao động, là tiền đề cho
chủ nghĩa tự do cá nhân phát triển, đánh dấu một sự tiến bộ vượt bậc của văn minh
nhân loại.

2


Sức lao động biến thành hàng hóa là điều kiện quyết định để tiền biến
thành tư bản, khi lưu thông hàng hóa và lưu thơng tiền tệ đã phát triển tới một mức
độ nhất định.
4. Thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Cũng như các loại hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có 2 thuộc
tính, là giá trị và giá trị sử dụng. Tuy nhiên, so với những loại hàng hóa thơng
thường, hàng hóa sức lao động được coi là một loại hàng hóa đặc biệt, điều đó thể
hiện ở cả nguồn gốc và thuộc tính của nó.

 Về thuộc tính giá trị của hàng hóa sức lao động:
Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng giống với giá trị của các loại
hàng hóa thơng thường, đều do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và
tái sản xuất ra nó quyết định. Sức lao động gắn liền với cơ thể sống của con người.
Vì vậy để duy trì sự hoạt động bình thường của con người phải cần có những tư
liệu sản xuất nhất định. Do đó giá trị hàng hóa sức lao động là giá trị những tư liệu
sản xuất cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động.
Điều kiện để tái sản xuất sức lao động là bản thân người lao động phải
được đáp ứng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định sử dụng cho việc tiêu dùng và

thỏa mãn những nhu cầu cơ bản nhất định của gia đình họ. Bên cạnh đó, người lao
động cịn có những nhu cầu về tinh thần, giải trí,…Hơn nữa việc cung cấp hàng
hóa sức lao động của con người còn phụ thuộc vào các nhu cầu thực tế khác như
tâm lý, nhận thức, văn hóa, địa lý,… Khi xã hội không ngừng phát triển những
nhu cầu này cũng ngày càng được nâng cao.
Đây chính là điểm đặc biệt của hàng hóa sức lao động so với những loại
hàng hóa khác vì nó bao gồm cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử. Những yếu tố
này đồng thời tạo ra giá trị thặng dư cho xã hội.

 Về thuộc tính giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động:
3


Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động chỉ thể hiện ra trong quá trình
sử dụng sức lao động, tức là q trình người cơng nhân tiến hành lao động sản
xuất. Tuy nhiên, hàng hoá sức lao động lại những điểm đặc biệt mà khơng một
loại hàng hố thơng thường nào có được. Đó là:
 Hàng hóa thơng thường sau quá trình tiêu dùng hay sử dụng thì cả giá trị
lẫn giá trị sử dụng của nó đều tiêu biến theo thời gian. Cịn với hàng hóa sức lao
động, trong q trình sử dụng, chúng khơng những bảo tồn được giá trị mà còn tạo
được giá trị lớn hơn, gọi là giá trị thặng dư. Như vậy, hàng hóa sức lao động có
thuộc tính là nguồn gốc sinh ra giá trị. Đây cũng chính là chìa khóa giải quyết mâu
thuẫn của công thức chung của tư bản. Cũng chính đặc tính này làm cho sự xuất
hiện của hàng hóa sức lao động trở thành điều kiện để tiền chuyển hóa thành tư
bản.
 Do con người là chủ thể của hàng hóa sức lao động nên việc cung ứng sức
lao động sẽ phụ thuộc vào những đặc điểm của người lao động ( đặc điểm về tâm
lý, kinh tế,…). So với hầu hết các thị trường khác có cầu phụ thuộc vào con người
với những đặc điểm của họ, ở thị trường lao động thì con người lại có ảnh hưởng
quyết định tới cung.

II. GIẢI PHÁP LÀM TĂNG THU NHẬP, NÂNG CAO ĐỜI SỐNG CỦA
NGƯỜI CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Ý nghĩa của thu nhập đối với cơng nhân lao động
Thu nhập có thể hiểu là cơ hội tiêu dùng và tiết kiệm mà người lao động
có được trong một khoảng thời gian cụ thể. Thu nhập của người lao động bao gồm
tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác như tiền phụ cấp các loại, bảo
hiểm xã hội, lợi nhuận khác thu được từ việc bn bán, đóng góp cổ phần của
người lao động,…
Tiền lương thể hiện chức năng kinh tế cơ bản là đảm bảo tái sản xuất sức
lao động cho xã hội. Người lao động tái sản xuất sức lao động của mình thơng qua
4


các tư liệu sinh hoạt nhận được từ tiền lương. Người lao động cũng vì lợi ích vật
chất của bản thân và gia đình mà lao động một cách tích cực hơn. Khi tiền lượng
được đảm bảo là nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu cho người lao động và gia
đinh họ, người lao động sẽ chuyên tâm, tích cực làm việc hơn.
Bên cạnh đó, các khoản thu nhập khác cũng góp phần thực hiện đầy đủ
hơn các hình thức và chế độ thu nhập ngoài lương, thể hiện sự đãi ngộ thỏa đáng
của doanh nghiệp đối với người lao động, giúp người lao động yên tâm công tác,
nâng cao năng suất lao động. Từ đó sẽ đảm bảo tái sản xuất lao động, đảm bảo
nguồn lực lao động cho xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xã hội bền vững.
2. Giải pháp làm tăng thu nhập, nâng cao đời sống của người công nhân
lao động ở Việt Nam hiện nay
Ở nước ta, giai cấp cơng nhân đóng vai trị quan trọng trong đổi mới mơ
hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thực tế cho thấy, giai cấp cơng nhân lao động Việt Nam chỉ chiếm tỷ lệ hơn 14%
dân số, 27% lực lượng lao động xã hội nhưng hàng năm họ lại tạo ra hơn 65% giá
trị tổng sản phẩm xã hội, hơn 70% ngân sách nhà nước. Tuy vậy, lợi ích của một
bộ phận cơng nhân lao động còn hạn chế, chưa thực sự tương xứng với thành quả

lao động, những đóng góp của họ cho cơng cuộc đổi mới, phát triển của đất nước.
Theo khảo sát của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, đời sống của cơng
nhân lao động trong các khu cơng nghiệp cịn nhiều khó khăn, thu nhập chưa bảo
đảm cuộc sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; nhà trẻ, nhà ở, trường
học chưa đáp ứng nhu cầu, chất lượng bữa ăn còn thấp. Tỷ lệ tăng ca thêm giờ cịn
vượt q quy định, chưa có thời gian tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao,
học tập nâng cao trình độ, tìm hiểu pháp luật
Vì thế, việc đảm bảo lợi ích cho giai cấp cơng nhân lao động là điều vơ
cùng quan trọng và cấp thiết. Trong đó, các vấn đề liên quan đến thu nhập, chất
lượng đời sống là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến người công nhân lao

5


động. Vậy nên, cần có một số giải pháp để tăng thu nhập, nâng cao chất lượng đời
sống cho người công nhân lao động, cụ thể như sau:
Thứ nhất, cải cách tổng thể, đồng bộ chính sách tiền lương theo hướng
tuân thủ nguyên tắc phân phối theo lao động và quy luật khách quan của kinh tế
thị trường, lấy tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để
tăng lương. Tiền lương của công nhân cần được trả một cách tương xứng với sự
đóng góp sức lao động của người cơng nhân đó, có nghĩa là cần trả đung giá trị
sức lao động mà người đó bỏ ra. Đây chính là ngun tắc, là cơ sở của chính sách
tiền lương đối với người cơng nhân lao động. Hơn nữa, chính sách tiền lương cần
được đặt trong tổng thể chính sách việc làm, phụ thuộc vào quan hệ cung – cầu lao
động trên thị trường lao động. Việc cải cách chính sách tiền lương cũng cần chú ý
đảm bảo hài hịa lợi ích giữa người lao động, người sử dụng lao động và Nhà
nước.
Một số vấn đề cần xử lý trong cải cách chính sách tiền lương là bảo đảm
mức lương tối thiểu phải đáp ứng các nhu cầu sống tối thiểu của người lao động
dựa trên thị trường lao động, khả năng của nền kinh tế; tiền lương trong doanh

nghiệp nhà nước cần được phân phối công bằng, chống độc quyền.
Thứ hai, các doanh nghiệp, công ty hay người sử dụng lao động phải xác
định mức lương trung binh của các vị trí lao động trong cùng nhanh, cùng khu vực
địa lý, từ đó sẽ xác định được các mức tiền lương cạnh tranh, giúp doanh nghiệp
thu hút lao động. Để làm được điều đó, doanh nghiệp cần xem xét các yếu tố như:


Tìm hiểu đúng các quy định của pháp luật về lao động (mức lương tối

thiểu Nhà nước quy định, lương thử việc, các khoản trợ cấp thai sản, ốm đau,…)


Thông qua trưng cầu ý kiến của người lao động để biết được ưu,

nhược điểm của cơ chế trả lương hiện tại để khắc phục những vấn đề không phù
hợp, tránh việc doanh nghiệp chủ quan, áp đặt, không công bằng trong trả lương.


Phân loại lao động thanh các nhóm dựa trên vị trí, tính chất cơng

việc, trình độ năng lực khác nhau để xây dựng cơ chế trả lương công bằng

6


Thứ ba, cần có những quy chế lương thưởng trong doanh nghiệp rõ ràng,
minh bạch, phổ biến đến tất cả cơng nhân trong doanh nghiệp để khuyến khích
tinh thần, tạo động lực cho người lao động làm việc, nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm.
Thứ tư, người sử dụng lao động nên áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật tiên

tiến, hiện đại, công nghệ cao và công nghệ thân thiện với môi trường vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh nhằm cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo an toan lao
động cho công nhân.
Thứ năm, Nhà nước cũng như doanh nghiệp cần quan tâm nhiều hơn đến
đời sống vật chất của cơng nhân lao động và gia đình họ như chỗ ăn ở, trường học,
bệnh viện và các cơ sở vật chất khác. Điều này giúp người công nhân lao động
được đảm bảo các nhu cầu sống tối thiểu, được chăm lo đầy đủ về sức khỏe, đời
sống; con cái họ được học tập trong môi trường an toan, đầy đủ sẽ là nguồn lao
động chất lượng, có tay nghề cao, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, hội
nhập quốc tế của đất nước trong tương lai.
Thứ sáu, bên cạnh nâng cao đời sống vật chất, cần chú trọng nâng cao đời
sống tinh thần của công nhân lao động. Đời sống văn hóa, tinh thần của cơng nhân
lao động có ý nghĩa quan trọng và ảnh hưởng sâu sắc đến tư tưởng, tình cảm và
niềm tin của giai cấp cơng nhân. Vì vậy, cần xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội, các
nơi cho công nhân lao động sinh hoạt văn hóa; tổ chức các hoạt động thể thao,
tham quan, du lịch cho công nhân; chú trọng xây dựng các buổi tuyên truyền phổ
biến về các tệ nạn xã hội, nâng cao ý thức pháp luật của công nhân lao động; tạo
điều kiện học tập, nâng cao kiến thức chuyên môn, tay nghề cho công nhân lao
động.
KẾT LUẬN
Lý luận của C. Mác về hàng hóa sức lao động ln đóng vai trị quan trọng
trong cơ sở lý luận của các chính sách liên quan đến người lao động, phát triển thị
trường sức lao động của Đảng và Nhà nước ta. Từ việc vận dụng lý luận hàng hóa
7


sức lao động vào nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
đã cho thấy vai trị quan trọng của giai cấp cơng nhân lao động trong sản xuất,
phát triển kinh tế - xã hội. Vì thế, chúng ta cần bảo đảm tốt thu nhập và chất lượng
sống cho công nhân lao động về cả vật chất lẫn tinh thần. Đây là động lực giúp đội

ngũ công nhân lao động yên tâm lao động sản xuất, là đòn bẩy cho sự phát triển
kinh tế của đất nước ta.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lenin, Nxb Chính
trị quốc gia. Hà Nội. 2019
2. C. Mác – Ph. Ănghen, Toàn tập, tập 23, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993
3. Th.S. Nguyễn Trúc Vân, Giải pháp hòan thiện chế độ tiền lương của người lao
động thuộc khu vực doanh nghiệp, , Viện Nghiên cứu phát triển TP. HCM
4. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, Vai trò của lương và thu nhập như
là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững, Hà Nội, 2012
5. Trần Hữu Phúc, Dương Hoa Phượng, Cải cách tiền lương để hướng tới xây
dựng xã hội công bằng.
6. Trang thông tin điện tử: />7. Trang thông tin điện tử: />8. Trang thông tin điện tử:

8



×