Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Tài liệu thi cuối kỳ triết học Mác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.69 KB, 10 trang )

Vấn đề 1: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ VẬT
CHẤT, Ý THỨC VÀ MQH GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC

CÂU 1 VÀ CÂU 2. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
Vật chất: Là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn
tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan của bộ óc con người;
là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn
nhau. Trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức thì vật chất có trước cịn ý thức có
sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức quyết định bản chất, nội dung, vận động, phát
triển và nguồn gốc ý thức, ý thức tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực
tiễn của con người.
- Ý nghĩa phương pháp luận: Ý thức có thể quyết định làm cho con người hoạt động
đúng và thành công khi phản ánh đúng đắn, sâu sắc thế giới khách quan. Ngược lại, ý
thức, tư tưởng có thể làm cho con người hoạt động sai và thất bại khi con người phản
ánh sai thế giới khách quan. Vì vậy,phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức
đồng thời khắc phục bệnh bảo thủ trì trệ,thái độ tiêu cực, thụ động, ỷ lại hoặc bệnh
chủ quan duy ý chí.
Đảng ta đã chỉ rõ: Mọi đường lối chủ chương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn
trọng quy luật khách quan.
Đối với hoạt động thực tiễn của bản thân:
• Phát huy năng động, sáng tạo của ý thức trong quá trình học tập và cơng tác.
• Chống bệnh chủ quan duy ý chí, có thái độ tích cực trong học tập và công tác.

Vấn đề 2: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
II. CÁC NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

CÂU 3. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến


a. Khái niệm


Mối liên hệ phổ biến là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động, quy định,
chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố bên
trong của một sự vật, hiện tượng trong thế giới. Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng
để chỉ mối liên hệ ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới. Đây chính là đối tượng
nghiên cứu của phép biện chứng duy vật – là những mối liên hệ chung, phổ biến nhất
của thế giới. Ăngghen viết”Phép biện chứng là khoa học về mối liên hệ phổ biến”

b. Tính chất của mối liên hệ phổ biến
 Khách quan : mối liên hệ là vốn có của sự vật, hiện tượng, không phụ thuộc vào ý
muốn chủ quan của con người.
 Phổ biến:mối liên hệ diễn ra ở tất cả các mặt, các quá trình, các sự vật , các hiện
tượng ; cả trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
 Tính đa dạng, phong phú: sự vật khác nhau, không gian khác nhau, thời gian khác
nhau thì mối liên hệ thể hiện khác nhau.

c. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ nội dung nguyên lý rút ra kết luận: phải có quan điểm tồn diện và quan điểm lịch
sử cụ thể trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Quan điểm toàn diện:
 Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật, và
trong sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật khác.
 Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm làm nổi bật cái
cơ bản nhất của sự vật hiện tượng.
 Cần tránh phiến diện, siêu hình, chiết trung, ngụy biện
- Quan điểm lịch sử-cụ thể: khi xem xét sự vật, hiện tượng nào đó phải đặt sự vật,

hiện tượng trong không gian, thời gian và trong các mối liên hệ của nó.


IV. CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
CÂU 4. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những
sự thay đổi về chất và ngược lại
Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất
và ngược lại là quy luật cơ bản, phổ biến về phương thức chung của các quá trình vận
động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Theo quy luật này. phương thức
chung của các quá trình vận động, phát triển là: những sự thay đổi về chất của sự vật,
hiện tượng có cơ sở tất yếu từ những sự thay đổi về lượng của sự vật, hiện tượng và
ngược lại.


 Chất: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ
khơng phải là cái khác.
 Lượng: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số
lượng, quy mơ, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc
tính của sự vật.
 Độ: Giới hạn tồn tại của sự vật, trong đó, sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi về
chất, sự vật vẫn là nó, chưa chuyển hóa thành sự vật khác.
 Điểm nút: Điểm giới hạn mà tại đó, sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ,
làm cho chất của sự vật thay đổi, chuyển thành chất mới.
 Bước nhảy (toàn bộ, cục bộ; tức thời, dần dần): Giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất
của sự vật do những thay đổi về lượng trước đó gây ra, là bước ngoặt cơ bản trong sự
biến đổi về lượng.
Nội dung của qui luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về
chất và ngược lại như sau: Bất kỳ sự vật nào cũng là sự thống nhất giữa chất và lượng,
sự thay đổi dần dần về lượng trong khuôn khổ của độ tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay
đổi về chất của sự vật thông qua bước nhảy; chất mới ra đời tác động trở lại sự thay
đổi của lượng mới. Q trình tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật khơng ngừng

phát triển, biến đổi.
Ví dụ: sự khác nhau về chất (trạng thái) của nước ở thể lỏng với nước ở thể rắn (nước
đá) được quy định bởi lượng là nhiệt độ; sự khác nhau giữa “nước thường” với “nước
nặng” được quy định bởi lượng là tỷ lệ giữa Hidrơ và Ơxi trong cấu tạo phân tử. Sự
biến đổi tương quan giữa chất và lượng tạo nên tiến trình phát triển của sự vật.

Ý nghĩa phương pháp luận:
 Phải biết tích lũy về lượng để có biến đổi về chất, khơng được nơn nóng cũng
như không được bảo thủ.
 Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan
của sự vận động của SV, HT.
 Không chỉ cần xác định quy mô và nhịp điệu bước nhảy một cách khách quan,
khoa học, chống giáo điều, rập khuôn mà cịn phải có quyết tâm thực hiện bước nhảy
khi điều kiện đã chín muồi.
 Phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động vào phương thức liên kết
các yếu tố tạo thành sự vật trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật của chúng.
Kết luận: Qui luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về
chất và ngược lại chỉ rõ cách thức vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.

CÂU 5. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
Đây là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng, nói lên nguồn gốc động lực
của sự phát triển. Lê nin gọi quy luật này là hạt nhân của phép biện chứng. nghĩa là


nắm bắt được quy luật này sẽ là cơ sở để hiểu các quy luật khác và hiểu được nguồn
gốc vận động, phát triển của mọi hiện tượng.

Khái quát nội dung quy luật: Mọi sự vật, hiện tượng đều bao hàm mâu thuẫn bên
trong. Mỗi sự vật, hiện tượng đều là thống nhất của các mặt, các thuộc tính, các
khuynh hướng đối lập nhau. Chính sự đấu tranh của các mặt đối lập đó làm cho sự

vật, hiện tượng vận động, phát triển.
Nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập được làm sáng tỏ
thông qua một loạt những phạm trù cơ bản như “mặt đối lập”, “sự thống nhất của các
mặt đối lập”, “sự đấu tranh của các mặt đối lập”.
 Mâu thuẫn là một khái niệm để chỉ sự liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển
hoá giữa các mặt đối lập của một sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng
với nhau.
 Mặt đối lập là những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận động
trái ngược nhau nhưng là điều kiện tiền đề tồn tại cho nhau.
 Sự thống nhất của các mặt đối lập: chỉ sự liên hệ chặt chẽ, ràng buộc lẫn nhau
của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia để làm tiền đề tồn tại cho mình. Khơng có
mặt này thì cũng khơng có mặt kia và ngược lại. Sự thống nhất của các mặt đối lập
chỉ có tính chất tạm thời, tương đối, chỉ tồn tại trong một thời gian nhất định. Đó
chính là ngun nhân của trạng thái đứng im tương đối của các sự vật hiện tượng.
 Sự đấu tranh của các mặt đối lập: là sự xung đột, bài trừ và phủ định lẫn nhau
của các mặt đối lập. Sự đấu tranh của các mặt đối lập là một q trình phức tạp. Q
trình đó có thể chia ra nhiều giai đoạn. Mỗi giai đoạn lại có những đặc điểm riêng
của nó. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập nói lên mặt biến đổi thường xuyên của sự
vật, qui định sự tự vận động của sự vật và hiện tượng trong thế giới khách quan. Đấu
tranh giữa các mặt đối lập có tính tuyệt đối qui định tính tuyệt đối của sự vận động,
phát triển của sự vật.
Trong một mâu thuẫn, sự thống nhất của các mặt đối lập không tách rời với sự đấu
tranh giữa chúng, bởi vì trong quy định, ràng buộc lẫn nhau, hai mặt đối lập vẫn ln
có xu hướng phát triển trái ngược nhau, đấu tranh với nhau. Khi các mặt đối lập của
mâu thuẫn xung đột gay gắt, và trong những điều kiện nhất định, mâu thuẫn được giải
quyết. Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới hình thành, và quá trình tác động, chuyển
hóa giữa hai mặt đối lập lại tiếp diễn, làm cho sự vật hiện tượng luôn luôn vận động
và phát triển.

Ý nghĩa phương pháp luận:

Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện mâu
thuẫn, phân tích đầy đủ các mặt đối lập, nắm được bản chất, nguồn gốc, khuynh
hướng của sự vận động, phát triển.Vì mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú nên trong
việc giải quyết mâu thuẫn cần có quan điểm lịch sử cụ thể, tức là phải biết phân tích
cụ thể từng loại mâu thuẫn và có phương pháp giải quyết phù hợp.


Tóm lại:
Thực chất quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là: mọi sự vật và hiện
tượng đều chứa đựng những mặt, những khuynh hướng đối lập tạo thành những mâu
thuẫn trong bản thân mình; sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tạo thành
xung lực nội tại của sự vận động và phát triển, dẫn tới sự mất đi của cái cũ và sự ra
đời của cái mới.
Tóm lại, quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là hạt nhân của phép
biện chứng duy vật; chỉ rõ nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của các sự
vật, hiện tượng.

V. LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG

CÂU 6. Thực tiễn, nhận thức và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
Học thuyết về khả năng nhận thức của con người đối với thế giới khách quan thông
qua hoạt động thực tiễn là nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật. Vậy thực
tiễn là gì và vai trị của thực tiễn đối với nhận thức như thế nào?

Thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn:
Thực tiễn là một phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động vật chất có tính chất
lịch sử-xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
Khác với các hoạt động khác, hoạt động thực tiễn là loại hoạt động mà con người sử
dụng những công cụ vật chất tác động vào những đối tượng vật chất nhất định làm
biến đổi chúng theo mục đích của mình. Nó được thực hiện một cách tất yếu khách

quan và không ngừng phát triển bởi con người qua các thời kỳ lịch sử. Chính vì vậy,
hoạt động thực tiễn bao giờ cũng là hoạt động vật chất mang tính chất sáng tạo và có
tính mục đích, tính lịch sử - xã hội.

Nhận thức và các trình độ nhận thức:
Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan
vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới
khách quan. Đó là quan điểm duy vật biện chứng về nhận thức.

Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
 Thực tiễn đóng vai trị là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu
chuẩn của chân lý, kiểm tra tính chân lý của quá trình nhận thức.
 Sở dĩ như vậy vì thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức; nó đề ra
nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức, khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức. Sự
tác động đó làm cho các sự vật, hiện tượng bộc lộ những thuộc tính, những mối liên


hệ và quan hệ khác nhau giữa chúng, đem lại những tài liệu cho nhận thức, giúp cho
nhận thức nắm bắt được bản chất, các quy luật vận động và phát triển của thế giới.
 Thực tiễn là cơ sở, động lực và mục đích của nhận thức cịn là vì nhờ có hoạt
động thực tiễn mà các giác quan của con người ngày càng được hoàn thiện; năng lực
tư duy logic không ngừng được củng cố và phát triển; các phương tiện nhận thức ngày
càng hiện đại, có tác dụng "nối dài" các giác quan của con người trong việc nhận thức
thế giới.
 Thực tiễn chẳng những là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức mà cịn
đóng vai trò là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính chân lý của q trình nhận thức.
Điều này có nghĩa thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong
nhận thức. Đồng thời, thực tiễn không ngừng bổ sung, điều chỉnh, sữa chữa, phát triển
và hồn thiện nhận thức.


Tóm lại thực tiễn chẳng những là điểm xuất phát của nhận thức, là yếu tố đóng vai
trị quyết định đối với sự hình thành và phát triển của nhận thức mà còn là nơi nhận
thức phải ln ln hướng tới để thể nghiệm tính đúng đắn của mình.

Ý nghĩa phương pháp luận
Từ vai trị của thực tiễn đối với nhận thức, đòi hỏi phải quán triệt quan điểm thực tiễn:
việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn. Nghiên cứu lý luận phải đi đôi với thực
tiễn; học phải đi đôi với hành. Xa rời thực tiễn dẫn đến bệnh chủ quan, giáo điều, máy
móc, quan liêu. Nhưng khơng được tuyệt đối hóa vai trị của thực tiễn, tuyệt đối hóa
vai trị của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng. Rèn luyện khả năng nắm bắt thực
tiễn, nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

Phần 2: Duy vật lịch sử
Vấn đề 3: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
I. VAI TRÒ CỦA SẢN XUẤT VẬT CHẤT VÀ QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN
XUẤT PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN
XUẤT
CÂU 7. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh
thực tiễn cải biến thế giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn và phát triển của con người.
LLSX bao gồm: các yếu tố thuộc về người lao động như năng lực, kỹ năng, tri thức…,
tư liệu sản xuất nhất định như công cụ lao động, đất đai,..trong đó yếu tố người lao
động giữ vai trị quyết định vì giá trị và hiệu quả sử dụng của các tư liệu sản xuất phụ
thuộc vào trình độ sử dụng và sáng tạo của người lao động. LLSX trở thành nhân tố
cơ bản, tất yếu tạo thành nội dung vật chất của quá trình sản xuất.


QHSX là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất ( sản xuất và
tái sinh xã hội). QHSX bao gồm: quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ

trong tổ chức quản lý quá trình sản xuất, quan hệ trong phân phối kết quả của quá
trình sản xuất, chúng tồn tại trong mối quan hệ thống nhất và chi phối tác động lẫn
nhau trên cơ sở quyết định quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.
- QHSX “đi sau” hay “vượt trước” LLSX đều là không phù hợp. Khi QHSX phù hợp
với trình độ LLSX thì nền sản xuất phát triển đúng hướng, quy mô sản xuất được mở
rộng; những thành tựu khoa học cơng nghệ được áp dụng nhanh chóng; người lao
động nhiệt tình hăng hái sản xuất, lợi ích của người lao động được đảm bảo và thúc
đẩy lực lượng LLSX phát triển. Nếu ngược lại, thì QHSX sẽ kìm hãm, thậm chí phá
hoại LLSX.
- Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX là quy luật phổ biến tác
động trong tồn bộ tiến trình lịch sử của nhân loại. Sự tác động biện chứng giữa LLSX
và HSX sẽ làm cho lịch sử xã hội loài người là lịch sửa kế tiếp nhau của các PTSX.

Tóm lại, qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất là qui luật phổ biến tác động tồn bộ tiến trình lịch sử nhân loại. Sự thay thế, phát
triển đi lên của lịch sử xã hội lồi người từ chế độ cơng xã nguyên thuỷ qua chế độ
chiếm hữu nô lệ chế độ phong kiến, chế độ tư bản chủ nghĩa và đến xã hội cộng sản
chủ nghĩa tương lai là sự tác động của các qui luật xã hội, trong đó qui luật quan hệ
sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là qui luật cơ bản nhất,
nó chi phối các qui luật khác.
Ở Việt Nam, để xây dựng phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa, chúng ta chủ trương
phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần với cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Như vậy việc bỏ qua giai đoạn phát
triển tư bản chủ nghĩa về thực chất là bỏ qua chế độ chính trị tư bản, chúng ta lại kế
thừa những giá trị của chủ nghĩa tư bản với tư cách là lực lượng sản xuất, để hướng
nền sản xuất đi lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
PP LUẬN: Trong giai đoạn cuối của mỗi phương thức sản xuất khi lực lượng sản xuất
đã thay đổi về chất mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất thì cần phải tiến hành
cách mạng xã hội để thiết lập 1 quan hệ sản xuất mới, phù hợp với trình độ mới của
lực lượng sản xuất. Trong quá trình xây dựng xả hội mới để phát triển kinh tế xã hội,

trước hết phải phát triển lực lượng sản xuất đồng thời phải kịp thời phát hiện điều
chỉnh những yếu tố không phù hợp trong quan hệ sản xuất.

II. BIỆN CHỨNG CỦA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG
TẦNG
CÂU 8. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng


Trong quá trình nghiên cứu xã hội, C.Mác và Ph.Ăngghen không chỉ nghiên cứu xã
hội thông qua mối quan hệ biện chứng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất mà
còn nghiên cứu cả những quan hệ khác. Trong đó mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở
hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũng được xem là một quy luật chung chi phối sự
vận động và phát triển của xã hội loài người.
 Cơ sở hạ tầng là tổng hợp những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của
một hình thái kinh tế- xã hội nhất định. Nghĩa là xã hội tồn tại trong một giai
đoạn lịch sử có một cơ cấu kinh tế riêng, trong cơ cấu kinh tế ấy có thể bao
gồm nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại quan hệ sản xuất khác nhau. Tổng
hợp toàn bộ những quan hệ sản xuất ấy gọi là cơ sở hạ tầng của xã hội.
Lưu ý: cơ sở hạ tầng ở đây được hiểu là cơ cấu các thành phần kinh tế chứ không phải
là cơ sở vật chất kỹ thuật.
 Kiến trúc thượng tầng là tồn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết
học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật… cùng với những thiết chế xã hội tương ứng
như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đồn thể xã hội… được hình thành trên
cơ sở hạ tầng nhất định.

Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT:
 CSHT với tính cách là cơ cấu kinh tế hiện thực của xã hội sẽ quyết định kiểu
KTTT của xã hội ấy. Mỗi CSHT chỉ tạo ra một kiểu KTTT tương ứng với nó.
 Những biến đổi căn bản của CSHT sẽ dẫn đến những biến đổi tương ứng trong
KTTT. Giai cấp thống trị về kinh tế thì cũng sẽ thống trị về mặt chính trị, tư

tưởng.
 Các vấn đề về chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức,.. đề thuộc về KTTT nên
chỉ có thể giải thích đúng đắn chúng từ CSHT.

Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT:
KTTT củng cố, hoàn thiện và bảo vệ CSHT sinh ra nó; ngăn chặn CSHT mới,
đấu tranh xóa bỏ tàn dư CSHT cũ. Thực chất là bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.

PP LUẬN: Kiến trúc thượng tầng là do cơ sở hạ tầng sinh ra. Vì vậy, phải xây dựng
và hồn thiện một hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách, đầu tư chiến lược phù hợp
với cơ sở hạ tầng, tức là phù hợp với quan hệ sản xuất hiện tồn và cơ cấu thành phần
kinh tế nhằm kích thích sản xuất, nâng cao năng suất lao động.

III. TỒN TẠI XÃ HỘI QUYẾT ĐỊNH Ý THỨC XÃ HỘI VÀ TÍNH ĐỘC LẬP
TƯƠNG ĐỐI CỦA Ý THỨC XÃ HỘI
CÂU 9. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội


Tồn tại xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh hoạt
vật chất của xã hội. Các yếu tố cơ bản tạo thành tồn tại xã hội bao gồm phương thức
sản xuất vật chất,các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý và dân cư.
Các yếu tố do tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng, tác động lẫn nhau tạo
thành điều kiện sinh tồn và phát triển của xã hội. Trong đó phương thức sản xuất vật
chất là yếu tố cơ bản nhất.
Ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn
tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.

1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội nào thì ý thức đó. tồn tại xã hội quyết định ý thức nội dung, tính chất,
đặc điểm, sự biến đổi và sự phát triển của các hình thái ý thức xã hội. Khi tồn tại xã

hội (đặc biệt là phương thức sản xuất thay đổi thì những tư tưởng, quan điểm chính trị,
pháp luật, triết học, đạo đức, thẩm mỹ,..sẽ thay đổi theo.

2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
Mặc dù chịu sự quy định và chi phối của tồn tại xã hội nhưng ý thức xã hội khơng
những có tính độc lập tương đối, có thể tác động trở lại mạnh mẽ đối với tồn tại xã
hội, mà đặc biệt ý thức xã hội cịn có thể vượt trước tồn tại xã hội, thậm chí có thể
vượt trước rất xa tồn tại xã hội.
* Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội
Lịch sử xã hội loài người cho thấy, nhiều khi xã hội cũ đã mất đi rất lâu, song
ý thức xã hội do xã hội đó sản sinh ra vẫn tiếp tục tồn tại. Điều này biểu hiện rõ nhất ở
các khía cạnh khác nhau của tâm lý xã hội như truyền thống, thói quen và nhất là tập
quán.
Nguyên nhân trước hết, do tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt động
thực tiễn của con người nên tồn tại xã hội diễn ra với tốc độ nhanh hơn khả năng phản
ánh của ý thức xã hội.
Thứ hai, do sức mạnh của thói quen, tập qn, trùn thống và do cả tính bảo
thủ của hình thái ý thức xã hội. Hơn nữa, những điều kiện tồn tại xã hội mới cũng
chưa đủ để làm cho những thói quen, tập quán và truyền thống cũ hoàn toàn mất đi.
Thứ ba, ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của những tập đồn người, của các
giai cấp nào đó trong xã hội. Các tập đồn hay giai cấp lạc hậu thường níu kéo, bám
chặt vào những tư tưởng lạc hậu để bảo vệ và duy trì qùn lợi ích kỷ của họ, để
chống lại các lực lượng tiến bộ trong xã hội.
Vì vậy, muốn xây dựng xã hội mới nhất định phải từng bước xóa bỏ được
những tàn dư, những tư tưởng và ý thức xã hội cũ song song với việc bồi đắp, xây
dựng và phát triển ý thức xã hội mới.
* Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội


Trong những điều kiện nhất định, nhiều tư tưởng khoa học và triết học có thể

vượt trước tồn tại xã hội của thời đại rất xa. Sở dĩ ý thức xã hội có khả năng đó là do
nó phản ánh đúng những mối liên hệ logic, khách quan, tất yếu, bản chất của tồn tại xã
hội.
* Ý thức xã hội có tính kế thừa
Tiến trình phát triển đời sống tinh thần của xã hội loài người cho thấy rằng,
các quan điểm lý luận, các tư tưởng lớn của thời đại sau bao giờ cũng dựa vào những
tiền đề đã có từ các giai đoạn lịch sử trước đó.
Trong sự phát triển của mình, ý thức xã hội có tính kế thừa nên khơng thể
giải thích một tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào trình độ, hiện trạng phát triển kinh tế
và các quan hệ kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, trong các xã hội có giai cấp thì các giai cấp khác
nhau sẽ kế thừa những di sản khác nhau của những giai đoạn trước.
* Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội
Các hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội theo những cách khác
nhau, có vai trò khác nhau trong xã hội và trong đời sống của con người. Tuy nhiên, ở
các thời đại lịch sử khác nhau, trong những hoàn cảnh khác nhau dù vai trị của các
hình thái ý thức xã hội khơng giống nhau nhưng chúng vẫn có sự tác động qua lại với
nhau.
* Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Ý thức xã hội phản ánh đúng tồn tại xã hội sẽ thúc đẩy xã hội phát triển; ý
thức xã hội phản ánh sai tồn tại xã hội sẽ kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội
thơng qua hoạt động của con người, trong đó hoạt động thực tiễn giữ vai trò quyết
định.
Sự tác động trở lại đối với tồn tại xã hội của các hình thái ý thức xã hội mạnh
hay yếu cịn phụ thuộc vào những điều kiện lịch sử cụ thể, vào các quan hệ kinh tế
vốn là cơ sở hình thành các hình thái ý thức xã hội; vào trình độ phản ánh và sức lan
tỏa của ý thức đối với các nhu cầu khác nhau của sự phát triển xã hội; đặc biệt là vào
vai trò lịch sử của giai cấp đại diện cho ngọn cờ tư tưởng đó. Vì vậy, cần phân biệt ý
thức xã hội tiến bộ với ý thức xã hội lạc hậu, cản trở sự tiến bộ xã hội.




×