Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Thiết kế một số hoạt động giáo dục stem trong dạy học chương 5 vi sinh vật và ứng dụng, sinh học 10 bộ sách chân trời sáng tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.02 MB, 55 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: - Hội đồng sáng kiến Trường THPT Nho Quan C
- Hội đồng sáng kiến Sở giáo dục và đào tạo Ninh Bình

Chúng tơi ghi tên dưới đây:

TT

Họ và tên

1.

Trần Thị Hoa

2.

Vũ Thị
Thanh Nhàn

Tỷ lệ
Trình (%) đóng
Ngày,
Chức
độ
góp vào Ghi
tháng, năm Nơi công tác
vụ
chuyên việc tạo chú


sinh
môn ra sáng
kiến
THPT
Giáo
Đồng
11/09/1983
Cử nhân 50%
Nho Quan C viên
tác giả
THPT
Giáo
Đồng
11/10/1992
Thạc sĩ 50%
Nho Quan C viên
tác giả

Là nhóm tác giả đề nghị xét cơng nhận sáng kiến: “Thiết kế một số hoạt
động giáo dục STEM trong dạy học chương 5 Vi sinh vật và ứng dụng, Sinh học
10 bộ sách Chân trời sáng tạo”.
Lĩnh vực áp dụng: Giáo dục
Thời gian thực hiện: Từ tháng 1 năm 2023 đến tháng 05 năm 2023
I. NỘI DUNG
1. Giải pháp cũ thường làm
1.1. Thực trạng
Ở các trường phổ thông, các mơn học như Tốn học, Khoa học, Cơng nghệ,
Kĩ thuật được đưa vào giảng dạy trong tất cả các bậc học. Tuy nhiên, chương trình
và sách giáo khoa hiện hành ở Việt Nam chưa được xây dựng như một chỉnh thể
mang tính xuyên suốt, thống nhất chặt chẽ từ các cấp học; một số nội dung các

môn học và hoạt động giáo dục chưa cân đối, chưa phân loại và chưa phù hợp với
từng đối tượng người học. Nội dung chương trình, sách giáo khoa hiện hành tuy
bước đầu đã được xây dựng theo quan điểm tích hợp và phân hóa nhưng việc thực

1


hiện dạy học tích hợp và phân hóa chưa có hiệu quả cao, chưa đạt được yêu cầu
của mục tiêu chương trình.
Dựa trên các yêu cầu của giáo dục STEM, đặc biệt là dựa trên hiệu quả tích
hợp các mơn học và vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, trong các tình huống
cụ thể thì có thể thấy giáo dục phổ thông ở Việt Nam hiện nay chưa thực sự có
giáo dục STEM đồng đều ở các cấp học, các trường phổ thơng và các tỉnh thành.
Ví dụ như ở bậc tiểu học đã có sự tích hợp trong chương trình học như bộ mơn Tự
nhiên và Xã hội, Khoa học thì lên THCS và THPT các mơn học này lại độc lập,
mới tích hợp ở một số nội dung trong từng môn học riêng lẻ. Trong chương trình
Sinh học ở THPT tơi nhận thấy có nhiều bài học có thể vận dụng dạy học STEM.
Thay vì chỉ dạy lí thuyết ít phát triển được các phẩm chất, năng lực ở học sinh, khi
vận dụng dạy học STEM học sinh sẽ được “học đi đôi với hành”, giúp các em vận
dụng kiến thức học được vào thực tiễn, giải quyết các vấn thực tiễn và ngược lại từ
vấn đề thực tiễn kết nối với kiến thức. Việc học như vậy sẽ giúp các em phát triển
được nhiều phẩm chất, năng lực đồng thời giúp các em hứng thú với học tập và
đáp ứng được mục tiêu đổi mới giáo dục hiện nay.
Phương pháp giảng dạy phần này của thầy cơ thường là:
Một là, sử dụng nhóm phương pháp diễn giảng:
 Phương pháp thuyết trình: Phương pháp dạy học truyền thống này chính là
phương pháp mà giáo viên ứng dụng để thể hiện được tính chất thơng báo qua lời
giảng giúp học sinh nghe và lĩnh hội. Bởi vậy đây là phương pháp mang tính thụ
động khá nhiều.


Phương pháp gợi mở và nêu ra vấn đề: Với phương pháp này giáo viên sẽ
thực hiện theo cấu trúc thuyết trình song song và vấn đề cũng được trình bày theo
hướng tích cực hơn. Giáo viên sẽ là người trình bày các kiến thức theo một logic
hợp lý theo dạng gợi mở vấn đề để học sinh tư duy và tìm ra câu trả lời.

Phương pháp tranh luận trực tiếp: Phương pháp này cũng được các giáo
viên sử dụng thường xuyên. Để ứng dụng phương pháp tranh luận, giáo viên sẽ
đưa ra cho học sinh một hệ thống các câu hỏi. Học sinh sẽ trao đổi, tranh luận với
nhau và với giáo viên để tìm ra câu trả lời.

Phương pháp tự học với sách giáo khoa và sách tham khảo: Trong quá trình
tự học, tự nghiên cứu theo sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo, học sinh sẽ có
thể tìm tịi, nghiên cứu và nắm vững kiến thức. Với phương pháp tự học với sách
giáo khoa và các tài liệu, học sinh có thể thực hiện ở bất cứ đâu.
Hai là, sử dụng phương pháp trực quan
Phương pháp dạy học trực quan là cách thức giảng dạy bằng việc sử dụng
những phương tiện trực quan và các yếu tố kỹ thuật để giúp củng cố và tạo sự hứng
thú cho học sinh.
Ba là, sử dụng phương pháp dạy học luyện tập và thực hành
2


Phương pháp thực hành được đánh giá là phương pháp mang tính chủ động
nhiều nhất trong các phương pháp dạy học truyền thống. Với phương pháp này,
giáo viên sẽ tổ chức các hoạt động thực hành để học sinh có cơ hội được khám phá
những tri thức mới và vận dụng nó giúp củng cố, rèn luyện kỹ năng bản thân.
1.2. Ưu điểm, nhược điểm
1.2.1. Ưu điểm
Nhóm phương pháp diễn giảng: Thể hiện được tính chất thơng báo trong lời
giảng của giáo viên cùng với đó là tính lĩnh hội của học sinh. Bồi dưỡng được năng

lực diễn đạt một vấn đề khoa học nhất có thể. Giúp giáo viên có thể thu được tín
hiệu từ học sinh một cách nhanh chóng và kịp thời để điều chỉnh q trình dạy học.
Trong quá trình làm việc với sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo, học sinh sẽ
nắm vững được kiến thức và hình thành được các kỹ năng thơng qua sách vở.
Nhóm phương pháp trực quan: Giúp học sinh có thể nắm bắt được đầy đủ các
thơng tin về đối tượng nghiên cứu dựa trên cơ sở huy động hoạt động của bán cầu
não trái và não phải. Từ đó sẽ phát triển được tư duy một cách tốt nhất và hình
thành khái niệm về đối tượng rõ ràng nhất. Giúp cho các tài liệu học tập trở nên
vừa sức hơn đối với học sinh.
Nhóm phương pháp thực hành: Rèn luyện cho học sinh những kỹ năng kỹ
xảo và củng cố tri thức. Hình thành cho người học những phẩm chất như độc lập,
tự chịu trách nhiệm, tính sáng tạo...
1.2.2. Nhược điểm
Nhóm phương pháp diễn giảng: Hạn chế của nhóm phương pháp này là học
sinh thụ động kiến thức ghi nhớ tạm thời, dễ quên vì vậy hiệu quả giáo dục là
khơng cao.
Nhóm phương pháp trực quan: Đối với phần này giáo viên thường sử dụng
là hình ảnh phóng to mặc dù hỗ trợ rất nhiều cho các em về khả năng ghi nhớ, nội
dung lí thuyết. Tuy nhiên hình ảnh chưa nói lên được bản chất và vai trị của các
q trình chuyển hóa vật chất và năng lượng, cảm ứng, sinh trưởng và phát triển,
sinh sản của sinh vật.
Nhóm phương pháp thực hành:Theo nội dung chương trình hiện hành nội
dung thực hành, giáo viên rất khó thực hiện vì cơ sở vật chất khơng đáp ứng được.
Như vậy, hạn chế chung của các phương pháp trên là chưa tạo động lực học
tập, giúp học trị có thể vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn trong đời
sống một cách chủ động sáng tạo, hạn chế phát triển kĩ năng vốn có của học sinh.
2. Giải pháp mới cải tiến
2.1. Khái niệm STEM
STEM là từ viết tắt từ những chữ cái đầu tiên của các từ Science (Khoa
học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán

học). Thuật ngữ này được sử dụng khi bàn tới các chính sách phát triển về Tốn
3


học, Khoa học, Công nghệ và Kĩ thuật của các quốc gia.
Hiện nay, giáo dục STEM được nhiều tổ chức, nhà giáo dục quan tâm
nghiên cứu. Do đó, khái niệm về giáo dục STEM cũng được định nghĩa dựa trên ba
cách chính như sau:
Trong ngữ cảnh giáo dục, STEM được hiểu theo nghĩa là quan tâm của giáo
dục đến các mơn Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn học. Trong đó:
Science (Khoa học): Là mơn học nhằm phát triển khả năng sử dụng các kiến
thức Khoa học (Vật lí, Hóa học, Sinh học và Khoa học Trái Đất), giúp HS hiểu về
thế giới tự nhiên và có thể vận dụng kiến thức đó để giải quyết các vấn đề khoa
học trong cuộc sống hàng ngày.
Technology (Công nghệ): Là môn học nhằm phát triển khả năng sử dụng,
quản lí, hiểu và đánh giá công nghệ của HS. Công nghệ giúp HS hiểu rõ về công
nghệ được phát triển như thế nào, cung cấp những kĩ năng để HS có thể phân tích
được sự ảnh hưởng của cơng nghệ mới tới cuộc sống hàng ngày và của cộng đồng.
Engineering (Kĩ thuật): Là môn học nhằm phát triển sự hiểu biết ở HS về
cách công nghệ đang phát triển thông qua quá trình thiết kế kĩ thuật. Kĩ thuật được
tích hợp kiến thức của nhiều môn học giúp cho HS hiểu rõ vấn đề và có thể vận
dụng sáng tạo để thiết kế các đối tượng hay hệ thống.
Mathematics (Toán học): Là mơn học nhằm phát triển ở HS khả năng phân
tích, biện luận và truyền đạt ý tưởng một cách hiệu quả thơng qua việc tính tốn,
giải thích, các giải pháp giải quyết các vấn đề tốn học trong các tình huống đặt ra.
Giáo dục STEM được hiểu theo nghĩa là tích hợp liên ngành của 4 lĩnh vực
Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn học. Trong đó, những kiến thức hàn lâm
được kết hợp chặt chẽ với các bài học thực tế thông qua việc HS được áp dụng
những kiến thức Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn học vào trong những bối
cảnh cụ thể tạo nên một kết nối giữa nhà trường, cộng đồng và các doanh nghiệp

cho phép người học phát triển những kĩ năng STEM và tăng khả năng cạnh tranh
trong nền kinh tế mới.
Giáo dục STEM là sự tích hợp từ ít nhất hai trên bốn lĩnh vực về Công nghệ,
Kĩ thuật, Khoa học và Toán học trở lên. Cụ thể là theo hướng tiếp cận, khám phá
trong hoạt động dạy và học giữa hai hay nhiều môn học STEM hoặc giữa một chủ
đề STEM .
2.2. Các con đường giáo dục STEM
Giáo dục STEM không phải là một môn học cụ thể trong chương trình phổ
thơng mà thường được tổ chức qua các hình thức như hoạt động ngoài giờ lên lớp,
hoạt động của các câu lạc bộ STEM, hay được lồng ghép giảng dạy thơng qua các
mơn Khoa học tự nhiên, Tốn học và Công nghệ. Một số con đường để giáo dục
STEM cho HS trong đó tập trung phân tích giáo dục STEM thông qua dạy học các
môn học.
4


Giáo dục STEM thơng qua những hoạt động ngồi giờ lên lớp
Trên thế giới, các hoạt động giáo dục nhằm phát triển năng lực, sự sáng tạo,
phẩm chất và kĩ năng, giáo dục sự nhân văn… được một số quốc gia gọi đó là hoạt
động giáo dục ngồi trời, hoạt động ngoài giờ lên lớp hay hoạt động trải nghiệm...
Các hoạt động này thường được xây dựng dựa trên các chủ đề rất đa dạng, một
trong số đó liên quan đến khám phá thế giới tự nhiên, khoa học trái đất, tìm hiểu
Cơng nghệ, Kĩ thuật… Các hoạt động này đều hướng tới việc cung cấp cho HS các
tình huống, bối cảnh đa dạng và phong phú đòi hỏi sự phát triển, vận dụng nhiều tri
thức kĩ năng, cho phép HS tư duy sáng tạo và giải quyết vấn đề theo các cách khác
nhau nhằm đạt được kết quả tốt hơn; cung cấp cho HS cơ hội sáng tạo, dám nghĩ,
dám làm.
Giáo dục STEM thông qua dạy học các môn thuộc về lĩnh vực STEM
Mơ hình giáo dục STEM qua dạy học các môn khoa học tự nhiên được các
quốc gia trên thế giới quan tâm. Nội dung học tập của môn học được thiết kế thành

các chủ đề STEM hữu ích và việc giảng dạy thực hiện các cách khác nhau tùy theo
môi trường học tập khác nhau.
- Chủ đề STEM chỉ được dạy trong một mơn học.

Hình 1.1. Chủ đề STEM chỉ được dạy trong một môn học.
- Chủ đề STEM được dạy trong một số mơn học

Hình 1.2. Chủ đề STEM được dạy trong một số môn học
- Chủ đề STEM được dạy trong nhiều môn học phối hợp.

5


Hình 1.3. Chủ đề STEM được dạy trong nhiều mơn học phối hợp
2.3. Phân loại STEM
STEM là một trong những giải pháp chính quan trọng của nhiều quốc gia
trong việc thúc đẩy tri thức, kinh tế văn hóa xã hội phát triển. Ở tầm vĩ mơ, các
quốc gia có chính sách STEM và các chương trình STEM được triển khai rất rõ
ràng, chi tiết, bài bản. Ở tầm vi mô như trường học thì tập trung vào bài học
STEM, dự án STEM và nhiệm vụ STEM. Phân loại STEM là việc làm rất cần thiết
vì nhờ đó mà chúng ta có cơ sở cho việc lựa chọn các hình thức tổ chức giáo dục
STEM và phương pháp giáo dục STEM đảm bảo phù hợp với mục tiêu, điều kiện
và bối cảnh khác nhau.
STEM được phân loại dựa trên các khía cạnh khác nhau như:
- Về các lĩnh vực STEM tham gia giải quyết vấn đề có: STEM khuyết,
STEM đầy đủ.
- Về phạm vi kiến thức giải quyết vấn đề STEM có: STEM mở rộng,
STEM cơ bản.
- Dựa vào mục đích của việc dạy học ta: STEM dạy kiến thức mới, STEM
vận dụng.

2.4. Thực trạng giáo dục STEM trong dạy học mơn Sinh học Trung học phổ
thơng
Trên cơ sở lí luận về giáo dục STEM, chúng tôi tiến hành điều tra đánh giá
thực tiễn về dạy học STEM trong dạy học Sinh học 10, THPT nhằm phát triển
năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
a. Mục đích khảo sát
- Khảo sát, thu thập ý kiến của GV về vai trò, ý nghĩa dạy học theo mơ hình
giáo dục STEM tại một số trường THPT.
- Thực trạng những khó khăn khi dạy học theo hoạt động giáo dục STEM ở
môn Sinh học 11, THPT.
- Sự cần thiết hướng dạy học theo hoạt động giáo dục STEM trong dạy học
Sinh học.
b. Đối tượng khảo sát và phương pháp điều tra

6


Nghiên cứu khảo sát 34 giáo viên Sinh học của các trường THPT của tỉnh
Ninh Bình và Hưng n, Hịa Bình. Cụ thể số trường và số phiếu khảo sát như sau:
Khu vực
Tên trường
Số lượng
phiếu
Tỉnh Hưng Yên
THPT chuyên Hưng Yên
02
THPT Nho Quan A
02
THPT Nho Quan B
03

THPT Nho Quan C
04
THPT Gia Viễn A
03
THPT Gia Viễn B
02
THPT Gia Viễn C
02
Tỉnh Ninh Bình
THPT Hoa Lư A
02
THPT Đinh Tiên Hoàng
02
THPT Trần Hưng Đạo
02
THPT Kim Sơn A
03
THPT Kim Sơn B
02
THPT Bình Minh
02
Tỉnh Hịa Bình
THPT chun Hoàng Văn Thụ
01
c) Kết quả điều tra
* Thực trạng mức độ dạy học Sinh học phát triển năng lực vận dụng kiến thức
vào thực tiễn
Kết quả cho thấy đa số GV đã quan tâm đến việc kết nối các kiến thức thuộc
các lĩnh vực khác nhau vào thực tiễn (bảng 1.1). Cụ thể, 80% GV “thường xuyên
cho học sinh sử dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề có trong thực tiễn”. Tuy

nhiên việc tiến hành đổi mới toàn diện chưa được chú ý, đặc biệt việc “sử dụng
kiến thức từ các mơn Tốn học, Vật lý, Hóa học, Cơng nghệ trong q trình dạy
học mơn Sinh học”. Việc tiến hành tổ chức hoạt động cho học sinh nhằm tạo ra các
sản phẩm hay định hướng học sinh vận dụng kiến thức để giải quyết các tình
huống thực tiễn chưa nhiều. Đặc biệt là việc đánh giá học sinh theo định hướng đổi
mới còn chưa được quan tâm thường xuyên trong dạy học Sinh học. Do vậy kết
quả dạy học chưa đồng bộ.
Bảng 1.1. Thực trạng mức độ dạy học Sinh học phát triển năng lực
vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Rất
Khơng
Rất
khơng
Thường
thường
thường
Stt
Nội dung
thường
xun
xun
xun
xun
SL
% SL
%
SL %
SL
%
1

Trong q trình dạy học 0
0.0 5 14.7 23 67.6 6 17.7
Sinh học, Thầy cơ có
7


2

3

thường xun giao nhiệm
vụ cho học sinh hoạt động
nhóm?
Thầy/Cơ có thường xun
sử dụng kiến thức liên
mơn trong q trình dạy
học mơn Sinh học của
mình?
Trong dạy học Sinh học,
Thầy/Cơ có thường xuyên
cho học sinh sử dụng kiến
thức đã học vận dụng vào
thực tiễn hay không?

1

2.9

17


50

15 44.2

1

2.9

0

0.0

3

8.8

27 79.4

4

11.8

* Mức độ phổ biến của giáo dục theo định hướng STEM
Kết quả khảo sát cho thấy, mức độ phổ biến của giáo dục STEM, các thuật
ngữ liên quan đến STEM được GV nghe, đọc, dự tập huấn. Trao đổi với các giáo
viên, họ đã biết tới STEM thông qua các hoạt động tập huấn, các cuộc thi, ngày
hội khoa học… Trong đó số GV đã từng dự tập huấn về giáo dục theo định hướng
STEM là 15/34 GV chiếm 44,1% . Số GV khi được khảo sát đã từng nghe hoặc
đọc về giáo dục theo định hướng STEM nhưng chưa được dự tập huấn là 19/34
GV với tỉ lệ 55,9 %. Điều đó cho thấy, còn khá nhiều GV còn chưa từng được tập

huấn về giáo dục theo định hướng STEM một cách bài bản. Vì thế cần tăng cường
tập huấn, phổ biến, áp dụng những lợi ích của giáo dục STEM vào dạy học để cả
người dạy và người học đều hứng thú hơn với việc dạy và học.
* Đánh giá về mức độ hiểu biết về sự hữu ích của giáo dục STEM
Từ bảng 1.1 cho thấy trong quá trình dạy học môn Sinh học, các GV đã rất
quan tâm tới việc hướng dẫn HS vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực
tiễn, định hướng hứng thú ở người học. Tuy nhiên, thông qua hoạt động dạy học
việc tổ chức để HS tạo ra các sản phẩm hay định hướng sản phẩm trong quá trình
hướng dẫn HS vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn chưa được
nhiều GV quan tâm hay thực hiện. Điều này cũng có thể hiểu rằng HS chưa có
nhiều cơ hội được học tập trải nghiệm, được “nhúng” trong môi trường công nghệ.
Các hoạt động định hướng hứng thú, vận dụng kiến thức vào thực tiễn mới chỉ
dừng ở mức độ lí thuyết là chính.
Tất cả các thầy cơ đều đánh giá về sự hữu ích của giáo dục STEM ở mức độ
quan trọng và rất quan trọng trong việc làm thay đổi tích cực q trình học tập,
khám phá tri thức của học sinh và đánh giá giáo dục STEM là cần thiết đối với tất
cả học sinh.

8


Stt

1

2

3

Bảng 1.2. Đánh giá về mức độ hiểu biết về sự hữu ích của giáo dục STEM

Mức độ hữu ích
Rất
Khơng
khơng
Quan
Rất quan
Nội dung
quan
quan
trọng
trọng
trọng
trọng
SL % SL % SL
%
SL
%
Theo Thầy/Cô đổi mới giáo
dục theo định hướng STEM 0 0.0 0 0.0 30 88.2 7 11.8
có quan trọng khơng?
Giáo dục STEM làm thay
đổi tích cực quá trình học 0 0.0 0 0.0 31 91.2 3
8.8
tập của học sinh
Giáo dục STEM là cần thiết
0 0.0 0 0.0 28 82.4 11 17.6
đối với tất cả học sinh

- Mức độ thiết kế các hoạt động dạy học liên quan đến STEM
Từ kết quả khảo sát cho thấy, số lượng giáo viên thiết kế các hoạt động dạy học

liên quan đến STEM trong quá trình dạy học là 13/34 GV chiếm tỷ lệ khá ít là
38,2%. Thực tế, qua trò chuyện các GV đã rất quan tâm tới việc hướng dẫn HS vận
dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn, định hướng hứng thú ở người
học. Tuy nhiên, việc thiết kế các hoạt động dạy học để HS tạo ra các sản phẩm hay
định hướng sản phẩm trong quá trình hướng dẫn HS vận dụng kiến thức để giải
quyết các vấn đề thực tiễn chưa được nhiều GV quan tâm hay thực hiện. Điều này
cũng có thể hiểu rằng HS chưa có nhiều cơ hội được học tập trải nghiệm. Các hoạt
động định hướng hứng thú, vận dụng kiến thức vào thực tiễn mới chỉ dừng ở mức
độ lí thuyết là chính. Do vậy, chưa phản ánh đúng lợi ích, ưu điểm của giáo dục
STEM.
- Đánh giá về ưu điểm, lợi thế của giáo dục theo định hướng STEM đối với
hoạt động học tập của học sinh
Từ trên đánh giá của GV về dạy học theo mơ hình giáo dục STEM, chúng
tơi cho rằng thiết kế một số hoạt động giáo dục STEM trong dạy học Sinh học 11,
trung học phổ thông nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn có
vai trị rất cần thiết. Để tìm hiểu điều này, chúng tôi khảo sát và thu được kết quả
được thể hiện trong bảng 1.3.
Bảng 1.3. Đánh giá về ưu điểm, lợi thế của giáo dục theo định hướng STEM đối
với hoạt động học tập của học sinh
STT
Nội dung
Số lượng Tỷ lệ %
1
Tiếp thu kiến thức dễ dàng
28
82.4
9


2

3
4
5

Rèn luyện được kĩ năng thực hành
Phát triển được năng lực tư duy, sáng tạo
Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào
thực tiễn cuộc sống
Giải quyết vấn đề thực tế

31
32

91.2
94.1

33

97

29

85.3

Kết quả khảo sát cho thấy, đa phần GV đánh giá ưu điểm, lợi thế của giáo dục
theo định hướng STEM đối với hoạt động học tập của học sinh giúp HS “Rèn
luyện được kĩ năng thực hành” (với 31/34 ý kiến đánh giá chiếm 91,2%), “Phát
triển được năng lực tư duy, sáng tạo” (với 32/34 ý kiến đánh giá chiếm 94,1%) và
đặc biệt là giúp HS “Phát triển được năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn”
(với 33/34 ý kiến đánh giá chiếm 97%). Đồng thời các ý kiến cũng xoay quanh ưu

điểm, lợi thế của giáo dục theo định hướng STEM như: Tiếp thu kiến thức dễ
dàng; Giải quyết vấn đề thực tế.
- Đánh giá về các kỹ thuật / phương pháp dạy học GV sử dụng nhằm phát
triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh.
Kết quả khảo sát cho thấy, nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào
thực tiễn của học sinh đa phần các thầy cô thường sử dụng những phương pháp/ kĩ
thuật dạy học phổ biến như “Phương pháp dạy học thực hành” (với 33/34 ý kiến
đánh giá chiếm 97%), “Phương pháp dạy học nhóm” (với 32/34 ý kiến đánh giá
chiếm 94,1%), “Phương pháp giải quyết vấn đề” (với 29/34 ý kiến đánh giá chiếm
85,3%), “Dạy học theo dự án” (với 30/34 ý kiến đánh giá chiếm 88,2%) và chiếm
tỉ lệ cao hơn là “Kĩ thuật giao nhiệm vụ” chiếm tỉ lệ 94,1 % với 32/34 phiếu chọn.
Ngồi ra “Phương pháp đóng vai” và “Kĩ thuật các mảnh ghép” cũng được các
thầy cô lựa chọn tuy nhiên với tỉ lệ ít hơn.
Bảng 1.4. Đánh giá về các kỹ thuật / phương pháp dạy học GV sử dụng nhằm phát
triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh.
STT
Nội dung
Số lượng Tỷ lệ %
1
Phương pháp dạy học nhóm
32
94.1
2
Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
29
85.3
3
Phương pháp đóng vai
13
38.2

4
Dạy học theo dự án
30
88.2
5
Phương pháp dạy học thực hành
33
97
6
Kĩ thuật giao nhiệm vụ
32
94.1
7
Kĩ thuật các mảnh ghép
15
44.1
2.5. Quy trình xây dựng bài giảng Sinh học 10 theo mơ hình giáo dục STEM
Trên cơ sở quy trình dạy học STEM của tác giả Lê Huy Hồng, chúng tơi
thiết kế và xây dựng bài giảng Sinh học theo mô hình giáo dục STEM dưới đây
(hình 2.2):

10


Hình 2.2. Quy trình dạy học mơn Sinh học theo mơ hình giáo dục STEM
2.5.1. Xây dựng chủ đề
Lựa chọn các nội dung cụ thể trong chương trình phần Sinh học 10, THPT
để làm cơ sở xây dựng chủ đề.
2.5.2. Xây dựng hoạt động học tập theo định hướng STEM
GV có thể xây dựng bảng nội dung mơ tả các kiến thức thuộc các môn học

liên quan tới chủ đề dựa trên cơ sở các bước xây dựng chủ đề giáo dục STEM
Khi xây dựng nội dung từng phần dưới dạng các thông tin cung cấp, các
phiếu học tập. Ở đây, nội dung học tập phần Sinh học lớp 10, THPT theo mơ hình
giáo dục STEM cần được xây dựng theo cách vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Các đối tượng STEM có quan hệ chặt chẽ với nhau và sự tích hợp của các đối
tượng này có thể giúp người học phát triển những kiến thức, khái niệm, kĩ năng có
liên quan. Dạy học Sinh học lớp 10, THPT theo mơ hình giáo dục STEM khơng
những chú trọng rèn luyện những kĩ năng lao động nghề nghiệp cơ bản mà còn
nhấn mạnh khả năng nghiên cứu, sáng tạo và ứng dụng kiến thức vào thực tiễn
cuộc sống.
2.5.3. Thiết kế các nhiệm vụ
a) Tiêu chí xác định nhiệm vụ STEM
Nhiệm vụ STEM mang tính định hướng sản phẩm:
- Nhiệm vụ STEM được xây dựng trên cơ sở tích hợp từ hai lĩnh vực học tập
trở lên bởi các vấn đề thực tiễn ln mang tính phức hợp.
- Đa phương án: Một nhiệm vụ STEM sẽ có nhiều phương án để giải quyết,
tạo cơ hội cho HS được tự do tư duy, bộc lộ năng lực sáng tạo trong việc tìm ra các
giải pháp các ý tưởng cho vấn đề cần giải quyết. Những sai lầm của HS có thể mắc
phải trong quá trình tìm kiếm các giải pháp là một phần quan trọng của bài học

11


STEM bởi những sai lầm đó có thể giúp HS có những hiểu biết sâu hơn.
- Tính mở: Khi HS tìm được giải pháp để giải quyết vấn đề điều đó khơng có
nghĩa rằng nhiệm vụ đã kết thúc mà nó sẽ ln là một thách thức để HS tìm ra các
giải pháp tối ưu hơn, những cải tiến tốt hơn.
- Định hướng hợp tác: Các nhiệm vụ STEM sẽ đặt HS vào trong các bối
cảnh nhằm khuyến khích sự hợp tác giữa các HS, cùng nhau suy nghĩ, chia sẻ ý
tưởng và phát triển các giải pháp để giải quyết vấn đề liên quan.

- Kết nối những kiến thức khơng có trong chương trình học.
- Định hướng giải quyết các vấn đề thực tiễn: Trong bài học STEM, HS
được tìm hiểu các vấn đề về xã hội, kinh tế, mơi trường của thế giới thực và tìm
kiếm các giải pháp cho chúng.
b) Cấu trúc của một nhiệm vụ STEM
Cấu trúc đầy đủ của một nhiệm vụ STEM được nghiên cứu đề xuất gồm bốn
thành phần như sau: Ngữ cảnh/Tình huống/Giới thiệu; Thách thức; Yêu cầu;
Nguồn lực/Nguyên vật liệu.
2.5.4. Tổ chức thực hiện
Các bước để triển khai nội dung học tập đến HS là: Giới thiệu → Trải
nghiệm → Kết thúc.
Giới thiệu: Ở giai đoạn này GV, nêu rõ mục tiêu cụ thể hoạt động (Cần
hồn thành cơng việc gì? Hình thành được kĩ năng gì? Thời gian cần hồn thành?
Điều kiện thực hiện? Cách đánh giá?...).
- Kiểm tra, khồi phục kiến thức và kĩ năng của HS. Đây là cơ sở để đưa ra
các giải pháp, giải quyết các nhiệm vụ học tập, cung cấp hiểu biết và những hướng
dẫn mới cần thiết. Ví dụ, HS được hướng dẫn TN, hồn thành các phiếu học tập để
có những kiến thức về cơ khí, về kĩ thuật điện (những kiến thức hỗ trợ trực tiếp cho
hoạt động thiết kế ô tô).
Trải nghiệm: Đây là giai đoạn GV tổ chức cho HS vận dụng các kiến thức
được học để thiết kế sản phẩm. Một số công việc triển khai là phân nhóm, giao
nhiệm vụ, phân chia dụng cụ, vật liệu,…GV theo dõi, uốn nắn, hướng dẫn thường
xuyên và kiểm tra từng bước, từng phần công việc của HS.
Kết thúc: HS dừng hoạt động trải nghiệm, hoàn thiện các nội dung để báo
cáo, giới thiệu sản phẩm.Vệ sinh lớp học. Về bản chất, giai đoạn này sử dụng các
PPDH khác nhau trong việc tổ chức hoạt động học tập cho HS.
2.5.5. Tổ chức đánh giá
Đánh giá kết quả học tập là một việc làm rất quan trọng trong quá trình dạy
học. Việc đánh giá chính xác, khách quan sẽ giúp GV có được những thông tin để
đưa ra những điều chỉnh phù hợp về phương pháp, về hình thức tổ chức dạy học

nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Đánh giá kết quả học tập khách quan chính
xác cịn đem đến những tác động tích cực ở người học, giúp người học điều chỉnh
12


thái độ, hành vi, nâng cao tinh thần trách nhiệm và tự chịu trách nhiệm với kết quả
học tập của mình, từ đó kích thích hứng thú học tập, nâng cao hiệu quả học tập của
người học. Trong dạy học theo mơ hình STEM, đánh giá càng có vai trị quan
trọng và là vấn đề cốt lõi đảm bảo sự thành cơng cho một chương trình giáo dục
STEM.
- Các u cầu đánh giá kết quả học tập
Việc đánh giá kết quả học tập Sinh học lớp 10, THPT theo mô hình giáo dục
STEM của HS theo các yêu cầu sau:
Đánh giá quá trình học tập của HS: Việc đánh giá người học phải được
thực hiện trong suốt quá trình dạy học thay vì chỉ đánh giá sản phẩm cuối cùng.
Việc đánh giá này sẽ giúp GV thu thập được những thông tin phản hồi về nhận
thức của người học, kết quả học tập qua từng giai đoạn, kết quả thực hiện từng
nhiệm vụ học tập. Từ đó, GV đưa ra những tác động sư phạm cần thiết điều khiển
hoạt động học tập của người học nhằm đạt kết quả tốt nhất.
Chú trọng đánh giá năng lực và phẩm chất người học. Đây là mục tiêu
chính được đặt ra trong Chương trình giáo dục phổ thơng mới. Trong đó, đánh giá
năng lực là xác định khả năng thành công trong việc thực hiện hoạt động học tập
diễn ra trong một bối cảnh, tình huống cụ thể nhờ sự tư duy tổng hợp các kiến
thức, kĩ năng của người học. Đánh giá phẩm chất nhằm xem xét người học ở cách
ứng xử, tính tích cực, hứng thú học tập.
Đánh giá kết quả học tập cá nhân: Điều này là bắt buộc vì theo quy chế
đào tạo. Tuy nhiên, việc đánh giá kết quả học tập cá nhân giúp GV đối chiếu tới
mục tiêu dạy học mà GV đã xây dựng cũng như PPDH mà GV đã sử dụng. Kết
quả học tập cá nhân ln có những tác động tới nhận thức, tư duy, tình cảm của
người học.

Đánh giá kết quả học tập nhóm: Dạy học theo mơ hình giáo dục STEM
bên cạnh ý nghĩa giúp người học liên kết được những kiến thức thuộc lĩnh vực
STEM được học với thực tiễn cuộc sống. Biết được cách vận dụng kiến thức để
đưa ra những giải pháp từ thực tiễn. Đây còn là cơ hội người học có thể phát triển
những kĩ năng mềm như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác, kĩ năng làm việc
nhóm… Việc đánh giá kết quả học tập nhóm thực chất là đánh giá sự phát triển
những kĩ năng trên của người học trong quá trình học tập.
2.6. Xây dựng hồ sơ dạy học STEM chủ đề "Vi sinh vật và ứng dụng – sản xuất
các sản phẩm lên men từ vi sinh vật"trong chương trình Sinh học 10 sách Chân
trời sáng tạo.
2.6.1. Mục tiêu chủ đề
Sau khi hoàn thành chủ đề, học sinh sẽ đạt được các mục tiêu sau:
a. Mục tiêu kiến thức
- Kể tên được một số thành tựu hiện đại của công nghệ vi sinh vật.
- Trình bày được cơ sở khoa học của việc ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn.
13


- Trình bày được một số ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn (sản xuất và bảo quản
thực phẩm, sản xuất thuốc, xử lí mơi trường,...).
b. Mục tiêu kĩ năng
- Kỹ năng làm việc nhóm nhỏ,trình bày, phát biểu, phản biện trước lớp và với các
nhóm khác.
- Kỹ năng quan sát, phân tích tranh hình/ video, phát hiện hiện tượng và quá trình
sinh học.
- Đề xuất được các giải pháp sản xuất các sản phẩm lên men phù hợp với điều
kiện địa phương và của nhóm
- Làm được một số các sản phẩm lên men từ vi sinh vật theo phương pháp lên
men: Sữa chua, cơm rượu, nem chua, dưa muối.
c. Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực tự chủ và tự học: HS chủ động hoàn thành và trình bày kết quả khi tìm
hiểu về quá trình tổng hợp, phân giải các chất ở VSV. Hiểu được những ứng dụng
vào phục vụ đời sống con người. Có khả năng đánh giá và điều chỉnh những sai sót
khi thực hiện các thí nghiệm để làm ra các sản phẩm lên men từ VSV.
- Năng lực hợp tác: Học sinh hoạt động nhóm để hồn thành dự án STEM “Ứng
dụng các sản phẩm lên men vào đời sống”.
- Năng lực giải quyết vấn đề: có khả năng đề xuất, lựa chọn giải pháp khi giải quyết
các tình huống thực tiễn xảy ra (sự cố trong phịng thí nghiệm hoặc thí nghiệm
khơng thành cơng). Ứng dụng được kiến thức đã học để tìm hiểu các quá trình tổng
hợp và phân giải các chất ở VSV.
- Năng lực nhận thức sinh học: Nhận biết được các sản phẩm được tạo ra từ quá
trình tổng hợp và phân giải các chất của VSV. Hiểu được việc nghiên cứu hoạt
động của VSV đã giúp con người khai thác được các VSV có lợi để phục vụ vào
đời sống. Thu thập được thông tin khi tìm hiểu về phương pháp tạo ra các sản
phẩm lên men từ VSV và các sản phẩm trên thị trường ứng dụng hoạt động tổng
hợp và phân giải của VSV. Thảo luận và giải thích được kết quả của các thí
nghiệm để hồn thành dự án STEM.
d. Phẩm chất
- u nước: Hình thành lịng u thiên nhiên, u con người.
- Chăm chỉ: Thơng qua việc tìm hiểu về các sản phẩm tạo ra từ quá trình tổng hợp
và phân giải các chất ở VSV, có thể xác định được VSV có ích và có hại để có biện
pháp bảo vệ bản thân, gia đình và xã hội
- Trách nhiệm: Hình thành ý thức sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình thơng
qua việc giữ gìn vệ sinh cá nhân, cộng đồng, chế biến thức ăn.
2.6.2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
a. Chuẩn bị của giáo viên
* Xây dựng câu hỏi định hướng cho học sinh
- Phát cho học sinh bộ câu hỏi định hướng gồm 4 phiếu học tập dành cho 4
chủ đề của 4 nhóm:
Tiết 1: Tìm hiểu kiến thức nền

* Kiến thức nền về quá trình lên men Etilic:
- Nguyên liệu để tiến hành lên men là gì?
NHĨM 1:
14


- Phương trình hóa học của q trình lên men?
- Nêu ứng dụng của lên men Êtilic?
- Quy trình làm cơm rượu?
* Kiến thức nền về các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng ở VSV
- Yếu tố hóa học: Chất dinh dưỡng, chất ức chế
NHÓM 2:
- Yếu tố vật lí: Độ ẩm, nhiệt độ, độ pH, áp suất thẩm thấu, ánh
sáng.
- Ứng dụng hiểu biết của các yếu tố đến điều chỉnh sinh trưởng
vsv.
- Quy trình làm dưa muối.
* Kiến thức nền về quá trình lên men Lactic:
- Nguyên liệu.
NHĨM 3:
- Phương trình hóa học.
- Ứng dụng của lên men Lactic.
- Quy trình làm sữa chua.
* Kiến thức về hơ hấp và lên men:
NHĨM 4:
- Lập bảng phân biệt hô hấp và lên men.
- Ứng dụng của hô hấp và lên men
- Quy trình làm nem chua.
Tiết 2: Thực hành làm sản phẩm lên men
- Chuẩn bị đầy đủ các nguyên vật liệu để thực hành làm sản phẩm lên men.

- Phân cơng các thành viên trong nhóm thực hành làm sản phẩm lên men (phân rõ
làm sản phẩm gì, cơng đoạn nào).
- Vẽ quy trình sản xuất sản phẩm từ phương pháp lên men trên giấy A1.
Tiết 3: Báo cáo, đánh giá sản phẩm
- Giới thiệu về các sản phẩm lên men của nhóm.
- Lập kế hoạch marketing và kế hoạch kinh doanh sản phẩm.
* Xây dựng các tiêu chí đánh giá học sinh (Phụ lục phiếu số 1 và số 2)
* Kế hoạch bài dạy: Giáo án
b. Chuẩn bị của học sinh
- Nghiên cứu kiến thức lý thuyết về lên men của VSV, đi trải nghiệm và làm
báo cáo về cách sản xuất sữa chua, cơm rượu, nem chua, dưa muối của người dân,
quán ăn, nhà hàng ở địa phương.
- Các dụng cụ, thiết bị thiết kế giá ủ sữa chua, cơm rượu, lọ đựng dưa muối:
Ống nhựa, keo dán, kéo, thùng xốp….
- Các nguyên liệu để sản xuất sữa chua, cơm rượu, nem chua, dưa muối: Sữa
chua giống, sữa tươi, sữa ông thọ rau dưa, thịt, các loại gia vị …
2.6.3. Thực hiện dự án STEM
Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án
- GV chia HS thành các nhóm nhỏ.
- GV khai thác những hiểu biết sơ bộ của HS về một số sản phẩm lên men từ
vi sinh vật (rượu nếp, sữa chua, dưa chua, kim chi, bánh mì,…) bằng kĩ thuật
KWL. HS trình bày những điều đã biết K (Know), những điều muốn biết W
(Want) và cuối chủ đề sẽ ghi lại những điều đã học được vào cột L (Learn):

15


K

W


L

- HS xem video về một số sản phẩm lên men từ vi sinh vật (rượu nếp, sữa
chua, dưa chua, kim chi, bánh mì,…) và thảo luận câu hỏi: Người ta đã ứng dụng
các vi sinh vật này trong đời sống như thế nào?
- GV giới thiệu dự án và lập kế hoạch dự án.
Nội dung
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nêu tình huống có vấn đề
- Nhận biết chủ đề dự án.
và minh hoạ hình ảnh một
- Phát biểu chủ đề dự án: “Sản
số vi sinh vật (vi khuẩn
xuất, kinh doanh một số sản
Nêu tên dự án
lactic, nấm men): Người ta phẩm lên men từ vi sinh vật”
đã ứng dụng các vi sinh vật
này trong đời sống như thế
nào?
- Yêu cầu HS nêu các
- Căn cứ vào chủ đề học tập,
nhiệm vụ cần thực hiện của hướng dẫn của GV, HS viết
dự án.
các nhiệm vụ cần thực hiện.
+ Cơ sở khoa học là gì?
- Lập bảng kế hoạch dự án:
+ Quy trình tiến hành như + Thu thập thơng tin.
Lập kế hoạch

thế nào?
+ Điều tra, khảo sát về sản
thực hiện dự án
+ Làm thế nào để vi sinh
phẩm tại địa phương.
- Xác định
vật sinh trưởng nhanh
+ Thảo luận, xử lí thơng tin.
nhiệm vụ
nhất?
+ Viết báo cáo và làm ra sản
- Lập kế hoạch.
+ Tình hình sản xuất sản
phẩm.
- Chia sẻ, lựa
phẩm trong khu vực địa
+ Chiến lược tuyên truyền sản
chọn nhiệm vụ
phương như thế nào?
phẩm.
phù hợp.
+ Làm thế nào để phát
- Học sinh chia sẻ, lựa chọn
triển sản phẩm thương mại nhiệm vụ theo sở thích và khả
hóa?
năng của bản thân.
- Từ đó học sinh đưa ra các
nhiệm vụ cần thực hiện.
Giai đoạn 2: Thực hiện dự án
Nội dung

- Thu thập thông
tin.
- Điều tra khảo sát
về sản phẩm tại
địa phương.

Hoạt động của GV
Theo dõi, hướng dẫn
các nhóm thiết kế
phiếu điều tra, câu
hỏi phỏng vấn, kĩ năng
giao tiếp, kĩ năng ghi
chép thông tin vào sổ

Hoạt động của HS
Thực hiện nhiệm vụ theo bản kế
hoạch.

16


tay dự án, kĩ năng thu
thập thơng tin từ
internet.
Xử lí thông tin, Cố vấn, giúp đỡ các
lập dàn ý báo cáo nhóm trong việc tìm
hiểu cơ sở khoa học,
xây dựng quy trình
thực hiện
Hồn thiện sản

phẩm

- Trao đổi về cơ sở khoa học, quy
trình thực hiện làm ra sản phẩm
- Chia sẻ ý tưởng tuyên truyền sản
phẩm (làm poster, dán nhãn mác
nguồn gốc xuất xứ, làm video
quảng cáo, làm tiếp thị phân phối,
gian hàng trưng bày).
- Theo dõi tiến đọ thực - Làm ra các sản phẩm (Sữa chua,
hiện, hỗ trợ HS trong dưa, rượu nếp, kim chi..)
việc tìm kiếm nguyên - Thiết kế sản phẩm tuyên truyền
liệu
(Poster, Nhãn sản phẩm, video, đội
ngũ tiếp thị..)

Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án
Nội dung
Báo cáo kết quả

Đánh giá quá
trình

Rút ra bài học
kinh nghiệm

Hoạt động của GV
- Tổ chức cho HS báo cáo
kết quả và phản hồi
- Gợi ý các nhóm nhận xét,

bổ sung

Hoạt động của HS
- Các nhóm báo cáo kết quả
- Trưng bày sản phẩm
- Thuyết trình về sản phẩm
- Tham gia phản hồi sản
phẩm, phần trình bày của
nhóm bạn.
- Ghi lại kiến thức tổng hợp
vào vở.
- Phát phiếu đánh giá cho các Các nhóm tự đánh giá, đánh
nhóm
giá lẫn nhau.
- Tổ chức cho các nhóm đánh
giá lẫn nhau
- Tuyên dương cá nhân,
nhóm làm tốt
Yêu cầu HS đưa ra những HS chia sẻ lắng nghe và rút
điều các em đã làm tốt trong kinh nghiệm.
dự án, những điều các em có
thể làm tốt hơn

17


Cải tiến sản phẩm
và điều chỉnh kế
hoạch kinh doanh
khởi nghiệp.


- Yêu cầu HS cải tiến sản - Cải tiến sản phẩm và điều
phẩm, làm thêm các sản chỉnh kế hoạch kinh doanh
phẩm mới
- Yêu cầu các nhóm thực - Thực hiện kế hoạch khởi
hiện kế hoạch khởi nghiệp có nghiệp
tính khả thi.

II. HIỆU QUẢ
1. Về phía học sinh
Được tham gia vào các hoạt động STEM các em sẽ phát triển phẩm chất,
năng lực người học theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
Sau đây là một số lợi ích của giáo dục STEM đem lại:
Phát triển sự khéo léo sáng tạo: Sự khéo léo và khả năng sáng tạo của học
sinh được STEM khơi dậy, giúp các em phát minh ra những ý tưởng và dự án
mang tính đổi mới.
Dạy người học kỹ năng giải quyết vấn đề: Giáo dục STEM dạy cho học sinh
cách giải quyết vấn đề bằng việc sử dụng các kỹ năng tư duy phản biện. Khi trải
nghiệm phương pháp giáo dục STEM, các em sẽ được học cách phân tích các vấn
đề và lên kế hoạch để giải quyết chúng.
Rèn luyện sức bền bỉ: Trong các hoạt động giáo dục STEM, học sinh được
học trong một mơi trường an tồn, nơi mà các em có thể thoải mái thất bại rồi thử
lại lần nữa. Phương pháp giáo dục STEM đề cao giá trị của sự thất bại như một
cơng cụ giảng dạy q giá, nó cho các em biết coi trọng thất bại, và chấp nhận nó
như một phần tất yếu của q trình học. Điều này giúp học sinh rèn luyện sự tự tin
và tính bền bỉ, hai đức tính khơng thể thiếu để các em có thể vượt qua những khó
khăn sau này. Bởi dù sao đi nữa, khó khăn và thất bại là một phần tất yếu trên con
đường dẫn đến thành công.
Khuyến khích làm việc nhóm: Phương pháp giáo dục STEM có thể áp dụng
cho các học sinh ở tất cả các trình độ. Những học sinh có trình độ khác nhau vẫn

có thể làm việc trong cùng một nhóm để giải quyết các vấn đề, ghi chép dữ liệu,
viết báo cáo, thuyết trình và hơn thế nữa. Kết quả là những em học sinh được hợp
tác với nhau và cùng phát triển trong môi trường yêu cầu khả năng năng làm việc
nhóm cao.
Khuyến khích áp dụng kiến thức vào thực tiễn: Trong giáo dục STEM, học
sinh được dạy những kĩ năng có thể áp dụng vào cuộc sống thực. Điều này làm
động lực để các em học, vì các em biết là các kĩ năng này có thể được sử dụng
ngay lập tức để giúp cuộc sống của các em và gia đình trở nên tốt hơn. Khả năng
áp dụng kiến thức vào các nhiệm vụ thực tiễn sẽ là một công cụ đắc lực cho các em
trong môi trường làm việc sau này.

18


Khuyến khích sử dụng cơng nghệ: Giáo dục STEM dạy cho học sinh sức
mạnh của công nghệ và các phát minh. Vì thế, khi học sinh được tiếp cận một cơng
nghệ mới, các em sẽ sẵn sàng đón nhận chúng thay vì do dự hay lo sợ. Điều này sẽ
giúp các em có được lợi thế lớn trong một mơi trường tồn cầu đang ngày càng trở
nên cơng nghệ hóa.
Khuyến khích sự thích nghi: Để thành cơng trong cuộc sống, học sinh cần
khả năng áp dụng những kiến thức được học vào các tình huống khác nhau. Giáo
dục STEM dạy các em khả năng áp dụng các khái niệm được học một cách phù
hợp tùy vào vấn đề được đưa ra.
2. Về phía giáo viên
Phát huy được năng lực chuyên biệt và năng lực chung của mỗi giáo viên.
Đồng thời qua việc tổ chức các hoạt động dạy học STEM bản thân mỗi giáo viên
có cơ hội học tập từ đồng nghiệp, học sinh, chuyên gia, nhà khoa học…để nâng
cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, kĩ năng mềm…một cách nhanh chóng, tiết
kiệm và hiệu quả nhất.
3. Về phía gia đình


19


Học sinh tham gia hoạt động học tập STEM các em biết vận dụng sáng tạo
những kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn cuộc sống hiện tại trong gia đình các
em.
4. Về phía xã hội
Qua hoạt động STEM học sinh sẽ bộc lộ năng lực chuyên biệt, năng lực
chung và niềm đam mê, sở trường của các em phát huy được kĩ năng sống vốn có
của các em.
III. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG:
1. Điều kiện áp dụng
Để tiến hành tổ chức hoạt động dạy học STEM thành công, chúng ta cần
đáp ứng một số yêu cầu, điều kiện sau:
Một là, giáo viên phải có ý thức trách nhiệm với công việc cao, nhận thức
đầy đủ về hoạt động STEM.
Hai là, giáo viên phải có năng lực sư phạm và kiến thức vững vàng, có khả
năng tổ chức sự kiện; biết cách thúc đẩy con người tinh thần, giá trị con người cá
nhân học sinh bộc lộ và phát huy. Giáo viên và học sinh phải có một số năng lực
chung, năng lực chuyên biệt trong chủ đề lựa chọn, hoặc trong bài có tổ chức hoạt
động STEM.
Ba là, việc chuẩn bị các khâu của giáo viên và học sinh phải cụ thể, chu đáo
theo các bước, đúng kế hoạch, trên cơ sở hợp tác, cộng tác hiệu quả giữa các thành
viên, các nhóm. Học sinh tự tin, chuẩn bị đầy đủ các yêu cầu của giáo viên, chấp
hành nghiêm túc kỉ luật học tập.
Bốn là, Ban giám hiệu nhà trường ủng hộ, tạo điều kiện thuận lợi, có kế
hoạch quản lí hoạt động dạy học trải nghiệm.
Năm là, được sự đồng tình, đồng hành, ủng hộ của các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường.

2. Khả năng áp dụng:
Có thể áp dụng cho các trường Trung học phổ thông, Dân tộc Nội trú, Trung
tâm Giáo dục thường xuyên.
Với tất cả các đối tượng học sinh: yếu, trung bình, khá, giỏi. Mỗi nhóm học
sinh khi đã được phân công nhiệm vụ, tất cả các em đều được tham gia vào nhiệm
vụ cụ thể dựa trên năng lực sở trường của mỗi em.
PHỤ LỤC (có đính kèm theo đơn)
PHỤ LỤC I: Minh chứng một số giáo án/chủ đề dạy học STEM chương 5 Vi sinh
vật và ứng dụng, Sinh học 10 bộ sách Chân trời sáng tạo
PHỤ LỤC II: Minh chứng một số hình ảnh tổ chức dạy học STEM tại trường
THPT Nho Quan C
20



×