Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 2004 cho công ty cổ phần KYVY, khu công nghiệp Tân Bình, quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC XÂY DỰNG HTQLMT
THEO TIÊU CHUẨN ISO 14001:2004 CHO CÔNG TY CỔ
PHẦN KYVY, KCN TÂN BÌNH, Q TÂN PHÚ TP.HCM
Ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. HOÀNG HƯNG
Sinh viên thực hiện : HOÀNG THỊ LOAN
MSSV: 09B1080145 Lớp: 09HMT4
TP. Hồ Chí Minh, năm 2011
1
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC XÂY DỰNG
HTQLMT THEO TIÊU CHUẨN ISO 14001:2004 CHO
CÔNG TY CỔ PHẦN KYVY, KCN TÂN BÌNH, Q TÂN
PHÚ TP.HCM
Tác giả
HOÀNG THỊ LOAN
Khoá luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư ngành
Kỹ Thuật môi trường
Giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. HOÀNG HƯNG
- 09/2011-
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân tôi, nghiên cứu tình hình khảo sát thực tiễn dưới sự hướng
dẫn của PGS. TS. Hoàng Hưng.
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày


trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa
được công bố trước đây.
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Loan
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp - thử thách cuối cùng của thời sinh
viên, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ gia đình, thầy cô và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn:
Thầy Hoàng Hưng đã quan tâm và tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho em thực hiện tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Các thầy cô khoa Môi trường và Tài nguyên, trường Đại học Kỹ Thuật
Công Nghệ Tp.Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu
và tận tình giúp đỡ em trong 2 năm học vừa qua.
Ban giám đốc và toàn thể nhân viên Công Ty Cổ Phần Kyvy đã nhiệt
tình giúp đỡ và cung cấp những tài liệu cần thiết giúp em hoàn thành khóa
luận này.
Cám ơn cha mẹ, anh chị em trong gia đình luôn là nguồn động viên, là
điểm tựa vững chắc, đã hỗ trợ và tạo nghị lực cho con trong suốt thời gian
học tập.
Các bạn lớp DH09HMT3.4 đã luôn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, là nguồn động viên rất lớn để tôi hoàn thành khóa luận.
SV Hoàng Thị Loan
TÓM TẮT KHOÁ LUẬN
Trong bối cảnh đất nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi
các cơ quan, đơn vị, tổ chức doanh nghiệp phải tăng cường áp dụng những tiến bộ
khoa học và công nghệ, nhất là những công nghệ quản lý tiên tiến để nâng cao chất
lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh đồng thời đi đôi với việc bảo vệ môi trường
đã thúc đẩy các doanh nghiệp, cơ quan, áp dụng một số tiêu chuẩn quốc tế như: ISO
9000, ISO 14000, HACCD,…
Năm 1996, Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) đã triển khai xây dựng bộ tiêu

chuẩn về quản lý môi trường, trong đó có tiêu chuẩn ISO 14001. Chỉ trong một thập
kỷ, ISO 14001 đã trở thành chuẩn mực quốc tế về hệ thống quản lý môi trường, được
áp dụng ở 138 quốc gia và hoàn toàn hòa nhập với nền kinh tế toàn cầu.
Để tìm hiểu việc thiết lập HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 cho một doanh
nghiệp cụ thể nhằm cải thiện môi trường một cách hiệu quả, tôi quyết định thực hiện
khoá luận : “Xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO
140001:2004 tại Công Ty Kyvy”, khoá luận gồm 2 phần:
Phần I: Mở đầu: giới thiệu mục đích và phạm vi nghiên cứu, nội dung và phương
pháp nghiên cứu, giới hạn của đề tài.
Phần II: NỘI DUNG
Chương 1: Tổng quan tài liệu : giới thiệu sơ lược về tiêu chuẩn 14000 và 14001: sự
ra đời, nội dung, cấu trúc và mục đích của tiêu chuẩn . Lợi ích thu được khi áp dụng
tiêu chuẩn. Tình hình áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 trên Thế Giới và tại Việt Nam,
những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001:2004.
Chương 2: Tổng quan về Công Ty Kyvy: giới thiệu những thông tin cơ bản về nhà
máy, quy trình sản xuất và những vấn đề môi trường phát sinh tại Nhà máy sản xuất
giấy của Công Ty Kyvy.
Chương 3: Xây dựng hệ hống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO
14001:2004 tại Nhà máy của Công Ty Kyvy: hướng dẫn các bước xây dựng
HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 tại Nhà máy của công ty Kvvy .
Chương 4: Kết luận và kiến nghị: đưa ra các kết luận và kiến nghị về việc thực hiện
việc bảo vệ môi trường tại Nhà máy của công ty kyvy.
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TC 207 Uỷ ban kỹ thuật 207
ISO Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế
HTQLMT/EMS Hệ thống quản lí môi trường
HTQLCL Hệ thống quản lí chất lượng

TGĐ Tổng giám đốc
ĐDLĐ Đại diện lãnh đạo.
EMR Đại diện lãnh đạo về môi trường
CTMT Chương trình môi trường
PCCC Phòng cháy chữa cháy
CTR Chất thải rắn
CTNH Chất thải nguy hại
CTRSH Chất thải rắn sinh hoat
CTRNH Chất thải rắn nguy hại
CSMT Chính sách môi trường
KPH Không phù hợp
HĐKPPN Hành động khắc phục phòng ngừa
KCMT Khía cạnh môi trường
KCMTĐK Khía cạnh môi trường đáng kể
KSĐH Kiểm soát điều hành
MSDS Bảng chỉ dẫn an toàn hóa chất.
NVL Nguyên vật liệu
Phòng TN&MT Phòng tài nguyên và môi trường
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TL Tài liệu
YCPL Yêu cầu pháp luật
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành
sản xuất công nghiệp đã làm cho thế giới biến đổi rõ rệt. Các nhà máy, các khu công
nghiệp, nông nghiệp, trại chăn nuôi tập trung hình thành, các dạng giao thông khác
nhau ồ ạt phát triển. Tất cả sự phát triển này đều tạo ra các chất ô nhiễm khác nhau,
làm cho tình trạng môi trường ngày một xấu đi. Vì vậy việc bảo vệ môi trường khỏi
các chất ô nhiễm đã trở thành một trong các vấn đề cấp thiết được đặt lên hàng đầu.

Với xu thế hội nhập thế giới hiện nay, các tổ chức thuộc mọi loại hình ngày càng
quan tâm đến việc bảo vệ môi trường thông qua những hoạt động ngăn ngừa, giảm
thiểu và kiểm soát các tác động đến môi trường đối với các sản phẩm, dịch vụ và hoạt
động của mình để phù hợp với chính sách, với pháp luật và yêu cầu các bên hữu quan.
Qua quá trình thực tập tốt nghiệp tại nhà máy sản xuất tả giấy thuộc công ty
kyvy, tôi nhận thấy: nhà máy đã và đang áp dụng các biện pháp QLMT trong hoạt
động sản xuất nhưng vẫn còn một số vấn đề cần khắc phục, hoàn thiện. Đồng thời,
lãnh đạo nhà máy rất quan tâm về vấn đề kiểm soát ô nhiễm môi trường do hoạt động
sản xuất của nhà máy gây ra nhằm quản lý và cải thiện hiện trạng môi trường tại nhà
máy ngày càng một tốt hơn.
Nhận thức được điều đó, tôi đã quyết định thực hiện Khóa luận tốt nghiệp: “Xây
dựng hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001:2004 tại nhà máy” với mục đích áp
dụng các kiến thức đã học ở nhà trường vào một doanh nghiệp cụ thể.
1.2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
 Các doanh nghiệp sản xuất không ngừng nghiên cứu cho ra đời nhiều nhãn hiệu
mới nhằm cạnh tranh tìm chỗ đứng trên thị trường trong nước. Muốn vậy, ngoài
chất lượng sản phẩm phải tốt, doanh nghiệp phải hướng đến mục tiêu sản phẩm
sạch, an toàn, thân thiện với môi trường. Bởi lẽ, đó là khuynh hướng chung của
người tiêu dùng hiện nay.
9
SVTH: Hoàng Thị Loan
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
 Nhà Máy sản xuất tả giấy thuộc Công Ty Cổ Phần KyVy chuyên sản xuất các
loại tả giấy cung cấp cho thị trường. Là doanh nghiệp nhỏ vừa mới phát triển,
Nhà máy đang chịu áp lực lớn trong quá trình cạnh tranh với các doanh nghiệp
lớn, có thương hiệu trên thị trường cũng như yêu cầu của khách hàng về công
tác bảo vệ môi trường. Dó đó, Nhà máy cần thiết lập hệ thống quản lý môi
trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 nhằm giải quyết các khó khăn trên tạo
điều kiện cho Nhà máy phát triển xây dựng thương hiệu trên thị trường trong và
ngoài tỉnh cũng như nước ngoài.

 Để đảm bảo luật bảo vệ môi trường, gia tăng hình ảnh của công ty đối với thị
trường trong và ngoài nước.
1.3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
 Đánh giá hiện trạng môi trường của Nhà máy sản xuất tả giấy công ty KyVy
 Nghiên cứu các giải pháp quản lý môi trường một cách có hệ thống theo tiêu
chuẩn ISO 14001:2004 đối với Nhà máy sản xuất tả giấy công ty KyVy.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Địa điểm: nhà máy sản xuất tả giấy trực thuộc công ty KyVy.
 Thời gian thực hiện: từ 31/05/2011 đến 7/09/2011
1.5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
 Tổng quan về bộ tiêu chuẩn ISO 14000 và tiêu chuẩn ISO 14001:2004.
 Tình hình áp dụng ISO trên thế giới và Việt Nam, những thuận lợi và khó khăn
khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001:2004 tại Việt Nam.
 Nghiên cứu các yêu cầu và khả năng áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001:2004 vào
kiểm soát ô nhiễm môi trường tại nhà máy công ty KyVy.
 Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy.
 Nhận dạng các khía cạnh môi trường phát sinh trong quá trình sản xuất và xác
định các khía cạnh môi trường có ý nghĩa tại nhà máy.
 Xây dựng các văn bản hướng dẫn vận hành và áp dụng hệ thống quản lý môi
trường theo ISO 14001:2004 tại nhà máy.
 Kết luận và kiến nghị.
10
SVTH: Hoàng Thị Loan
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Khảo sát thực tế tại nhà máy sản xuất tả giấy của công ty KyVy trong quá trình
xây dựng tiêu chuẩn.
 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp tại nhà máy.
 Tham khảo và tổng hợp tài liệu liên quan đến ISO 14001:2004.
 Phương pháp thống kê số liệu.

 Phương pháp tổng hợp báo cáo.
1.7. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài mới chỉ xây dựng HTQLMT cho nhà máy sản xuất tả giấy trên lý thuyết
chứ chưa triển khai ra thực tế nên các mục tiêu, chỉ tiêu, chương trình môi trường chưa
tính toán được chi phí thực hiện. Do đó, đề tài không tránh khỏi thiếu sót cũng như
chưa đánh giá được hiệu quả áp dụng của các kế hoạch được nêu trong đề tài.
11
SVTH: Hoàng Thị Loan
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 14000
1.7.1. Sự ra đời của tiêu chuẩn ISO 14000
 Trong những năm 60 và đầu những năm 70 của thế kỷ XX, người ta nhận thấy
rằng ô nhiễm môi trường do hoạt động của con người đã trở thành một vấn đề
nghiêm trọng và cần phải có một biện pháp quản lý thích hợp.
 Năm 1991, Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) cùng với hội đồng quốc tế về
kỹ thuật mạ thiết lập nên nhóm tư vấn chiến lược về môi trường (SAGE) với sự
tham dự của 25 nước. ISO đã cam kết thiết lập tiêu chuẩn quản lý môi trường
quốc tế tại hội nghị thượng đỉnh tại Rio de Janeiro năm 1992.
 Năm 1992, ISO thành lập Uỷ ban kỹ thuật 207 (TC 207) là cơ quan sẽ chịu
trách nhiệm xây dựng hệ thống quản lý môi trường quốc tế và các công cụ cần
thiết để thực hiện hệ thống này.
 Tại cuộc họp đầu tiên của TC 207, 22 quốc gia với tổng số 50 đại biểu đã tham
dự vào việc xây dựng tiêu chuẩn. TC 207 thiết lập 2 tiểu ban để xây dựng các
tiêu chuẩn môi trường. Tiểu ban SC1 viết ISO 14001 và ISO 14004, chủ yếu
dựa trên tiêu chuẩn BS 7750 và các đóng góp quan trọng của một số quốc gia,
đặc biệt là Hoa Kỳ. Tiểu ban SC2 viết tiêu chuẩn ISO 14010, 14011 và 14012.
 Bộ tiêu chuẩn chính thức ban hành vào tháng 9/1996 và được điều chỉnh, cập
nhật vào tháng 11/2004.

1.7.2. Định nghĩa về hệ thống quản lý môi trường (Environmental
Management Systems - EMS)
12
SVTH: Hoàng Thị Loan
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
Tiêu chuẩn ISO 14000 đã đưa ra định nghĩa về HTQLMT như sau: là một phần
của hệ thống quản lý chung bao gồm cơ cấu tổ chức, các hoạt động lập kế hoạch, trách
nhiệm, quy tắc, thủ tục, quá trình và nguồn lực để xây dựng và thực hiện, xem xét và
duy trì chính sách môi trường. Theo ISO, hệ thống quản lý môi trường có thể xây dựng
chính sách môi trường, nhưng bản thân chính sách môi trường lại là điểm trọng tâm
của HTQLMT. Nếu như theo định nghĩa thì vào thời điểm thiết lập chính sách môi
trường, có thể chưa có hệ thống quản lý môi trường, nhưng khi đã có hệ thống quản lý
môi trường thì chắc chắn là phải có chính sách môi trường.
1.7.3. Cấu trúc của tiêu chuẩn ISO 14000
ISO 14000 là một bộ tiêu chuẩn quốc tế về quản lý môi trường, do tổ chức quốc tế
về tiêu chuẩn hóa (ISO) ban hành. Trong đó gồm:
 Hệ thống quản lý môi trường (Environmental Management Systems - EMS).
 Kiểm tra môi trường (Environmental Auditing - EA).
 Đánh giá kết quả hoạt động môi trường (Environmental Performance - EPE).
 Ghi nhãn môi trường (Environmental Labeling - EL).
 Đánh giá chu trình sống của sản phẩm (Life Cycle Assessment - LCA).
 Các khía cạnh môi trường trong tiêu chuẩn của sản phẩm (Environmental
aspects in Product Standards).
1.7.4. Mục đích của tiêu chuẩn ISO 14000
Mục đích tổng thể của ISO 14000 là hỗ trợ trong việc bảo vệ môi trường và kiểm
soát ô nhiễm đáp ứng với yêu cầu phát triển của kinh tế xã hội.
Mục đích cơ bản của ISO 14000 là hỗ trợ các tổ chức trong việc phòng tránh các
ảnh hưởng môi trường phát sinh từ hoạt động, sản phẩm hoặc dịch vụ của tổ chức.
Hơn nữa, tổ chức thực hiện ISO 14000 có thể đảm bảo rằng các hoạt động môi trường
của mình đáp ứng và sẽ tiếp tục đáp ứng với các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu

khác. Tiêu chuẩn này cung cấp cho tổ chức "các yếu tố của một HTQLMT có hiệu
quả", các yếu tố này phụ thuộc vào đặc thù của tổ chức và các yêu cầu về pháp luật
trong phạm vi hoạt động của tổ chức.
13
SVTH: Hoàng Thị Loan
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
1.8. HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 14001
1.8.1. Giới thiệu về tiêu chuẩn ISO 14001
Tiêu chuẩn này dựa trên phương pháp luận là Lập kế hoạch – Thực hiện – Kiểm
tra – Hành động khắc phục (Plan – Do – Check – Act/PDCA). PDCA có thể được mô
tả tóm tắt như sau :
Hình 1.1. Mô hình hệ thống quản lý môi trường của tiêu chuẩn ISO 14001
 Lập kế hoạch (Plan – P): thiết lập các mục tiêu và các quá trình cần thiết để
đạt được các kết quả phù hợp với chính sách môi trường của tổ chức.
 Thực hiện (Do – D): thực hiện các quá trình.
 Kiểm tra (Check – C): giám sát và đo lường các quá trình dựa trên chính
sách môi trường, mục tiêu, chỉ tiêu, các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác, báo
cáo kết quả.
 Hành động (Act – A): thực hiện các hành động để cải tiến liên tục hiệu quả
hoạt động của hệ thống quản lý môi trường.
ISO 14001 là tiêu chuẩn nằm trong tiêu chuẩn ISO 14000 qui định các yêu cầu
đối với một hệ thống quản lý môi trường. Các yếu tố của hệ thống được chi tiết hoá
thành văn bản. Nó là cơ sở để cơ quan chứng nhận đánh giá và cấp giấy chứng nhận
cho cơ sở có hệ thống quản lý môi trường phù hợp với ISO 14001.
14
SVTH: Hoàng Thị Loan
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
1.8.2. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho bất cứ tổ chức nào mong muốn:
 Thiết lập, thực hiện, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý môi trường.

 Tự đảm bảo sự phù hợp của mình với chính sách môi trường đã công bố.
 Chứng minh sự phù hợp với tiêu chuẩn này bằng một trong những cách:
• Tự xác định và tuyên bố phù hợp với tiêu chuẩn này.
• Được xác nhận sự phù hợp về hệ thống quản lý môi trường của mình
bởi các bên có liên quan đến tổ chức (như khách hàng…).
• Được tổ chức bên ngoài xác nhận sự tự công bố.
• Được một tổ chức bên ngoài chứng nhận phù hợp về hệ thống quản
lý môi trường của mình.
Tất cả các yêu cầu trong tiêu chuẩn này có thể tích hợp vào bất kỳ hệ thống
quản lý môi trường nào. Mức độ áp dụng phụ thuộc vào các yếu tố như chính sách môi
trường của tổ chức, bản chất của các hoạt động, sản phẩm và các dịch vụ của tổ chức,
vị trí của tổ chức…
1.8.3. Lợi ích của chứng nhận ISO 14001
Những lợi ích của việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 bao gồm:
 Về mặt thị trường:
• Nâng cao uy tín và hình ảnh của tổ chức với khách hàng, cơ quan
pháp luật và người dân.
• Nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
• Tạo nhiều cơ hội trên con đường tiếp cận với thị trường quốc tế.
 Về mặt kinh tế:
• Giảm thiểu chi phí sản xuất do sử dụng tiết kiệm và nâng cao hiệu
suất sử dụng nguyên – nhiên liệu và năng lượng đầu vào.
• Giảm thiểu lượng chất thải tạo ra và chi phí xử lý.
• Tránh các chi phí phạt do vi phạm yêu cầu pháp luật về môi trường.
• Giảm thiểu tổn thất kinh tế khi có rủi ro hoặc tai nạn xảy ra.
• Giảm thiểu chi phí về phúc lợi liên quan đến bệnh nghề nghiệp.
15
SVTH: Hoàng Thị Loan
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
• Tạo ra các khoản thu từ chương trình này (bán phế liệu – phế phẩm).

 Về mặt pháp lý:
• Cải thiện trình độ hiểu biết và ý thức tuân thủ các yêu cầu pháp luật
của mọi thành viên hoạt động cho tổ chức.
• Giảm áp lực từ các cơ quan chức năng.
 Về mặt quản lý nhân sự:
• Nâng cao ý thức của mỗi nhân viên trong lợi ích chung của tổ chức.
• Môi trường làm việc tốt tạo sự cống hiến hết mình vì tổ chức.
 Về mặt quản lý rủi ro:
• Nâng cao việc phòng ngừa và hạn chế thiệt hại do rủi ro gây ra.
• Điều kiện để giảm chi phí bảo hiểm.
• Dễ dàng trong làm việc với bảo hiểm về tổn thất và bồi thường.
1.8.4. Hiệu quả đầu tư vào ISO 14001 phụ thuộc vào các điều kiện
 Trạng thái và mức độ phức tạp của hệ thống quản lý hiện thời.
 Vai trò của môi trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh có tính đến yếu tố
thời gian: trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
 Số lượng và chất lượng nguồn lực có thể khai thác ở bên trong lẫn bên ngoài.
 Mức độ sẵn sàng áp dụng, chẳng hạn như kinh nghiệm quản lý môi trường.
 Kiến thức, trình độ, khả năng của nhân sự có trách nhiệm và mối quan hệ của
họ với nhân sự ở các bộ phận khác.
 Sự mong đợi của các bên hữu quan tới hệ thống EMS.
 Điều kiện pháp lý hiện thời.
1.9. TÌNH HÌNH ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN ISO 14001:2004
1.9.1. Trên Thế giới
Theo tổ chức tiêu chuẩn hóa thế giới (ISO), tính đến cuối tháng 12 năm 2008, có
ít nhất 188.815 chứng chỉ ISO 14001:2004 được cấp ở 155 quốc gia và nền kinh tế.
Như vậy, năm 2008 tiêu chuẩn ISO 14001:2004 tăng lên là 34.243 ở 155 quốc gia và
nền kinh tế so với năm 2007 là 154.572 trong 148 quốc gia và nền kinh tế. Sự tăng
trưởng này là 34% chứng chỉ so với 29% trong năm 2007.
16
SVTH: Hoàng Thị Loan

Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
1.9.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, chứng chỉ ISO 14001 đã được cấp lần đầu tiên vào năm 1998 (2
năm sau khi tiêu chuẩn ISO 14001 ra đời). Thời gian đầu, các công ty tại Việt Nam áp
dụng ISO 14001 hầu hết là các công ty nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài,
đặc biệt là với Nhật Bản. Nhật Bản luôn là nước đi đầu trong bảo vệ môi trường và áp
dụng ISO 14001. Mặt khác Nhật Bản cũng là một trong các quốc gia đầu tư vào Việt
Nam rất sớm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Hiện
có rất nhiều doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, có thể
kể đến một số tập đoàn lớn như Honda, Toyota, Panasonic, Canon, Yamaha…Hầu hết
công ty mẹ của các tổ chức này đều đã áp dụng ISO 14001 và họ yêu cầu các công ty
con tại các quốc gia đều phải xây dựng và áp dụng ISO 14001. Bởi vậy, các doanh
nghiệp này cũng đã góp phần rất lớn trong việc xây dựng trào lưu áp dụng ISO 14001
tại Việt Nam.
Hiện nay, chứng chỉ ISO 14001 cũng đã được cấp cho khá nhiều tổ chức với
các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ khá đa dạng, trong đó các ngành nghề
như Chế biến thực phẩm (mía đường, thủy sản, rượu bia giải khát…), Điện tử, Hóa
chất (dầu khí, sơn, bảo vệ thực vật), Vật liệu xây dựng, Du lịch-Khách sạn đang chiếm
tỷ lệ lớn
17
SVTH: Hoàng Thị Loan
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
Hình 1.2: Số lượng chứng chỉ ISO được cấp tại Việt Nam
Nguồn:( />chuan/He-thong-quan-ly-theo-tieu
chuan/Khao_sat_cua_To_chuc_Tieu_chuan_hoa_quoc_te_ISO_ve_chung_nhan_I
SO/, 06/07/2011)
1.10. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC ÁP DỤNG
TIÊU CHUẨN ISO 14001:2004
1.10.1. Những thuận lợi
1.10.1.1. Về phía tổ chức

 Việc áp dụng ISO 14001 có thể mang lại rất nhiều lợi ích như đã trình bày ở
trên. Do đó, thúc đẩy các doanh nghiệp tự nguyện tham gia HTQLMT này.
 Được sự hỗ trợ từ phía Chính phủ và các tổ chức quốc tế.
1.10.1.2. Đối với sự phát triển thương mại của đất nước
 Áp lực lớn đối với các công ty tại các nước đang phát triển là thực hiện các yêu
cầu từ phía khách hàng mà đặc biệt là khách hàng ở nước phát triển hoặc các tổ
chức quốc tế. Vì vậy chứng chỉ ISO 14001 chắc chắn trở thành biện pháp đáp
ứng nhu cầu khách hàng và tham gia vào thương mại quốc tế chứ không phải
chỉ là một yếu tố của lợi thế cạnh tranh ở thị trường trong nước.
18
SVTH: Hoàng Thị Loan
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
 Tiêu chuẩn tạo điều kiện thuận lợi cho phép ngành công nghiệp và các cơ quan
kiểm toán trên toàn thế giới có chung ngôn ngữ và phạm vi trong việc đánh giá
các hệ thống quản lý môi trường. Ngoài ra, việc tập hợp các tiêu chuẩn môi
trường có thể giúp tránh được việc đăng ký, thanh tra, cấp chứng chỉ nhiều lần,
tránh những yêu cầu mâu thuẫn của các tiêu chuẩn quốc gia khác nhau và do đó
giảm được các chi phí tuân thủ theo các tiêu chuẩn.
1.4.1.3. Sự quan tâm của cộng đồng
 Trong Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng
năm 2020 cũng chỉ rõ “mục tiêu đến năm 2010: 50% các cơ sở sản xuất kinh
doanh được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc chứng chỉ ISO
14001”, định hướng tới năm 2020 “80% các cơ sở sản xuất kinh doanh được
cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc chứng chỉ ISO 14001”.
Điều này đã thể hiện sự quan tâm của Chính phủ trong công tác bảo vệ môi
trường nói chung và ISO 14001 nói riêng. Định hướng này cũng sẽ tạo tiền đề
cho các Cấp, các Ngành, các Địa phương xây dựng chiến lược bảo vệ môi
trường cho mình để từ đó thúc đẩy việc áp dụng ISO 14001 trên phạm vi toàn
quốc.
 Thời gian vừa qua, một loạt hoạt động gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng

của các tổ chức, doanh nghiệp cũng đã bị người dân, báo chí và các cơ quan
chức năng phát hiện, thậm chí có doanh nghiệp đã phải tạm thời đóng cửa. Điều
này cũng đã thể hiện một mức độ quan tâm đặc biệt lớn từ phía cộng đồng.
1.10.2. Những khó khăn
1.10.2.1. Thiếu cơ sở hạ tầng
 Nhiều nước đang phát triển không có hoặc có rất ít các cơ quan cấp chứng chỉ
để đánh giá việc tuân thủ theo các đòi hỏi của tiêu chuẩn.
 Mặc khác, ở Việt Nam chưa có cơ chế quản lý chất lượng chuyên môn các dịch
vụ tư vấn hay đánh giá hợp chuẩn, điều này dẫn đến tình trạng cạnh tranh
không lành mạnh giữa các cơ quan này với nhau như: phá giá, chạy đua theo số
lượng chứ không theo chất lượng. Chính những điều này đã gây cản trở cho quá
19
SVTH: Hoàng Thị Loan
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
trình xây dựng HTQLMT của các doanh nghiệp, đồng thời còn dẫn đến tình
trạng chất lượng tư vấn kém.
1.10.2.2. Các chi phí cho sự tuân thủ các tiêu chuẩn
 Tại hầu hết các nước đang phát triển do thiếu hụt các nguồn lực tại chỗ và cơ sở
hạ tầng đánh giá sự tuân thủ, các tổ chức có thể bị buộc phải thuê các nhà tư
vấn nước ngoài có trình độ chuyên môn cần thiết để tiến hành đào tạo, xây
dựng và kiểm toán hệ thống quản lý môi trường. Tất cả những việc này làm
tăng chi phí cho việc xây dựng HTQLMT.
 Chi phí cao cho thực hiện một hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001 sẽ
là một hàng rào cản trở đối với các công ty tại các nước đang phát triển, đặc
biệt là đối với các công ty quy mô vừa và nhỏ.
1.10.2.3. Thiếu chính sách hổ trợ của nhà nước
Mặc dù có sự quan tâm trong công tác bảo vệ môi trường nhưng cho tới nay nhà
nước, cơ quan chưa có chính sách gì cụ thể để hổ trợ các tổ chức/doanh nghiệp trong
việc áp dụng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001. Việc áp dụng ISO 14001 cho tới
nay vẫn chịu áp lực chính từ khách hàng và các tổ chức/doanh nghiệp áp dụng ISO

14001 vẫn chưa được hưởng ưu đãi hay chính sách khuyến khích nào. Trong khi đó, tổ
chức lại tốn các chi phí có liên quan bao gồm:Chi phí cho việc xây dựng và duy trì
một HTQLMT, chi phí tư vấn, chi phí cho việc đăng ký với bên thứ ba.
Do đó, nếu không thật sự cần thiết (không có yêu cầu của khách hàng, để ký kết
hợp đồng, thâm nhập thị trường nước ngoài…) thì có những doanh nghiệp sẽ không áp
dụng ISO 14001 để tránh những khoản đầu tư nhất định.
1.10.2.4. Vấn đề nhận thức
Đối với doanh nghiệp: nhận thức về HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 ở các
doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế. Trong số các doanh nghiệp được cấp chứng chỉ
ISO 14001 đang hoạt động ở Việt Nam hầu như rơi vào các tổ chức có 100% vốn nước
ngoài.
Việc thiếu hiểu biết về tầm quan trọng của HTQLMT và hiệu lực kiểm soát kết
quả thực hiện môi trường từ các cơ quan quản lý nhà nước chưa đủ mạnh là một trong
20
SVTH: Hoàng Thị Loan
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
những nguyên nhân hạn chế việc áp dụng ISO 14001 của các doanh nghiệp trong
nước.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY SẢN XUẤT TÃ
GIẤY
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY SẢN XUẤT TẢ GIẤY TRỰC THUỘC
CÔNG TY KYVY
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Từ ý tưởng giúp cho các bà mẹ Việt Nam có thêm thời gian chăm sóc gia đình
nhiều hơn, vào đầu năm 2001 công ty TNHH KyVy được thành lập giấy phép kinh
doanh số 4102003397. Đây là công ty sản xuất kinh doanh mặt hàng tã giấy đầu tiên
với 100% vốn trong nước, với số vốn đầu tư ban đầu 80 tỷ đồng bao gồm các thiết bị,
máy móc cũng như dây chuyền công nghệ hiện đại (công nghệ xanh và sạch): dây
chuyền sản xuất tã được nhập của công ty Fameccanica-Italy trị giá 2,000,000USD,
dây chuyền sản xuất băng vệ sinh được nhập từ Hangzhou New Yuhong (Trung Quốc)

trị giá 150,000USD, và dây truyền sản xuất khăn ướt do chính đội ngũ kỹ thuật của
công ty lắp ráp từ các thiết bị sẵn có và các nguyên liệu nhập chủ yếu từ các nước Mỹ,
Nhật, Canada, Singapore, Malaysia, Trung Quốc,… để sản xuất các sản phẩm chăm
sóc bà mẹ và trẻ em.
Tuân thủ các nguyên tắc mang đến cho khách hàng các sản phẩm an toàn cho
sức khỏe, thông qua các nguyên liệu được sử dụng và kiểm tra nghiêm ngặt, các dòng
21
SVTH: Hoàng Thị Loan
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
sản phẩm của công ty ngay từ khi mới được tung ra thị trường đã chiếm được thị phần
cao, khẳng định được vị trí thương hiệu của mình nhờ đó liên tục được bầu chọn là
hàng Việt Nam chất lượng cao từ năm 2001-2008.
Công ty KyVy không ngừng đổi mới, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng
sản phẩm, nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của người tiêu dùng, được người tiêu dùng đón nhận nồng nhiệt thể hiện qua tốc
độ tăng trưởng liên tục của doanh thu trong các năm từ 27-28%.
Với việc đầu tư mở rộng kinh doanh, ngày 21 tháng 12 năm 2007 phòng đăng
ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư TP. Hồ Chí Minh đã cấp giấy chứng nhận kinh
doanh số 41033008826 cho công ty TNHH KyVy chuyển hình thức sang công ty Cổ
Phần.
2.1.2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính của công ty
2.1.2.1. Loại hình sản xuất chính
Dòng sản phẩm chính của công ty là tã giấy dành cho trẻ em, ngoài ra cùng với
sự phát triển của thị trường công ty ngày càng đa dạng hóa các dòng sản phẩm. Hiện
tại công ty kinh doanh các dòng sản phẩm :
 Tã giấy dành cho trẻ em với nhãn hiệu: Bino, Binbin và thông điệp: Bé sạch, bé
khỏe ,cả nhà vui vẻ; Sạch cho bé, tiết kiệm cho mẹ; mẹ ngủ ngon, con tròn giấc.
 Tã giấy dành cho người lớn với nhãn hiệu: Kyhope và thông điệp: Cây có cội,
nước có nguồn.
 Khăn ướt với nhãn hiệu: Babilon, omely, kity và thông điệp: Đem lại cảm giác

mát lạnh tức thì.
 Tấm lót dành cho trẻ em và người bệnh với nhãn hiệu: Happy và thông điệp:
Tình thương mến thương
2.1.2.2. Vị trí hoạt động của nhà máy:
Nhà máy sản xuất đặt tại :lô II-7 đường CN 8, nhóm công nghiệp 2, khu công
nghiệp Tân Bình, Quận Tân Phú, Thành Phố Hồ Chí Minh
2.1.2.3. Hiện trạng nhà máy
Toàn bộ cơ sở của nhà máy có tổng diện tích khoảng 16.000 m
2
, với các phòng
chức năng như sau:
 Văn phòng: khu A
 Xưởng sản xuất: khu B
22
SVTH: Hoàng Thị Loan
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
2.1.2.4. Nguồn cung cấp nước, nhu cầu dùng nước
 Nguồn nước: nguồn nước sử dụng cho sinh hoạt và sản xuất tại nhà máy là
nguồn nước của Tanimex.
 Nhu cầu dùng nước: khoảng 20 – 25 m
3
/ngày.
2.1.2.5. Nguồn điện, nhu cầu điện
 Nguồn điện: nguồn điện sử dụng cho hoạt động của nhà máy được cung cấp từ
mạng lưới điện khu công nghiệp Tân Bình.
 Nhu cầu điện: tổng nhu cầu điện của nhà máy khoảng 36430 kWh/tháng.
2.1.2.6. Nhu cầu nguyên, nhiên liệu
 Nhu cầu nguyên liệu: nguyên liệu, phụ liệu, hóa chất sử dụng trong hoạt động
của nhà máy chủ yếu gồm: sap, pulp, keo, vải không dệt, hương phụ liệu…
 Nhu cầu nhiên liệu: nhu cầu năng lượng là điện năng.

2.1.2.7. Tình hình hoạt động của công ty trong những năm vừa qua
Hình 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2007-2009
(Nguồn: phòng kế toán công ty Cổ Phần KyVy)
Nhận xét:
• Doanh thu và lợi nhuận đều tăng từ năm 2007-2009.
23
SVTH: Hoàng Thị Loan
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
• Lợi nhuận năm 2007 chiếm 3,5% doanh thu; năm 2008 chiếm 6,2%; năm 2009
chiếm 6,9%.
• Doanh thu năm 2009 tăng 27,5% so với năm 2007; tăng 20,6% so với năm
2008.
• Lợi nhuận năm 2009 tăng 151% so với năm 2007; tăng 34,6% so với năm 2008.
2.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
Phụ lục 2.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty KyVy
2.3. QUY TRÌNH SẢN XUẤT TẠI NHÀ MÁY CÔNG TY KYVY
2.3.1. Sơ đồ dây chuyền sản xuất của Nhà máy công ty kyvy
Cuộn NW Phobic
Xẻ cuộn
Ép thun
Tạo 2 cánh
Ép cuộn NW Philic
Cắt ADL
Tạo màng trên
Nghiền Pulp
Máy trộn
Giấy Tisue
Gói Pulp - SAP
Máy cắt
Màng PE Film

NW Phobic
Ép thun
Frontal tape
Máy cắt
Phun keo
Phun keo
Máy ép
24
SVTH: Hoàng Thị Loan
4
3
2
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
Máy cắt
Xếp - gấp
Thành phẩm
KCS
Đóng thùng
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất tã giấy
(Nguồn: nhà máy công ty Cổ Phần KyVy)
Thuyết minh dây chuyền sản xuất :
25
SVTH: Hoàng Thị Loan
14
5
6
8
9
7

17
11
10
12
20
13
21
19
18
22
16
15
23
24

×