Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Sang Kien Kinh Nghiệm.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.51 MB, 29 trang )

Mục lục
1. Đặt vấn đề...............................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài: Lý luận, thực tiễn.................................................1
1.2. Xác định mục đích nghiên cứu..........................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................3
1.4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm.......................................................3
1.5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................3
1.6. Phạm vi và thời gian nghiên cứu.......................................................4
2. Nội dung..................................................................................................4
2.1. Cơ sở lý luận......................................................................................4
2.2. Thực trạng về vấn đề nghiên cứu......................................................5
2.3. Biện pháp rèn kỹ năng giao tiếp cho học sinh lớp Một......................9
2.3.1 Xây dựng quy trình, sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức
dạy học tích cực để giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh................................9
2.3.2. Sử dụng một số phương pháp và hình thức dạy học tích cực để rèn
luyện cho học sinh kỹ năng giao tiếp................................................................12
2.3.3. Tạo môi trường giao tiếp tích cực.................................................16
2.4. Kết quả thực hiện.............................................................................22
3. Kết luận, kiến nghị...............................................................................26
3.1. Kết luận............................................................................................26
3.2. Kiến nghị..........................................................................................27


Đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG GIAO TIẾP CHO HỌC SINH
LỚP 1

1. Đặt vấn đề
1.1. Lý do chọn đề tài: Lý luận, thực tiễn
Có thể nói giao tiếp là một vấn đề hết sức hấp dẫn trong nghiên cứu về đời
sống con người. Khi con người sinh ra đã có nhu cầu giao tiếp một cách mạnh mẽ


và đến lúc con người trút những hơi thở cuối cùng, cùng với nhu cầu được chăm
sóc sức khỏe, được yêu thương thì nhu cầu giao tiếp vẫn tồn tại một cách mãnh liệt
hơn bao giờ hết. Ở góc độ cá nhân, giao tiếp là một trong những yếu tố hết sức
quan trọng thúc đẩy sự phát triển và hoàn thiện nhân cách của con người. Ở góc độ
xã hội, giao tiếp cũng là một trong những điều kiện thúc đẩy sự phát triển của xã
hội lên tầm cao mới. Những minh chứng cho thấy con người giao tiếp một cách
văn minh, khi xã hội loài người hướng đến những quy tắc giao tiếp chuẩn mực và
hiện đại thì xã hội đã có những bước chuyển mình mới, màu sắc hơn và rực rỡ hơn.
Hội nghị Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 2 Khóa VIII đã
khẳng định: “Giáo dục - Đào tạo là Quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào
tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người”. Trong đó,
giáo dục tiểu học được xem là cấp học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân,
là cấp học hết sức quan trọng, tạo điều kiện vững chắc để học sinh có thể học tập
lên các cấp học khác. Điều này cũng được khẳng định trong Luật Giáo dục hiện
hành: “ Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho
sự nghiệp phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất ,thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, bước đầu xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân chuẩn bị tiếp tục học
Trung học cơ sở ”.


2

Tiểu học là bậc học đầu tiên được xem là nền tảng của Giáo dục và Đào tạo,
là cơ sở ban đầu để hình thành và phát triển về đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ và các kỹ
năng, kiến thức cơ bản của con người Việt Nam. Vì vậy, việc giúp trẻ phát triển
một cách toàn diện là nhiệm vụ của người giáo viên Tiểu học hiện nay. Bởi thế, là
người giáo dục trẻ, chúng ta cần hiểu được trẻ cần gì và giúp trẻ đạt được mục đích
của giáo dục bằng con đường ngắn nhất, hiệu quả nhất. Trong các kỹ năng cần thiết

để giúp trẻ phát phát triển thì kỹ năng giao tiếp là kỹ năng quan trọng đầu tiên. Từ
khi còn bập bẹ, trẻ chủ yếu học giao tiếp trong mơi trường gia đình là bằng cách
chào hỏi, trả lời; dạ, thưa... Lớn lên đi học, môi trường giao tiếp của trẻ rộng hơn,
đó là thầy, cơ giáo; bạn bè và người xung quanh. Yêu cầu giao tiếp cần đạt kỹ năng
cao hơn. Qua giao tiếp, trẻ bày tỏ được cảm xúc, suy nghĩ, sự hiểu biết và nhận
thức của bản thân. Đặc biệt trẻ giao tiếp mang tính hợp tác tích cực hơn. Cứ như
thế, khả năng giao tiếp của các em càng cao thì khả năng học hỏi và hình thành
kiến thức và các kỹ năng khác càng lớn dần lên. Giao tiếp đóng vai trị rất quan
trọng trong đời sống của mỗi người. Nó là nhu cầu của con người, là yêu cầu của
xã hội lồi người. Như vậy, giao tiếp địi hỏi nghệ thuật cao. Giao tiếp phù hợp với
đối tượng, phù hợp với hoàn cảnh,... Và giao tiếp chịu ảnh hưởng trực tiếp của mơi
trường gia đình, xã hội; của mơi trường giáo dục. Giao tiếp đặc biệt quan trọng
trong các mối quan hệ xã hội và cũng đặc biệt quan trọng đối với việc hợp tác tích
cực trong học tập. Đặc biệt là đối với các hình thức dạy học theo mơ hình trường
Tiểu học mới; phát huy tính tích cực và xây dựng mơi trường thân thiện. Từ đó, kết
hợp với sự thấm nhuần một số nguyên lý cơ bản, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp
nâng cao khả năng giao tiếp cho học sinh lớp 1.”
1.2. Xác định mục đích nghiên cứu
- Nhằm giúp học sinh lớp 1 hình thành kỹ năng giao tiếp – một trong những
năng lực đặc thù, mà người giáo viên cần phải chú trọng trong quá trình dạy học
hình thành năng lực, phẩm chất cho học sinh. Từ đó, học sinh sẽ học tốt hơn các
mơn học như: Tiếng Việt, tốn, vv. Học sinh có khả năng giao tiếp và sẵng sàng
giao tiếp trong các mối quan hệ xã hội.


3

- Giúp giáo viên thực hiện đúng định hướng đổi mới phương pháp dạy học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Tâm lí lứa tuổi học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 1 nói riêng.

- Những biện pháp và giải pháp giúp trẻ giao tiếp tự tin.
- Nội dung và cách thức tổ chức các hoạt động của giáo viên.
1.4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm
Học sinh khối Một, Trường Tiểu học số 3 nói chung và học sinh các lớp tôi
chủ nhiệm (lớp 1A2, năm học 2019 – 2020 và học sinh lớp 1A2, năm học 2020 –
2021; tại Trường Tiểu học số 3 Phước Sơn)
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu
- Nghiên cứu về tâm lí học sinh ở cùng độ tuổi.
- Nắm vững nội dung các thông tư, công văn chỉ đạo và nội dung các chuyên
đề đổi mới phương pháp dạy học theo hương tích cực hố hoạt động của học sinh.
Phân tích về yếu tố khách quan, chủ quan, những thuận lợi, khó khăn trong điều
kiện cụ thể khi thực hiện kế hoạch giáo dục.
- Thu thập thông tin từ các hoạt động của nhà trường, của Liên đội Thiếu
niên Tiền phong Hồ Chí Minh để lựa chọn nội dung phù hợp với đối tượng học
sinh và phối hợp tổ chức thực hiện.
Phương pháp điều tra thực tế q trình hoạt động:
- Tìm hiểu thực trạng tâm lí, tình cảm; kết quả học tập và rèn luyện của trẻ.
- Thực trạng môi trường học tập và các hoạt động của trẻ ở trường, ở nhà.
- Tranh thủ lắng nghe, nắm bắt ý kiến phản ánh về tâm lí, tình cảm và thói
quen sinh hoạt của học sinh


4

- Nghiên cứu nội dung, cách thức tổ chức các hoạt động của người giáo viên
trong quá trình giảng dạy và giáo dục để nhận ra những yếu tố tích cực và những
hạn chế cần khắc phục.
- So sánh sự tiến bộ của học sinh để thấy được hiệu quả cũng như xem xét
mặt hạn chế của đề tài, tiếp tục khắc phục các hạn chế đó để đề tài có tính khả thi

và đạt hiệu quả cao hơn.
Phương pháp thực nghiệm:
- Thực hiện nghiêm túc, thường xuyên trong quá trình giảng dạy và giáo dục
trên lớp cũng như trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt câu lạc bộ
- Xem xét, đánh giá những ưu điểm và tồn tại qua từng hoạt động cụ thể.
Chú trọng mức độ đạt được về hiệu quả giáo dục để tiếp tục điều chỉnh phù hợp
thực tiễn hơn.
- Kiểm tra tính khả thi của việc áp dụng hỗ trợ thêm các biện pháp đã đề
xuất trong đề tài.
1.6. Phạm vi và thời gian nghiên cứu
- Phạm vi: Trường Tiểu học số 3 Phước Sơn.
- Thời gian: Bắt đầu từ năm học 2019 – 2020 đến hết năm học 2020 - 2021.

2. Nội dung
2.1. Cơ sở lý luận
Kỹ năng giao tiếp là q trình sử dụng các phương tiện ngơn ngữ và phi
ngôn ngữ để định hướng, điều chỉnh và điều khiển q trình giao tiếp đạt tới mục
đích nhất định. Kỹ năng của con người thường được đánh giá qua các thao tác, các
hoạt động cụ thể và hiệu quả thực tiễn. Giao tiếp là một hoạt động thường nhật diễn
ra liên tục, mọi lúc mọi nơi, là cầu nối giữa người nói với người nghe. Kỹ năng
giao tiếp là khả năng sử dụng phương tiện ngơn ngữ nói hoặc ngơn ngữ cơ thể để
diễn đạt những suy nghĩ, ý kiến, cảm nhận của cá nhân một cách rõ ràng và thuyết
phục; đồng thời thúc đẩy được giao tiếp hai chiều.


5

Kỹ năng giao tiếp là khả năng sử dụng phương tiện ngơn ngữ nói hoặc ngơn
ngữ cơ thể để diễn đạt suy nghĩ, ý kiến, cảm nhận một cách rõ ràng và thuyết phục.
Những biểu hiện cụ thể của kỹ năng giao tiếp bao gồm:

- Thiết lập mối quan hệ: Là khả năng tiếp xúc, tiếp cận, thiết lập các mối
quan hệ với mọi người ở mọi nơi mọi lúc và trên mọi đối tượng. Giao tiếp phụ
thuộc rất nhiều vào sự tiếp xúc, thiết lập mối quan hệ ngay từ đầu, làm sao để bắt
đầu làm quen với người khác, biết cách nói chuyện, chia sẻ một cách cởi mở với
người khác.
- Biết lắng nghe: Là khả năng tập trung chú ý, hướng hoạt động của các giác
quan để lắng nghe và hiểu được những thông tin trong quá trình giao tiếp. Khả
năng lắng nghe biểu hiện ở việc nhìn vào mặt người nói, im lặng, hoặc đơi khi có
cử chỉ khích lệ, gợi ý, động viên người nói.
- Khả năng kiềm chế cảm xúc: Khả năng kiềm chế biểu hiện ở việc biết tự
chủ hành vi, biết kiềm chế cảm xúc và tình cảm của mình một cách hợp lý. Nghĩa
là chủ thể nhận thức được chủ thể của hành vi và phản ứng của bản thân mình,
thậm chí biết che giấu tâm trạng khi cần thiết.
- Cách thức diễn đạt: Là khả năng sử dụng phương tiện ngơn ngữ và phi
ngơn ngữ để trình bày những suy nghĩ, ý kiến của mình cho người khác hiểu, đảm
bảo tính chính xác, đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu, mạch lạc, logic. Khả năng diễn đạt còn
biểu hiện ở ngữ điệu, giọng nói, cách dùng từ sao cho phù hợp với nội dung giao
tiếp.
- Biểu đạt cảm xúc bằng nét mặt và cử chỉ: Là cách thể hiện sự đồng cảm
trong giao tiếp thông qua nét mặt, cử chỉ của chủ thể giao tiếp với nội dung và đối
tượng mà mình đang trị chuyện. Trong giao tiếp, đây là yếu tố quan trọng để các
cá nhân có thể duy trì được các mối quan hệ của chính mình.
2.2. Thực trạng về vấn đề nghiên cứu
 Khả năng giao tiếp của học sinh lớp 1


6

* Thuận lợi:
Học sinh tiểu học là một trong những lứa tuổi hồn nhiên, trong sáng và đặc

biệt là thích học hỏi, khám phá cái mới. Nhu cầu giao tiếp trở thành một trong
những nhu cầu quan trọng nhất, chi phối đến quá trình học tập cũng như rèn luyện
các phẩm chất đạo đức của học sinh ở lứa tuổi này. Do đó, rèn kỹ năng giao tiếp
cho học sinh tiểu học vừa là một yêu cầu khách quan, nhưng cũng đặt ra khơng ít
những khó khăn, thách thức đối với người giáo viên tiểu học. Môi trường giao tiếp
trong gia đình của các em tương đối thuận lợi. Số đông phụ huynh đã quan tâm đến
việc giáo dục con thơng qua rèn lun giao tiếp một cách tích cực. Môi trường giao
tiếp của các em tương đối rộng và thông qua nhiều hoạt động. Số đông học sinh tự
tin trong giao tiếp với mọi người xung quanh. Một số em có óc tị mị biết đặt câu
hỏi để tìm hiểu những vẫn đề mình đang thắc mắc.Cách thức tổ chức lớp học theo
mơ hình trường học mới các em có cơ hội tương tác nhiều hơn, tích cực hơn.
* Khó khăn:
Cùng với tâm lý lứa tuổi của học sinh Tiểu học và nhu cầu thực tế của cuộc
sống nói chung và trong giảng dạy nói riêng, bản thân tơi nhận thấy học sinh chưa
hình thành được thói quen giao tiếp dẫn tới chưa có kỹ năng và năng lực giao tiếp
trong cuộc sống.
Đặc biệt đối với học sinh lớp 1 đã thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng
2018. Yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực học sinh rất cao, chương trình thực
hiện qua 5 lớp, các nhân vật xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 5, được phân giải thành
các yêu cầu cần đạt đối với các hoạt động và bước đầu học sinh hình thành các
năng lực chung, phát triển ngôn ngữ ở tất cả các kỹ năng đọc, viết, nói và nghe với
mức độ căn bản: đọc đúng, trôi chảy văn bản; hiểu được nội dung, thơng tin chính
của văn bản; liên hệ, so sánh ngồi văn bản; viết đúng chính tả, ngữ pháp; viết được
một số câu, đoạn, bài văn ngắn (chủ yếu là kể và tả); phát huy rõ ràng; nghe hiểu ý
kiến người nói; hiểu được các câu lệnh yêu cầu trong các môn học khác và giúp các
em phát triển tư duy, cảm nhận được cái hay, cái đẹp trong mỗi bài học. Mặt khác ở
lớp 1 học sinh giao tiếp tốt sẽ là nền tảng khi bước lên lớp trên sẽ giúp các em hình


7


thành được kỹ năng giao tiếp, giao tiếp thành thạo và có năng lực giao tiếp bên
ngồi xã hội.
Các em học sinh lớp Một vẫn cịn nói và viết Tiếng Việt chưa chuẩn tiếng
phổ thông ở các trường Mầm non, Tiểu học, THCS trên địa bàn huyện, học sinh
thường sử dụng các ngôn ngữ, phát âm mang nhiều nét riêng của địa phương biểu
hiện: cây ẩu, cái chẩu, đau đàu,… lẫn lộn: s/x; ch/tr; d/r;…thường bỏ các nguyên
âm đôi: iê, ươ, uô, ua,... nhầm lẫn giữa các dấu thanh ngã “~”; dấu thanh hỏi “?”…
dẫn đến học sinh tự ti khi giao tiếp với người khác. Bởi vì đối tượng nghiên cứu ở
đây là học sinh lớp Một rất đặc biệt – một lớp học mới rời xa mái trường mầm non
và chính thức đi trên con đường học tập. Ở lứa tuổi này khả năng tập trung chú ý
của trẻ chưa cao, tư duy chưa phát triển hoàn thiện nên việc bồi dưỡng vốn từ cho
các em ở giai đoạn này rất khó khăn. Để giải quyết khó khăn ban đầu thì trong hoạt
động dạy học của mình, tơi đã sử dụng một số biện pháp giúp trẻ dùng từ sinh động
và phát âm chính xác, để các em nói tốt tạo đà cho những năm học sau. Tuy nhiên,
do học sinh ở vùng nơng thơn, nói nặng tiếng địa phương, phát âm chưa chuẩn;
năng lực ngôn ngữ và khả năng giao tiếp nhiều hạn chế; các em còn nhút nhát, tự ti
khơng dám nói trước đám đơng. Thậm chí nhiều em khi tơi u cầu nói một vấn đề
nào đó cịn khóc lóc hoặc đứng dậy chỉ cắn móng tay; trong lớp ít phát biểu xây
dựng bài; chưa mạnh dạn, tự tin. Trong chương trình giáo phổ thơng 2018, yêu cầu
cần đạt về năng lực ngôn ngữ và kỹ năng giao ở tất cả các môn chiếm 90% một tiết
học. Chính vì vậy khả năng chiếm lĩnh kiến thức học sinh cịn nhiều khó khăn. Nó
bao hàm cả đọc, viết, nói, nghe.
Ở trường tiểu học, ý thức được tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp đối với
học sinh nên quá trình rèn luyện, phát triển kỹ năng giao tiếp cho các em đã được
quan tâm, chú ý. Nhìn chung học sinh có đầy đủ đồ dùng học tập, được cha mẹ học
sinh quan tâm và các cấp chính quyền địa phương ln giúp đỡ trong mọi hoạt
động. Tranh ảnh, tài liệu dạy học phong phú - đẹp kích thích học sinh ham học,
ham tìm hiểu. Các em trước khi vào lớp 1 đã qua lớp mẫu giáo, được rèn luyện một
số kỹ năng cơ bản như: Chào ông, chào bà, chào những người thân trong gia đình

một cách đơn giản nhất.


8

 Phía giáo viên
Tất cả giáo viên đều được đào tạo qua các trường sư phạm, có kỹ năng sư
phạm tương đối tốt. Năng lực cá nhân của các giáo viên có khác nhau đơi chút
nhưng nhìn chung đều có kỹ năng giao tiếp tốt. Đa số giáo viên hàng năm đều được
tham gia tập huấn chuyên môn, cập nhật thường xuyên các thông tin, đổi mới
phương pháp dạy học, vận dụng tương đối linh hoạt mơ hình dạy học mới.
Đa số giáo viên còn dạy theo phương pháp truyền thống. Đó là, lấy giáo viên
làm trung tâm, dạy lí thuyết nhiều hơn thực hành. Trong quá trình giảng dạy, giáo
viên chủ yếu sử dụng phương pháp giảng giải và học sinh bị động tiếp thu kiến
thức. Khả năng giao tiếp của học sinh bị hạn chế. Các em chưa có nhiều cơ hội để
trình bày các kiến thức mà bản thân tiếp thu được mà chủ yếu là nghe và chép bài.
Mặt khác, đa số giáo viên vẫn còn chưa thấy được tầm quan trọng của việc giúp
các em học sinh lớp 1 phát triển khả năng giao tiếp, chưa tạo ra nhiều sân chơi học
tập để học sinh tham gia và thể hiện khả năng giao tiếp của bản thân.
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có
đạo đức, trí tuệ, sức khỏe, thẩm mĩ. Trước mục tiêu lớn của giáo dục Việt Nam, hệ
thống giáo dục nói chung và giáo dục Tiểu học nói riêng được tồn xã hội quan
tâm. Đảng và nhà nước ta khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”
Vậy muốn có hệ thống giáo dục quốc dân phát triển mạnh trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế và xu hướng tồn cầu hóa, chúng ta cần có một nền tảng vững
chắc đó là bậc Tiểu học. Trong chương trình giáo dục phổ thơng 2018, mơn Tiếng
Việt 1 có nhiều ưu việt tập trung rèn luyện 4 kỹ năng: Đọc – Viết– Nói – Nghe.
Kiến thức được hình thành và cung cấp qua hoạt động giao tiếp tự nhiên của các
em trong môi trường học tập và sinh hoạt hàng ngày trên lớp cũng như ở nhà. Kĩ
năng nói là một trong bốn kĩ năng quan trọng cần đề cập đến đối với học sinh lớp 1.

Muốn phát triển ngôn ngữ của trẻ, nhất là học sinh cấp Tiểu học thì phải thơng qua
các hoạt động tập thể, điều kiện và môi trường sống. Các hoạt động ngày càng
phong phú và đa dạng thì vốn hiểu biết của trẻ càng rộng. Hình thức để ta luyện nói
cho học sinh một cách nhanh chóng và tốt nhất là thông qua hoạt động dạy học, mà


9

dạy học ở đây không chỉ thông qua một môn duy nhất mà ở tất cả các môn học.
Người giáo viên cần chú ý rèn cho các em biết dùng đúng từ, chọn lời hay ý đẹp để
sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, từ đó từng bước nâng cao vốn hiểu biết của
trẻ. Vì lẽ đó, tơi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để rèn luyện kĩ năng giao tiếp
cho các em như sau:
2.3. Biện pháp rèn kỹ năng giao tiếp cho học sinh lớp Một
2.3.1 Xây dựng quy trình, sử dụng các phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học tích cực để giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh.
Quy trình dạy học là hệ thống những hành động liên tiếp và thâm nhập vào
nhau của giáo viên và học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên, nhằm trang bị cho
học sinh những kiến thức, kỹ năng. Qua đó góp phần hồn thiện nhân cách nói
chung, hình thành và phát triển nhân cách nghề nghiệp nói riêng ở học sinh.
Xây dựng phương pháp dạy học để tổ chức thực hành các bài tập giao tiếp
cho học sinh tức là xây dựng các bước nhằm cụ thể hoá những hành động và các
thao tác của giáo viên và học sinh trong hoạt động giao tiếp đó. Có như vậy sẽ giúp
đỡ giáo viên hình dung trước việc làm cụ thể của mình và dự kiến việc làm của học
sinh trong quá trình tổ chức thực hành các bài tập giao tiếp. Theo tôi, dựa vào đặc
thù của giờ học tiếng mẹ đẻ của môn Tiếng Việt, việc rèn cho học sinh kỹ năng
giao tiếp nên tiến hành theo các bước sau (xem Bảng 1):

Các bước


Mục đích

Vai trị của giáo

Các phương pháp

viên và học sinh

dạy học

1. Tạo hồn cảnh - Kích thích học

- Giáo viên lập kế

- Rèn luyện theo

giao tiếp

sinh tự tìm hiểu

hoạch, khởi động,

mẫu

những kiến thức,

đặt câu hỏi, nêu

- Thực hành đóng


kỹ năng sắp học.

vấn đề, ghi chép.

vai

- Giúp giáo viên

- Học sinh cần

- Phân tích tình

đánh giá, xác định chia sẻ, trao đổi,


10

thực trạng kiến

phản hồi, xử lí

thức, kỹ năng của

thơng tin...

huống giao tiếp

học sinh trước khi
giới thiệu vấn đề
mới.

2. Nhận biết kiến - Giới thiệu thơng

- Giáo viên nên

- Phân tích tình

thức, kỹ năng bài tin, kiến thức và

đóng vai trị của

huống giao tiếp

học

người hướng dẫn.

- Rèn luyện theo

kỹ năng mới

thông qua việc tạo - Học sinh là
cầu nối liên kết
người phản hồi,
giữa cái “đã biết”

trình bày quan

và “chưa biết”.

điểm, ý kiến


Cầu nối này sẽ kết

mẫu
- Thảo luận nhóm
- Thực hành đóng
vai

nối kinh nghiệm
hiện có của học
sinh với bài học
mới.
3.

Thực

hành - Tạo cơ hội cho

tình huống mới

- Giáo viên đóng

- Thảo luận nhóm

người học thực

vai trị là người

- Thực hành đóng


hành vận dụng

hướng dẫn, hỗ trợ. vai

kiến thức và kỹ

- Học sinh đóng

năng mới vào

vai trị là người

những tình huống

thực hiện, khám

mới

phá.

- Điều chỉnh
những hiểu biết và
kỹ năng
4. Vận dụng kiến - Tạo cơ hội cho
thức, kĩ năng

- Giáo viên hướng - Thảo luận nhóm

học sinh tích hợp , dẫn và đánh giá.



11

mở rộng và vận

- Học sinh lập kế

- Thực hành đóng

dụng kiến thức và

hoạch, giải quyết

vai

kỹ năng có được

vấn đề và tự đánh

vào các tình

giá.

huống mới.
Bảng 1: Các bước rèn cho học sinh kỹ năng giao tiếp
Môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học có nhiệm vụ hình thành và phát triển ở
học sinh các kỹ năng sử dụng tiếng Việt (đọc, viết, nghe, nói) để học tập và giao
tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Thông qua hoạt động dạy và học,
mơn Tiếng Việt góp phần rèn luyện các thao tác tư duy, góp phần mở rộng hiểu
biết về tự nhiên, xã hội và con người. Do vậy, chương trình và nội dung dạy học

mơn Tiếng Việt ở Tiểu học chứa đựng nhiều nội dung liên quan đến kỹ năng giao
tiếp và có khả năng tích hợp giáo dục rất cao. Ví dụ: Lớp 1 được học nói lời chào
hỏi, chia tay trong gia đình, trường học, trả lời câu hỏi…qua các chủ đề như: Điều
em cần biết, tôi và các bạn, …
Trên cơ sở nội dung giáo dục kỹ năng giao tiếp thông qua rèn luyện các kỹ
năng được xác định ở trên, xem xét toàn bộ các nội dung dạy học của môn Tiếng
Việt ở lớp 1, tôi thấy trong sách giáo khoa Tiếng Việt chương trình 2018 – Kết nối
tri thức và cuộc sống, có nhiều bài học mà tên gọi của nó đã nói rõ mục tiêu giáo
dục kỹ năng giao tiếp. Ví dụ: “Tôi là học sinh lớp 1” – Sách kết nối tri thức và cuộc
sống (chủ đề: Tôi và các bạn), rèn cho học sinh kỹ năng nói lời chào hỏi, giới thiệu
về bản thân. Ngoài ra, nội dung bài học có thể xây dựng được các tình huống hoặc
gắn với các vấn đề, sự việc gần gũi xung quanh cuộc sống thực qua các chủ đề như:
điều em cần biết, bài học từ cuộc sống, thiên nhiên kì thú,…. Qua đó, giáo viên cần
khai thác và sử dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học để học sinh được
hoạt động, tương tác, trải nghiệm, từ đó hình thành, phát triển các kỹ năng giao tiếp
cho các em.


12

(Học sinh đang chia sẻ nội dung học tập trước lớp,
đóng vai trị là người phản hồi, trình bày quan điểm, ý kiến.)
2.3.2. Sử dụng một số phương pháp và hình thức dạy học tích cực để
rèn luyện cho học sinh kỹ năng giao tiếp.
2.3.2.1. Phương pháp rèn luyện theo mẫu
Vốn sống, vốn kiến thức, vốn ngôn ngữ... của học sinh tiểu học chưa phong
phú nên cần dạy học thông qua mẫu để các em dễ quan sát, nhận diện và làm theo.
Trong rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học, người dạy cố gắng trực
quan hoá nội dung dạy học để học sinh có thể dễ dàng nắm bắt kiến thức. Việc
giảng giải, hướng dẫn của giáo viên đối với các em cũng đòi hỏi sự giản dị, dễ

hiểu, sao cho có thể đơn giản hố những điều phức tạp. Để giúp học sinh phát triển
được ngơn ngữ nói và luyện tập các kỹ năng giao tiếp, giáo viên có thể vận dụng
phương pháp rèn luyện theo mẫu với các bước sau đây:
- Giáo viên cung cấp mẫu lời nói hoặc hành động lời nói.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích mẫu.
- Học sinh mơ phỏng mẫu để tạo ra lời nói của mình.
- Giáo viên kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm.
Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh luyện nói theo trình tự dựa trên tình
huống sau: Khi gia đình có khách đến thăm và cho em quà, em cần phải làm gì?
Giáo viên giới thiệu câu, nói mẫu lần 1 Ví dụ: Cháu chào bác ạ!; Cháu xin; Cháu
cảm ơn Bác!. Giáo viên nói mẫu lần 2, học sinh nói theo. Học sinh luyện nói (cá
nhân, trong nhóm). Lưu ý: Giáo viên nói mẫu cần chuẩn, chậm, nói rõ từ ở một


13

mức độ nào đó cần nói chậm, nói rõ từ (chấp nhận lời nói có thể khơng được tự
nhiên). Khi học sinh đã nắm được cách sử dụng đúng từ, nói đúng câu, các em sẽ
dễ dàng hơn trong việc nói và viết đúng câu trong diễn đạt bằng lời nói cũng như
vận dụng trong q trình thực hành làm các bài tập giao tiếp.

(Giáo viên đang đọc mẫu và hướng dẫn học sinh trong bài học vần)
2.3.2.2. Phương pháp quan sát kết hợp thảo luận nhóm
Phương pháp thảo luận nhóm là phương pháp dạy học có tính tương tác cao
giữa các cá nhân học sinh, giúp học sinh được tham gia vào một mơi trường học
tập có sự cọ xát với tập thể, học sinh được khuyến khích, được góp ý, hướng dẫn...
hay nói một cách khác có sự phát triển vai trò của cá nhân trong tập thể. Phương
pháp này góp phần giúp các em làm chủ bản thân, biết mình, biết người để hịa
nhập và cải thiện các hành vi xã hội. Như vậy, có thể nói phương pháp thảo luận
nhóm có vai trị quan trọng trong việc hình thành và phát triển kỹ năng giao tiếp

cho học sinh. Khi tổ chức cho học thảo luận nhóm, sẽ tạo điều kiện và cơ hội cho
các em được trình bày, biểu đạt ý hiểu của mình, tiếp cận thơng tin của các bạn
khác, từ đó góp phần rèn luyện kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ra quyết định để giải
quyết vấn đề cho học sinh. Như vậy, sự kết hợp giữa phương pháp thảo luận nhóm


14

và phương pháp quan sát với nhau là sự kết hợp phù hợp trong dạy học môn Tiếng
Việt. Qua quan sát và thảo luận nhóm, năng lực ngơn ngữ và tư duy của học sinh
được phát triển. Khi tổ chức cho học sinh thực hành giao tiếp, giáo viên cần chú ý
khai thác, phát hiện và phát triển năng lực tiếng mẹ đẻ của các em, phát huy kinh
nghiệm bản ngữ, tạo cơ hội để học sinh tạo lập được nhiều lời nói tự nhiên trong
q trình thảo luận giúp cho việc luyện nói các nghi thức giao tiếp đối với các em
trở nên nhẹ nhàng, thiết thực và hiệu quả hơn.

(Học sinh thực hành luyện nói trong nhóm đơi
Lớp 1A2, năm học 2020 – 2021)


15

(Học sinh thực hành luyện nói nhóm bốn
Lớp 1A2, năm học 2020 – 2021)
2.3.2.3. Phương pháp tổ chức trò chơi (đóng vai)
Phương pháp đóng vai là một phương pháp trong nhóm các phương pháp
dạy học thực hành. Trong việc học tiếng Việt, phương pháp đóng vai có vai trị rất
quan trọng để rèn các kỹ năng thông qua việc tổ chức cho học sinh tiến hành các
hoạt động giao tiếp nghe - nói, hỏi - đáp. Nếu như hướng phân tích tình huống giao
tiếp dùng phương pháp hỏi đáp (giữa thầy và trị hoặc giữa trị và trị) là chính để

phân tích cuộc hội thoại thì hướng thực hành giao tiếp hội thoại, công việc chủ yếu
là tập trung tạo ra cuộc hội thoại phù hợp yêu cầu đề bài bằng cách đóng vai. Đối
với học sinh lớp 1, do tư duy chủ yếu dựa trên các hình ảnh trực quan cụ thể nên
các tình huống khi đóng vai phải được giáo viên thể hiện rõ ràng. Tình huống đó
phải giúp học sinh nhận thấy được số lượng các nhân vật trong tình huống, hồn
cảnh diễn ra tình huống, mâu thuẫn cần giải quyết, lời thoại giữa các nhân vật..
Thông qua dựng lại các tình huống, học sinh được tiếp cận với những vấn đề thực
của cuộc sống hàng ngày. Việc các em được trải nghiệm, xử lí các tình huống cụ
thể sẽ tạo cơ hội cho người học được thực hành và trải nghiệm những kiến thức,
hiểu biết, kỹ năng của mình trong một mơi trường an tồn trước khi tham gia vào
các tình huống thực trong cuộc sống. Từ đó, các em biết phân tích vấn đề để tìm
giải pháp và có thể lựa chọn ra cho mình một giải pháp tối ưu nhất. Do đó, có thể
nói, việc thực hành giao tiếp thơng qua trị chơi đóng vai rất quan trọng trong việc
hình thành và rèn luyện các kỹ năng giao tiếp, hợp tác làm việc tập thể, rèn tư duy
phê phán, thương lượng, ra quyết định và giải quyết vấn đề.


16

(Tổ chức cho học sinh tham gia đóng vai, câu chuyện: “Mật ong của gấu
con”)
2.3.3. Tạo môi trường giao tiếp tích cực
2.3.3.1. Rèn kỹ năng giao tiếp qua Sinh hoạt Sao nhi đồng
Ở các tiết sinh hoạt Sao nhi đồng, với mục tiêu giúp cho các em nắm được
cơ bản các kỹ năng kiến thức như: biết thực hiện các hoạt động theo chủ điểm của
Liên đội hàng tuần, hàng tháng; yêu Sao – yêu Đội; biết giữ gìn vệ sinh cá nhân –
mơi trường chung; an tồn khi tham gia giao thông; … tôi đã chú trọng rèn luyện
cho các em các kỹ năng biểu đạt ý kiến, tập cho các em có thói quen hợp tác tích
cực, tự giác trong các hoạt động. Qua các hoạt động tập thể, các em biết phát huy
kỹ năng giao tiếp, biết chú trọng về thái độ và dùng lời diễn đạt phù hợp giữa nhi

đồng với nhi đồng; giữa các anh chị đội viên với nhi đồng, nhi đồng với các anh chị
đội viên; giữa các em với chị phụ trách. Rèn luyện cho các em có ý thức giữ kỉ luật,
trật tự trong hoạt động tập thể cũng chính là giáo dục cho các em một trong những
nguyên tắc giao tiếp (Người nói có người nghe). Ở đây, tơi cũng đặc biệt chú ý
nhận xét đánh giá về cách giao tiếp giữa các em sau mỗi tiết sinh hoạt và khen để
khích lệ mặt tích cực, tuyên truyền, nhắc nhở các em về yêu cầu giao tiếp trong
cuộc sống cũng như trong các hoạt động tập thể.


17

(Học sinh đang tham gia Sinh hoạt sao dưới sự hướng dẫn của anh chị phụ
trách)
2.3.3.2. Rèn kỹ năng giao tiếp qua Sinh hoạt của các Câu lạc bộ, hoạt động
ngoài giờ lên lớp
CLB trong Nhà trường là nơi tập hợp các học sinh có cùng sở thích, năng
khiếu ở một lĩnh vực nào đó tự nguyện tham gia vào các hoạt động học tập, vui
chơi giải trí phù hợp với bản thân.
Đây là hoạt động trọng tâm của việc giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh
tiểu học, vì qua hoạt động với các thành viên trong Câu lạc bộ, học sinh mới bộc lộ
hết khả năng, tính cách trong giao tiếp của từng cá nhân. Các thầy cơ giáo đóng vai
trị là người tham dự cùng học sinh để kịp thời giáo dục, nhắc nhở về những hành
vi, ngôn phong trong giao tiếp.
Tuỳ theo từng Câu lạc bộ, tổ chức nội dung sinh hoạt phù hợp. Cụ thể: Câu
lạc bộ Cờ vua cho học sinh thi đấu giao hữu với hình thức cá nhân. Câu lạc bộ vẽ
tranh, bóng đá: hoạt động cá nhân hoặc nhóm, câu lạc bộ văn nghệ, kể chuyện.
Trong quá trình sinh hoạt câu lạc bộ, các học sinh thể hiện rõ tính cách trong
giao tiếp ứng xử, giáo viên sẽ theo dõi sát, sẵn sàng yêu cầu dừng cuộc chơi nếu



18

phát hiện tình huống xưng hơ. Dần dần các em mạnh dạn nhận xét những hành vi
ứng xử trên là chưa tốt, chưa hay và các em tự hứa nhắc nhở nhau để khơng có
những hành vi, cách xưng hơ chưa hay, chưa đúng như thế trong mọi tình huống.

(Học sinh đang sinh hoạt câu lạc bộ Tiếng Anh)

(HS sinh hoạt Câu lạc bộ Bóng đá)


19

(Học sinh đang sinh hoạt câu lạc bộ Năng khiếu)

(HS sinh hoạt Câu lạc bộ Năng khiếu)

(HS sinh hoạt Câu lạc bộ Rèn chữ đẹp)

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là những hoạt động được tổ
chức ngoài giờ học các mơn học. Hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp là sự tiếp
nối và thống nhất hữu cơ với hoạt động dạy học, tạo điều kiện gắn lý thuyết với
thực hành, góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển nhân cách toàn diện
của học sinh.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×