CHẨN ĐỐN HIỆN TƯỢNG CĨ THAI
Sinh viên : NGUYỄN THÀNH UY
MSV
: 653114
Lớp
: K65TYB
GVHD
: GS.NGUYỄN VĂN THANH
I. Ý NGHĨA
Chẩn đoán thain đoán thai sớm m và chính xác là tiêu chí quan trọng trong quản lý sinh sản.ng trong quản lý sinh sản.n lý sinh sản lý sinh sản.n.
Gia súc có thai :
Nên kế hoạch chăm sóc trong thời gian mang thai , chăm sóc động vật sơ sinh.
Gia súc khơng có thai:
Tìm ngun nhân tại sao -> Biện pháp phù hợp để phục hồi và nâng cao khả năng
sinh sản hoặc loại trừ .
II. CHẨN ĐỐN
Chẩn đốn lâm sàng
Chuẩn đốn trong phịng thí nghiệm
II. CHẨN ĐỐN
Chẩn đốn lâm sàng:
- Dựa vào những biến đổi của toàn thân, sự thay đổi của CQSD
- Bao gồm :
Phương pháp chẩn đốn bên ngồi.
Phương pháp chẩn đốn bên trong.
II. CHẨN ĐỐN
Phương pháp chẩn đốn bên ngồi
-Quan sát bên ngoài:
Phát hiện sự thay đổi mức độ cân bằng và đối xứng của 2 bên thành bụng, trạng thái phù thũng ở tứ
chi và thành bụng, tứ chi to lên
-Sờ nắn:
Dùng lịng bàn tay ấn vào phía trong và phía dưới thành bụng( ở bên phải của bò, bên trái của ngựa, 2
hàng vú sau cùng của lợn). Nếu gia súc có thai, ta có thể cảm nhận được sự máy động của bào thai
qua thành bụng
-Gõ, nghe:
Chủ yếu áp dụng cho gia súc lớn để phát hiện tim thai
-Chụp X-quang , siêu âm
II. CHẨN ĐỐN
Phương pháp chẩn đốn bên trong
Phương pháp chẩn đốn qua trực tràng:
Xác định đặc điểm, tính chất, trạng thái và sự thay đổi của cổ, than, sừng tử cung, buồng
trứng, núm nhau, độ lớn và vị trí của bào thai…
Có thể phân biệt được độ tuổi của thai
Là phương pháp chủ yếu để chẩn đốn sự có thai cho bò, trâu và ngựa
II. CHẨN ĐOÁN
Phương pháp siêu âm qua trực tràng:
II. CHẨN ĐỐN
Phương pháp chẩn đốn qua âm đạo:
Dùng mỏ vịt hoặc đèn soi mở âm đạo, quan sát sự thay đổi về niêm dịch, màu sắc
niêm mạc âm đạo và cổ tử cung
Nhược điểm:
•
Mức độ chính xác khơng cao
•
Khơng biết được tuổi của thai
•
Thao tác khơng đúng có thể gây xảy thai, viêm âm đạo gia súc
•
=> ít được sử dụng .
II. CHẨN ĐỐN
Phương pháp chẩn đốn trong phịng thí nghiệm .
-M c progesterone trong máu hoặc sữa được sử dụng làm dấu hiệu mang thai c sữa được sử dụng làm dấu hiệu mang thai a được sử dụng làm dấu hiệu mang thai c sử dụng làm dấu hiệu mang thai dụng làm dấu hiệu mang thai ng làm dấu hiệu mang thai u hiệu mang thai u mang thai
trong phương pháp này. ng pháp này.
Phương pháp này có nhược điểm như:ng pháp này có nhược điểm như:c điểm như:m như:
Vi c th nghi m được điểm như:c tiến hành từ 21 đến 24 ngày sau khi thụ tinh. Ngay cả n hành từ 21 đến 24 ngày sau khi thụ tinh. Ngay cả 21 đến hành từ 21 đến 24 ngày sau khi thụ tinh. Ngay cả n 24 ngày sau khi th ụ tinh. Ngay cả tinh. Ngay c ả
khi con bị khơng mang thai, nó sẽ ở giai đoạn Dioestrus, thể vàng tích cực ở giai đoạn Dioestrus, thể vàng tích cực giai đoạn Dioestrus, thể vàng tích cực n Dioestrus, th ểm như: vàng tích c ực c
sả n xuất progesterone, điều này có thể cho kết quả dương tính giả.t progesterone, điều này có thể cho kết quả dương tính giả.u này có thểm như: cho kến hành từ 21 đến 24 ngày sau khi thụ tinh. Ngay cả t quả dương pháp này có nhược điểm như:ng tính giả .
Pregnancy is always accompanied by corpus luteum
However, one must remember that a corpus luteum is not always
accompanied by pregnancy.
II. CHẨN ĐỐN
Phương pháp chẩn đốn qua trực tràng:
1.
Chuẩn bị
Cố định bị vào gióng cẩn thận
Cắt nhẵn móng tay, sát trùng bàn tay và cánh tay
Găng tay sản khoa, dầu bơi trơn
Nước sạch, xà phịng, khăn lau tay, sổ ghi chép...
2. Tiến hành
Buộc đi con vật sang 1 bên, kích thích thải hết phân
Bơi trơn gang tay sản khoa
Đưa tay vào trực tràng
Nhẹ nhàng tìm các bộ phận của CQSD
II. CHẨN ĐOÁN
+ Buồng trứng: Kiểm tra bề mặt buồng trứng xem có nỗn bao, thể vàng hay u
nang hay khơng
+ Động mạch giữ tử cung: Kích thước và tần số đập thay đổi tùy theo giai đoạn có
thai. Bình thường đường kính ĐM giữa tử cung là 4- 4,5mm, khi chửa ở thời kì
cuối đường kính có thể từ 10- 15mm
+ Tử cung: Bình thường cổ, than, sừng tử cung và 2 buồng trứng nằm trong
xoang chậu. Với bò đã sinh sản nhiều lứa, đầu mút sừng tử cung rơi vào xoang
bụng, kích thích nhẹ có thể phát hiện được sự co trịn của tử cung. Khi bị có thai,
tử cung thay đổi tùy thuộc vào tháng tuổi của bào thai
Tháng 1: cổ tử cung nằm trong xoang chậu, đầu mút sừng tử cung treo lơ lửng ở
đầu chóp xương háng, rãnh giữa rõ, mức độ co tròn của tử cung cịn rất rõ, sừng
tử cung bên có thai gấp 1,5 lần bên khơng có thai, thành tử cung mềm nhũn,
buồng trứng phía bên sừng có thai có thể vàng,
Tháng 2: sừng tử cung phía có thai gấp khoảng 3 lần bên khơng thai. Đường kính
khoảng 7-8cm, dịch thai khoảng 300ml, sờ nhẹ bên sừng có thai có hiện tượng
chuyển động sóng , rãnh giữa phẳng, sừng tử cung và buồng trứng đi vào xoang
bụng, buồng trứng có thể vàng
Tháng 3: sừng tử cung phía có thai kích thước gấp khoảng 4 lần bên khơng thai.
Đường kính khoảng 12-14cm, dịch thai khoảng 1,5l, 2/3 sừng tử cung rơi vào
xoang bụng, không phát hiện được rãnh giữa tử cung, thành tử cung bên thai làm
tổ chuyển động sóng rất rõ, có thể sờ thấy các núm nhau, kích thước bằng hạt ngô
12
Tháng 4: sừng, cổ tử cung hoàn toàn rơi vào xoang bụng, cổ tử cung phát triển to lên sờ vào như một
khối u, núm nhau phát triển đường kính khoảng 1,5- 2,5cm, có thể sờ đụng bào thai, dịch thai khoảng
3-4 lít, tử cung biến thành một bọc trịn lớn, bên sừng có thai động mạch giữa tử cung đập rất rõ
Tháng 5: Toàn bộ tử cung rơi vào xoang bụng chỉ có thể sờ được1/3 tử cung mà thơi, có thể tìm được các
núm nhau với kích thước 2,5-3,5cm, động mạch giữa tử cung đập rất rõ có thể tìm được một vài bộ
phận của thai
Tháng 6: tồn bộ tử cung sa sâu vào xoang bụng, núm nhau phát triển lớn kích thước 3,5- 4cm, phía
sừng tử cung khơng có bào thai cũng tìm được núm nhau, ở tháng này muốn sờ thấy bào thai phải
đưa tay sâu vào xoang bụng
13
Tháng 7: núm nhau lớn to như quả trứng gà, đưa tay thật sâu xuống xoang bụng có thể sờ được một
số bộ phận của bào thai, động mạnh giữa tử cung phát triển mạnh đường kính khoảng 13-14mm
Tháng thứ 8: bào thai đã phát triển lớn, động mạch giữa tử cung hoạt động rất mạnh kích thước 1415mm nó hoạt động mạnh ở cả 2 sừng tử cung, lúc này có thể sờ thấy một số bộ phận của thai
ngay cửa vào xoang chậu
Tháng 9: cổ tử cung và một phần bào thai đã trở vào xoang chậu, động mạch sau tử cung hoạt động
rõ ở phía sừng tử cung chứa bào thai, ở thời kỳ này con vật đã xuất hiện một số dấu hiệu bên
ngoài đặc biệt là các bộ phận sinh dục bên ngoài, chi sau, bầu vú đã bắt đầu có hiện tượng biến
đổi đặc biệt chuẩn bị cho qúa trình sinh đẻ
14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
•
•
Bài giảng :Sinh sản thú y 2 ( Thầy Thanh )
/>•
/>