Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Di tích lịch sử văn hóa và danh thắng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.61 KB, 20 trang )

DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HĨA VÀ DANH THẮNG VIỆT NAM
Câu 1: Nêu và phân tích khái niệm Văn hóa, Di sản văn hóa? Lấy ví dụ chứng minh?
- Khái niệm Văn hóa và ví dụ:
+ Theo quan điểm của Hồ Chí Minh: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống,
lồi người mới phát minh ra ngơn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học
nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng.
Tồn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa”.
+ Theo Đại từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên thì: “Văn hóa là những giá trị
vật chất, tinh thần do con người sáng tạo ra trong lịch sử”.
+ Trong từ điển Tiếng Việt, đưa ra một loạt quan niệm về văn hóa, cụ thể:
* Văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo
ra trong q trình lịch sử.
* Văn hóa là những hoạt động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu đời sống tinh thần
(nói tổng quát).
* Văn hóa là tri thức, kiến thức khoa học (nói khái quát).
* Văn hóa là trình độ cao trong sinh hoạt xã hội, biểu hiện của văn minh.
* Văn hóa là cụm từ để chỉ một nền văn hóa của một thời kì lịch sử cổ xưa, được xác định
trên cơ sở một tổng thể những di vật có những đặc điểm giống nhau. VD: văn hóa Hịa Bình,
Văn hóa Đơng Sơn.
VD: nghiên cứu văn hóa Việt Nam là nghiên cứu lối sống của các dân tộc Việt Nam.
+ Trong cuốn “Xã hội học Văn hóa”, tác giả Đồn Văn Chúc cho rằng: “Văn hóa – vơ sở
bất tại” – văn hóa – khơng nơi nào là khơng có tất cả những sáng tạo của con người trên nền của
thế giới tự nhiên là văn hóa, nơi nào có con người, nơi đó có văn hóa.
+ Tác giả Trần Ngọc Thêm nhận định: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật
chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua q trình hoạt động thực tiễn, trong sự
tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình”.
VD: giá trị văn hóa vật chất: quần áo, bàn ghế…, giá trị văn hóa tinh thần: âm nhạc, lễ hội,
tác phẩm văn học…
+ Định nghĩa của UNESCO: “Văn hóa hơm nay có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt
tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hay của một nhóm
người trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền


cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục, những tín ngưỡng”. Văn hóa
khơng phải là một lĩnh vực riêng biệt.
=> Như vậy, ta thấy rằng: “Văn hóa là tất cả những giá trị vật chất và tinh thần do con
người sáng tạo ra trên nền của thế giới tự nhiên” do con người là chủ thể sáng tạo ra văn hóa,
con người là văn hóa.
- Khái niệm Di sản văn hóa và ví dụ:
+ Theo văn kiện Quốc tế: “Di sản văn hóa là để chỉ những di tích, những cụm kiến trúc và
những di chỉ có giá trị di sản, tạo thành môi trường lịch sử hoặc môi trường xây dựng”.
1


+ Theo luật Di sản văn hóa của Việt Nam: “Di sản văn hóa là sản phẩm tinh thần, vật
chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Di sản văn hóa Việt Nam là kết tinh những giá trị vật chất,
tinh thần to lớn và sâu sắc của cả dân tộc, được chung đúc qua quá trình lao động, dựng xây,
chiến đấu bảo vệ, giữ gìn của các dân tộc anh em sống trên lãnh thổ Việt Nam”.
VD: di sản văn hóa vật thể: quần thể di tích cố đô Huế, Vịnh Hạ Long, Phố cổ Hội An,
Thành nhà Hồ, Thánh địa Mỹ Sơn, quần thể danh thắng Tràng An…
VD: di sản văn hóa phi vật thể: Nhã nhạc cung đình Huế, ca trù, dân ca Quan họ, hát xoan,
đờn ca tài tử Nam Bộ, nghi lễ kéo co Việt Nam, khơng gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên,
tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương…
Câu 2: Nêu những thành tố của kho tàng di sản văn hóa Việt Nam? Đánh giá vai trò
của các thành tố di sản văn hóa trong phát triển du lịch văn hóa ở Việt Nam hiện nay?
- Những thành tố của kho tàng di sản văn hóa Việt Nam:
Có 2 loại di sản văn hóa được coi là thành tố:
+ Di sản văn hóa vật thể: là những sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học,
một phần do thiên nhiên ban tặng và quan trọng hơn chúng được hình thành lên trong tiến trình
lịch sử dựng nước và giữ nước của các thế hệ người Việt Nam. Bao gồm:
○ Hệ thống di tích lịch sử, văn hóa: đền, đình, chùa, miếu…
○ Hệ thống danh lam, thắng cảnh: danh thắng Tràng An; vịnh Hạ Long; động Phong Nha

(Quảng Bình)….
○ Hệ thống di vật: hệ thống đồ đồng (vạc, khánh, chuông, súng, gương), bia đá, đồ gỗ….
○ Hệ thống cổ vật: bộ sưu tập gốm sứ cổ, sách cổ bằng lụa của các vị vua triều Nguyễn.
○ Hệ thống bảo vật quốc gia: Trống đồng Ngọc Lũ; viên Rubi nặng 2,1kg; những di tích di
vật liên quan đến cuộc đời và sự nghiệp của Bác Hồ….
+ Di sản văn hóa phi vật thể: là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học,
được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, được lưu truyền bằng miệng, bằng nghề, trình diễn và các
hình thức lưu giữ, lưu truyền khác. Bao gồm:
○ Tiếng nói – chữ viết
○ Các tác phẩm văn học nghệ thuật và khoa học
○ Kho tàng ngữ văn truyền miệng: ca dao, tục ngữ, ngụ ngôn, ca dao, truyện thơ, dân gian,
hò, vè…
○ Kho tàng diễn xướng dân gian và các loại hình nghệ thuật truyền thống: âm nhạc, múa,
sân khấu, giả trang, trò nhại…
○ Lối sống, nếp sống, phong tục tập quán
○ Kho tàng lễ hội truyền thống Việt Nam: hội Lim, hội Gióng, hội chọi Trâu…
○ Tri thức dân gian về những nghề thủ công truyền thống
○ Hệ thống tri thức văn hóa dân gian khác: y dược, văn hóa ẩm thực…
- Vai trị của các thành tố di sản văn hóa trong phát triển du lịch văn hóa ở Việt Nam
hiện nay:
Di sản văn hóa trong hoạt động du lịch ở Việt Nam hiện nay đóng một vai trị đặc biệt quan
2


trọng. Cụ thể:
+ Di sản là sản phẩm của thiên nhiên và con người, vì thế di sản ln có sức cuốn
hút. Phần lớn khách quốc tế tới nước ta đều cho rằng họ đi du lịch là để khám phá, khám phá
những nét độc đáo của bản sắc dân tộc Việt Nam, khám phá những điều kỳ diệu của các danh
thắng của Việt Nam du khách sẽ tìm thấy được khi họ đi tham quan thực tế tại các di sản, đặc
biệt là các di sản thế giới của chúng ta.

+ Hệ thống di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh trở thành các tuyến điểm du lịch
mở rộng các tour…
+ Tại các địa phương, di sản được bảo tồn, du lịch phát triển tạo ra sự chuyển đổi cơ cấu
kinh tế địa phương, người dân được hưởng lợi nhiều hơn thông qua việc tham gia dịch vụ du
lịch, ngành nghề thủ công truyền thống tại khu vực di sản và xung quanh khu vực di sản được
phục hồi mở rộng. Di sản càng được tu bổ, tôn tạo, các hoạt động phát huy giá trị di sản sẽ được
mở rộng sáng tạo thêm. VD: Năm Du lịch (Hạ Long, Quảng Nam, Hà Nội); Festival Huế, Đêm
rằm phố cổ (Hội An)…
+ Lúc đầu, du khách chỉ đến thăm các cơng trình kiến trúc – mỹ thuật tại di sản, đến nay du
khách đã được thưởng thức thêm các giá trị văn hóa phi vật thể truyền thống. Bên cạnh đó, các
làng nghề truyền thống cũng được phục hồi, phát triển.
+ Nhiều ngành nghề mới ra đời làm giàu thêm cho đất nước góp phần phát huy các giá trị
văn hóa truyền thống. Nhà hàng, khách sạn, các trung tâm dịch vụ, cửa hàng bán đồ thủ công mỹ
nghệ truyền thống, các phương tiện giao thông được tân trang tạo cho bộ mặt địa phương thay
đổi hẳn so với trước đây.
Câu 3: Nêu và phân tích những giá trị của hệ thống di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh Việt Nam? Lấy dẫn chứng minh họa?
Có tất cả 5 giá trị cơ bản, cụ thể:
- Giá trị tự nhiên, không gian, cảnh quan, môi trường…
+ Di tích và danh thắng ở Việt Nam thường ở những nơi có cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp,
khí hậu ơn hịa, chưa hoặc ít chịu sự xâm thực, tác động của con người.
+ Hệ thống di tích của chúng ta thường nhỏ bé, tinh tế, hòa với thiên nhiên…
+ Trong hệ thống di tích có nhiều cây xanh, hồ nước tạo ra sự cân bằng sinh thái có các
cơng trình kiến trúc và các tác phẩm nghệ thuật đẹp đẽ.
+ Khơng gian nơi hệ thống di tích cũng trong sạch, lành mạnh. Mơi trường xã hội tốt, ít tệ
nạn xã hội…
+ Trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, q trình đơ thị hóa
tác động nhất định đến hệ thống di tích lịch sử, văn hóa.
- Giá trị lịch sử, huyền thoại
+ Di tích lịch sử văn hóa là nơi lưu giữ và phản ánh một phần lịch sử của địa phương và

đất nước thơng qua hệ thống các cơng trình kiến trúc, điêu khắc, hội họa, cổ vật,…
+ Hệ thống Di tích lịch sử văn hóa là nơi chung đúc, kết tinh các giá trị lịch sử huyền thoại
của mảnh đất và con người nơi nó sinh ra và tồn tại.
+ Các Di tích lịch sử văn hóa thường được xây dựng trên địa bàn gắn với những vị trí quan
3


trọng, nơi đã từng diễn ra các sự kiện,biến cố về chính trị, qn sự, văn hóa xã hội… trong quá
khứ cũng như hiện tại
+ Di tích lịch sử văn hóa là nơi lưu giữ và tơn vinh những giá trị đặc sắc về vật chất và tinh
thần của cha ông ta đã hình thành nên trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước.
VD: Truyền thuyết trả gươm thần cho Rùa thần Kim Quy của vua Lê Thái Tổ trên hồ Lục
Thủy sau ngày chiến thắng giặc Minh đã làm cho khu vực Hồ Gươm trở thành một danh thắng
tâm linh.
- Giá trị tâm linh, tinh thần
+ Sự tồn tại của “tính thiêng” - một thuộc tính vốn có, khơng thể thiếu được trong hoạt
động tơn giáo, tín ngưỡng, thờ cúng, tôn vinh của con người.
+ Tất cả các nghi lễ là để biểu thị thái độ thành kính, trân trọng, tôn vinh tới đối tượng mà
người dân thờ cúng.
+ Hệ thống di tích với nhiều loại và loại hình khác nhau chính là những nơi để các tầng lớp
nhân dân bày tỏ và thể hiện một phần thiêng liêng, sâu kín nhất trong tâm tư, tình cảm, nguyện
vọng của mình cầu mong một cuộc sống tốt đẹp hơn.
- Giá trị nghệ thuật, văn hóa – xã hội
+ Hệ thống di tích với những giá trị riêng có, nổi bật của mình đã trở thành cơ sở, nền tảng,
tiền đề cho việc nghiên cứu, tìm hiểu về thiên nhiên, đất nước, con người Việt Nam.
+ Giá trị nghệ thuật, văn hóa xã hội trong mỗi di tích thường thể hiện thơng sự tồn tại các
cơng trình kiến trúc và các tác phẩm nghệ thuật đặc sắc và đa dạng.
VD: Ngày nay các khu di tích thắng cảnh có những cơng trình nghiên cứu hết sức đồ sộ…
- Giá trị kinh tế
+ Khi khai thác giá trị của hệ thống di tích và danh thắng phù hợp và có hiệu quả phát triển

du lịch.
+ Khai thác các giá trị nhiều mặt của hệ thống Di tích lịch sử văn hóa phục vụ cho phát
triển du lịch.
VD: Các khu di tích lịch sử, danh thắng đón một lượng du khách lớn trong mỗi năm.
Câu 4: Nêu và phân tích các khái niệm: Di sản văn hóa và Di tích lịch sử - văn hóa?
Lấy ví dụ để chứng minh?
- Khái niệm Di sản văn hóa và ví dụ:
+ Theo văn kiện Quốc tế: “Di sản văn hóa là để chỉ những di tích, những cụm kiến trúc và
những di chỉ có giá trị di sản, tạo thành môi trường lịch sử hoặc môi trường xây dựng”.
+ Theo luật Di sản văn hóa của Việt Nam: “Di sản văn hóa là sản phẩm tinh thần, vật
chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Di sản văn hóa Việt Nam là kết tinh những giá trị vật chất,
tinh thần to lớn và sâu sắc của cả dân tộc, được chung đúc qua quá trình lao động, dựng xây,
chiến đấu bảo vệ, giữ gìn của các dân tộc anh em sống trên lãnh thổ Việt Nam”.
VD: di sản văn hóa vật thể: quần thể di tích cố đơ Huế, Vịnh Hạ Long, Phố cổ Hội An,
Thành nhà Hồ, Thánh địa Mỹ Sơn, quần thể danh thắng Tràng An…
VD: di sản văn hóa phi vật thể: Nhã nhạc cung đình Huế, ca trù, dân ca Quan họ, hát xoan,
4


đờn ca tài tử Nam Bộ, nghi lễ kéo co Việt Nam, khơng gian văn hóa cồng chiêng Tây Ngun,
tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương…
- Khái niệm Di tích lịch sử - văn hóa và ví dụ:
+Phân tích theo từ ngữ: “Di”: sót lại, rớt lại, để lại; “Tích”: tàn tích, dấu vết; “Di tích” tàn
tích, dấu vết cịn lại của quá khứ.
+ Theo đại từ điển Tiếng Việt: Di tích lịch sử văn hóa là tổng thể những cơng trình, địa
điểm, đồ vật, hoặc tác phẩm, tài liệu có giá trị lịch sử hay giá trị văn hóa được lưu lại.
+ Theo luật Di sản văn hóa của Việt Nam: Di tích lịch sử văn hóa là cơng trình xây dựng,
địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc cơng trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử,
văn hóa, khoa học.

VD: Khu di tích Kiếp Bạc (Hải Dương) gắn với anh hùng dân tộc Trần Quốc Tuấn; khu di
tích địa đạo Củ Chi (TP. Hồ Chí Minh); quần thể di tích Kinh thành Huế (Thừa Thiên Huế)…
Câu 5: Nêu những tiêu chí của Di tích lịch sử - văn hóa Việt Nam? Lấy ví dụ?
Các tiêu chí của di tích lịch sử - văn hóa:
- Tiêu chí thứ nhất: Di tích lịch sử văn hóa là các cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với
các sự kiện lịch sử tiêu biểu trong quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc
VD: khu di tích Đền Hùng - Phú Thọ…
- Tiêu chí thứ hai: Di tích lịch sử văn hóa là các cơng trình xây dựng, địa điểm, gắn với
thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân của đất nước trong suốt tiến trình phát
triển của lịch sử dân tộc
VD: khu di tích Kim Liên (Nam Đàn, Nghệ An) gắn với anh hùng dân tộc, danh nhân văn
hóa thế giới Hồ Chí Minh; quần thể di tích và danh thắng Cơn Sơn (Chí Linh – Hải Dương) gắn
với danh nhân văn hóa thế giới Nguyễn Trãi…
- Tiêu chí thứ ba: Di tích lịch sử văn hóa là các cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với các
sự kiện lịch sử tiêu biểu của các thời kỳ cách mạng, kháng chiến (được tính từ năm 1930 đến
mùa xn 1975 tồn thắng, thống nhất đất nước).
VD: khu di tích ATK Tân Trào (Tuyên Quang); khu di tích lịch sử Điện Biên Phủ (Điện
Biên); khu di tích thành cổ Quảng Trị…
- Tiêu chí thứ tư: Di tích lịch sử văn hóa là các địa điểm có giá trị, tiêu biểu về khảo cổ
phản ánh tiến trình phát triển của lịch sử tộc người, của quốc gia, dân tộc.
VD: khu di tích khảo cổ học Núi Đọ (Thanh Hóa); những tịa thành cổ như thành Cổ Loa,
thành Thăng Long (Hà Nội); thành nhà Hồ (Thanh Hóa)…
- Tiêu chí thứ năm: Di tích lịch sử văn hóa là quần thể các cơng trình kiến trúc hoặc cơng
trình kiến trúc đơn lẻ có giá trị tiêu biểu về kiến trúc nghệ thuật của một hoặc nhiều giai đoạn
lịch sử.
VD: di tích chùa Một Cột (Hà Nội); Khuê Văn Các trong Văn Miếu – Quốc Tử Giám (Hà
Nội); quần thể di tích danh thắng Yên Tử (Quảng Ninh); những tháp Chăm trên dải đất Nam
Trung Bộ…
Câu 6: Nêu những loại di tích trong nhóm di tích kiến trúc tơn giáo tín ngưỡng thuộc
loại hình di tích kiến trúc nghệ thuật ở Việt Nam? Lấy dẫn chứng minh họa?

5


- Di tích đình làng của người Việt
+ Đình làng là cơng trình kiến trúc cơng cộng của làng xã, dùng làm nơi diễn ra các hoạt
động chính trị tinh thần – văn hóa xã hội của nhân dân ở nông thôn làng xã dưới thời phong kiến.
+ Chức năng: đình làng là trung tâm hành chính ở địa phương, là trung tâm tơn giáo – tín
ngưỡng ở làng xã, là trung tâm văn hóa xã hội ở địa phương, làng xã và là trung tâm văn hóa ẩm
thực ở làng xã
Ngày nay ngơi đình làng chỉ cịn 2 chức năng cơ bản: đình làng là trung tâm tơn giáo – tín
ngưỡng ở làng xã và đình làng là trung tâm văn hóa xã hội ở địa phương, làng xã
- Di tích chùa tháp Phật giáo Việt Nam
+ Chùa là cơng trình kiến trúc dùng làm nơi thờ Phật và một số tín ngưỡng dân gian bản
địa khác nhau như tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, thờ Mẫu, thời cúng động thực vật…
+ Tháp Phật giáo là cơng trình kiến trúc, điêu khắc thường được xây dựng trong khuôn
viên các ngôi chùa dùng để tưởng niệm hoặc lưu giữ xá lỵ Phật và di hài các bậc tu hành.
VD: chùa Dâu (Bắc Ninh)
- Di tích gắn với Nho giáo và Nho học ở Việt Nam
- Di tích gắn với đạo giáo ở Việt Nam
- Di tích đền thờ ở Việt Nam
VD: đền thờ Hai Bà Trưng (Mê Linh, Hà Nội)…
- Di tích nhà thờ (các nhà thờ Kito giáo, Cao Đài, Hồi giáo, … ) ở Việt Nam
VD: nhà thờ lớn Hà Nội, nhà thờ đá Phát Diệm (Ninh Bình), Thánh đường ở An Giang…
- Di tích gắn với các tín ngưỡng dân gian truyền thống Việt Nam (Nghè, hội quán, miếu,
phủ, am, điện…).
Câu 7: Nêu khái niệm Di tích lịch sử văn hóa? Trình bày phân loại hệ thống di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh Việt Nam?
- Khái niệm:
+Phân tích theo từ ngữ: “Di”: sót lại, rớt lại, để lại; “Tích”: tàn tích, dấu vết; “Di tích” tàn
tích, dấu vết cịn lại của q khứ.

+ Theo đại từ điển Tiếng Việt: Di tích lịch sử văn hóa là tổng thể những cơng trình, địa
điểm, đồ vật, hoặc tác phẩm, tài liệu có giá trị lịch sử hay giá trị văn hóa được lưu lại.
+ Theo luật Di sản văn hóa của Việt Nam: Di tích lịch sử văn hóa là cơng trình xây dựng,
địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc cơng trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử,
văn hóa, khoa học.
- Hệ thống di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh Việt Nam:
* Mục đích của việc phân loại:
+ Giúp cho việc thống kê, phân loại và đánh giá đúng hiện trạng kho tàng di sản văn hóa
dân tộc.
+ Góp phần nghiên cứu khoa học, tìm hiểu về đời sống vật chất, tinh thần của các tầng lớp
nhân dân trong từng giai đoạn lịch sử.
* Những căn cứ để phân loại: căn cứ vào thời gian; vào tính chất của các sự kiện lịch sử;
vào nội dung và hình thức hoạt động; quy mơ, kích thước, chất liệu và phương pháp xây dựng.
6


* Phân loại: 4 loại hình: Di tích khảo cổ; di tích lịch sử; di tích kiến trúc nghệ thuật và
danh lam thắng cảnh. Cụ thể:
+ Di tích khảo cổ: là bất kỳ nơi nào có di tích vật chất của các hoạt động trong quá khứ
của con người. Chúng có thể bao gồm làng mạc hoặc thành phố, mỏ đá, nghĩa trang cổ, khu cắm
trại và di tích đá cự thạch. Một địa điểm có thể rất nhỏ bé với một đống công cụ bằng đá sứt mẻ
do thợ săn thời tiền sử để lại hoặc cũng có thể lớn và phức tạp. Cũng có thể là cả một thành phố
hiện đại đông dân cư hoặc các khu vực nằm xa dưới mặt sông hoặc biển. Một loạt các địa điểm
khảo cổ lịch sử bao gồm xác tàu đắm, chiến trường, khu nơ lệ, nghĩa trang…
+ Di tích lịch sử: Theo khoản 3 Điều 4 Luật Di sản văn hóa 2001 (sửa đổi, bổ sung 2009),
di tích lịch sử là cơng trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc cơng
trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hố, khoa học.
+ Di tích kiến trúc nghệ thuật: là cơng trình kiến trúc nghệ thuật, tổng thể kiến trúc đô thị
và đơ thị có giá trị tiêu biểu trong các giai đoạn phát triển nghệ thuật kiến trúc của dân tộc
+ Danh lam thắng cảnh: là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh

quan thiên nhiên với cơng trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học.
Câu 8: Nêu những loại di tích trong loại hình di tích lịch sử ở Việt Nam? Đánh giá vai
trị của các di tích lịch sử trong hoạt động du lịch?
- Những loại di tích trong loại hình di tích lịch sử ở Việt Nam:
* Nhóm di tích lưu niệm danh nhân
+ Di tích lưu niệm, tưởng niệm về các anh hùng dân tộc, danh nhân của đất nước
+ Di tích lưu niệm, tưởng niệm về các anh hung liệt sĩ hy sinh vì tổ quốc
* Nhóm di tích lưu niệm sự kiện lịch sử
+ Di tích ghi dấu các sự kiện chính trị đặc biệt quan trọng
+ Di tích ghi dấu chiến cơng của qn và dân ta
+ Di tích ghi dấu các tội ác của kẻ thù
VD: Tượng đài mơ phỏng 19 giọt máu, hình 19 trái tim màu sáng hồng lấp lánh, soi xuống
dòng sông Thạch Hãn; Tượng đài "Khát vọng thống nhất" ở bờ Nam sơng Bến Hải, nằm trong
cụm di tích "Đơi bờ Hiền Lương"; Tượng đài gồm hình tượng người mẹ miền Nam và em bé
hướng nhìn về bờ Bắc với những chiếc lá dừa nước vút cao làm nền (xã Trung Hải - huyện Gio
Linh - Quảng Trị).
- Vai trò của các di tích lịch sử trong hoạt động du lịch:
+ Di tích lịch sử là tài sản của nhân dân Việt Nam do thiên nhiên, trời đất ban tặng, đồng
thời là sản phẩm sáng tạo, thành quả lao động dựng xây, giữ gìn và bảo vệ của bao thế hệ người
Việt Nam qua các thời kì lịch sử.
+ Đó là những biểu hiện và thể hiện của nền văn hóa và văn minh dân tộc.
+ Là nơi lưu giữ, trưng bày, phơ diễn những hình ảnh về đất nước và con người Việt Nam.
+ Nó đã trở thành các điểm chốt để xây dựng các tuyến điểm du lịch văn hóa, mở rộng các
tour du lịch văn hóa đặc sắc.
+ Đưa du khách tới thăm các di tích lịch sử - văn hóa chính là hình thức phát triển du lịch
bền vững.
7


Câu 9: Nêu vai trò và đặc điểm của loại hình du lịch gắn với hệ thống Di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh ở Việt Nam?

- Vai trị của loại hình du lịch gắn với hệ thống Di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh ở Việt Nam:
+ Di tích lịch sử là tài sản của nhân dân Việt Nam do thiên nhiên, trời đất ban tặng, đồng
thời là sản phẩm sáng tạo, thành quả lao động dựng xây, giữ gìn và bảo vệ của bao thế hệ người
Việt Nam qua các thời kì lịch sử.
+ Đó là những biểu hiện và thể hiện của nền văn hóa và văn minh dân tộc.
+ Là nơi lưu giữ, trưng bày, phơ diễn những hình ảnh về đất nước và con người Việt Nam.
+ Nó đã trở thành các điểm chốt để xây dựng các tuyến điểm du lịch văn hóa, mở rộng các
tour du lịch văn hóa đặc sắc.
+ Đưa du khách tới thăm các di tích lịch sử - văn hóa chính là hình thức phát triển du lịch
bền vững.
- Đặc điểm của loại hình du lịch gắn với hệ thống Di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh ở Việt Nam:
+ Hệ thống di tích, danh thắng nước ta thường tập trung với mức độ dày đặc. Đời sơng tơn
giáo tín ngưỡng của các cộng đồng cư dân thuộc tín ngưỡng “đa thần giáo” tạo điều kiện thuận
lợi cho việc khảo sát, xây dựng các tour – tuyến điểm du lịch một cách liên hồn, khép kín.
+ Hệ thống di tích thường xuyên mở cửa hàng ngày, suốt bốn mùa trong năm để phục vụ
nhu cầu tơn giáo – tín ngưỡng của các tầng lớp cư dân đón được khách du lịch quanh năm.
+ Hệ thống di tích ở Việt Nam chủ yếu với quy mô vừa và nhỏ. Những giá trị văn hóa đặc
sắc đều ẩn giấu trong những đường nét, hình hài của từng bộ phận cơng trình “giải mã văn hóa”,
“giải ảo hiện thực” để du khách hiểu đúng hơn, nhiều hơn về con người và văn hóa Việt Nam.
+ Do phần lớn hệ thống di tích để phục vụ nhu cầu tơn giáo tín ngưỡng, tâm linh tinh thần
của các tầng lớp nhân dân đưa vào để phát triển du lịch thì ở các khu di tích và danh thắng cơ sở
vật chất hạ tầng còn yếu và thiếu.
+ Do tính chất đặc thù của các loại hình di tích và do sự biến động của lịch sử dân tộc đã
tác động đến di tích, hệ thống di tích gắn với các tơn giáo tín ngưỡng dân gian truyền thống có
đời sống riêng >< du lịch là sự “du chơi, thẩm nhận” => khó khăn đến người làm du lịch.
Câu 10: Nêu những loại danh lam thắng cảnh trong loại hình danh lam thắng cảnh ở
Việt Nam? Đánh giá vai trò của chúng trong hoạt động du lịch?
- Những loại hình danh lam thắng cảnh trong loại hình danh lam thắng cảnh nước ta:

Được phân chia thành 4 loại cơ bản sau:
+ Quần thể danh thắng thiên nhiên: rừng quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên – sinh quyển,
khu dự trữ sinh học…
+ Quần thể di tích và danh thắng: khu văn hóa lịch sử.
+ Hệ thống danh thắng thiên nhiên đơn lẻ: núi rừng, hang động, đoạn sông – suối, ghềnh,
thác, hồ đầm…
+ Hệ thống danh thắng nhân tại: cơng viên văn hóa, khu du lịch sinh thái, làng văn hóa
các dân tộc Việt Nam.
8


- Vai trò trong hoạt động du lịch:
+ Là điểm đến trong loại hình du lịch sinh thái văn hóa
+ Là nơi đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, phát triển sinh thái nghỉ dưỡng
+ Tạo nét riêng có, tăng sức hoạt động cho du lịch văn hóa
+ Thay đổi khơng gian, cảnh quan thiên nhiên vốn có. Tơ đẹp cho vùng đất và con người
tại điểm đến du lịch.
Câu 11: Nêu những thành tố trong loại hình di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam?
Lấy ví dụ chứng minh?
* Tiếng nói và chữ viết:
+ Tiếng nói: là ngôn ngữ biểu đạt trong đời sống giao tiếp hằng ngày giữa các cá nhân với
nhau, cá nhân với cộng đồng xã hội.
VD: Đầu thế kỉ XX mặc dù bị coi là người thân với thực dân Pháp, nhà văn hóa Phạm
Quỳnh đã từng nói: “Truyện Kiều cịn, tiếng ta còn. Tiếng ta còn, nước ta còn…”. Như vậy, ta
thấy được tầm quan trọng của tiếng Việt.
+ Chữ viết: là hình thức biểu đạt ngơn ngữ của một quốc gia thông qua công cụ là văn bản
thư tịch bằng chất liệu khác nhau nhằm mục đích lưu giữ, phổ biến và truyền lại cho tri thức của
con người thu được qua quá trình lao động sản xuất, sự đấu tranh sinh tồn với tự nhiên, xã hội và
con người.
VD: Chữ viết ta dùng hằng ngày qua các văn bản, hóa đơn, chứng từ…

Chữ viết trải qua nhiều q trình biến đổi: Từ chữ Hán Nôm sang chữ Quốc ngữ.
* Các tác phẩm văn học nghệ thuật và khoa học
+ Là tài sản tinh thần cuả tần lớp nhân dân hình thành nên trong tiến trình lịch sử.
+ Phản ánh một phần của đời sống xã hội do con người tạo ra ở một thời điểm lịch sử cụ
thể. Đồng thời phản ánh tâm tư tình cảm, ước vọng của các tầng lớp nhân dân trong xã hội.
VD: Các tác phẩm văn học như: Truyện Kiều hay truyện Lục Vân Tiên… là những tác
phẩm bất hủ, giá trị nhân đạo, nhân văn to lớn.
* Kho tàng ngữ văn truyền miệng
Bao gồm thần thoại, tục ngữ, ngạn ngữ, thành ngữ, câu đố, ngụ ngôn, ca dao, truyện, thơ
dân gian, sử thi… và các hình thức truyền miệng khác lưu truyền trong dân gian từ thế hệ này
sang thế hệ khác.
VD: Các câu ca dao về lao động sản xuất, các câu thành ngữ như:“chuồn chuồn bay thấp
thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm” được nhân dân đúc kết từ thực tế và truyền lại cho
nhau đời này qua đời khác.
* Kho tàng diễn xướng dân gian và các loại hình nghệ thuật truyền thống
Là các hình thức hoạt động của các cá nhân, tập thể nhằm biểu đạt, truyền trao những tri
thức dân gian, những tâm tư tình cảm của các tầng lớp người khác nhau về một hay nhiều mặt
của đời sống xã hội trong sinh hoạt, lao động sản xuất.
VD: Diễn xướng dân gian như: múa, sân khấu, trị nhại, trình diễn thời trang ,hát đối, trò
chơi… được diễn ra mọi nơi, được tổ chức phổ biến rộng rãi trong cả nước. Nghệ thuật truyền
thống như Nhã nhạc cung đình Huế, khơng gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, dân ca quan
9


họ Bắc Ninh cũng rất được quan tâm
* Lối sống, nếp sống, phong tục tập quán
+ Lối sống là phạm trù xã hội khái quát toàn bộ hoạt động sống của cá nhân, cộng đồng
dân cư, giai cấp xã hội khác nhau. Phản ảnh và thể hiện đời sống của các tầng lớp nhân dân và
các mối quan hệ cá nhân với cộng đồng trên địa bàn cụ thể.
+ Nếp sống là những tập tục thói quen của con người được thể hiện hằng ngày từ tác

phong làm việc, học tập sinh hoạt giao tiếp.
+ Phong tục tập quán: là những cách thức ứng xử của con người đối với mơi trường tự
nhiên và mơi trường xã hội của mình. Nó được đúc rút và hình thành lên trong tiến trình lịch sử,
được cộng đồng thừa nhận, tuân thủ và truyền trao cho các thế hệ kế tiếp
VD: Phong tục cúng giỗ (thờ cúng ông bà tổ tiên) trở thành phong tục của bất kể gia đình
nào cũng có. Lối sống xa hoa, lãng phí…
Người Việt Nam có nếp sống vơ cùng xấu là khơng có tính kỷ luật, hay trễ giờ
* Kho tàng lễ hội truyền thống Việt Nam
Lễ hội là hình thức sinh hoạt văn hóa cộng đồng diễn ra trên một địa bàn dân cư trong thời
gian và không gian xác định, nhằm nhắc lại một sự kiện, nhân vật lịch sử, huyền thoại… và là
dịp thể hiện cách ứng xử văn hóa của con người với thiên nhiên, thần thánh và với con người lẫn
nhau trong xã hội.
VD: Hội Lim tổ chức ngày 12, 13 tháng Giêng ÂL tại thị trấn Lim, huyện Tiên Du, Bắc
Ninh; Lễ hội “linh tinh tình phộc” của người xóm Trám, xã Tứ Xã, huyện Lâm Thao, Phú Thọ tổ
chức vào ngày 11, 12 tháng Giêng ÂL…
* Tri thức dân gian về nghề thủ công truyền thống
Là tri thức dân gian về các ngành sản xuất phục vụ cuộc sống sinh hoạt của người dân.
Chứa đựng những tinh hoa, kinh nghiệm của một bộ phận dân chúng, người thợ tài hoa, nghệ
nhân dân gian giỏi… bằng phương pháp thủ công truyền thống
VD: Nghề gốm Phù Lãng ở Bắc Ninh; Nghề thêu ren ở Ninh Bình; Nghề lụa ở Hà Nội…
* Hệ thống tri thức văn hóa khác
+ Về y học cổ truyền, văn hóa ẩm thực, kinh nghiệm sản xuất, trang phục truyền thống…
tri thức này được đúc rút từ cuộc sống sinh hoạt, quá trình lao động sản xuất.
+ Phản ánh mọi mặt sinh hoạt, sản xuất của đời sống xã hội, được nhân dân đúc rút, lưu
giữ và truyền trao nối tiếp cho nhau qua từng thế hệ.
VD: Nhân dân ta có những bài thuốc hay như những người bị viêm ăn sương xông giảm
viêm; ăn khổ qua mát gan, uống nước rau má; ăn lá tía tơ…
Câu 12: Nêu các đặc điểm chung về Kiến trúc và trang trí kiến trúc truyền thống của
các di tích kiến trúc nghệ thuật ở Việt Nam?
- Về kiến trúc:

+ Sử dụng gỗ
+ Kích thước vừa và nhỏ, độ cao khơng lớn, ít tầng và thấp tầng
+ Liên hoàn và đăng đối chặt chẽ, tính phong thủy cao
+ Kiến trúc mở, hài hịa với mơi trường
10


- Về trang trí kiến trúc:
+ Trang trí chủ yếu là điêu khắc, ít có hội họa
+ Khơng có luật viễn và cận
+ Thường tả thực phản ánh cuộc sống sinh hoạt, lao động sản xuất
+ Trang trí thường dày đặc (từ lối vào, nghi môn...)
Câu 13: Nêu những loại di tích trong nhóm di tích kiến trúc dân sự thuộc loại hình di
tích kiến trúc nghệ thuật ở Việt Nam? Lấy ví dụ minh họa?
Di tích kiến trúc nghệ thuật là những cơng trình kiến trúc, điêu khắc với quy mơ và tính
chất khác nhau; các tác phẩm nghệ thuật của nhiều thời đại; chúng được tạo dựng để phục vụ đời
sống tinh thần, đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt tơn giáo, tín ngưỡng, văn hóa – xã hội của các tầng
lớp nhân dân trong xã hội.
Nhóm kiến trúc dân sự bao gồm: Di tích cung điện; Di tích kiến trúc dân gian – cơng sở,
đơ thị cổ; Di tích kiến trúc Chăm pa ở Việt Nam (hay gọi là kiến trúc tơn giáo); Di tích cầu,
cống, giếng cổ và Di tích lăng mộ của người Việt. Cụ thể:
* Di tích cung điện:
- Khái niệm: Cung điện theo nghĩa thơng thường hiện nay chính là những cơng trình kiến
trúc cổ, xưa đã từng gắn với quá trình sinh hoạt và làm việc của các vua chúa thời phong kiến
hoặc là những nơi dùng để thờ cúng thần thánh (VD: cung đình Huế, biệt điện Đà Lạt…).
+ Cung điện thường được xây dựng ở các trung tâm đô thị lớn, thường là kinh đô của nhà
nước phong kiến: Hoa Lư – Thăng Long – Huế….
+ Các cung điện trở thành nơi diễn ra các hoạt động chính trị, quân sự, hành chính, văn hóa
xã hội quan trọng của các triều đại phong kiến Việt Nam.
+ Cung điện thường được xây dựng ở quê hương của các vua chúa, hoặc nơi phát tích các

vương triều phong kiến Việt Nam như: khu vực Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh) của nhà Lý; khu
Thiên Trường (Nam Định) của nhà Trần; khu Dương Kinh (Hải Phòng) của nhà Mạc; khu kinh
thành Huế của triều Nguyễn…
+ Cung điện còn được xây dựng ở những nơi thuận tiện, gần đường giao thông thủy bộ trên
một phạm vi vùng, đất nước với tư cách là những “đình cung” để vua quan triều đình nghỉ ngơi
khi tuần tra, du ngoạn các miền đất nước, như: khu biệt điện của cựu hoàng đế Bảo Đại ở Đồ
Sơn – Sa Pa – Đà Lạt…
- Kết cấu kiến trúc: Được xây dựng với kiến trúc tráng lệ nhất, quy mô hoành tráng, rực rỡ
trang nghiêm, kết tụ tinh hoa giá trị nhân tài và nhân lực; phô diễn sức mạnh uy quyền của
vương triều.
+ Kết cấu lầu gác: thường được dùng cho việc ăn nghỉ, sinh hoạt, vui chơi, thưởng ngoạn
của vua chúa và hoàng tộc.
+ Kết cấu “trùng thiềm điệp ốc” dạng trệt: nơi sinh hoạt, làm việc, thờ cúng…
- Vật liệu xây dựng: phải là những vật liệu đạt được những yêu cầu cao trong xây dựng
(tùy vào từng giai đoạn) gồm: gỗ, gạch ngói, đá…
- Đặc điểm trang trí và mĩ thuật: tơn nghiêm, tn thủ chặt chẽ những nghiêm luật của lễ
giáo phong kiến (Khổng giáo), tập trung vào hình tượng tứ linh, sử dụng nhiều chữ Hán…
11


* Di tích kiến trúc dân gian – cơng sở, đơ thị cổ
Loại hình này được chia nhỏ thành 2 loại như sau:
Di tích kiến trúc cơng cộng của các dân tộc thiểu số
+ Những cơng trình kiến trúc đặc sắc, tiêu biểu, phục vụ sinh hoạt công cộng của đồng bào
các dân tộc thiểu số ở miền núi phía bắc, khu vực Trường Sơn – Tây Nguyên, hay miền Đông và
Tây Nam Bộ…
+ Đặc điểm: thường xa trung tâm đô thị, gắn chặt với đời sống sinh hoạt của các tầng lớp
nhân dân; thuộc về sở hữu công cộng, mang tính bền vững như: nhà Rơng của đồng bào các dân
tộc Bana, Xơ đăng, Gia Rai…, nhà dài của người Ê đê… Đó là nơi diễn ra các sinh hoạt cộng
đồng, các nghi thức, nghi lễ tín ngưỡng thuộc về đời sống tinh thần của các dân tộc thiểu số.

+ Dựa vào điều kiện tự nhiên, lợi dụng địa hình, thời tiết, khí hậu, thủy văn nơi mình sinh
sống và canh tác để tạo ra hệ thống thủy lợi hiệu quả, như: hệ thống thủy lợi của người Thái,
gồm mươn – phai – lái – lịn, dẫn thủy nhập điện…
Di tích kiến trúc đơ thị cổ Việt Nam
+ Đó là những hạt nhân kiến trúc trong các vùng cư trú của các cộng đồng dân cư trên địa
bàn những khu vực cư dân nhất định.
+ Các đô thị cổ như: khu phố cổ Hà Nội, khu phố cổ Bao Vinh (Huế), khu phố cổ Hội An
(Quảng Nam)…
+ Là nơi hội tụ được các yếu tố nghệ thuật dân tộc truyền thống và làm phong phú thêm
những tố chất thích hợp của nghệ thuật nước ngoài như Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ…
+ Các đô thị cổ thường ra đời, tồn tại và phát triển bên những dịng sơng cổ, tạo thuận lợi
cho giao thông đường thủy, như phố cổ Hà Nội bên dịng sơng Hồng, phố cổ Bao Vinh bên sơng
Hương, phố cổ Hội An bên sơng Hồi.
* Di tích cầu, cống, giếng cổ
- Khái niệm:
+ Cầu cống là những cơng trình kiến trúc dân gian được xây dựng bằng các chất liệu khác
nhau bắc qua các con sông, mương, kênh, rạch, phục vụ cho giao thông vận tải, sinh hoạt của
người dân.
+ Giếng với những loại khác nhau (giếng đất, ao, đá…) là những nơi cung cấp nguồn nước
cho cuộc sống sinh hoạt của người dân.
- Vị trí và vai trò của hệ thống cầu cống, giếng cổ: phục vụ các mục đích dân sinh, minh
chứng cho một thời phát triển của một vùng đất. Theo thời gian, hình ảnh của chúng trở nên
thiêng liêng trong tâm thức mọi người dân.
- Những loại hình cầu cống, giếng cổ:
+ Cầu đá lộ thiên: cầu đá vào đền Lũng Khê trong thành cổ Luy Lâu, cầu đá Cúc Bồ (Hải
Dương), cầu đá Giang Xá (Hà Tây)…
+ Cầu có kiến trúc như kiểu “thượng gia hạ kiều”, “thượng gia hạ trì”: cầu ngói Thanh
Tồn (Huế), cầu ngói Phát Diệm (Ninh Bình), cầu Thê Húc (Hà Nội).
- Hệ thống giếng cổ:
+ Giếng đất: vùng Bắc Bộ.

12


+ Giếng đá: giếng Bút Tháp, giếng Mỵ Châu - Trọng Thủy…
+ Giếng Chăm: ở Hội An (Quảng Nam)
+ Giếng gạch: Hà Tây cũ
* Di tích lăng mộ người Việt
- Khái niệm: Đây là những cơng trình kiến trúc, điêu khắc được xây dựng với quy mơ, hình
thức và chất liệu khác nhau để giũ gìn di hài của vua quan và những người có vị trí trong xã hội
dưới thời phong kiến.
- Loại hình lăng mộ:
+ Cự thạch mộ: ở Đồng Nai, Lào Cai…
+ Quần thể di tích lăng mộ, sinh từ: khu lăng mộ và đền thờ Vua Hùng (Phú Thọ), khu lăng
mộ nhà Trần ở An Sinh (Quảng Ninh), lăng mộ triều Nguyễn (Thừa Thiên – Huế).
* Di tích kiến trúc Chăm Pa ở Việt Nam
- Đặc điểm tháp Chăm:
+ Là cơng trình kiến trúc mang tính chất một lăng mộ và tính chất của một đền thờ
+ Tháp thường cao từ khoảng 5-12m, trong lòng tháp hẹp, thường khơng bố trí tượng thờ.
+ Tháp Chăm là nơi diễn ra các lễ hội của người Chăm như: lễ hội Katê ở Bình Thuận –
Ninh Thuận, lễ hội Ramuwan, lễ mừng mùa…
+ Di tích của người Chăm nổi tiếng với Tháp, hệ thống bia ký, tượng người và động vật và
cả hệ thống Linga - Yonni
VD: Thánh địa Mỹ Sơn, khu di tích Trà Kiệu (Quảng Nam); thờ động vật như: voi, hổ,
ngựa, rắn… thường được tạc với kích thước lớn.
Câu 14: Nêu, phân tích khái niệm và chức năng của Di tích đình làng của người Việt?
- Khái niệm:
Đình làng là cơng trình kiến trúc cơng cộng của làng xã, dùng làm nơi diễn các hoạt động
chính trị tinh thần, văn hóa xã hội của nhân dân nông thôn làng xã trong mỗi thời kỳ lịch sử.
Theo từng chữ thì: “đình” là tên gọi chung để chỉ nhiều loại hình cơng cộng có cơng năng
khác nhau, một số loại đình như:

+ Lương đình: trong cơng viên, vườn hoa xây lầu gác hình đa giác, chỉ có cột và mái
khơng có bờ bao.
+ Đình mơn: nơi ra vào các tịa thành cịn xây ngơi nhà là nơi phát ra chính lệnh của triều
đình, nơi dán cáo thị…
Tùy theo tính chất và cơng năng ở các trung tâm đơ thị, hành chính, qn sự cịn có loại
đình như: dịch đình, qn đình...
- Chức năng:
Là cơng trình cơng cộng ở làng xã, ngơi đình làng của người Việt có nhiều chức năng khác
nhau phục vụ cộng đồng cư dân. Cụ thể:
+ Là trung tâm hành chính điạ phương: đây là nơi quan chức, hào lý ở làng xã triển khai
những chính sách, đơn đốc và duy trì các hoạt động hành chính các hoạt động liên quan đến đời
sống chính trị, quân sự văn hóa…
Đây được coi là một tiểu triều đình ở địa phương. (Chùa: dùng nhân nghĩa để giáo hóa con
13


người, Đình: dùng pháp trị đối với dân). Với người dân địa phương thì đình làng là: “đàn ơng vui
đám vui đình/ đàn bà vui kệ vui kinh của chùa”.
+ Là trung tâm tơn giáo-tín ngưỡng của lãng xã: Dùng làm nơi thờ cúng Thành Hoàng
làng; nơi thờ cúng các hậu thần, tiên hiền, hậu hiền…
Thành hồng làng có thể là anh hùng dân tộc, hay tự nhiên, siêu nhiên hay những tổ sư, tổ
nghề bảo vệ tinh thần của cộng đồng
Đình làng là Thần điện cơ bản ở làng xã, định kỳ diễn ra các nghi thức tôn giáo tín ngưỡng
liên quan đến đời sống tâm linh, tinh thần của người dân lãng xã.
+ Là trung tâm văn hóa ẩm thực làng xã
Đình làng là nơi lễ tế thần thành hoàng làng với những lễ vật được chuẩn bị chu đáo, nơi tổ
chức thi nấu ăn, chế biến những thức uống ngon nhất để thể hiện sự tơn kính.
Đình làng là nơi diễn ra các hoạt động ăn uống và cảm giữ các thành viên trong làng xã
theo vai vế, vị trí trong xã hội.
Bên cạnh đó, do điều kiện tự nhiên quy định, tay nghề của người dân địa phương.

+ Là trung tâm văn hóa xã hội ở địa phương làng xã:
Diễn ra các hoạt động văn hóa xã hội như các lễ hội truyền thống, diễn ra hình thức diễn
xướng dân gian, hoạt động trình diễn, biểu diễn nghệ thuật như: hát chèo, quan họ...
Là nơi tổ chức hoạt động kết chạ, giao lưu giữa các cộng đồng cư dân. Đình là nơi giao
tiếp, gặp gỡ... là một kiến trúc mở.
Câu 15: Nêu những loại di tích trong loại hình di tích kiến trúc nghệ thuật ở Việt
Nam? Lấy dẫn chứng minh họa?
* Nhóm di tích kiến trúc tơn giáo, tín ngưỡng:
- Di tích đình làng của người Việt: thờ Thành Hồng và họp việc làng
VD: Đình Quảng Minh; đình làng Cúc Bồ…
- Di tích chùa tháp Phật giáo Việt Nam: là nơi thờ Phật
VD: tháp ở chùa Quảng Bá (Hà Nội); Chùa Dâu hay còn gọi với nhiều tên khác như Pháp
Vân tự, Cổ Châu tự, Chùa Cả (huyện Thuận Thành, Bắc Ninh). Thiền sư Mahakyvuc
(Mahajivaka) truyền bá đạo Phật vào Luy Lâu (Bắc Ninh) dưới thời Sỹ Nhiếp làm thái thú cùng
với Khương Tăng Hội, cùng truyền Phật giáo vào Luy Lâu. Thế kỷ VI Thiền sư Tinidaluuchi
người Ấn Độ truyền bá phái Thiền Tông vào chùa Dâu.
=> Đây được coi là ngôi chùa cổ nhất Việt Nam, gắn với nhiều giá trị văn hóa cũng như
Phật giáo.
- Di tích gắn với Nho giáo, Nho học ở Việt Nam: là những cơng trình kiến trúc công cộng
để thờ Khổng Tử và các bậc Tiên nho, Tiên triết; ngồi ra cịn bao gồm hệ thống các trường học,
trường thi mà ở đó đã diễn ra quá trình đào tạo và tuyển chọn nhân tài dưới các triều đại phong
kiến Việt Nam.
VD: Văn Miếu – Quốc Tử Giám (Hà Nội); Văn Thánh (Huế); Văn Miếu (Bắc Ninh_; Văn
Miếu (Hưng Yên)…
- Di tích gắn với đạo giáo ở Việt Nam:
VD: Bích Câu đạo quán ở 12 Cát Linh, Hà Nội thờ Trần Tú Uyên, tự là Ưu Ban. Hay như
14


trong đại nội Huế có Triệu miếu thờ chúa Nguyễn Kim, Thái miếu thờ các chúa Nguyễn, Thế

miếu thờ các đời vua nhà Nguyễn…
- Di tích đền thờ ở Việt Nam: là nơi thờ Thần thánh hoặc những nhân vật lịch sử được tôn
sùng như Thần thánh. Đối tượng thờ ở các đền:
+ Thờ Tổ tiên và những biểu tượng về Tổ tiên của dân tộc như: Đền Hùng (Phú Thọ); đền
Cuông (Nghệ An) thờ An Dương Vương; đền Trần (Nam Định)…
+ Thờ những anh hùng văn hóa trong danh sách văn hóa, tâm linh, tinh thần của nhân dân,
như: Đền Gióng (Hà Nội); Đền Và (Hà Tây); đền Đa Hòa (Hưng Yên)…
+ Thờ các anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới: đền thờ Bác Hồ ở các tỉnh thành
Nam Bộ; đền thờ Nguyễn Trãi (Hải Dương)…
+ Đền thờ các anh hùng liệt sĩ đã hy sinh vì độc lập tự do dân tộc, các đền đài nghĩa trang
liệt sĩ gắn với các giai đoạn trong lịch sử…
- Di tích nhà thờ (nhà thờ Kito giáo, Cao Đài, Hồi giáo)ở Việt Nam
+ Đạo Kito giáo: nhà thờ Phát Diệm (Ninh Bình); nhà thờ lớn Hà Nội; nhà thờ Đức Bà
(thành phố Hồ Chí Minh)…
+ Đạo Cao Đài: ở Tây Ninh
+ Hồi giáo: đền Mosquee ở Hà Nội; nhà thờ Hồi giáo ở An Giang…
- Di tích gắn với các tín ngưỡng dân gian truyền thống Việt Nam (nghè, hội quán, miếu,
phủ…): là những di tích thuộc loại hình kiến trúc nghệ thuật được xây dựng ở các địa phương
với quy mơ (thường vừa và nhỏ) và tính chất khác nhau nhằm phục vụ các nghi thức sinh hoạt; là
cái vỏ vật chất chứa đựng những nội hàm hết sức đa dạng, phong phú trong danh sách tín
ngưỡng tinh thần.
Một số tín ngưỡng: thờ cúng tổ tiên, thờ cúng Thành hồng, thờ Mẫu, Tín ngưỡng phồn
thực, thờ cúng động thực vật…
* Nhóm di tích kiến trúc dân sự bao gồm: Di tích cung điện; Di tích kiến trúc Chăm pa ở
nước ta; Di tích kiến trúc dân gian, cơng sở, đơ thị cổ; Di tích cầu, cống, giếng cổ; Di tích lăng
mộ của người Việt.
* Nhóm di tích kiến trúc quân sự bao gồm:
- Di tích thành lũy qn sự - kinh đơ cổ: Là những di tích mà ở đó cịn lưu giữ những dấu
tích các cơng trình kiến trúc qn sự như các tịa thánh, lũy cổ… Là nơi trong quá khứ đã từng
diễn ra các hoạt động chính trị, quân sự, xã hội… Giữ vai trò quan trọng trấn giữ những vùng

trọng yếu của quốc gia.
VD: thành Cổ Loa, cố đơ Hoa Lư, Hồng thành Thăng Long, kinh thành Huế…
- Di tích trấn thành, tỉnh thành, đồn binh, chiến lũy quân sự cổ…
+ Trấn thành: Tổng trấn Gia Định, Bắc Thành tổng trấn.
+ Tỉnh thành: các tịa thành ở Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.
+ Các đồn binh đồn trú, chiến lũy: Thành Cổ Loa (Đơng Anh, Hà Nội) là tịa thành cổ nhất
của người Việt được xây dựng thời vua An Dương Vương, được tu sửa qua nhiều triều đại
+ Ở các địa phương: Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Lạng Sơn… có các dấu vết của
Thành nhà Mạc. Đây là tịa thành được xây dựng trong cuộc chiến giữa nhà Mạc với Lê – Trịnh.
15


Câu 16: Phân tích chức năng của những loại di tích trong nhóm di tích kiến trúc qn
sự thuộc loại hình di tích kiến trúc nghệ thuật ở Việt Nam? Lấy dẫn chứng minh họa?
- Di tích thành lũy quân sự - kinh đơ cổ: Là những di tích mà ở đó cịn lưu giữ những dấu
tích các cơng trình kiến trúc quân sự như các tòa thánh, lũy cổ… Là nơi trong quá khứ đã từng
diễn ra các hoạt động chính trị, qn sự, xã hội… Giữ vai trị quan trọng trấn giữ những vùng
trọng yếu của quốc gia.
Chức năng thành cổ:
+ Có quy mơ lớn để bảo vệ trung tâm chính trị, hành chính của quốc gia.
+ Nằm ở trung tâm đất nước, được xây dựng kiên cố nhất.
+ Quy mô lớn nhất, đảm bảo được yếu tố an toàn của vương triều.
VD: thành Cổ Loa, Hoa Lư, Thăng Long, thành nhà Hồ, kinh đơ Huế…
- Di tích trấn thành, tỉnh thành, đồn binh, chiến lũy quân sự cổ…
+ Trấn thành: nơi sinh hoạt và làm việc của các quan trấn thủ và bộ máy hành chính cùng
với các đơn vị quân đội bảo vệ.
VD: Tổng trấn Gia Định, Bắc Thành tổng trấn.
+ Tỉnh thành: cơ quan hành chính – quân sự trong một địa phương, nơi đặt các cơ quan cai
trị của nhà nước phong kiến tại địa phương, nơi cất giữ kho tàng lương thực, ngân khố, qn
giới, binh khí…

VD: Các tịa thành ở Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.
Chức năng: được xây dựng ở vị trí thuận lợi, trung tâm vùng đất ấy, quy mơ lớn để bảo vệ
bộ máy quản lí địa phương.
- Các đồn binh, chiễn lũy, quân sự cổ…: các cứ điểm quân sự đặt tại những nơi hiểm yếu,
những khu vực phòng thủ về mặt quân sự
VD: Thành Cổ Loa (Đơng Anh, Hà Nội) đây là tịa thành cổ nhất của người Việt được xây
dựng dưới thời An Dương Vương, được tu sửa qua nhiều triều đại sau này. Thành được xây dựng
để bảo vệ, phòng thủ quân địch và phục vụ cuộc sống của vương triều, hoàng gia.
Chức năng: xây dựng kiên cố ở những vị trí xung yếu, bảo vệ những trung tâm hành chính
của địa phương của quốc gia.
Câu 17: Nêu và phân tích những phương pháp hướng dẫn tham quan tại các tuyến
điểm di tích lịch sử - văn hóa? Nêu ưu điểm và nhược điểm của từng phương pháp?
Các phương pháp

Phương pháp
trọn gói

Miêu tả

Ưu điểm

+ HDV tại điểm hay HDV suốt
tuyến tập trung đoàn khách tại một
điểm nào đó trong khu vực di tích
rồi tiến hành thuyết minh trong một
khoảng thời gian nhất định về các HDV nhàn hơn
nội dung thông tin chuyền tải.
+ Du khách tự do tham quan. HDV

Nhược điểm


Không tập trung
được những giá
trị cơ bản, khách
không nắm vững
hết chi tiết nhỏ.

quy định thời gian tham quan và
nội dung cần phổ biến quán triệt.
16


HDV chủ động
Phương pháp
dịng chảy

HDV dẫn đồn theo lộ trình đã định
trong khu di tích, vừa đi vừa hướng
dẫn, thuyết minh về lịch sử, kiến
trúc… và các nội dung liên quan.

hơn, khách du
lịch được nghe
hướng dẫn chi
tiết về yếu tố
thuyết minh.

Người hướng dẫn
dễ bị nhầm lẫn về
mặt niên đại lịch

sử và các số liệu.

Phương pháp
nhỏ giọt

+ HDV dẫn đoàn khách tham quan
trong khu di tích.
Thỏa mãn được
+ HDV tuy đi cùng với khách
những nhu cầu
nhưng ko giữ vai trò chủ động
cụ thể của du
thuyết trình những nội dung cần
khách.
truyền đạt mà chỉ nói những điều gì
khách hỏi một cách hạn chế.

Khách hỏi bất
chợt những vấn
đề khác nhau cần
hướng dẫn phải

Phương pháp
đối thoại, trao đổi,
đặt vấn đề

nắm vững kiến
thức và xử lý vấn
đề nhạy bén.


+ HDV dẫn đoàn khách vừa nêu
vấn đề trao đổi, thảo luận với
khách, gợi ý đặt vấn đề và định
hướng cho du khách, trả lời những HDV và du Đòi hỏi người
vấn đề mà du khách quan tâm.
khách có khoảng hướng dẫn phải
+ Học hỏi những nội dung mà mình cách gần gũi, dễ hiểu biết, linh
chưa biết, chưa nắm chắc từ phía dàng trao đổi hoạt trong mọi
du khách với thái độ khiêm tốn, cầu vấn đề hơn…
vấn đề.
thị. Vấn đề nào còn chưa rõ, chưa
thống nhất nên bảo lưu với thái độ
trọng thị.

Phương pháp
giao khoán

Dù HDV khơng
Ban quản lí khu
hiểu biết nhiều
HDV nhờ cậy người hiểu biết trong
du lịch khơng đáp
về đối tượng đó
đồn du khách hay người bản địa,
ứng được nhu cầu
nhưng HDV có
người trơng giữ di tích, HDV tại
của khách sau
thể nhờ người
điểm… hướng dẫn cho du khách.

khơng kí được
khác thay mình
hợp đồng.
hướng dẫn.

Phương pháp
thả nổi

HDV dẫn khách tới di tích, làm các
HDV an nhàn và
thủ tục liên quan cho du khách tự
nhận thêm được
do tham quan, tìm hiểu những gì
kiến thức
khách quan tâm.

Khách du lịch
không được giải
đáp vấn đề cần
quan tâm.

Hướng dẫn du lịch là việc sử dụng tổng hợp các hình thức và biện pháp khác nhau hết sức
linh hoạt cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh và đối tượng du khách.
Căn cứ vào yêu cầu của khách, sự hiểu biết của người hướng dẫn mà chọn phương pháp
phù hợp với điều kiện thực tế.
17


Câu 18: Phân tích khái niệm và chức năng của Di tích chùa tháp Phật giáo Việt Nam?
- Khái niệm:

+ Theo từ điển Tiếng Việt: “Chùa là kiến trúc dùng làm nơi thờ Phật”
+ Theo từ điển Phật học Việt Nam: “Chùa là nơi thờ Phật, nơi tu học của tăng ni, có thể
gốc là chữ Stupa (Sanskrit), Thupa (Pali). Hán dịch âm là “Đồ Bà” hay “Phù Đồ” nghĩa là
“Bảo tháp”, người Việt phát âm chệch thành chùa”.
+ Tháp là cơng trình xây dựng có chiều cao lớn hơn nhiều so với chiều ngang.
+ Theo từ điển Hán Việt: Chùa gồm 2 thành tố là: thổ - đất, thốn – tấc. Chùa chính là mảnh
đất đầu tiên nơi ơng Đức Ơng Trưởng giả Cấp cơ độc dâng cúng đức Phật dùng làm nơi thuyết
pháp cho chúng sinh.
+ Tháp: người ta sinh ra từ đất, lớn lên, hành xử với đời rồi cuối cùng cũng trở về với đất,
yêu mình dưới trong sự bình n hịa hợp.
=> Tóm lại, “Chùa là cơng trình kiến trúc dùng làm nơi thờ Phật và một số tín ngưỡng
dân gian bản địa khác như: Tín ngương thờ cúng tổ tiên, thờ Mẫu, tín ngưỡng thờ cúng Động
thực vật…”.
“Tháp là cơng trình kiến trúc, điêu khắc thường được xây dựng trong khuôn viên các ngôi
chùa dùng để tưởng niệm hoặc lưu giữ xá lị Phật và di hài của các bậc tu hành”.
- Chức năng:
+ Là cơng trình kiến trúc dùng làm nơi thờ Phật và các tơng đồ thân tín của Ngài. Trong
chùa thường có hệ thống Pháp Phật để giữ gìn xá lỵ Phật và di hài của bậc tu hành. (Xá lỵ là một
phần di hài của Phật sau khi hoả táng như xương...).
+ Thờ các tín ngưỡng dân gian bản địa khác như: thờ Mẫu, thờ Thần, vong, thờ cúng tổ
tiên, thờ động thực vật, tín ngưỡng phồn thực. (Chùa là nơi học tập cư trú của những người tu
hành; đình chỉ hoạt động ở đó, khơng ở lại).
+ Là nơi cư trú, học tập, tu luyện của những người xuất gia tu hành hoặc một số người có
điều kiện, hồn cảnh khó khăn trong xã hội.
+ Vào khoảng thế kỉ XV trở về trước thì ngơi chùa cịn kiêm chức năng như một ngơi đình.
Ngơi chùa được sử dụng như một trung tâm hành chính của các địa phương như: họp hành, phạt
vạ, xét xử vụ án...
+ Là trường học cho tăng sĩ và cư dân bản địa. Là nơi truyền thụ giáo lý Phật giáo, là nơi
truyền thụ tri thức nhân văn cho nhân dân.
+ Trong một số trường hợp, chùa còn kiêm chức năng là một bệnh viện. Ngơi chùa cịn là

nơi nghỉ dưỡng, an dưỡng, luyện tập để nâng cao trí lực, sức khỏe (tư tưởng Phật giáo cứu vớt
chúng sinh).
+ Chùa là nơi tịnh tâm, tĩnh dưỡng của những người tu hành và du khách, cư dân địa
phương. Những người cư trú trong chùa -> nguồn lực sản xuất -> cơ sở kinh tế trong hoạt động
kinh tế của các địa phương.
Câu 19: Nêu những đối tượng được thờ trong các di tích đền thờ ở Việt Nam? Lấy ví
dụ minh họa?
- Khái niệm: Đền là nơi thờ thần thánh hoặc những nhân vật lịch sử được tôn sùng như
18


Thần thánh.
- Đối tượng thờ cúng tại các ngôi đền:
+ Thờ tổ tiên và những biểu tượng về tổ tiên của dân tộc:
VD: Đền Hùng (Phú Thọ), đền Cuông (Nghệ An), đền Lý Bát Đế (Bắc Ninh), đền Trần
(Nam Định)…
+ Thờ những anh hùng văn hóa trong đời sống văn hóa – tâm linh – tinh thần của các cộng
đồng cư dân, những đối tượng siêu thực đã được nhân cách hóa mang tính biểu tượng cho ước
vọng của nhân dân.
VD: đền Gióng (Hà Nội); Đền Và (Hà Tây); đền Đa Hòa (Hưng Yên)…
+ Thờ những anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa kiệt xuất mà cuộc đời và sự nghiệp của
họ gắn bó mật thiết với lịch sử dân tộc.
VD: đền thờ Bác Hồ ở các tỉnh thành Nam Bộ; đền thờ những danh nhân như: Nguyễn Du,
Nguyễn Trãi…
+ Thờ những danh nhân, danh tướng mà cuộc đời sự nghiệp của họ gắn chặt với một giai
đoạn lịch sử của đất nước, hay có cơng khai phá, xây dựng, bảo vệ một vùng đất…
VD: Thánh Trần ở đền Kiếp Bạc (Hải Dương); đền thờ Nguyễn Bỉnh Khiêm (Hải Phịng);
Nguyễn Cơng Trứ (Ninh Bình); Đào Duy Từ (Quảng Trị)…
+ Thờ nhũng anh hùng liệt sĩ đã hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, các đền đài, nghĩa
trang liệt sĩ gắn với các giai đoạn cách mạng, kháng chiến trong lịch sử dân tộc.

+ Thờ những đối tượng siêu hình có thể là Nhân thần, Tự nhiên thần, Động vật thần… mà
tính danh, sự nghiệp, cơng trạng không rõ nhưng từ lâu đã đi vào đời sống của cộng đồng cư dân
bản địa, được người dân thờ phụng với mong muốn sẽ mang đến phúc lành cho họ.
VD: thần sơng, thần núi, thần cây…
Câu 20: Phân tích khái niệm di tích Nho học? Trình bày các loại di tích trong loại
hình di tích Nho học ở Việt Nam?
- Khái niệm:
+ Di tích gắn với Nho giáo, Nho học là những cơng trình kiến trúc cơng cộng để thờ
Khổng Tử và các bậc Tiên nho, Tiên triết.
+ Hệ thống này bao gồm hệ thống các trường học, trường thi mà ở đó đã diễn ra q trình
đào tạo và tuyển chọn nhân tài dưới các triều đại phong kiến Việt Nam.
- Các loại di tích Nho học ở Việt Nam: (4 loại)
+ Hệ thống Văn Miếu: gồm 2 trường Văn Miếu Trung ương ở Hà Nội và Thừa Thiên –
Huế. Các Văn miếu cấp tỉnh là Văn miếu Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên…
+ Hệ thống văn chỉ, từ chỉ, từ vũ, văn hội, nghè…: là nơi thờ tự nho học ở làng xã hoặc nơi
diễn ra các sinh hoạt văn hóa của những người vốn đã từng có ít nhiều chữ nghĩa thánh hiền
+ Hệ thống trường học, trường thi của thời kỳ phong kiến: hiện nay hầu như chỉ cịn tên
gọi mà đã khơng cịn tồn tại trong thực tế.
VD phố Tràng Thi (Hà Nội); Chùa Bình (Bắc Ninh)…
+ Hệ thống đền thờ những Tiên nho, Tiên sinh, Tiên triết…: những người này có cơng
trong việc truyền bá và phát triển Nho giáo, Nho học.
19


VD: đền Lũng Khê thờ Sĩ Vương trong thành cổ Luy Lâu; đền thờ và lăng mộ Sĩ Vương
tại Tam Á (Bắc Ninh); đền thờ Chu Văn An (Hải Dương)…
Câu 21: Nêu và phân tích các đặc điểm chung của các ngơi đền ở Việt Nam? Lấy ví
dụ minh họa?
Các ngơi đền ở nước ta có những đặc điểm chung là:
+ Đây là loại hình quan trọng nhất trong hệ thống di tích gắn với tín ngưỡng dân gian của

người Việt.
+ Những vị thần tương đối có danh tiếng thường thờ ở các đền lớn, quy mô của đền thường
lớn hơn các cơng trình như: nghè, miếu.
+ Đối tượng thờ là Thần thánh hay những nhân vật đã được thần thánh hóa.
+ Thường là kiến trúc nửa đền thờ, nửa cung điện.
+ Hai bên phía trước thường có bia hạ mã.
+ Cửa ra vào thường được xây dựng với qui mơ, kích thước lớn, hồnh tráng gọi là nghi
mơn. Hệt hướng cổng cũng được xây dựng và trang trí với hình tượng linh vật.
+ Đối tượng thờ là thiên thần, nhân thần, những anh hùng dân tộc.
VD: Thờ Thiên thần: Thánh Gióng, Chử Đồng Tử; Thờ Nhân thần: Trần Khát Chân, Đinh
Bộ Lĩnh
+ Đối tượng thờ cúng thường được đặt trong hậu cung, cung cấm, thâm nghiêm
+ Về kết cấu kiến trúc tập trung, bố trí hướng tâm, hạt nhân là cung cấm nơi thánh thần
ngự tạo sự tơn kính.
+ Hình tượng thờ có thể được tạo dưới dạng trịn chân dung hay mơ phỏng nó bằng tâm
thức dân gian. Tượng tròn thay thế bằng thần vị, ngai thờ với mũ, áo của thần.
+ Thuộc loại hình thờ cúng dân gian nên khơng có đội ngũ thờ cúng chun nghiệp
+ Việc trông coi, bảo quản do các cụ thủ từ được phân công trông một khoảng thời gian
nhất định, hoặc ở những đền thờ lớn có các Ban quản lý Di tích thuộc về biên chế của Nhà nước.
+ Đền thờ thường được xây dựng ở quê hương của những người được thờ.
+ Đền thờ gắn liền với địa điểm công trạng ở người được thờ.
VD: Lê Lợi gắn với nơi khởi phát là Lam Sơn, Nguyễn Ánh gắn với quê hương Phú Quốc,
Nguyễn Huệ gắn với quê hương Bình Định…
Giảng viên giảng dạy môn học

Người soạn thảo tài liệu, tác giả

Phạm Văn Tuấn (Thiền Phong)

Phạm Lê Trung

Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2023

20



×