Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Đề cương phong tục tập quán việt nam 2023

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (891.65 KB, 38 trang )

PHONG TỤC TẬP QUÁN VIỆT NAM
Câu 1: Trình bày các cách phân loại chính về phong tục tập quán của người Việt?
Các cách phân loại chính

Miêu tả

Theo góc độ thời gian

- Phân theo hệ thống vòng đời con người: sinh đẻ, kết hôn,
mừng thọ, tang ma
- Phân theo hệ thống vòng cây trồng: (gieo hạt => thu hoạch)
=> phong tục các lễ hội
- Phân theo hệ thống vòng thời tiết: Tết Nguyên Đán, Tết Đoan
Ngọ, Tết Trung Thu…

Theo góc độ khơng gian,
tính chất cộng đồng

- Phân theo phong tục trong gia tộc: phản ánh mối quan hệ gia
đình: sinh nhật, thượng thọ, cúng giỗ…
- Phân theo phong tục ở làng, xã: Thờ Thành hồng làng, lễ
đăng khoa, các hội nhóm, hội đoàn…
- Phân theo phong tục ngoài xã hội:
+ Quy định các mối quan hệ (thầy – trò, chủ - khách, vua – tôi,
quân – dân…)
+ Quy định nghề nghiệp
+ Cách ứng xử với môi trường tự nhiên: ăn, mặc, ở…

Theo góc độ quan hệ có các
phong tục ở dạng thói quen


- Phân theo thói quen trong suy nghĩ
- Phân theo thói quen trong sinh hoạt
- Phân theo thói quen trong lao động

Câu 2: Nêu đặc điểm cơ bản trong phong tục tập quán của người Việt (người Kinh)?
Lấy ví dụ chứng minh?
Đặc điểm cơ bản

Quan niệm về đạo đức của
người Việt và đề cao giá trị
nhân văn

Đặc điểm của cư dân
nơng nghiệp lúa nước

Miêu tả và ví dụ
+ Phong tục tang ma thể hiện văn hóa ứng xử của người sống
đối với người đã chết và đối với người Việt thông qua việc cử
hành tang ma, thể hiện người Việt đề cao đạo đức đó là đề cao
chữ “hiếu”.
+ Phong tục cúng giỗ tổ tiên đó là sợi dây cốt lõi thể hiện truyền
thống của người Việt, đề cao chữ “hiếu”, đề cao đạo lý “uống
nước nhớ nguồn”.
+ Phong tục dành cho người già chính là phong tục mừng thọ,
thể hiện qua quan niệm đạo đức, mừng thọ cho cha mẹ, cho ơng
bà chính sự biết ơn, đạo hiếu.
Việt Nam nằm trong khu vực văn hóa phương Đơng, sống ở
khu vực sơng ngịi, lưu vực sơng lớn, lợi thế ở vùng đồng bằng
ven biển, hoạt động kinh tế chủ đạo là kinh tế nơng nghiệp =>
văn hóa cư dân nông nghiệp.

VD: Kinh tế khu vực châu Âu, châu Mĩ thường nghiêng hơn về
1


hoạt động kinh tế thương nghiệp, trao đổi buôn bán hàng hóa
lớn, phát triển dịch vụ, khác hẳn với kinh tế Việt Nam là văn
minh nông nghiệp và buôn bán nhỏ lẻ, dịch vụ thấp.

Văn hóa nơng thơn bao trùm
thành thị

+ Vẫn là văn hóa nơng thơn tuy nhiên vẫn là cơ sở kinh tế, quy
mô kinh tế người Việt Nam là tiểu nơng nhỏ lẻ. Do đó mơi
trường sống chỉ quanh quẩn làng, xã gắn liền với nông thôn.
Dấu ấn phong tục tập quán mang dấu ấn nông thôn, việc ra đời
phong tục tập quán gắn với thói quen sinh hoạt của làng quê
nông thôn của người Việt.
VD: Qua các giai đoạn lịch sử khác nhau, ở Việt Nam phát triển
hơn các hoạt động kinh tế như thủ công nghiệp, thương nghiệp,
các đô thị lớn ra đời, cư dân thành thị vẫn là gốc gác nơng thơn.
Do đó khi đến thành thị văn hóa nơng thơn truyền ra thành thị,
bao trùm thánh thị dấu ấn trội vẫn là văn hóa nơng thơn.

Câu 3: Trình bày phong tục sinh đẻ của người Việt (quan niệm, tục lệ, kiêng kị)? Nhận
xét một số thay đổi trong quan niệm và tục lệ liên quan đến sinh đẻ của người Việt hiện nay
so với trước đây?
- Phong tục sinh đẻ của người Việt (người Kinh):
* Quan niệm:
+ Sinh đẻ là việc hệ trọng của đời người.
+ Ý nghĩa của việc sinh đẻ:

• Coi trọng di truyền nịi giống.
• Coi trọng con trai (theo tư tưởng Nho giáo chi phối).
• Phản ánh kinh tế nơng nghiệp: quan niệm tín ngưỡng phồn thực .
• Phản ánh quan hệ xã hội: sự gắn kết các thành viên.
• Phản ánh quan niệm tín ngưỡng dân gian.
• Tin vào mối quan hệ của trời đất, thần linh và con người.
* Tục lệ:
Bỏ trẻ ở

Cúng
bà mụ

Chơn
nhau thai

Đốt vía,
hớt vía

Mục đích

Tránh bị
Giải trừ giờ
Cầu con (con
ma quỷ, tà
sinh xấu,
trai) để thừa tự.
quấy nhiễu,
khó ni.
khó ni.


Cầu xin các
bà Mụ (bà
tiên) để đỡ
đầu phù hộ.

Quan niệm:
nên sinh trẻ
ở nơi có
thai.

Xua đuổi
tà, vía dữ
khiến trẻ
quấy khóc.

Hình thức

Lễ cầu Trời/ Lễ gửi con
Giả vờ vứt
Phật ban con.
vào chùa/
trẻ đi để
(VD:
chùa đề để làm
che mắt ma
Hương, Yên con
của
quỷ.
Tử, Dâu…)
Phật/Thánh


Làm
lễ
Nhau thai
cúng bà mụ
Làm phép
trẻ được cắt
(đầy
cữ,
đuổi/ hớt
đem chơn
đầy tháng,
vía.
sâu
đầy năm ).
2

Cầu tự

Bán khốn

đường,
ở chợ


Tâm lý ổn định

Ý nghĩa

gia đình, duy

trì nịi giống
=> Ảnh hưởng
của tín ngưỡng
dân gian.

Tâm lý cầu
bình an =>
Tâm lý cầu
ảnh hưởng
bình an.
của
tín
ngưỡng.

Cầu mong
bình an =>
ảnh hưởng
tín ngưỡng
dân gian.

Cầu

bình

an,
nhắc
nhở đến nơi Cầu bình
sinh thành, an cho trẻ.
cội nguồn
cần nhớ.


* Kiêng kỵ:
a/ Kiêng kỵ khi mang thai:
+ Các đồ ăn, uống không tốt cho sức khỏe-> khơng ăn đồ cay nóng, uống nước lạnh… để bổ
khí, tránh xui.
+ Đi lại cẩn thận, hoạt động chuẩn mực. Không đi lại mạnh, chạy nhảy, vận động quá sức…
dễ làm thai nhi bị tổn thương
+ Tâm lý, thái độ vui vẻ hiền hịa, khơng cáu gắt, khóc lóc -> dưỡng khí cho thai nhi tốt hơn.
=> Thai giáo: hình thành nhân cách tốt đẹp cho trẻ từ trong bụng mẹ.
b/ Kiêng kỵ sau khi sinh:
+ Đồ ăn ngon/ bổ không tốt cho sản phụ.
+ Nơi ở kín gió/ sưởi bếp than tránh nơi ở có nhiều gió và lạnh làm thai nhi bị ốm
+ Hạn chế tắm rửa vệ sinh.
=> Hồi phục sức khỏe nhanh nhất cho sản phụ.
c/ Kiêng kỵ cho trẻ:
+ Đặt tên đẹp dễ bị ma quỷ quấy rầy. Nên đặt tên gọi ở nhà.
+ Khen trẻ, xoa đầu làm ảnh hưởng đến nhận thức của trẻ.
+ Tránh người cao vía làm trẻ sợ
+ Không nghịch bộ phận nhạy cảm trên người trẻ
=> Cầu bình an cho trẻ.
Lễ ghi
tên vào
lộc bạ

Lễ nhập
tràng (xin
đi học)

Lễ đầy
tháng


Lễ đặt tên

Lễ đầy năm
(thôi nôi)

- Một số thay đổi trong quan niệm và tục lệ liên quan đến sinh đẻ của người Việt hiện nay
so với trước đây:
Hiện nay việc kiêng cữ sinh đẻ cũng được giảm bớt do phụ nữ không tin nhiều vào kinh
nghiệm dân gian mà tin vào bác sĩ và sự tiến bộ của khoa học
3


Việc sinh đẻ hiện nay đã có kế hoạch và mức sinh cũng giảm dần so với trước đây do có sự
đề phịng và tỉ lệ kết hơn thấp hơn.
Bên cạnh những món ăn cũng bị kiêng kỵ, thì phụ nữ hiện nay vẫn bổ sung nhiều chất bổ để
thai nhi khỏe mạnh hơn
Khơng cịn đặt tên khai sinh xấu xí như trước, mà sẽ đặt tên đẹp với những hy vọng cho con
cái cuộc đời và tương lai tươi sáng hơn.
Theo các chuyên gia, áp lực của công việc và cuộc sống khiến xu hướng kết hôn muộn, sinh
con muộn, sinh ít con, thậm chí khơng muốn sinh con, ngày càng gia tăng. Bên cạnh đó, với gánh
nặng lớn về kinh tế cho mỗi gia đình, từ áp lực tìm kiếm việc làm, nhà ở, chi phí sinh hoạt đến chi
phí ni dạy và chăm sóc con, chi phí giáo dục cao… đều làm hạn chế mức sinh.
"Mức sinh thấp kéo dài sẽ làm q trình già hóa dân số diễn ra nhanh hơn, thiếu hụt nguồn
lao động, ảnh hưởng đến an sinh xã hội...".
Vì vậy cần phải cân bằng cơng việc, kết hơn trong độ tuổi thích hợp và hạn chế sinh đẻ muộn
ảnh hưởng đến sức khỏe phụ nữ.
Câu 4: Trình bày phong tục sinh đẻ của một dân tộc thiểu số mà anh (chị) biết? So sánh
với tập sinh đẻ của người Việt (người Kinh)?
- Phong tục sinh đẻ của một dân tộc thiểu số - dân tộc:

Sinh con là một việc hết sức trọng đại. Một gia đình đơng con đơng cháu, một dịng họ đông
đúc là một niềm tự hào và là một niềm mơ ước lớn.
Một đứa trẻ ra đời không chỉ là niềm vui của riêng một gia đình nào mà đó là niềm vui của
cả cộng đồng => người con gái khi đã đi lấy chồng cũng như gia đình nội ngoại hai bên, đối với
họ việc cơ dâu mới có tin mừng là việc quan trọng nhất sau ngày cưới và đối với cả cuộc đời của
người phụ nữ.
Đi lấy chồng thì phải sinh ở nhà chồng. Khi xuất giá mà tới kỳ sinh đẻ thì khơng nên về nhà
bố mẹ đẻ, nếu lỡ về thăm mà trở dạ thì phải đẻ ở dưới nhà sàn. Vì theo họ “con gái là con người
ta” => cháu ngoại đã mang dòng máu khác, “khác máu thì tanh lịng” nếu để máu rơi trong nhà sẽ
mang lại rủi ro cho gia đình.
Những phụ nữ chửa hoang thì tục lệ lại càng khắt khe hơn. Đến kỳ sinh nở người phụ nữ đó
phải đẻ ngồi vườn, khơng được vào trong nhà hoặc làm lán ngồi vườn cho đẻ và ở ln ngồi
đó tới khi hết thời gian ở cữ mới được vào nhà. Người phụ nữ có chửa trước khi cưới cũng bị phạt
như vậy.
Nếu việc sinh nở thuận lợi thì khơng sao cịn nếu khơng sản phụ được cho uống nước lá
mồng tơi hoặc lá rau ngót… là các oại lá có tính mát, trơn đẻ dễ đẻ. Người ta cũng có thể mời thầy
mo hoặc sử dụng các phương thuật để việc sinh đẻ được diễn ra một cách suôn sẻ.
Sau khi sinh con sản phụ được đưa đến nằm cạnh bếp lửa để có thể nhanh chóng bình phục
sức khỏe, lửa ấm sẽ làm mạch máu được lưu thông và da dẻ hồng hào. Nếu là sinh con so thì phải
nằm cạnh bếp lửa một tháng, các con khác thì từ 15 tới 20 ngày. Tuy nhiên, ngày nay không cịn
tục lệ đó nữa.
Khi sinh con người phụ nữ Mường phải ăn kiêng hết sức kham khổ. Thức ăn chính của họ
trong suốt thời gian này là lá vông (một loại lá cây rừng) đem về giã nát rồi chộn với muối, gói lại
4


sau đó đem nướng trên bếp than cho tới khi cháy thành than, hàng ngày dùng thứ này ăn với cơm.
Sản phụ mới đẻ phải kiêng nước, kiêng gió. Sau 7 ngày xông bằng lá thuốc (lá phai rừng, lá
de hơi, lá de tầng, lá mấu sơng, lá mấu chín, lá ven, lá huyết dụ, lá bưởi, lá ngải…). Các loại lá
trên sau khi lấy về được rửa sạch, đun cho sơi thì múc một bát nước để uống sau đó thì xơng, xơng

chỉ được tắm thân khơng được tắm đầu.
Khi trong nhà có người sinh nở người Mường có tục cắm cữ. Đây là dấu hiệu báo cho dân
làng biết, nhất là người lạ biết rằngt rong nhà này có người mới sinh em bé thì khơng được vào…..
Những kiêng kỵ trong khi mang thai:
* Đối với bản thân người phụ nữ:
Thai phụ phải giữ cho mình ln được thoải mái, vui vẻ, tránh việc nóng giận hoặc các cảnh
tượng hãi hùng, tang thương nêu không sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi và tới đứa trẻ sau này.
Bị hạn chế khi tham gia vào các nghi lễ cộng đồng mang tính chất tơn giáo bởi họ cho rằng
thời kỳ này thân thể người phụ nữ mang thai không được sạch sẽ nên nếu họ đến đó thần linh sẽ
không phù hộ cho dân làng.
Kiêng bồi bổ quá nhiều vì sợ thai to khó đẻ; khơng bước qua dây thừng buộc trau vì sợ đẻ
con bị tràng hoa quấn cổ; khơng ngồi vào cái cày, cái bừa vì sợ đẻ con già tháng (chửa trâu); không
ngồi vào cái chày giã gạo vì sợ đứa trẻ sau này sẽ bướng bình khó bảo…
Kiêng ngồi ở bậc cầu thang lên nhà sàn, khi đi qua nghĩa địa, qua cửa đình đều phải mang
cành cây theo người đề trừ tà ma, không được xuống cấy trước mọi người vì sợ bị ốm nghén. Vào
mỗi buổi sáng thai phụ phải dậy sớm đi mở hết ác cửa trong nhà, họ cho rằng làm như vậy sau này
sẽ đẻ dễ dàng.
Kiêng lạnh sau khi sinh: sau khi sinh, thận khí bị suy nhược nên sản phụ dễ bị nhiễm lạnh.
Vì vậy, khơng được đụng tới nước lạnh, không được tắm nước lạnh, uống nước lạnh.
Sản phụ cần kiêng gió để tránh tà khí xâm nhập. Tuy nhiên khơng nên nằm trong phịng kín,
che chắm q kĩ. Khơng khí tù đọng sẽ làm sản phụ khó thở, yếu hơn, em bé hay quấy khóc, chậm
lớn và mắc bệnh đường hô hấp.
Trong tháng đầu bà đẻ không nên làm nhiều việc nặng, đứng ngồi và đi lại nhẹ nhàng vì cơ
thể lúc mới sinh cịn rất yếu, không cẩn thận dễ bị sa dạ con. Không được vận động mạnh vì dễ
băng huyết.
Hạn chế gặp nhiều người trong tháng kiêng cữ, tránh những người không hợp vía đến thăm
có thể làm em bé quấy khóc, chậm lớn.
Đối với người Mường sau khi sinh thì thực đơn của sản phụ vơ cùng nghiêm ngặt. Có nhiều
kiêng kỵ trong ăn uống như: không ăn quả sinh đôi; không ăn cá nướng, cá nấu canh; không ăn
thịt vịt đực, thịt rùa, thịt chó,….

* Đối với chồng của sản phụ:
Trong thời gian vợ mang thai, hạn chế sinh hoạt vợ chồng để khỏi ảnh hưởng đến sức khỏe
của cả thai phụ và thai nhi.
Khi đi đám tang người khác nhờ khiêng quan tài thì phải nói rằng: Vợ đang có thai không
khiêng được nên đừng ai trách.
Không được khiêng quan tài bởi quan tài nặng làm vợ dễ sảy thai hoặc sau này đứa trẻ sẽ bị
5


yếu bụng hay chảy dãi dớt.
Khơng lợp nóc nhà vì sợ những điều rủi ro sẽ gây ra cho đứa trẻ, không được đánh chết hay
cắt cổ một con vật nào dù để ăn hay dùng vào mục đích khác bởi làm như thế thai nhi sẽ chết trong
bụng mẹ hoặc nếu có được sinh ra thì đứa trẻ sẽ là người độc ác.
- So sánh với người Việt (người Kinh):
Người Việt (người Kinh)

Người Mường

- Về quan niệm: Người Mường và người Việt đều coi sinh đẻ là một việc vô
cùng quan trọng của mỗi đời người. Mỗi đứa trẻ sinh ra đều là niềm vui của gia
đình, “đơng con nhiều cháu” là một niềm tự hào và một mơ ước lớn.
- Trong quá trình mang thai:

Giống nhau

+ Sản phụ đều phải ăn uống điều độ, đầy đủ các chất dinh dưỡng và duy trì các
thói quen tốt cho bản thân và thai nhi
+ Không được tới thăm người đẻ chưa đầy tháng
+ Kiêng đi đám ma, đám cưới
+ Kiêng ăn uống đồ bổ q nhiều vì sợ khó sinh…

- Về giai đoạn sau khi sinh:
+ Sản phụ cần kiêng gió để tránh tà khí xâm nhập
+ Trong tháng đầu bà đẻ không nên làm nhiều việc nặng, đứng ngồi và đi lại
cần nhẹ nhàng.
+ Kiêng gặp lạnh sau khi sinh
+ Hạn chế gặp nhiều người trong tháng ở cữ.
+ Chú ý lễ đầy tháng và lễ đặt tên con.

Khác nhau

- Về quan niệm: Các gia đình người
Việt đều mong có con sớm sau khi kết
hơn. Nhiều nơi vẫn cịn giữ quan niệm
coi trọng con trai hơn con gái (trọng
nam khinh nữ).
- Trong quá trình mang thai:
+ Kiêng đan len hoặc đan sợi.

- Về quan niệm: đã là con gái đi lấy
chồng thì phải sinh ở nhà chồng. Các
cơ gái khi đã xuất giá mà tới thời kỳ
sinh đẻ thì tốt nhất là không nên về nhà
bố mẹ đẻ nếu lỡ về thăm mà trở dạ thì
phải đẻ ở dưới sàn nhà. Vì theo quan
niệm của họ “con gái là con người ta”,

+ Kiêng cắt tóc.
+ Kiêng sắm đơ cho em bé trước tháng
thứ 8 vì chưa rõ giới tính.
+ Một số kiêng kỵ trong ăn uống:

~ Không ăn ốc.
~ Kiêng các món ăn nhiều dầu mỡ (gây
nặng bụng, khó tiêu, tăng huyết áp…)
~ Kiêng các món có tính hàn: cua, thịt
trâu…

vì vậy cháu ngoại đã mang dịng máu
khác, “khác máu tanh lòng” nên nếu để
máu rơi trong nhà sẽ mang lại rủi ro
cho gia đình. Đối với những người phụ
nữ chửa hoang thì tục lệ càng khắt khe
hơn nữa.
- Trong quá trình mang thai:
+ Bị hạn chế khi tham gia vào các nghi
lễ cộng đồng mang tính chất tơn giáo.

- Về giai đoạn sau khi sinh:
+ Kiêng ngổi ở bậc thang lên nhà sàn.
+ Ăn uống, sinh hoạt của sản phụ sau + Kiêng đi qua nghĩa địa.
6


sinh không khắt

khe như người + Không được xuống cấy trước mọi

Mường. Khi sản, mẹ bầu mất rất nhiều
máu và sức lực nên cần có chế độ dinh
dưỡng hợp lý
~ Tránh thức ăn có tính hàn (cua, rau

đay, mồng tơi…)
~ Tránh thức ăn tanh (cá, ốc, sò…)
~ Tránh những thức ăn dễ gây dị ứng,
kích ứng.
+ Nghi lễ quan trọng: lễ ghi tên vào tộc

người vì sợ ốm nghén.
+ Vào mỗi buổi sáng thai phụ phải dậy
sớm mở hết các cửa.
+ Nhiều điều kiêng kỵ trong ăn uống
như: không ăn các loại quả sinh đôi,
không ăn cá, thịt vịt đực, thịt rùa, thịt
chó…
+ Ngồi ra, người chồng của sản phụ
cũng cần kiêng kỵ một số điều.

họ, lễ ngập tràng…

- Về giai đoạn sau khi sinh:
+ Thực đơn ăn uống rất nghiêm ngặt.
Cơm được nấu bằng nồi riêng và chỉ
ăn ở giữa nồi.
~ Ngày đầu tiên sau sinh, sản phụ phải
uồng 2 nồi nước thuốc (cây huyết dụ).
~ Mỗi ngày phải uống 1 ly rượu cẩm…
+ Nghi lễ quan trọng như: lễ cắt rốn, lễ
ra bếp, lễ thay ma cữ…

Câu 5: Trình bày quan niệm về vai trị của người già? Nêu một số lễ trọng dành cho
người già của người Việt (người Kinh)?

- Quan niệm về vai trò của người già:
Người cao tuổi thể hiện vai trò trong: hoạt động kinh tế; tham gia, quyết định cơng việc gia
đình; giáo dục, truyền thụ kỹ năng, kinh nghiệm, truyền thống văn hóa, đạo đức cho con cháu;
chia sẻ tâm tư, tình cảm với con cháu, gìn giữ nề nếp gia đình. Còn trong cộng đồng, vai trò của
người cao tuổi thể hiện thông qua việc: truyền thụ kỹ năng, kinh nghiệm, giá trị văn hóa truyền
thống; đóng góp ý kiến, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và địa
phương; tham gia đồn thể, tổ chức chính trị - xã hội; hòa giải mâu thuẫn, xây dựng khối đại đồn
kết dân tộc; tham gia cơng việc của họ hàng, dịng họ.
Thơng qua các vai trị này, người cao tuổi thể hiện được vị thế của mình. Các vai trị có mối
quan hệ mật thiết với nhau, khơng có vai trị nào quan trọng nhất và cũng khơng có vai trị nào
khơng quan trọng. Người cao tuổi đã thể hiện vai trị của mình trong gia đình và cộng đồng rất tích
cực, nhận được sự ủng hộ, đánh giá cao của người thân, chính quyền, Nhân dân. Dù đứng ở vị thế
nào, người cao tuổi cũng luôn là chỗ dựa vững chắc, là động lực góp phần xây dựng hạnh phúc
gia đình và đảm bảo trật tự xã hội tại địa phương.
- Một số nghi lễ dành cho người già của người Việt:
Nghi lễ

Mô tả

Ý nghĩa

+ Tên gọi: Ra lão/ lên bô “sửa + Đối với làng xã: thêm số người cao tuổi
Lễ lên lão

nóc lão”…
+ Độ tuổi: trên 50 trở đi

được trọng vọng, tư vấn công việc của làng
+ Đối với gia đình: thái độ kính trọng cha mẹ,
7



+ Thời gian tổ chức: dịp đầu ông bà…
năm hoặc các dịp quan trọng + Đối với cá nhân: đánh dấu giai đoạn cuối
của làng
của đời người.
+ Nơi tổ chức: đình làng…
VD: lễ vật tế thánh trong lễ lên lão tại làng
Thanh Khê, xã Đỗ Xá, huyện Bình Lục, Hà
Nam hiện nay.
+ Hạ thọ: 60, 65 tuổi; Trung
thok: 70, 75 tuổi; Thượng thọ:
80, 85 tuổi; Thượng thọ: 90, 95
tuổi; Thượng thượng thọ: trên

Lễ mừng thọ,
thượng thọ

Yến lão

100 tuổi.
+ Phân biệt các lễ qua các độ
tuổi quy định trên.
+ Thời gian tổ chức; trong dịp + Với gia đình: Thể hiện sự hiếu thảo, kính
Tết Nguyên Đán và sinh nhật… trọng cha mẹ, ông bà.
+ Quy mô tổ chức: trong gia + Với cơ quan, tổ chức: nhớ ơn công lao của
đình, làng xã, dịng họ, chính người già đã đóng góp cho đất nước.
quyền nhà nước, tổ chức xã hội, + Với các tổ chức tôn giáo: giáo dục sự biết
tổ chức tơn giáo…
ơn và sự hiếu thảo cho tín đồ

Yến là “tiệc rượu”; tiệc mừng
thọ người cao tuổi
+ Thời gian diễn ra: vào những
dịp hội làng, lễ trọng của làng,
dịp Tết Nguyên Đán…
+ Nơi tổ chức: tại đình làng, tư
gia, khách sạn, nhà hàng…

Cách tổ chức lễ mừng thọ theo truyền thống
(gia đình)

Cách tổ chức lễ mừng thọ theo truyền thống
(dịng họ hoặc đình làng)
+ Lễ rước lão ra đình: đám rước long trọng:

+ Làm lễ cúng gia tiên phù hộ người cao tuổi
mạnh khỏe, sống lâu
+ Con cháu lễ bái chúc mừng, mặc áo mừng
thọ cho người cao tuổi
+ Chụp hình lưu niệm
+ Ăn tiệc chúc mừng
=> Làm đúng nghi lễ, đơn giản. Nó thể hiện sự

võng lọng, cờ, nghi trượng, phường bát âm,
tấu nhạc, dàn hát…
+ Lễ an tọa: sắp xếp vị trí ngồi theo độ tuổi: từ
tuổi cao xuống thấp, chiếu trên và chiếu dưới.
+ Lễ tế lão: nghi thức tế thần (dâng rượu, văn
tế lên lão), văn chúc thọ lão – tấu nhạc, bát âm.
+ Dự tiệc: dự tiệc lễ ngọc tại Đình và đồ lễ tại


nhà riêng…
ấm cúng, vui vẻ và đem lại ý nghĩa tốt đẹp cho
=> Có các hoạt động chúc mừng, tặng hoa,
người cao tuổi và các con, cháu.
quà, tiền, bằng chứng nhận, vui chơi, văn nghệ
cho người cao tuổi.
8


Câu 6: Trình bày về phong tục hơn nhân của người Việt? Nhận xét sự thay đổi trong
phong tục hôn nhân hiện nay so với trước đây?
- Phong tục hôn nhân của người Việt:
* Khái niệm:
Thuật ngữ “giá thú” ( Hán Việt ) theo từng nghĩa, bao gồm:
+ Chữ “giá”: con gái về nhà chồng.
+ Chữ “thú”: lấy vợ.
+ Giá thú là việc con trai, con gái lấy nhau thành vợ chồng.
+ Hôn nhân: gắn kết nam và nữ thành gia đình, chung về kinh tế, điều tiết quan hệ giới tính
=> thực hiện chức năng sinh đẻ và ni dạy con cái.
Như vậy, xét về luật pháp:
+ Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hơn. (Khoản 1, Điều 3, Luật Hơn nhân
và gia đình 2014).
+ Giá thú là là sự phối hợp giữa nam và nữ nhằm mục đích thiết lập nên một gia đình chính
thức, cùng nhau sinh sống, chung thuỷ, giúp đỡ tương trợ lẫn nhau, sinh để con cái để duy trì nịi
giống... Sự phối hợp này nếu tn thủ theo các điều kiện pháp luật đã quy định, thì được pháp luật
công nhận và bảo hộ. Sau khi đã làm giá thú, nếu vợ chồng muốn bỏ nhau, phải thực hiện thông
qua thủ tục ly hôn. Giá thú được coi là một chế định pháp lí và pháp luật có các quy định cụ thể
về điều kiện để lập giá thú, hình thức giá thú, hiệu lực giá thú, phân loại các giá thụ trong những
trường hợp, hoàn cảnh nhất định.

* Các hình thức hơn nhân trong lịch sử:
+ Tạp hôn (quần hôn): xảy ra ở thời kỳ mẫu hệ với chế độ hôn nhân nội tộc. Đề cao vai trò
của người mẹ. (Luật tục).
+ Đối ngẫu: xuất hiện ở cuối thời mẫu hệ với chế độ hôn nhân ngoại tộc. Vai trò người phụ
nữ bị hạ bớt.
+ Đa thê (thời kỳ chiếm hữu nô lệ, thời kỳ phong kiến…): xảy ra vào thời kỳ phụ hệ, vai trò
của nam giới cao hơn và quan trọng hơn nữ giới, với một chồng có thể kết hơn nhiều vợ theo hình
luật thời phong kiến.
+ Hôn nhân một vợ - một chồng: Là kểu hôn nhân hiện đại ngày nay, bảo vệ quyền bình
đẳng nam – nữ theo quy định luật pháp hiện hành.
* Đặc điểm phong tục hôn nhân của người Việt (người Kinh):
a/ Mang tính đặc trưng cơ bản của văn hóa làng xã -> tục lệ đề cao tính cộng đồng.

Hơn nhân liên quan đến quyền lời của cả gia đình và gia tộc:
+ Quan niệm: cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy, môn đăng hộ đối và duy trì nịi giống, phát triển
nhân lực.
+ Biểu hiện các tập tục: tục kén chọn vợ đảm bảo được khả năng sinh đẻ, trải chiều cho lễ
hợp cẩn và tục “giã cối đốn dâu”: mang tính phồn thực.

Hơn nhân đáp ứng quyền lợi của làng xã:
+ Quan niệm: duy trì tính ổn định cộng đồng, tính cá thể cục bộ của người nông dân.
+ Biểu hiện: tục chọn người kết hôn cùng làng xã; tục nộp tiền cheo: nhà trai nộp phí cho
9


làng nhà gái.

Hơn nhân phải đáp ứng quyền lợi quốc gia.

Hơn nhân đáp ứng quyền lợi của chính 2 người nam và nữ.

b/ Ảnh hưởng của văn hóa Trung Hoa:

Ảnh hưởng của quan niệm âm dương – ngũ hành:
+ Tục xem tuổi tương sinh phù hợp thoe ngũ hành.
+ Các đồ lễ sắp xếp theo nguyên lý âm dương.

Các nghi lễ mô phỏng theo phong tục của người Hán: lục lễ: “nạp thái, vấn danh, nạp
cát, nạp trưng (nạp tệ), thỉnh kỳ, thân nghinh (nghênh)”.
c/ Các tập tục mang tính chất văn hóa dân gian:
+ Tục mẹ chồng ơm bình vôi, tránh mặt con dâu. -> để mối quan hệ mẹ chồng và nàng dâu
tốt đẹp hơn khi gặp mặt và sinh sống.
+ Kiêng kỵ khác trong hôn lễ: tục xé cau…
* Các nghi thức trong phong tục hôn nhân của người Việt:
Mơ phỏng văn hóa Trung Hoa

Giản lược nghi lễ

+ Chạm ngõ (xem mặt): Xem gia phả và thông
tin 2 bên và chọn ngày tổ chức cưới.
+ Nạp tệ (ăn hỏi): Nhà trai mang xính lễ sang
+ Nạp thái: lễ trao đính ước của nhà trai cho nhà gái hỏi cưới.
nhà gái.
+ Thân nghênh (lễ cưới): lễ xin dâu, rước dâu
+ Vấn danh: lễ hỏi tên tuổi, ngày sinh cơ dâu.
+ Nạp cát: chấp nhận đính ước sau khi xem
tuổi hợp.
+ Nạp tệ: lễ ăn hỏi.
+ Thỉnh kỳ: xin lễ cưới.
+ Thân nghênh: lễ cưới và đón dâu.


(lễ thành hôn).
+ Lễ lại mặt: được tổ chức sau khi kết thúc đám
cưới khoảng 2 đến 4 ngày, cô dâu chú rể sẽ
chọn một ngày để về thăm gia đình nhà vợ.
=> Lưu giữ nhiều quy định bắt buộc theo
truyền thống.
Ý nghĩa: mang tính đạo đức, kinh tế, nhân
văn... thể hiện nét đẹp văn hóa truyền thống
thơng qua đám cưới.

- Nhận xét sự thay đổi trong phong tục hôn nhân hiện nay so với trước đây:
Đám cưới hiện đại ngày nay có xu hướng giản lược hình thức và lễ nghi hơn trước nhưng
luôn phải đảm bảo vấn đề cơ bản là đăng ký kết hôn để pháp luật công nhận, bảo vệ cuộc hôn nhân
hợp pháp. Một số cặp đôi là cơng nhân lao động sống xa q, khơng có điều kiện kinh tế, thì có
khi tự tổ chức đám cưới và báo hỉ với gia đình, dịng tộc, tổ chức mâm cơm ra mắt tại quê nhà.
Một số địa phương còn tổ chức đám cưới tập thể cho các cặp đơi cơng nhân lao động khó khăn,
người khuyết tật…
Ngày nay, quan hệ hơn nhân và gia đình được xác lập, được tôn trọng và thực hiện theo quy
định của pháp luật, với các luật cụ thể như: Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Bình đẳng giới…
Khác với trước đây Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy, kết hôn theo sự sắp đặt của cha mẹ, thì ngày nay
theo Luật Hơn nhân và gia đình, nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên, không bị mất
10


năng lực hành vi dân sự, việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hơn, thì được
tự nguyện quyết định trong việc kết hơn.
Nhà nước có chính sách, biện pháp bảo hộ hơn nhân và gia đình, tạo điều kiện để nam, nữ
xác lập hơn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng; xây dựng gia đình
ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và thực hiện đầy đủ chức năng của mình; tăng cường tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về hơn nhân và gia đình; vận động nhân dân xóa bỏ phong tục, tập quán

lạc hậu về hôn nhân và gia đình, phát huy truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp thể hiện bản
sắc của mỗi dân tộc.
Yếu tố kết hơn với người nước ngồi đã có trong nhiều năm trở lại đây, hoặc kết hôn khác
làng xã và kết hơn dựa trên sự tìm hiểu tự do được ghi nhận.
Hiện nay việc xem tuổi xem đôi trai gái có hợp với nhau hay khơng, người con dâu tuổi có
xung khắc với gia đình chồng hay khơng, xem ngày tốt để tổ chức các nghi lễ… vốn dĩ trước đây
rất được coi trọng, nay khơng cịn đặt nặng như trước nữa. Việc xem mặt cũng ít hơn hẳn do sự
phát triển của mạng xã hội nên có thể thuận tiện gặp mặt trước.
Những ngày cưới thường được tổ chức vào dịp cuối tuần chứ khơng cịn là ngày đi làm
thường lệ để tạo thuận lợi cho người tổ chức và tham dự lễ cưới, một số cặp vợ chồng tuy không
hợp tuổi vẫn tiến đến hôn nhân và sống hạnh phúc với nhau…
Hôn nhân hiện nay đang bị biến tướng thành nơi kinh doanh, môi giới tiền bạc, mối quan hệ
xã hội nên đã đi ngược lại ý nghĩa tốt đẹp ban đầu là chúc mừng cặp đôi sống hạnh phúc.
Cỗ bàn hiện nay nhiều nơi quá coi trọng hình thức, phơ trương và tốn kém tiền bạc, khơng
cần thiết.
Trong đồ lễ vật của đám cưới ngày nay tuy khơng dùng đất và muối nhưng cũng ln có một
loại bánh rất đặc biệt có ý nghĩa là bánh su sê. Loại bánh được đọc chệch đi của từ phu thê - mang
nghĩa vợ chồng. Bánh làm bằng bột lọc, nhân gồm đường, dừa, đậu xanh, rắc thêm mè, được nắn
hình trịn, đặt trong một hộp vng làm bằng lá dứa úp khíp vào nhau. Bánh su sê với hình vng
trịn như một biểu tượng của triết lý âm dương, biểu tượng của sự hịa hợp, vẹn tồn…
Trong phong tục hôn nhân của người Việt, trải qua hàng ngàn năm vẫn ln có sự hiện diện
của trầu cau - một biểu tượng văn hóa đặc biệt của dân tộc ta, thể hiện của sự mặn nồng trong các
lễ cưới. Hình ảnh cây cau vươn cao là biểu tượng của trời, vôi lấy từ đá là biểu tượng của đất, dây
trầu quấn quýt lên thân cây tạo nên sự hòa hợp, trở thành biểu tượng của tình u đơi lứa: “Thưa
rằng bác mẹ đã răng/ Làm thân con gái chớ ăn trầu người; hoặc Có trầu mà chẳng có cau/ Làm
sao cho đỏ mơi nhau thì làm; hay Em về, anh gởi buồng cau/ Buồng trước kính mẹ, buồng sau
kính thầy…”.
Đáng chú ý, dù tiếp cận với nhiều nền văn hóa khác nhau nhưng trang phục cưới truyền
thống của cô dâu Việt không bao giờ thiếu tà áo dài. So với áo dài thường, áo dài cưới được may
với loại vải có chất liệu cao cấp hơn, màu sắc cũng tươi sáng, rực rỡ hơn như: màu đỏ, vàng, hồng,

trắng… Một số áo dài cưới được may cầu kỳ, cách điệu cho phù hợp với xu hướng thời trang,
nhưng chung quy vẫn giữ được những nét cơ bản của tà áo dài, tơn vinh sự dun dáng, nữ tính
của người mặc nó. Trong các đám cưới, chú rể cũng diện trang phục áo dài, đồng bộ với cơ dâu.
Vì vậy cho dù có sống ở xã hội nào, thì đám cưới vẫn là ngày đẹp nhất và mang ý nghĩa nhân
11


văn nhất của các cặp đôi và của cả cộng đồng xã hội.
Câu 7: Trình bày phong tục tang ma trước đây của người Việt (người Kinh)? Nhận xét
một số biến đổi trong phong tục tang ma hiện nay so với trước đây?
- Phong tục tang ma của người Việt:
Đám tang hay còn gọi tang lễ, tang ma là phong tục tiễn đưa của người sống thực hiện với
người vừa mất. Cùng với lễ cưới, lễ tết… Tang ma là một trong những phong tục quan trọng của
người Việt được truyền giữ bao đời nay.
Phong tục tang ma của người Việt gồm nhiều quy trình, nghi thức khác nhau, được chuẩn
bị kỹ càng thậm chí từ trước khi người thân qua đời.
* Đặc điểm phong tục tang ma của người Việt:
+ Phản ánh sự thương xót đối với người đã chết => đề cao chữ hiếu.
+ Quan niệm triết lý: cái chết là sự ra đi mãi không gặp lại.
+ Biểu hiện các tập tục: Tục khóc than -> khóc mướn;
+ Các nghi thức để tang: mức độ thân, sơ
+ Đồ tang phục: màu trắng, vải xô gai, gậy chống lưng…
+ Tục lăn đường.
=> Phản ánh tính cộng đồng làng xã; Ảnh hưởng bởi văn hóa trung Hoa và ảnh hưởng triết
lý âm dương – ngũ hành.
+ Tục xem ngày, giờ.
+ Các đồ lễ sắp xếp theo nguyên lý âm dương .
+ Màu trắng (hướng tây).
+ Nghĩa địa: đặt ở hướng tây của làng.
+ Tục chống gậy: ~ gậy tre (hình ống trịn – dương) – tang cha.

~ gậy vơng (đẽo hình vng – âm ) – tang mẹ.
* Các nghi lễ mô phỏng theo phong tục tang ma của người Hán:

Nghi thức trước lễ tang:
a/ Đặt tên thụy (tên húy):
+ Mục đích: sử dụng để gọi tên khi cúng giỗ.
+ Hình thức: hỏi người hấp hối hoặc sư thầy.
+ Ý nghĩa: sự quan tâm => quan niệm tín ngưỡng.
b/ Thiết hồn bạch:
+ Mục đích: để hồn nhập vào.
+ Cách thức: thắt dải lụa hình nhân (di ảnh).
+ Ý nghĩa: quan niệm tín ngưỡng và hồn vía.

Nghi thức trong lễ tang: Mô phỏng theo Trung Quốc
+ Xem ngày giờ => tránh các kiêng kỵ .
+ Phục hồn (hú vía) => gọi hồn vía => mong sống lại.
+ Phạn hàm => nhét gạo tiền => lộ phí đi đường.
+ Khâm liệm + lễ bỏ xác người chết bằng vải.
+ Lễ nhập quan => lễ khiêng tử thi người chết vào quan tài.
12


+ Thiết linh sàng => kê giường nằm cho vong.
+ Thiết linh tọa => lập bàn thờ người mới chết.
+ Lễ phát tang => phát tang phục, thông báo tang sự.
+ Lễ phúng viếng => cộng đồng chia buồn cho gia đình và người mất.
+ Lễ an táng => đưa người chết đi mai táng.
Hình thức táng:
^ Địa táng:
+ Quan niệm: trở về đất mẹ.

+ Hình thức: cải táng, đào sâu, chôn chặt.
+ Tục xem đất mộ.
+ Tục xây làng mộ.
^ Hỏa táng:
+ Quan niệm theo tôn giáo (đặc biệt Phật giáo).
+ Hình thức: phù hợp với xã hội hiện nay.
+ Cầu siêu.
+ Gửi vong lên chùa.

Nghi thức sau lễ tang
+ Lễ an vị: rước bài vị về đặt lên bàn thờ.
+ Cúng 3 ngày, lễ mở cửa mả.
+ Cúng 7 ngày, lễ cúng cơm 7 ngày.
+ Cúng 49 ngày, lễ cúng tuần tứ cửu.
+ Cúng 100 ngày, lễ dừng cúng cơm hàng ngày và đặt bàn thờ lên bàn thờ chung.
+ Lễ tiểu tường, bỏ bớt tang phục (giỗ đầu) – 1 năm sau ngày ngày chết mất.
+ Lễ đại tường, lễ trừ phục (hết tang) (giỗ hết) – 3 năm sau ngày ngày chết mất.
(Để tang 3 năm: thể hiện chữ hiếu đạo hiếu do ảnh hưởng tư tưởng nho giáo Trung Hoa).
- Nhận xét sự thay đổi trong phong tục tang ma hiện nay so với trước đây:
+ Hiện nay đang ma đang bị lệch chuẩn về niềm tin, tín ngưỡng. Quan niệm sai lệch về trần
sao âm vậy tạo nên hiện tượng dâng lễ vật một cách thái quá, tạo nên bức tường ngăn cách giữa
người giàu và người nghèo, trái với nội dung của tôn giáo tín ngưỡng là sự an ủi về mặt tâm lý.
+ Xu thế cướp đoạt thời gian, không gian để thờ cúng: trước đây 27 tháng mới được thờ tự
chung với ông bà tổ tiên. Nhưng bây giờ rút ngắn xuống hơn 100 ngày.
+ Lễ phạm hàm ngày nay nhiều nơi đã bị bỏ, thay thế bằng một cái túi, trong túi đó đựng ít
tiền, gạo, vài đồ lặt vặt…
+ Ngày nay có một số gia đình khơng nhận tiền phúng điếu, tiền giỗ, việc này được ghi rõ
trên cáo phó và các buổi tiệc.
+ Bây giờ con trai khơng phải chống gậy, đi giật lùi. Con gái không phải nằm lăn đường.
+ Hiện nay thực trạng đốt vàng mã trở nên biến tướng, phản cảm.

+ Hình thức hỏa táng ra đời nên tiện lợi hơn, sạch sẽ hơn và ngắn gọn hơn trước.
Câu 8: Trình bày quan niệm về cái chết và phong tục thờ cúng tổ tiên trong gia đình
người Việt (người Kinh)?
13


- Quan niệm về cái chết:
+ Khái niệm: Tang ma là hình thức đưa tiễn người chết về nơi an nghỉ cuối cùng.
+ Quan niệm: cái chết dẫn đến những hình thức, cách thức đưa tiễn người chết khác nhau
giữa các dân tộc.
Quan niệm về cái chết và sự tồn tại sau khi chết của người Việt:
+ Cách hiểu chung: ngừng mọi hoạt động của thân xác và chấm dứt sự tồn tại (sự sống).
+ Từ chết trong cách hiểu của người Việt có nhiều nghĩa:
VD: “Thác” (théc – ngủ) => chỉ giấc ngủ dài; “Qua đời” (đi qua một khoảng thời gian từ lúc
sinh ra đến lúc chết); “Băng hà” (băng qua và ra đi); “Khuất núi” (giấu mặt, khơng nhìn thấy); “Ra
đi” (đi vắng); “Quy tiên” (về với tổ tiên)…
=> Ý niệm về sự tiếp xúc tồn tại sau khi con người chết.
- Phong tục thờ cúng tổ tiên trong gia đình người Việt (người Kinh):
Thờ cúng tổ tiên chính là tồn bộ các hình thức lễ nghi, cúng bái nhằm thể hiện tấm lịng
thành kính, đạo lý uống nước nhớ nguồn, biết ơn tổ tiên, ông bà, cha mẹ đã sinh thành và gây dựng
nên cuộc sống cho con cháu – những người thuộc thế hệ đầu tiên của một dịng họ, với ơng bà,
cha mẹ đã qua đời.
Tục thờ cúng tổ tiên của người Việt có nguồn gốc từ nền kinh tế nông nghiệp trong xã hội
phụ quyền xưa. Khi Nho giáo du nhập vào Việt Nam, chữ hiếu được đề cao, đã làm cho tục thờ
cúng tổ tiên có một nền tảng triết lý sâu sắc. Gia đình, gia tộc, và vấn đề "dương danh hiển gia"
được đề cao.
Không nhất thiết phải là mâm cao cỗ đầy, chỉ cần một nén hương (nhang) lên bàn thờ tổ tiên
trong ngày lễ, Tết, hay ngày giỗ, con cháu trong gia đình cũng thể hiện được tấm lịng thành kính,
hướng về cội nguồn, tưởng nhớ những người thân đã khuất.
Từ lâu, thờ cúng tổ tiên ông bà đã trở thành phong tục, là chuẩn mực đạo đức và nguyên tắc

làm người; đồng thời là một phần quan trọng trong đời sống tâm linh của người Việt Nam. Người
Việt trọng lễ nghĩa, hiếu thảo với cha mẹ và có hiếu với ông bà tổ tiên, với nguồn gốc của mình.
Trên bàn thờ tổ tiên, ở chính giữa đặt bát hương (tượng trưng cho tinh tú) và trên bát hương
có cây trụ để cắm hương vòng (tượng trưng cho trục vũ trụ); ở hai góc ngồi bao giờ cũng có hai
cây đèn (hoặc nến) tượng trưng cho Mặt Trời ở bên trái và Mặt Trăng ở bên phải. Khi cần giao
tiếp với tổ tiên (có lúc thỉnh cầu, có khi sám hối…) người ta thường đốt nến (đèn dầu) và thắp
hương. Mọi nguyện cầu theo các vịng khói hương chuyển đến ơng bà tổ tiên.
Đặc trưng của văn hóa nơng nghiệp cũng được thể hiện ở trên bàn thờ tổ tiên của người Việt.
Thông thường, ở ngay sau bát hương thường có một cái đỉnh ba chân, nắp đỉnh được vẽ hình con
lân với ý nghĩa sức mạnh bề trên kiểm soát tinh thần con cháu khi đứng trước bàn thờ.
Bàn thờ tổ tiên ln cần được thanh tịnh. Vì thế, đồ tế lễ chỉ có thể là hương, hoa, trà, quả…
Những ngày giỗ, Tết, con cháu muốn dâng cúng cỗ mặn phải đặt ở một chiếc bàn phụ phía trước
và thấp hơn bàn thờ chính.
Hướng bàn thờ cũng được người Việt rất quan tâm. Thông thường hướng nhà theo đạo Phật
thì hướng Nam là nơi của bát nhã, tức trí tuệ, hướng của sự sáng tạo, của sinh lực tràn trề, đầy
dương khí.
14


Nhiều khi cũng đặt bàn thờ hướng Tây vì người ta nghĩ hướng này hợp với sự đối đãi của
âm dương, nên yên ổn và phát triển, nghĩa là vị thần được an tọa.
Tết là thời điểm quan trọng trong năm cho nên bàn thờ ngày Tết cũng trở nên đặc biệt. Việc
trang hoàng bàn thờ tùy thuộc điều kiện hồn cảnh mỗi nhà nhưng dứt khốt nhà nào cũng phải
bày mâm ngũ quả. Thông thường ngũ quả gồm 5 loại quả có 5 màu khác nhau như chuối xanh,
bưởi vàng, hồng đỏ, lê trắng, quýt da cam tượng trưng cho mong ước: Phú (giàu có) – quý (sang
trọng) – thọ (sống lâu) – khang (khỏe mạnh) – ninh (bình yên).
Từ nhiều đời nay, người Việt Nam luôn coi việc thờ cúng tổ tiên là một trong những nguyên
tắc đạo đức làm người. Đó là hình thức thể hiện sự hiếu thuận và lòng biết ơn của con cháu đối
với các bậc sinh thành. Dù hình thức cúng có khác nhau, song tất cả đều giống nhau ở tấm lòng
thành kính, biết ơn ơng bà tiên tổ đã sinh thành dưỡng dục mình.

Câu 9: Trình bày khái niệm, nguồn gốc và đặc điểm của lễ tiết của người Việt (người
Kinh)? Trình bày hiểu biết về một số lễ tiết tiêu biểu của người Việt (người Kinh)?
- Khái niệm:
+ Lễ: là lễ nghi, nghi lễ (là sự kiện quan trọng của cộng đồng).
+ Tiết: tiết khí/ Tết
+ Lễ hội/ lễ Tết: là những lễ hội, lễ tiết gắn với chu quỳ vịng quay thời gian theo các tiết khí
4 mùa trong năm.
=> Lễ là hệ thống các hành vi, động tác biểu hiện lịng tơn kính của con người đối với thần
linh, phản ánh những ước mơ chính đáng của con người trước cuộc sống mà bản thân họ chưa có
khả năng thực hiện. Hội là sinh hoạt văn hố, tơn giáo, nghệ thuật của cộng đồng, xuất phát từ nhu
cầu cuộc sống, từ sự tồn tại và phát triển của cộng đồng, sự bình yên cho từng cá nhân, hạnh phúc
cho từng gia đình, sự vững mạnh cho từng dịng họ, sự sinh sôi nảy nở của gia súc, sự bội thu của
mùa màng, mà từ bao đời nay quy tụ niềm mơ ước chung vào 4 chữ “nhân khang, vật thịnh”.
Lễ hội là một pho lịch sử khổng lồ, ở đó tích tụ vố số phong tục, tín ngưỡng, văn hóa, nghệ
thuật và cả các sự kiện xã hội – lịch sử quan trọng của dân tộc… Lễ hội cịn là nơi bảo tồn, tích tụ
văn hóa (theo nghĩa rộng) của nhiều thời kỳ lịch sử trong quá khứ dồn nén lại cho tương lai”.
Lễ tiết là những quy định về nói năng, cử chỉ, tư thế trong tiếp xúc nói chung ở một số tổ
chức nhất định.
Việt Nam có đến 24 tiết khí, trong đó:
+ Biểu thị sự nóng lạnh thay đổi cho nhau có 8 tiết khí: Lập xuân, Xuân Phân; Lập Hạ, Hạ
chí; Lập thu, Thu Phân; Lập Đơng, Đơng Chí.
+ Biểu thị nhiệt độ thay đổi có 5 tiết khí: Tiểu Thử, Đại Thử, Xử Thử, Tiểu Hàn, Đại Hàn.
+ Biểu thị cho sự liên quan đến mưa, nước có 7 tiết khí: Vũ Thủy, Cốc Vũ, Bạch Lộ, Hàn
Lộ, Sương Giáng, Tiểu Tuyết, Đại Tuyết.
+ Biểu thị sự vật, hiện tượng có 4 tiết khí: Kinh Trập, Thanh Minh, Tiểu Mãn, Mang Chủng.
- Nguồn gốc:
+ Do ảnh hưởng nhiều từ văn hóa Trung Hoa
+ Là sự pha trộn và hỗn dung các yếu tố văn hóa, lễ hội cổ truyền Việt Nam và lễ tiết truyền
thống Trung Hoa
15



- Đặc điểm: phân bố theo thời gian và luôn hướng về tổ tiên, gia tộc.
Cấu trúc:
+ Phần lễ: cúng tổ tiên và những người có cơng với cộng đồng.
+ Phần tết/ tiết: thưởng thức sản vật gắn với các tiết khí theo mùa, vui chơi…
+ Phần hội: vui chơi các trò chơi dân gian truyền thống và thi các cuộc thi diễn xướng…
=> Đặc điểm sinh hoạt của cư dân nông nghiệp: đánh dấu các khoảng thời gian gắn với
chu kỳ sản xuất mùa vụ.
- Một số lễ tiết tiêu biểu:
+ Các lễ tiết lớn trong năm gắn với các mùa: Mùa xuân (Tết Nguyên Đán; Tết Thanh Minh,
Tết Nguyên Tiêu…); Mùa hạ (Tết Đoan Ngọ…); Mùa thua (Tết Trung thu…) và Mùa đơng (Tiết
Đơng chí…).
+ Các lễ tiêu biểu khác: Tết Trung Nguyên, Tết lúa mới – Tết Hạ nguyên…
Câu 10: Trình bày hiểu biết về Tết Nguyên Đán của người Việt? Nhận xét một số khác
biệt trong Tết cổ truyền của người Việt ở thành thị so với vùng nông thôn?
- Tết Nguyên Đán của người Việt:
Tết Nguyên đán là dịp lễ quan trọng nhất trong năm của người Việt Nam được tính vào đầu
năm Âm lịch, Tết Nguyên đán thường có nhiều tên gọi khác nhau như: Tết Cả, Tết Âm lịch, Tết ta,
Tết cổ truyền…
Theo phiên âm của chữ Hán - Việt thì “Tết” theo chữ Hán là tiết, “nguyên” theo chữ Hán sẽ
là sự khởi đầu và “đán” là buổi sáng sớm. Do đó, cách đọc đúng nhất phiên theo âm chữ Hán Việt
là Tết Nguyên đán.
Tết Nguyên đán được tính bắt đầu vào ngày đầu tiên của năm âm lịch, thông thường sẽ muộn
hơn Tết Dương lịch từ 1 đến 2 tháng do quy luật 3 năm nhuận 1 tháng của năm Âm lịch. Vậy nên
thời điểm bắt đầu Tết Nguyên đán sẽ rơi vào khoảng thời gian từ ngày 21 tháng 01 đến ngày 19
tháng 02 tùy theo các năm.
Tết Nguyên đán diễn ra vào thời điểm nông dân nhàn rỗi, nghỉ ngơi để chuẩn bị tiếp vụ mùa
mới. Vì theo truyền thống thì hầu hết mọi người dân Việt Nam đều làm nơng do đó những lúc có
thời gian rảnh rỗi sẽ có tâm lý phấn khởi, bù đắp những ngày làm việc vất vả.

* Nguồn gốc của Tết Nguyên đán:
Nguồn gốc của Tết Nguyên đán hiện nay vẫn có rất nhiều tranh cãi về vấn đề này. Phần lớn
thông tin sẽ cho rằng Tết Nguyên đán có nguồn gốc từ Trung Quốc và du nhập vào Việt Nam vào
thời điểm 1000 năm Bắc thuộc. Tuy nhiên theo như truyện cổ tích lịch sử Việt Nam truyện “Bánh
chưng bánh dày” thì người Việt Nam đã có dịp lễ này từ đời vua Hùng nghĩa là trước 1000 năm
Bắc thuộc.
Theo như Khổng Tử có viết rằng “Ta khơng biết Tết là gì, nghe đâu đó là tên của một ngày
lễ hội lớn của bọn người Man, họ nhảy múa như điên, uống rượu và ăn chơi vào những ngày đó”,
từ đó cũng có thể suy luận rằng Tết Nguyên đán là bắt nguồn từ Việt Nam.
Tuy có nhiều tranh cãi xoay quanh nguồn gốc của Tết Nguyên đán là bắt nguồn từ Việt Nam
hay Trung Quốc nhưng có thể thấy được Tết Nguyên đán ở mỗi nước đều có những nét đặc trưng
riêng và đây là dịp lễ quan trọng của người dân mỗi nước.
16


* Ý nghĩa:
+ Là thời điểm giao thoa giữa trời và đất: Tết Nguyên đán được xem là thời điểm thể hiện
cho sự giao thoa giữa trời đất, thần linh với con người. Tết trong Tết Nguyên đán có nghĩa là tiết (ở
đây biểu hiện cho thời tiết) sẽ vận hành theo 4 mùa trong năm Xuân - Hạ - Thu - Đơng, một chu
trình kết thúc và có nghĩa đặc biệt cho nền kinh tế xưa khi còn dựa vào nông nghiệp là chủ yếu.
+ Là dịp để tỏ lịng thành kính lên ơng bà tổ tiên: Có thể nói đây là dịp quan trọng nhất trong
năm mà con cháu trong nhà sẽ tập trung lại để chuẩn bị và dâng lên bàn thờ ông bà tổ tiên những
mâm cơm, mâm ngũ quả trang trọng nhất. Theo quan niệm từ xưa, vào dịp lễ này ông bà tổ tiên sẽ
về nhà ăn Tết cùng con cháu và phù hộ cho gia đình mình được mạnh khỏe, hịa thuận hơn.
+ Là ngày may mắn và hy vọng cho khởi đầu mới: Năm mới tượng trưng cho mở đầu mới,
vì vậy mỗi dịp Tết đến mọi người thưởng rủ nhau đi chùa để cầu phúc và cầu may mắn cho một
năm sắp tới. Từ xưa đến nay ln có quan niệm rằng Tết Nguyên đán đến sẽ xua đuổi đi những
điều khơng may của năm cũ và đón nhận những niềm hy vọng tốt đẹp hơn cho năm mới. Vì vậy,
đây là thời điểm được nhiều người lựa chọn để mở đầu công việc cho năm và là thời điểm tốt để
khởi nghiệp nhờ vào vận khí năm mới.

+ Là thời gian để gia đình qy quần bên nhau: Khơng phải gia đình nào cũng được ở gần
nhau, vì vậy Tết Nguyên đán chính là thời điểm mà mọi người trong gia đình mong ngóng nhất để
được đồn tụ bên những người yêu thương. Được cùng nhau quây quần bên nồi bánh chưng đêm
giao thừa thì đây là điều mà mọi người đều mơ ước. Ngoài ra, đây là cũng là thời gian để con cháu
tỏ tạ ơn cho ông bà, cha mẹ đã sinh thành, ni dưỡng bằng tình cảm chân thành nhất hay đơn giản
bằng những món quà cho ngày Tết.
+ Là dịp để bày tỏ lịng thành kính tới thần linh: Từ xưa đến nay, người dân Việt Nam rất
xem trọng việc thờ cúng ông bà tổ tiên để cầu phúc cho gia đình. Đây cũng là dịp lễ được mọi người
chú trọng nhất, theo tín ngưỡng dân gian thì người nơng dân sẽ bày tỏ lịng biết ơn của mình đến
thần Mưa, thần Đất, thần Mặt trời,… một năm qua đã giúp đỡ họ.
+ Là những lời chúc dành cho nhau: “Mừng thêm tuổi mới”: Đây là câu cửa miệng quen
thuộc của ông bà, ba mẹ, cô chú khi chúc tết nhau để mừng nhau thêm một tuổi. Vào dịp này mọi
người sẽ gửi đến nhau những lời chúc may mắn nhất, hy vọng một năm mới tốt đẹp hơn. Người lớn
sẽ mừng tuổi cho người già và trẻ nhỏ để mong cho các cụ được sống lâu khỏe mạnh, cịn các cháu
sẽ lớn nhanh, ngoan ngỗn và học giỏi.
* Các hoạt động trong ngày Tết:
+ Cúng ông Công, ông Táo: Trước Tết Nguyên đán, vào ngày 23 tháng Chạp hàng năm thì
mỗi nhà sẽ dọn dẹp sạch sẽ căn bếp, sau đó chuẩn bị một mâm cỗ gồm trái cây, đồ mặn và phóng
sinh một con cá chép. Việc này có mục đích là chuẩn bị cho ơng Cơng, ơng Táo lên thiên đình để
báo cáo những việc xảy ra trong gia đình một năm qua cho triều đình.
+ Gói bánh chưng, bánh tét: Vào dịp Tết đến Xuân về là các hàng quán ngoài chợ đầy ắp
các sạp bán lá dong, lá chuối, ống nứa để phục vụ cho cơng việc gói bánh ngày tết. Bởi vì bánh
chưng, bánh tét chính là 2 loại bánh truyền thống nằm trong danh sách các món ăn ngày Tết không
thể thiếu để dâng lên bàn thờ tổ tiên hoặc làm quà tết cho người hay bạn bè.
+ Lau dọn nhà, cửa: Với người dân Việt Nam việc lau dọn nhà cửa mỗi dịp cuối năm mang
17


ý nghĩa là sẽ loại bỏ đi những điều không tốt của năm cũ chuẩn bị đón chào điều may mắn và tài
lộc cho năm mới. Vì thế mà đây cũng là dịp để các thành viên trong gia đình được cùng nhau dọn

dẹp làm mới cho các vật dụng trong nhà mình.
Ngồi ra, để trang trí nhà cửa đón Tết người Việt còn mua rất nhiều loại hoa chưng Tết với
nhiều màu sắc và ý nghĩa khác nhau như: Hoa Thủy Tiên, Hoa Đồng Tiền, Hoa Cúc…
+ Bày mâm ngũ quả: Một mâm ngũ quả để dâng lên bàn thờ ông bà tổ tiên là nét đặc trưng
không thể thiếu trong dịp lễ Tết Nguyên đán, nó bày tỏ cho sự tơn kính và lịng biết ơn của con
cháu trong nhà đến bề trên.
Tại mỗi vùng miền sẽ có những cách bày trí mâm ngũ quả khác nhau cũng như các loại trái
cây cũng có sự khác biệt (mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung, bưởi, dưa hấu, chuối, nho, quất, quýt,
cam, táo…) Tuy nhiên tất cả đều mang ý nghĩa chung là cầu mong cho năm mới được may mắn và
bình an hơn năm cũ.
+ Tảo mộ: Đây là phong tục được diễn ra vào những ngày cận Tết Nguyên đán. Vào ngày
này con cháu trong nhà sẽ tập trung tại mộ của ông bà tổ tiên đế làm sạch khu mộ cũng như thăm
viếng. Phong tục này thể hiện sự kính trọng và đạo hiếu của con cháu đối với ông bà cha mẹ và tổ
tiên đã khuất.
+ Cúng tất niên: là nét truyền thống có từ lâu đời của dân tộc Việt Nam. Đây là nghi lễ quan
trọng thường được làm vào ngày ngày 30 Tết để mời ông bà tổ tiên về ăn Tết cùng gia đình. Đồng
thời là cột mốc đánh dấu thời điểm năm cũ qua đi để chuẩn bị đón một năm mới an khang, thịnh
vượng hơn.
+ Xông đất: Sau thời khắc giao thừa đón chào năm mới thì người đầu tiên bước vào nhà sẽ
là người xơng đất cho gia đình. Theo quan niệm từ xưa đến nay, người xông đất nên là người hợp
tuổi với gia chủ để mang lại cho gia đình một năm làm ăn thuận lợi, sức khỏe dồi dào và gia đình
hịa thuận.
+ Chúc tết, mừng tuổi: Năm mới đến tượng trưng cho mỗi người sẽ được thêm một tuổi, do
đó mà mọi người sẽ dành cho nhau những lời chúc tốt đẹp nhất để hy vọng một năm mới nhiều
thành công hơn. Thông thường, vào ngày mồng một tết con cháu sẽ đến để mừng tuổi cho ơng bà,
cha mẹ sau đó những người lớn sẽ lì xì lại cho trẻ con những bao lì xì đỏ cho một năm mới may
mắn và học giỏi hơn.
+ Đi chơi Tết và lễ đầu năm: Tùy từng nơi mà mọi người có thể đi chùa cầu nguyện, tham
gia lễ hội mùa Xuân với mong muốn năm mới nhiều may mắn, bình an và thuận lợi hơn.
- Nhận xét sự khác biệt trong Tết Nguyên Đán ở thành thị và nông thôn:

Thành thị

Nông thôn

+ Đường phố những ngày nghỉ Tết vắng vẻ hơn
so với những ngày bình thường
+ Người thành thị sẽ đặt mua bánh chưng, bánh
tét đã được làm sẵn
+ Mua sắm chủ yếu ở chợ và các siêu thị lớn,

+ Tết là lúc những người con xa xứ trở về quê
hương để đoàn tụ sau thời gian học tập, lao
động vất vả
+ Mọi người cùng nhau dọn dẹp nhà cửa, tự tay
gói bánh chưng bánh tét và quây quần ăn uống,

mua sắm trực tuyến trên mạng
canh nồi bánh chưng bên bếp lửa…
+ Các vật dụng trang trí trong gia đình ở thành + Có những phiên chợ Tết với những mặt hàng
18


thị cũng là những món đồ hiện đại và đắt tiền tươi ngon vào sáng sớm, mua sắm trao đổi
hơn như: đá phong thủy, cây phong thủy…
+ Giữa các gia đình ở thành phố bắt đầu “nở
rộ” trào lưu đi du lịch xa mỗi khi Tết đến.
+ Khơng có nhiều các lễ hội, các hoạt động và
trò chơi truyền thống đầu năm.

hàng hóa tấp nập hơn

+ Các vật dụng trang trí trong gia đình ở nơng
thơn thường là những món đồ đơn giản như câu
liễn, câu đối đỏ, hoa đào…
+ Mọi người vẫn giữ cái truyền thống quây
quần quanh mâm cơm và đi chúc Tết lẫn nhau.
+ Có nhiều các lễ hội và các hoạt động, trò chơi
truyền thống đầu năm.

Câu 11: Nhận xét một số biến đổi trong Tết Nguyên Đán của người Việt (người Kinh)
hiện nay so với trước đây?
- Trước đây:
Nói đến Tết xưa người ta khơng thể không nhắc tới hai câu thơ:
“Thịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ
Cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh”.
Hương vị Tết Việt đã hiện rõ trong đó. Từ các món dùng để thờ cúng, ăn uống trong dịp đầu
xuân (bánh chưng, thịt mỡ, dưa hành) đến những thứ thuộc về văn hóa (câu đối), tâm linh (cây nêu
trừ quỷ), vui chơi (tràng pháo) đều có đủ. Bánh chưng, bánh dày cũng được cổ tích hóa, vừa mang
những quan niệm về vũ trụ của người Việt xưa: Trời trịn đất vng, vừa phản ánh tâm thức của
dân tộc về đạo lý sống: Phải biết yêu thương và tri ân.
Xưa, dù cái ăn, cái mặc cịn nhiều thiếu thốn nhưng có vẻ người ta luôn chăm chút cho Tết.
Cỗ bàn dâng cúng trời đất, thần linh, tiên tổ đều phải được chuẩn bị nghiêm ngắn, sạch sẽ; nghi
thức lễ lạt cũng không thể đại khái, "đâu phải ra đấy", có như vậy thì thần linh, ơng bà mới hài
lịng khi được con cháu mời về ăn Tết.
Câu đối và tranh dân gian là nét đẹp không thể thiếu trong Tết Việt xưa. Năm hết Tết đến,
trong mỗi ngơi nhà thường có các câu đối đỏ và những bức tranh dân gian nhiều màu sắc rực rỡ.
Tranh Tết cũng phong phú; người ta có thể treo các bộ tứ bình như mai-lan-cúc-trúc tượng
trưng cho bốn mùa xuân-hạ-thu-đông hay bốn tố nữ chơi đàn, thổi sáo, gõ phách và ca hát…hoặc
các tranh dân gian Hàng Trống, Đông Hồ... như Lý ngư vọng nguyệt (Cá chép trông trăng);
tranh Mẹ con đàn gà, Mẹ con đàn lợn, Hứng dừa, Đám cưới chuột, Thầy đồ cóc dạy học…
Có lẽ, phiên chợ Tết là nơi đơng vui, nhộn nhịp nhất của những ngày cuối năm. Người bán

kẻ mua xôn xao, nhộn nhịp. Cái sự chen chúc, đa thanh, đa sắc mới đáng nhớ làm sao. Những chao
chát ồn ã thường ngày của chợ búa chừng như cũng giảm xuống và thay vào đó là những mời mọc
chân chất ấm áp hơn.
Hình như cả làng xã, thơn mạc đã kéo về đây, mỗi người một vẻ, chen vai thích cánh trong
phiên chợ cuối năm này. Chợ Tết ấm cúng màu sắc của các sản vật đồng quê.
Còn bao nhiêu điều muốn nói nữa về Tết xưa như tục mừng tuổi, chúc Tết, hái lộc, các trò
chơi như đánh đu, kéo co, đánh cờ người…
- Hiện nay:
Âm hưởng truyền thống dù được truyền lưu qua các thế hệ nhưng hương vị Tết cổ truyền có
19


lẽ đã vơi phai đi nhiều rồi. Chuyện sắm Tết, ăn Tết, chơi Tết khơng cịn như thời xưa cũ. Q trình
cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa tác động sâu sắc vào nếp nghĩ, lối sống của rất nhiều người vốn có
gốc gác từ chốn thơn mạc ruộng đồng với hình ảnh quen thuộc con trâu đi trước cái cày theo sau.
Nhịp điệu cuộc sống hiện nay gấp gáp, dồn dập khác xa với sự chậm rãi của những tháng
năm xưa cũ. Người ta không tất bật sắm Tết như thời trước. Chợ truyền thống cùng với hệ thống
siêu thị ăm ắp các mặt hàng giúp các bà, các cô nội trợ sắm Tết dễ dàng. Chỉ cần có tiền, một buổi
đi chợ hay siêu thị cũng đủ cho các bà, các cơ mang được những thứ mình cần về nhà.
Có tiền là có Tết. Càng nhiều tiền, Tết càng to. Điều đáng nói nhất là khi sự phân hóa giàu
nghèo đã trở nên sâu sắc với khoảng cách xa rộng như hiện nay thì cái Tết của từng nhà rất không
giống nhau. Ăn Tết, chơi Tết đều khác nhau. Đôi khi, một cây đào, gốc mai hay những chậu hoa
quý bày trong phòng khách nhà này bằng số tiền chi cho vài chục cái Tết của nhà khác.
Giờ đây, chúc Tết qua điện thoại đã trở thành phổ biến. Trong thế giới hiện đại ngày nay,
mạng xã hội kết nối rộng rãi trong ngày thường cũng như Tết, tiện lợi và ít tốn kém tiền của nhất.
Lời chúc, hoa tươi, quà mừng, rộn ràng, rực rỡ, hào phóng trên mạng xã hội. Rất nhiều trò chơi
dân gian cũng như các dịng tranh Tết có nguy cơ bị qn lãng. Người ta có nhiều lựa chọn hiện
đại hơn trong chơi Tết.
Du lịch là một xu hướng mới được chú ý trong vài năm gần đây. Gia đình, người thân cùng
nhau đến những miền đất mới trong mấy ngày nghỉ Tết là kiểu vui xuân nhẹ nhàng tuy khá tốn

kém, không cần thiết.
Một số phong tục đẹp đang bị biến tướng theo chiều hướng khơng hay như: lì xì (tiền mừng
tuổi), hái lộc đầu năm… Hái lộc biến thành chuyện bẻ cành, xơ cây và phong bì lì xì nhiều khi
chứa đựng sự vụ lợi, cầu cạnh. Ý nghĩa của việc mừng tuổi bị chi phối bởi mệnh giá đồng tiền.
=> Tết cổ truyền nên hướng về sự ấm áp, đoàn tụ, chia sẻ, thương u trong gia đình, dịng
họ, xã hội. Đừng phơ trương, hoang phí trong mấy ngày Tết. Niềm vui trọn vẹn của những ngày
đầu năm sẽ lâng lâng theo ta đi suốt mười hai tháng. Dù còn nhiều nhọc nhằn vất vả, ai cũng mang
trong mình những kỷ niệm đẹp về Tết. Tết vui tươi mà nhẹ nhàng, thiết nghĩ, ai cũng cần điều đó.
Câu 12: Trình bày hiểu biết về Tết Trung Thu của người Việt (người Kinh)? Nhận xét
một số biến đổi trong Tết Trung Thu của người Việt hiện nay so với trước đây?
- Tết Trung Thu của người Việt:
Trung thu, có nghĩa là giữa mùa thu. Tết Trung thu như tên gọi của nó, tức là vào rằm (ngày
15) tháng Tám âm lịch. Tết Trung thu tại Việt Nam khơng biết có tự bao giờ, khơng có sử liệu nào
nói rõ về gốc tích của ngày lễ rằm tháng 8.
Theo tích xưa, Tết Trung thu bắt đầu từ đời nhà Ðường, thời vua Duệ Tôn, niên hiệu Văn
Minh. Năm ấy vào đêm khuya rằm tháng tám, gió mát, trăng trịn thật đẹp, trong khi ngự chơi
ngoài thành, nhà vua gặp một vị tiên giáng thế trong lốt một ông lão đầu bạc phơ như tuyết. Vị
tiên hóa phép tạo một chiếc cầu vồng, một đầu giáp cung trăng, một đầu chám mặt đất, và nhà vua
trèo lên cầu vồng đi đến cung trăng và dạo chơi nơi cung Quảng. Trở về trần thế, vua luyến tiếc
cảnh cung trăng đầy thơ mộng, nhà vua đặt ra tết Trung thu.
Ngày Tết này sau đó du nhập vào Việt Nam. Trong ngày Tết Trung thu, người ta bày cỗ với
bánh trái hình mặt trăng, treo đèn kết hoa, nhảy múa ca hát, múa lân rất tưng bừng. Nhiều nơi có
20


những cuộc thi cỗ, thi làm bánh của các bà, các cơ, các chị, các mẹ. Trẻ em có những cuộc rước
đèn và nhiều nơi có mở cuộc thi đèn. Nhiều gia đình bày cỗ riêng cho trẻ em và trong mâm cỗ xưa
thường có ơng Tiến sĩ giấy đặt ở nơi cao đẹp nhất, xung quanh là bánh trái, hoa quả (bưởi, hồng,
mận, cam, nho, quýt)... Giờ vào dịp Trung thu, các địa điểm dân phố hoặc trung tâm thương mại
lớn đều có tổ chức trang trí và các hoạt động riêng cho trẻ em lại là nơi được nhiều vị phụ huynh

lựa chọn đưa các bé đến cùng vui chơi, chụp ảnh.
Hai loại bánh không thể thiếu được trong ngày Tết Trung thu là bánh nướng và bánh dẻo
với nhiều hương vị và hình dạng khác nhau.
Việt Nam là một nước nông nghiệp nên nhân lúc tháng 8 gieo trồng đã xong, thời tiết dịu đi,
là lúc “muôn vật thảnh thơi” nên người ta mở hội cầu mùa, ca hát vui chơi Tết Trung Thu.
Trải qua hàng ngàn năm, con người ln cho rằng có mối liên hện giữa cuộc đời và vầng
trăng. Trăng tròn và trăng khuyết, niềm vui nỗi buồn, sự đoàn tụ, sum họp hay chia tay. Cũng từ
đó trăng trịn là biểu tượng của sum họp và Tết trung thu cũng được gọi là Tết đoàn viên.
Trong ngày vui này, theo phong tục người Việt, tất cả các thành viên trong gia đình đều
mong muốn quây quần bên nhau cùng làm cỗ cúng gia tiên.
Khi đêm xuống, mặt đất ngập tràn ánh trăng vàng, xóm làng cùng nhau tụ họp uống nước
chè xanh, ăn bánh trung thu, ngắm trăng và bày hoa quả, bánh kẹo cho trẻ em vui chơi, rước đèn,
múa Lân, trông trăng, phá cỗ...
Ngoài ý nghĩa vui chơi cho trẻ em và người lớn, Tết Trung thu còn là dịp để người ta ngắm
trăng tiên đoán mùa màng và vận mệnh quốc gia. Nếu trăng thu màu vàng thì năm đó sẽ trúng mùa
tằm tơ, nếu trăng thu màu xanh hay lục thì năm đó sẽ có thiên tai, và nếu trăng thu màu cam trong
sáng thì đất nước sẽ thịnh trị.
- Nhận xét sự biến đổi trong Tết Trung Thu của người Việt trước đây và hiện nay:
Trung thu trước đây tổ chức rất đơn giản, nhưng mang nhiều ý nghĩa. Trẻ em vui tươi khi
được ăn bánh trung thu, có đèn lồng, đèn kéo quân và rước đèn, phá cỗ, trông trăng. Người lớn trổ
tài cắt tỉa bánh kẹo và tham gia các cuộc thi trang trí, múa lân…
Trải qua thời gian, Tết Trung thu cổ truyền cũng có nhiều thay đổi cho phù hợp với cuộc
sống của mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn lịch sử. Từ những cái Tết Trung thu đơn giản xưa kia thì nay
đã tinh tế, cầu kỳ, công phu hơn xưa, cho đến Tết Trung thu thiếu thốn thời bao cấp, phải tự làm
hầu hết từ bánh Trung thu cho đến đồ chơi và ngày nay là cuộc sống hiện đại, hội nhập, với quá
nhiều tiện nghi, những cách thức đón và chơi, ăn Tết Trung thu cũng đang dần thay đổi. Ngày lớn
tranh thủ lợi dụng dịp này để chuộc lợi, biếu xén quà cáp cho đối tác, công ty, khách hàng… mà
không hiểu rõ ý nghĩa thực sự của nó.
Các món bánh trung thu hiện nay quá đắt đỏ, nhiều phẩm màu, đường hóa học cũng khiến
người tiêu dùng cân nhắc và hạn chế.

Ngày nay, đời sống đã nhiều đổi thay kéo theo đó nét đẹp văn hóa truyền thống trong Tết
Trung thu cũng khác xưa khá nhiều. Mâm cỗ Tết Trung thu ngày nay có nhiều của ngon vật lạ và
đắt giá hơn xưa. Múa lân, múa sư tử, múa rồng mỗi ngày mỗi đẹp và hoành tráng thêm. Đèn lồng,
đèn ông sao, đèn kéo quân… nhiều kiểu dáng mới lạ, nhập ngoại, hiện đại được thắp sáng bằng
điện, bằng pin, lung linh rực rỡ hơn thắp bằng đèn cầy, đom đóm xa xưa.
21


Thế nhưng để tìm lại một khơng gian và khơng khí đón trăng giữa thiên nhiên như xưa khơng
dễ. Đặc biệt ở thành phố, với những dãy nhà cao tầng và những sắc màu của các loại đèn màu, đèn
chiếu sáng… đã khiến cho ánh trăng rằm bị chìm khuất, thậm chí bị lãng qn. Trẻ em ngày nay
cũng có nhiều thú chơi hấp dẫn hơn (Ipad, điện thoại…) hoặc với những chiếc đèn lồng ông sao,
đèn con cá, đèn kéo quân đẹp đẽ, đủ sắc màu hơn trước đây. Vậy nhưng, chúng cũng khơng được
chơi trị rước đèn do đất chật, người đơng.
Sự tích “cây đa chú cuội” cũng dần bị quên lãng do ít được người lớn kể vào những đêm
trăng. Làm thế nào để giữ gìn và phát huy nét đẹp văn hóa của Tết Trung thu trong xã hội hiện đại
là vấn đề cần được quan tâm. Thực tế cho thấy, ở đâu chính quyền, các ngành, đồn thể quan tâm
thì nơi đó cái Tết Trung thu sẽ thật sự ý nghĩa.
Bởi thực tế, không chỉ thành phố mà ở nhiều vùng q, nơi có khơng gian thì việc tổ chức
Tết Trung thu chưa thực sự được quan tâm.
Để có một cái Tết Trung thu thật sự ý nghĩa cho trẻ em không cần thiết phải có chiếc bánh
trung thu đắt tiền, hay những món quà giá trị lớn… mà quan trọng nhất là tạo cho con trẻ cơ hội
được gắn kết, được vui chơi và hiểu hơn về nét văn hóa truyền thống của cha ông ta để lại.
Câu 13: Trình bày hiểu biết về Tết Đoan Ngọ của người Việt (người Kinh)? Nêu sự
khác biệt trong cách tổ chức Tết Đoan Ngọ của người Việt (người Kinh) ở miền Bắc so với
miền Nam?
- Tết Đoan Ngọ của người Việt:
Tết Đoan Ngọ hay còn được gọi là Tết Đoan Dương, được tổ chức vào giờ Ngọ, ngày mùng
5 tháng 5 Âm lịch hằng năm. Đây là một ngày tết truyền thống tại một số quốc gia Đông Á như
Việt Nam, Triều Tiên, Đài Loan, Nhật Bản và Trung Quốc. "Đoan" có nghĩa là mở đầu, "Ngọ" là

khoảng thời gian từ 11 giờ sáng đến 1 giờ chiều, ăn tết Đoan Ngọ là ăn vào buổi trưa. Đoan Ngọ
tức là lúc mặt trời bắt đầu ngắn nhất, ở gần trời đất nhất. Ở Việt Nam, tết Đoan Ngọ còn được gọi
với cái tên khá dân dã đó chính là "tết giết sâu bọ". Hiểu đơn giản, đây chính là ngày phát động
bắt sâu bọ, tiêu diệt bớt các loài sâu bệnh gây hại cho cây trồng.
Theo truyền thuyết kể lại, một ngày sau khi thu hoạch, nơng dân ăn mừng vì trúng mùa
nhưng sâu bọ năm ấy lại kéo dày ăn mất cây trái, thực phẩm đã thu hoạch. Mọi người đau đầu
không biết làm cách nào để có thể giải được nạn sâu bọ này, bỗng nhiên có một ơng lão từ xa đi
tới tự xưng là Đơi Trn. Ơng chỉ cho dân chúng mỗi nhà lập một đàn cúng gồm đơn giản có bánh
tro, trái cây, sau đó ra trước nhà mình vận động thể dục. Nhân dân làm theo chỉ một lúc sau, sâu
bọ đàn lũ té ngã rã rượi. Lão ơng cịn bảo thêm: Sâu bọ hằng năm vào ngày này rất hung hăng,
mỗi năm vào đúng ngày này cứ làm theo những gì ta đã dặn thì sẽ trị được chúng. Dân chúng biết
ơn định cảm tạ thì ơng lão đã đi đâu mất. Để tưởng nhớ việc này, dân chúng đặt cho ngày này là
ngày "Tết diệt sâu bọ", có người gọi nó là "Tết Đoan ngọ" vì giờ cúng thường vào giữa giờ Ngọ.
Theo quan niệm của nhiều người, bộ phận tiêu hóa của con người thường có các loại ký sinh
gây hại, chúng thường nằm sâu trong bụng nên không phải lúc nào cũng tiêu diệt được. Chỉ vào
ngày 5/5 âm lịch, các loại ký sinh này thường ngoi lên, chúng ta mới có thể tận dụng để loại bỏ
chúng bằng cách ăn những thức ăn có vị chua, cay, chát, trong đó nổi bật nhất là rượu nếp hay nếp
cẩm. Ngoài ra hoa quả như vải, mận, nhót, bánh tro, bánh tẻ… cũng được sử dụng trong ngày này.
22


- Sự khác nhau trong cách tổ chức ở miền Bắc và miền Nam:
Miền Bắc

Miền Nam

+ Rượu nếp là món ăn đặc sắc trong ngày này,
người xưa tin rằng, rượu nếp có khả năng tiêu
diệt sâu bọ trong cơ thể, khiến chúng không thể
gây hại trong cơ thể con người nữa.

+ Đặc biệt tại miền Bắc, món cơm rượu nếp cái
hoa vàng là món phải có trong mâm cúng ở

+ Vẫn có cơm rượu nhưng ở miền Nam, cơm
rượu được vo thành viên tròn và thêm nước
đường vào, ăn giống như xôi chè ở miền Bắc.
+ Bánh Ú Trạng tương tự bánh tro nhưng to
hơn, được làm từ gạo nếp nhồi thêm nhân, sau
đó đi luộc hoặc hấp. Bánh Ú Trạng có thể gói
bằng lá sen, lá chuối… và mỗi loại lá sẽ cho
bánh một hương vị khác nhau.

miền Bắc. Ngồi ra, ở một số nơi cịn có thêm
cơm rượu nếp cẩm.
+ Bánh tro là một loại bánh làm từ gạo nếp đã
được ngâm trong nước tro, gói trong lá chuối.
Đây là loại bánh dễ ăn, dễ tiêu, mùi vị rất ngon

+ Chè trôi nước ở miền Nam là những viên to
tròn làm từ bột nếp trắng với nhân đậu xanh
bùi bùi. Trong miền Nam, chè sẽ được ăn cùng
nước đường và nước cốt dừa với ý nghĩa sẽ có
khả năng diệt sâu bọ tốt.

khi ăn cùng với đường hoặc mật. Theo cha ông
ta, gạo nếp khi luộc trong lá sẽ hấp thu các đặc
tính cây cỏ, giúp giải nhiệt, tiêu diệt mầm bệnh
trong cơ thể.
+ Hoa quả cũng có mận, vải thiều…


+ Thịt vịt là món ăn có mặt trong mâm cỗ ở
miền Nam vào ngày này, khác biệt hẳn so với
ngoài Bắc. Họ quan niệm, bắt đầu từ mùng 5/5
trở đi, vịt bắt đầu vào mùa. Những con vịt béo
hơn, thịt ngon và khơng có mùi hơi nữa.
+ Ở miền Nam, vải thiều cũng được nhiều gia
đình chọn lựa để trưng trên mâm cúng.

Câu 14: Trình bày hiểu biết về Tết Trung Nguyên của người Việt? Qua đó, anh (chị)
nhận xét về phong tục đốt vàng mã của người Việt hiện nay như thế nào?
- Tết Trung Nguyên của người Việt:
* Sự ra đời:
Tết Trung Nguyên diễn ra vào ngày rằm tháng 7 âm lịch. Đây cũng là ngày tổ chức Xá tội
vong nhân và Đại lễ Vu Lan Báo Hiếu.
Tết Trung Nguyên bắt nguồn từ lễ Vu Lan Bồn. Theo đó, Đức Phật kể rằng: Ngày xưa, có
một cậu bé tên Mục Kiền Liên rất ngoan ngỗn và hiếu thảo. Tuy nhiên, mẹ của anh, Thanh Đế,
là một người phụ nữ nổi tiếng tham lam và độc ác.
Cơ đã quen với lối sống xa hoa, điển hình là luôn nấu nhiều thức ăn nhưng lại để lung tung
và vơ cùng lãng phí. Mỗi lần như vậy, Mục Kiền Liên ln nhặt những hạt cơm vương vãi đó, rửa
sạch rồi ăn hết. Sau một thời gian, mẹ qua đời, Mục Kiều Liên sau đó quyết định xuất gia, quy y
cửa Phật. Khi cảm thấy việc tu luyện của mình đã chín muồi, anh bắt đầu hành trình tìm kiếm linh
hồn của mẹ mình ở khắp mọi nơi. Sau nhiều ngày lang thang, cuối cùng anh cũng tìm thấy mẹ
mình dưới đáy sâu của địa ngục. Thanh Đế khơng còn như trước, hiện tại trước mắt Mục Kiền
Liên là một thân ảnh nghèo đói, chân tay gầy gị, chỉ còn da bọc xương. Mục Kiền Liên đau lòng,
dâng cho mẹ một bát cơm. Tuy nhiên, mỗi khi cơm sắp đưa vào miệng cô lại thành lửa đỏ rực.
Thấy không thể, Mục Kiền Liên tìm đến Đức Phật để xin Ngài giúp đỡ. Làm theo lời Phật dạy,
23


Mục Kiền Liên đã cứu được mẹ của mình.

Từ đó, những ai muốn báo hiếu cha mẹ đều làm theo cách của Mục Kiền Liên. Đó là lý do
lễ Vu Lan ra đời.
* Ý nghĩa: Đối với người Việt Nam, Tết Trung Nguyên chứa đựng nhiều ý nghĩa nhân văn
sâu sắc. Cụ thể:
+ Tết Trung Nguyên khơi dậy đời sống tinh thần của người Phật tử, củng cố niềm tin và
hướng con người đến những giá trị sống tích cực hơn. Ăn chay, phóng sinh vừa thể hiện lịng từ
bi cứu khổ cứu nạn, vừa tích đức cho bản thân và gia đình.
+ Tết Trung Nguyên là dịp để mọi người tri ân công ơn cha mẹ. Vào những ngày này, con
cháu trong gia đình đều cố gắng thu xếp để trở về nhà, tận hưởng những giây phút đầm ấm bên gia
đình và những người thân u.
+ Ngồi việc đồn tụ gia đình, mọi người cịn tích cực đi chùa để cầu sức khỏe cho cha mẹ,
nghe giảng, từ đó hiểu hơn về đạo làm con.
+ Đây cũng là Ngày xá tội vong nhân nên mọi người đều tỏ lịng thương xót trước những
linh hồn lang thang, khơng nơi nương tựa.
- Nhận xét tục đốt vàng mã của người Việt hiện nay:
Tục đốt vàng mã vào các dịp Lễ, Tết với ý nghĩa tốt đẹp hướng về tổ tiên, nguồn cội. Tuy
nhiên, thời gian gần đây, tục lệ này ngày càng trở nên thái quá, khi vàng mã để đốt khơng chỉ có
ý nghĩa tượng trưng mà cịn gây lãng phí cho gia đình và xã hội, nguy cơ cháy nổ cao.
Gần đây, chúng ta bắt gặp nhiều trên thị trường những mặt hàng vàng mã mà nhiều năm
trước đây chưa từng xuất hiện như: bikini, giày cao gót, điện thoại, iPad, nhà lầu, máy bay, tivi, tủ
lạnh, lò vi sóng, máy giặt, xe hơi, thậm chí cả ơ sin bằng mã..., được sử dụng để “gửi” cho người
đã khuất. Sự xuất hiện của những mặt hàng vàng mã biến tướng này suy cho cùng chỉ là sự lệch
lạc, biến tướng từ nhận thức coi “trần sao, âm vậy”. Thực tế này một phần thể hiện sự phát triển
của đời sống kinh tế, mặt khác cũng cho thấy thực trạng vàng mã bị lạm dụng, biến tướng.
Theo con số thống kê chưa đầy đủ, mỗi năm người dân Việt Nam đốt gần 60.000 tấn vàng
mã, tương ứng với đó là gần 5.800 tỷ đồng. Chỉ tính riêng ở Hà Nội, số tiền thật dùng mua vàng
mã để đốt lên tới gần 500 tỷ đồng/năm. Trung bình vào mỗi dịp lễ, tết, mỗi gia đình phải bỏ ra từ
50.000-100.000 đồng mua tiền giấy, thậm chí có những gia đình tiêu tốn từ vài triệu cho đến vài
trục triệu đồng để mua vàng mã.
Trong quá trình phát triển, tục đốt vàng mã đang dần đi xa khỏi mục đích ban đầu tốt đẹp

của nó, và đến bây giờ thì đã trở nên thái quá. Ngày xưa các cụ dạy “lễ bạc tâm thành”, đốt vàng
mã là để con cháu nhớ đến tổ tiên, mong tổ tiên có được cuộc sống an lành ở thế giới bên kia, cầu
mong và cũng là báo cho tổ tiên biết là con cháu sống yên ổn, ăn nên làm ra. Nhưng bây giờ ý
nghĩa tốt đẹp đó đã nhường chỗ cho sự mê tín, dị đoan. Họ cho rằng càng đốt nhiều càng được
nhiều tài lộc, ganh đua nhau để đốt, “con gà tức nhau tiếng gáy”, nhà giàu có, nhà khó cũng cố
theo, dẫn đến sự thái quá tràn lan trong toàn xã hội. Nhiều khi người ta quan niệm lễ vàng mã nhà
mình phải to hơn nhà khác, nhưng tâm chưa chắc đã thành. Điều nguy hại nhất không phải là kinh
tế, hay mơi trường, mà là mê tín, và đang ngày càng bùng phát. Sự mê tín sẽ dẫn đến kém cỏi về
mọi mặt.
24


Vì vậy do cuộc sống hiện đại nên con người đã khơng cịn giữ được cái tốt đẹp từ mục đích
ban đầu của đốt vàng mã. Vì vậy, ngồi biện pháp vận động nhân dân hạn chế sử dụng vàng mã,
những nỗ lực của ngành là hướng vào việc hạn chế đốt vàng mã cũng như qui định việc đốt vàng
mã ở đúng nơi, đúng chỗ. Tôi cho rằng với sự vào cuộc quyết liệt của xã hội, việc làm gương của
các cán bộ lãnh đạo, công chức viên chức và tất cả người dân, những thói quen khơng phù hợp với
bối cảnh xã hội hiện nay sẽ thay đổi theo hướng tích cực, lành mạnh, để ngày lễ Vu lan thực sự là
ngày lễ của những tấm lòng thành đối với tổ tiên.
Câu 15: Trình bày các quan hệ cơ bản chung trong gia đình và họ tộc của người Việt?
Nhận xét sự thay đổi trong quan niệm và cách ứng xử của người Việt (người Kinh) hiện nay
về các quan hệ đó?
Nếu làng là đơn vị tụ cư truyền thống của người Việt có địa vực riêng, có cơ sở hạ tầng và
cơ cấu tổ chức riêng, tục lệ riêng thì gia đình là một thiết chế xã hội thuộc làng, trong làng; là một
tập hợp của những người có quan hệ hơn nhân và quan hệ huyết thống, gắn bó với nhau bằng các
quan hệ tình cảm - trách nhiệm, nuôi dưỡng và giáo dục.
- Các quan hệ cơ bản chung của gia đình, họ tộc của người Việt (người Kinh) trước đây:
+ Trong gia đình:
Gia đình người Việt là tiểu gia đình phụ quyền (gia đình hạt nhân, hai thế hệ cha mẹ và con
cái). Tuy nhiên, một số là gia đình ba thế hệ (có thêm ơng bà), thậm chí bốn thế hệ “Tứ đại đồng

đường”. Phần đơng các gia đình người Việt được tạo lập dựa trên hôn nhân một vợ, một chồng.
Tuy nhiên, trong xã hội truyền thống vẫn có tình trạng gia đình đa thê. Ngồi vợ cả (chính
thất), người chồng cịn có vợ hai, vợ ba, có “thiếp”, “nàng hầu”. Con vợ cả (dịng đích) dù ít tuổi
vẫn là anh (chị) so với các con vợ thứ và là người đại diện của gia đình.
Gia đình người Việt mang tính gia trưởng cao, đề cao vai trò của người chồng, người cha.
Người vợ phải lệ thuộc và phục tùng chồng và chịu sự giám sát của nhà chồng, phải gánh vác việc
nhà chồng. Chỉ có người chồng, người cha mới là đại diện hợp pháp duy nhất về mọi mặt của gia
đình trước cộng đồng làng xã và ngồi làng cũng như với Nhà nước.
Ở làng xưa, người phụ nữ, người vợ phải theo đạo “Tam tòng” (Tại gia tòng phụ, xuất giá
tịng phu, phu tử tịng tử”) rất bất bình đẳng. Luật thời Lê quy định chồng có quyền bỏ vợ nếu vợ
phạm vào tội “thất xuất” là không con, dâm nhác, không thờ cha mẹ chồng, lắm điều, trộm cắp,
ghen tng, có ác tật. Chồng chết, vợ phải “thủ tiết” thờ chồng, nuôi con; nếu “đi bước nữa” phải
để lại tài sản, con cái cho nhà chồng. Trong khi đó, chồng có quyền lấy vợ khác sau khi vợ chết
một năm.
Mặc dù vậy, đối lập với tính gia trưởng, một mức độ nhất định, là việc thừa nhận vai trò của
người phụ nữ, người vợ bởi sự năng động, bản tính cần cù chịu khó và sự đóng góp của họ trong
gia đình. “Của chồng cơng vợ”, “Chồng là cái giỏ, vợ là cái hòm”; “Thuận vợ thuận chồng, tát
Biển Đơng cũng cạn” là minh triết về vai trị của phụ nữ trong gia đình xưa.
Bởi vậy, cũng luật thời Lê quy định có ba điều quy định người chồng không được bỏ vợ
(Tam bất khả xuất) là vợ chồng khi lấy nhau nghèo, về sau giàu, vợ đã làm tròn trách nhiệm phụng
dưỡng cha mẹ chồng và vợ khơng cịn chỗ thân thích, nếu chồng bỏ thì khơng còn nơi nương tựa.
+ Đối với dòng họ:
25


×