Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Việt Nam Thịnh Vượng - Vpbank.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.7 KB, 41 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
--------------- o0o ---------------

ĐỀ ÁN MƠN HỌC
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG - VPBANK

Họ tên sinh viên: VŨ THỊ THU THUỲ
Ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Lớp: 2045A.TC4
Giáo viên hướng dẫn: THS. TRẦN NGỌC ANH

Hà Nội, tháng 11 năm 2023

1


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN Ở NHTM
1.1 Tổng quan về huy động vốn của NHTM..................................................2
1.1.1. Khái niệm về vốn của NHTM.....................................................2
1.1.2. Vai trị của vốn đối với NHTM...................................................2
1.1.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM.....................................2
1.2 Hiệu quả huy động vốn của NHTM..........................................................5
1.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn...............................................5


1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả HĐV của NHTM........................6
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐV của NHTM........................9
1.3.1. Các nhân tố từ phía ngân hàng....................................................9
1.3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng.................................................10
1.3.3. Các nhân tố từ phía mơi trường kinh doanh..............................10

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HĐV TẠI NGÂN HÀNG TMCP
VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG - VPBANK
2.1. Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBank....................................................................................................11
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP................................11
2.1.2. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng – VPBank............................................11
2.2 Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại NH TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng.......................................................................................................12
2.2.1 Tổng vốn huy động của NH…...................................................12
2.2.2 Cơ cấu NV huy động và tốc độ tăng trưởng NV huy động của
Ngân hàng ….............................................................................13
2.2.3 Chi phí huy động vốn.................................................................23
2.2.4 Sự phù hợp giữa huy động và sử dụng vốn................................24
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả HĐV tại Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng -VPBank...........................................................................25
2.3.1. Những kết quả đạt được............................................................25
2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục...................................................26
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế...............................................27

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HĐV TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG - VPBANK
2



3.1. Một số giải pháp cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBank....................................................................................................27
3.1.1 Chính sách huy động vốn...........................................................27
3.1.2 Phân nhóm và mở rộng đối tượng khách hàng...........................28
3.1.3 Đa dạng hóa các hình thức huy động..........................................28
3.1.4 Tăng cường tiếp cận và chăm sóc khách hàng............................29
3.1.5 Đẩy mạnh chính sách marketing của ngân hàng.........................30
3.1.6 Gắn liền huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả..................38
3.2. Một số kiến nghị với Ngân hàng nhà nước............................................30
3.2.1 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng –
VPBank......................................................................................30
3.2.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước............................................30

KẾT LUẬN........................................................................................................32

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank 2020 – 2022
Bảng 2.2. Tổng vốn huy động của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng giai
đoạn 2020-2022
Bảng 2.3. Tình hình huy động vốn của ngân hàng VPBank giai đoạn 2020 -2022
Bảng 2.4. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động phân theo đối tượng huy động vốn
tại ngân hàng VPBank giai đoạn 2020 -2022
Bảng 2.5. Tình hình huy động vốn phân theo hình thức huy động vốn tại ngân hàng
VPBank giai đoạn 2020-2022
Bảng 2.6. Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn phân theo hình thức huy động vốn tại
ngân hàng VPBank giai đoạn 2020-2022

Bảng 2.7. Cơ cấu vốn huy động phân theo kỳ hạn huy động của ngân hàng VPBank
giai đoạn 2020-2022
Bảng 2.8. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn theo thời hạn của ngân hàng VPBank giai
đoạn 2020-2022
Bảng 2.9. Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền của ngân hàng VPBank giai đoạn 20202022
Bảng 2.10. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn theo loại tiền của ngân hàng VPBank giai
đoạn 2020-2022
Bảng 2.11. Chi phí huy động vốn của ngân hàng giai đoạn 2020-2022
Bảng 2.12. Tốc độ tăng của chi phí huy động vốn của Ngân hàng VPBank giai đoạn
2020-2022
Bảng 2.13. Tổng nguồn vốn huy động và dư nợ đầu tư, cho vay của Ngân hàng
VPBank giai đoạn 2020-2022

4


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ Tổng vốn huy động của Ngân hàng TMCP… giai đoạn 20202022
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động phân theo đối tượng
huy động vốn tại ngân hàng VPBank giai đoạn 2020 -2022
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu vốn huy động phân theo hình thức huy động vốn tại ngân hàng
VPBank giai đoạn 2019-2021
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ huy động vốn phân theo thời hạn của ngân hàng VPBank giai
đoạn 2020-2022

5


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Ngân hàng muốn hoạt động được thì trước hết phải có vốn. Nếu nguồn vốn được
coi là yếu tố đầu vào trong quá trình kinh doanh của một NHTM thì NV huy động
được coi là yếu tố đầu vào thường xuyên, chủ yếu nhất của ngân hàng. Ngân hàng
thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, đầu tư chủ yếu dựa vào nguồn này.
Xuất phát từ những nhận thức về tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt
động huy động vốn trong kinh doanh Ngân hàng trong giai đoạn hiện nay, tôi đã lựa
chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng – VPBank” làm đề án môn học.
Việc nghiên cứu về hoạt động huy động vốn, các nhân tố tác động đến hoạt động
HĐV và thực trạng hoạt động HĐV tại ngân hàng… là một yêu cầu cần thiết để giúp
cho các nhà quản trị ngân hàng nói chung và các nhà quản trị ngân hàng… nói riêng
có những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng cơng tác huy động nguồn vốn và
hiệu quả HĐV của ngân hàng.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài được thực hiện với mục tiêu tìm hiểu những bất cập trong hoạt động HĐV
cũng như thực tiễn q trình thực thi các chính sách HĐV, tìm ra những nguyên nhân
dẫn đến những hạn chế trong hiệu quả HĐV của ngân hàng… Từ đó, đưa ra một số
khuyến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động HĐV để góp phần nâng
cao kết quả kinh doanh của ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả HĐV của TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
– VPBank
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trên phạm vi ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng - VPBank
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2020 đến năm 2022

4. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các bảng biểu, tài liệu tham khảo, phụ

lục, đề án mơn học gồm có 3 chương:

6


Chương 1: : Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn ở NHTM.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng - VPBank
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả HĐV tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng - VPBank

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN Ở NHTM
1.1. Tổng quan về huy động vốn của NHTM
1.1.1. Khái niệm về vốn của NHTM
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập hoặc huy động
được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Thực chất, vốn của Ngân hàng là một bộ phận của thu nhập quốc dân tạm thời
nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, người chủ sở hữu của chúng
gửi vào Ngân hàng với mục đích thanh tốn, tiết kiệm hay đầu tư. Nói cách khác, họ
chuyển nhượng quyền dử dụng vốn cho Ngân hàng, để Ngân hàng trả lại cho họ một
khoản thu nhập.
Như vậy, Ngân hàng đã thực hiện vai trị tập trung vốn và phân phối lại
vốndưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, kích thích mọi
hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định sự tồn
tại và phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.1.2. Vai trò của vốn đối với NHTM
Trong bất kỳ việc doanh nghiệp nào cũng phải cần đến nguồn vốn, vốn quyết
định khả năng, quy mô hoạt động của doanh nghiệp, cho phép việc doanh nghiệp có
thể đa dạng hố các hoạt động kinh doanh hay không.
Với một ngân hàng thương mại vốn giúp ngân hàng cung ứng, mở rộng được

nhiều dịch vụ, kinh doanh đa năng thoát khỏi những hình thức kinh doanh đơn điệu
truyền thống trước kia. Hơn nữa, nguồn vốn dự trữ của ngân hàng được dồi dào đảm
bảo được khả năng thanh toán, giảm thiểu những rủi ro.
Vốn còn là nhân tố quyết định thắng lợi của ngân hàng trong việc cạnh tranh
tạo lập được chỗ đứng vững chắc, uy tín trên thị trường. Ngân hàng có khả năng vốn
dồi dào sẽ điều chỉnh phí bình quân đầu vào là một lợi thế cạnh tranh.
Vốn của ngân hàng thương mại chủ yếu gồm:
Vốn tự có
Vốn huy động
Nguồn vốn khác
Vốn có ý nghĩa hết sức to lớn với ngân hàng thương mại vì vậy ngân hàng
thương mại muốn có được nguồn vốn ổn định để duy trì hoạt động thì phải nâng cao

7


hơn nữa hiệu quả huy động vốn và phải chú trọng hơn nữa đến nguồn vốn trung và dài
hạn.
1.1.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM
1.1.3.1. Nghiệp vụ tiền gửi:
Tiền gửi của ngân hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM.
Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản
tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng
huy động tiền của các doanh nghiệp, tổ chức và dân cư. Để gia tăng tiền gửi
trong mơi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng
cao các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau
do đó cũng có nhiều loại tiền gửi khác nhau.
* Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn:
Tiền gửi không kỳ hạn là những giá trị tiền tệ mà khách hàng gửi vào
ngân hàng nhưng có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải đáp ứng đầy

đủ yêu cầu này của người gửi tiền. Đây là tiền của cá nhân, doanh nghiệp gửi
vào ngân hàng với mục đích chính là để hưởng dịch vụ thanh tốn của ngân
hàng. Trong phạm vi số dư cho phép các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp, cá
nhân đều được ngân hàng thực hiện và các khoản thu bằng tiền của doanh
nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện nhập vào tài khoản thanh
toán theo yêu cầu. Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi khách hàng có thể
rút ra bất cứ lúc nào. Do vậy nó là nguồn vốn biến động nhiều nhất mà
ngân hàng khó có thể dự đốn về quy mơ tiền gửi khơng kỳ hạn ngân hàng có
thể huy động được, đồng thời kỳ hạn tiềm năng của loại loại tiền này cũng là
ngắn nhất.
* Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn:
Tiền gửi có kỳ hạn là những giá trị tiền tệ mà khách hàng gửi vào ngân
hàng nhưng có thoả thuận thời gian rút tiền và khách hàng không được phép
rút tiền trước thời hạn. Mục đích chính của người gửi tiền là sinh lời và ngân
hàng có thể chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này vì tính thời hạn của
nguồn vốn. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời hạn gửi tiền và sự thoả
thuận giữa ngân hàng và khách hàng trên cơ sở xem xét mức độ an toàn của
ngân hàng cũng như quan hệ cung cầu về vốn tại thời điểm đó. Tuy nhiên, để
tạo tính lỏng cho các loại tiền gửi có kỳ hạn mà từ đó mà hấp dẫn khách hàng,
ngân hàng có thể cho phép khách hàng rút tiền trước kỳ hạn, tuỳ theo chính
sách của mỗi ngân hàng mà có hình thức trả lãi phù hợp.
* Tiền gửi tiết kiệm:

8


Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi của các tầng lớp dân cư trong xã hội với
mục đích tích luỹ và hưởng lãi. Tiền gửi tiết kiệm chia thành hai loại là tiết
kiệm có kỳ hạn và tiết kiệm không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:

Đây là khoản tiền nhàn rỗi mà người dân tạm thời gửi vào ngân hàng do
khơng có kế hoạch chi tiêu cụ thể nên họ có thể rút tiền vào bất cứ thời điểm
nào. Tuy nó là tiền gửi khơng kỳ hạn nhưng nó khơng phải là tiền gửi thanh
tốn nên người gửi tiền khơng được hưởng các tiện ích thanh tốn. Nguồn vốn
này cũng thường xuyên biến động nên ngân hàng cũng phải chủ động trong
việc chi trả cho khách hàng. Do vậy lãi suất của loại tiền gửi này thường thấp.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Khác với tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn, người gửi tiết kiệm có kỳ hạn
chỉ được rút tiền khi đáo hạn. Mục đích gửi tiền của họ là an tồn và hưởng lãi
vì khách hàng đã xác định trước và có kế hoạch chi tiêu cụ thể đối với khoản
tiền này. Khoản tiền gửi có kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao bởi vì ngân
hàng có thể chủ động sử dụng nó cho hoạt động kinh doanh của mình đặc biệt
là để cho vay trung dài hạn.
Là sản phẩm huy động truyền thống với các hình thức phong phú và kỳ
hạn đa dạng nên tiền gửi tiết kiệm rất phù hợp với dân cư, đáp ứng được nhu
cầu người gửi, khả năng huy động của ngân hàng từ nguồn vốn này là rất tiềm
năng. Tuy nhiên ngân hàng cần chú ý đến chính sách lãi suất huy động, nghiên
cứu để đưa ra các hình thức huy động hấp dẫn, phù hợp với tính đa dạng
phong phú và phức tạp của đối tượng dân cư. Đặc biệt cần có cơ chế trả lãi
hợp lý đối với loại tiết kiệm không kỳ hạn, cơ chế đảm bảo bằng giá trị vàng,
hay ngoại tệ mạnh cho các loại tiết kiệm nội tệ, nhằm đảm bảo quyền lợi cho
người gửi, tạo niềm tin để khuyến khích dân cư gửi vào ngân hàng ngày càng
lớn..
1.1.3.2. Phát hành giấy tờ có giá
Các giấy tờ có giá là các công cụ nợ do ngân hàng phát hành để huy
động vốn trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho
một mục đích nào đó. Lãi suất của loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của
việc huy động vốn nên thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thơng
thường.
Chứng chỉ tiền gửi (CDs):

CDs là công cụ vay nợ do NHTM bán cho người gửi tiền với lãi suất nhất

9


định và được lưu thông khi chưa đến hạn thanh tốn. Người sở hữu CDs có thể
được hồn trả hết tồn bộ số tiền gửi cộng với lãi hoặc có thể bán CDs trên
thị trường thứ cấp. CDs là công cụ mang lãi suất, lãi suất của nó được tính
tốn trên cơ sở 360 ngày và được trả theo mệnh giá và thời hạn.
Lãi suất của CDs được tính dựa trên lãi suất của thị trường tiền tệ, tình
trạng tài chính của ngân hàng phát hành ra nó và thời hạn thanh toán CDs.
Mức lãi suất của CDs do ngân hàng có chất lượng cao phát hành thường cao
hơn lãi suất của tín phiếu kho bạc, sự chênh lệch này phản ánh mức độ chênh
lệch và rủi ro của từng ngân hàng. Sự phát triển của CDs cùng với sự nhạy
cảm của lãi suất giúp các NHTM chủ động trong việc huy động vốn và thích
ứng với mơi trường cạnh tranh mới.
Trái phiếu:
Trái phiếu là một chứng thư xác nhận một khoản nợ của tổ chức phát
hành đối với người hữu, trong đó cam kết sẽ hồn trả nợ kèm lãi trong một
thời hạn nhất định. Thông qua phát hành trái phiếu, ngân hàng có thể thu hút
được nguồn vốn trung và dài hạn để cho vay mở rộng sản xuất kinh doanh và
đầu tư. Việc phát hành trái phiếu sẽ thu hút được lượng tiền ổn định trong dài
hạn do vậy phát hành trái phiếu chỉ được thực hiện khi ngân hàng thực sự cần
một lượng vốn lớn hoặc khi ngân hàng đã có kế hoạch sử dụng vốn để cho vay
trung dài hạn.
Kỳ phiếu:
Kỳ phiếu là chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời hạn, có lãi suất
tương ứng với từng loại kỳ hạn hoặc phương thức trả lãi trước hoặc sau. Đây
là giấy tờ có giá ngắn hạn nghĩa là ngân hàng sẽ có được nguồn vốn chủ động
với tính chất ổn định cao nhưng chi phí mà ngân hàng bỏ ra cũng rất lớn. Do

vậy ngân hàng phải có chính sách huy động vốn linh hoạt để đảm bảo nguồn
vốn cho hoạt động kinh doanh trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn.
1.1.3.3. Huy động vốn qua các khoản đi vay
Vốn đi vay là quan hệ vay mượn giữa NHTM với NHTW, hoặc giũa các
NHTM với nhau trên thị trường liên ngân hàng, hay với các tổ chức tài chính
khác.
* Vay NHTW:
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của
NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu hụt dự trữ bắt buộc, dự trữ
thanh toán) NHTM thường vay NHNN. Hình thức cho vay của NHNN chủ

10


yếu là tái chiết khấu các thương phiếu hoặc tái cấp vốn. Trong điều kiện của
Việt Nam chưa có thương phiếu NHNN cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp
vốn theo hạn mức tín dụng nhất định.
* Vay các TCTD khác:
Đây là nguồn các NHTM vay mượn lẫn nhau và vay của các TCTD
khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu
cầu do có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản huy động hoặc giảm cho vay sẽ
có thể sẵn lịng cho các ngân hàng khác vay để tìm lãi suất cao hơn. Ngược
lại các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm
bảo thanh khoản. Như vậy nguồn vốn vay mượn từ các ngân hàng khác là để
đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nó có
thể bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ NHNN. Khoản vay có thể
khơng cần đảm bảo hoặc được đảm bảo bằng các chứng khoán của kho bạc
nhà nước.
1.2. Hiệu quả huy động vốn của NHTM
1.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn

Hiệu quả huy động vốn của NHTM chính là kết quả huy động mà ngân
hàng đạt được, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo được mục tiêu
an toàn và sinh lợi cao cho ngân hàng trong từng thời kỳ.
Để hoạt động kinh doanh đạt được lợi nhuận cao, các ngân hàng phải
đảm bảo cho các hoạt động đạt được hiệu quả. Huy động vốn là một hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại, hiệu quả trong huy động vốn góp phần
quan trọng trong hoạt động ngân hàng nói chung và trong việc tạo nên lợi
nhuận nói riêng. Là một hoạt động kinh doanh nên có thể hiểu hiệu qủa huy
động vốn với ngân hàng là mối tương quan so sánh giữa các kết quả và chi phí
bỏ ra. Hiệu quả này càng cao khi kết quả đạt được càng cao và chi phí bỏ ra
càng thấp. Hiệu quả huy động vốn góp phần quan trọng tạo nên lợi nhuận ngân
hàng, tạo sự ổn định của nguồn vốn, thúc đẩy tăng trưởng và hạn chế rủi ro
trong kinh doanh ngân hàng.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả HĐV của NHTM
Để việc đánh giá về hiệu quả về hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng
được chính xác và đầy đủ, người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu cơ bản sau:
Quy mô nguồn vốn huy động
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động

11


Cơ cấu nguồn vốn huy động
Chi phí huy động vốn
Sự phù hợp giữa huy động và sử dụng vốn
1.2.2.1. Quy mô nguồn vốn
Vấn đề đầu tiên được quan tâm đến khi xem xét khả
năng huy động vốn của một NHTM chính là quy mơ vốn ngân hàng đó huy
động được. Bên cạnh việc đánh giá quy mô tổng vốn của ngân hàng, sự xem
xét chi tiết quy mô từng loại vốn, VCSH và vốn nợ, cũng rất cần thiết.

Quy mô VCSH là một trong những tiêu chí quan trọng để một NHTM
được xếp loại là Ngân hàng quy mô lớn, trung bình hay nhỏ. Quy mơ VCSH
được dùng để so sánh giữa các Ngân hàng khác nhau hoặc của một Ngân hàng
trong những thời điểm khác nhau.
Khi xét về quy mô, vốn nợ của NHTM thường được xác định gồm tiền
gửi, tiền vay và vốn nợ khác. Trong đó, vốn nợ khác là vốn nhận uỷ thác, tiền
trong thanh toán và các khoản phải trả, phải nộp.
1.2.2.2. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
Quy mô vốn là một chỉ số tuyệt đối và nếu chỉ được dùng đơn lẻ, nó
khơng phản ánh được đầy đủ khả năng huy động vốn của một Ngân hàng. Dựa
vào chỉ tiêu quy mô vốn, nhiều chỉ số tương đối được xác định. Các chỉ tiêu
này cho thấy một cách đầy đủ hơn khả năng huy động vốn của NHTM. Nếu
quy mô vốn cho biết độ lớn của lượng vốn Ngân hàng huy động được thì tốc
độ tăng trưởng phản ánh sự tăng (giảm) của vốn tại các thời điểm khác nhau
cũng như sự tăng (giảm) đó là nhiều hay ít.

Tốc độ tăng trưởng vốn năm I =

Tổng nguồn vốn năm i
x 100
Tổng nguồn vốn năm i−1

(Nguồn: www.voer.edu.vn)
Tốc độ tăng trưởng > 100: vốn của Ngân hàng tăng.
Tốc độ tăng trưởng < 100: quy mô vốn của Ngân hàng giảm.
Vốn của Ngân hàng gia tăng với những tỷ lệ xấp xỉ nhau trong nhiều
năm thể hiện một sự tăng trưởng vốn ổn định. Điều đó, một mặt, giúp Ngân
hàng thuận lợi hơn trong việc dự kiến lượng vốn huy động được để có kế
hoạch điều hoà vốn, tạo được sự phù hợp giữa phương án mở rộng huy động
vốn với mở rộng tín dụng. Trên khía cạnh khác, sự tăng trưởng vốn ổn định


12


cịn cho thấy phần nào hình ảnh tốt của Ngân hàng trong mắt cơng chúng.
Tốc độ tăng trưởng có thể được tính cho tổng vốn cũng có thể được xét
riêng với từng loại vốn cụ thể. Sự biến động của từng loại vốn, đôi khi, trái
chiều nhau và không giống chiều biến động của tổng vốn. Chỉ tiêu này kết hợp
với tỷ trọng vốn giúp sự đánh giá về khả năng huy động vốn của NHTM được
sâu sắc hơn và toàn diện hơn.
1.2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động
Một yếu tố quan trọng khác được đưa ra để đánh giá khả năng huy
động vốn của NHTM là cơ cấu vốn. Cơ cấu vốn được phản ánh thông qua tỷ
trọng của từng loại vốn trong tổng vốn của Ngân hàng. Quy mơ của loại vốn i
được sử dụng để tính tỷ trọng của nó trong tổng vốn huy động.
Tổng nguồn vốn loại vốn i
Tỷ trọng của loại vốn i =
Việc
tính tốn
tỷ trọng vốn nợ tương đối phức tạp. Nó có thể được thực hiện dựa trên việc sử
dụng nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại vốn: theo đối tượng huy động, theo
kỳ hạn, theo tính chất hay theo loại tiền. Theo mỗi khía cạnh, những phân tích,
đánh giá được đưa ra sẽ phản ánh một cách đầy dủ hơn khả năng huy động vốn
của NHTM.
Tổng nguồn vốn huy động

Tỷ trọng loại vốn nào cao phản ánh ưu thế của Ngân hàng trong việc huy
động loại vốn đó. Mặt khác, nó cũng cho thấy sự chú trọng của Ngân hàng vào
những hình thức huy động nhất định. Qua đó, người ta có thể nhận thấy chính
sách huy động vốn của Ngân hàng và đánh giá được Ngân hàng có đạt được

mục tiêu trong trường hợp thực hiện thay đổi cơ cấu vốn hay không.
Việc nhận xét cơ cấu vốn, cả cơ cấu VCSH hay cơ cấu vốn nợ, của một
Ngân hàng không phải là vấn đề đơn giản. Sự đánh giá đó, ngồi việc phải căn
cứ trên cơ sở các số liệu, cũng cần được đặt trong sự nhìn nhận đặc điểm cũng
như môi trường kinh doanh cụ thể của Ngân hàng.
1.2.2.4.Chi phí huy động vốn
Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, nguồn vốn chủ sở hữu
của các ngân hàng thường không thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng, do vậy
ngân hàng phải huy động vốn để sử dụng với một chi phí nhất định. Do chi phí
huy động vốn tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng nên khi

13


xét hiệu quả huy động vốn, ta phải xét đến chi phí huy động vốn. Chi phí huy
động vốn được tính như sau:
Chi phí huy động vốn = Lãi trả cho nguồn huy động+Chi phí huy động khác
Trong đó, lãi trả cho nguồn huy động là thành phần quan trọng ảnh
hưởng đến quy mô và hiệu quả huy động:
Lãi trả nguồn huy động = Quy mô huy động * Lãi suất huy động
Chi phí huy động khác trong hệ thống vốn rất đa dạng và không ngừng gia tăng trong
điều kiện các ngân hàng gia tăng cạnh tranh phi lãi suất. Nó bao gồm chi phí trả
trực tiếp cho người gửi tiền (quà tặng, quay số trúng thưởng, kèm bảo hiểm…), chi
phí tăng tính tiện ích cho người gửi tiền (mở chi nhánh, quầy phòng, điểm huy động,
trang bị máy đếm tiền, soi tiền cho khách hàng kiểm tra, huy động tại nhà, tại cơ
quan…), chi phí lương cán bộ phịng nguồn vốn, chi phí bảo hiểm tiền gửi…Một
số chi phí khác được tính chung vào chi phí quản lý và rất khó phân bổ cho hoạt
động huy động vốn.
Việc xác định chi phí huy động vốn là cơng việc phức tạp và khó
khăn, quyết định tới hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại. Vì

vậy, huy động vốn được coi là hiệu quả xét trên phương diện chi phí khi:
 Ngân hàng huy động được vốn với chi phí thấp để sử dụng, trong khi
vẫn đạt được yêu cầu về sự phù hợp giữa huy động và sử dụng vốn.
 Ngân hàng quản lý chi phí thường xun, coi đây là cơng việc quan
trọng vì khi có thay đổi cơ cấu nguồn hay lãi suất đều làm thay đổi chi
phí trả lãi.
Thơng thường các ngân hàng chịu chi phí thấp với nguồn vốn có thời
hạn ngắn do tính ổn định khơng cao và ngược lại chịu chi phí cao với nguồn
vốn có thời hạn dài do tính ổn định của nó.
Việc chi phí vốn huy động sẽ tác động đến thu nhập của việc sử
dụng nguốn vốn huy động, vì thế các ngân hàng ln tìm các giảm tối đa chi
phí để tăng lợi nhuận. Thu nhập sẽ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả
huy động vốn.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Thu nhập từ sử
dụng vốn

=

Doanh thu từ
lãi sử dụng vốn

-

Chi phí
huy động vốn

Ngoài ra, để xem xét hiệu quả huy động vốn, người ta cũng thường
xuyên sử dụng thêm chỉ tiêu: Tỷ suất lợi nhuận vốn huy động (TSLNVHĐ).


14


Chỉ tiêu này được tính theo cơng thức sau:

TSLNVHĐ

=

Thu nhập sau thuế vốn huy động
Chi phí vốn huy động

%

1.2.2.4. Phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Hoạt động chính của ngân hàng thương mại là huy động vốn để sử
dụng nhằm thu lợi nhuận. Theo đó ngân hàng sẽ chuyển hoá nguồn vốn tiền gửi, tiền vay, vốn của chủ - thành các loại tài sản như ngân quỹ, tín dụng,
chứng khốn, các tài sản khác theo một phương thức thích hợp, nhằm thoả
món các mục tiêu mà ngân hàng đặt ra.
Tài sản mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng còn nguồn vốn liên quan tới chi
phí chủ yếu của ngân hàng, chi phí trả lãi. Quy mô huy động càng tăng, tài sản
càng tăng, khả năng sinh lời có thể càng lớn hơn hoặc ngược lại. Nếu dùng chỉ
tiêu chênh lệch thu chi từ lãi (thu nhập từ lãi – chi phí trả lãi) để đo mối liên hệ
sinh lời giữa nguồn vốn và tài sản thì sinh lời tăng khi lãi suất bình quân của
tài sản phải lớn hơn lãi suất bình quân của nguồn vốn, hoặc lãi suất biên của
tài sản phải lớn hơn lãi suất biên của nguồn vốn. Điều này có nghĩa là nguồn
vốn và sự gia tăng nguồn vốn với quy mô và cấu trúc nhất định, cần được phân
bổ (tạo thành) các tài sản sinh lời thích hợp.
Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả huy động vốn càng cao.
Ngân hàng có thể theo đuổi lãi suất huy động cao để kiếm tìm các nguồn

tiền với quy mơ lớn, để cho vay với lãi suất cao hoặc từ lãi suất cho vay phải
chấp nhận trên thị trường, nỗ lực tìm kiếm các nguồn với chi phí thấp. Những
ngân hàng không tham gia đặt giá, phải tự điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn và tài
sản nhằm thoả mãn nhu cầu sinh lời.
Quy mô và cấu trúc tiền gửi liên quan chặt chẽ đến ngân quỹ và chứng
khoán thanh khoản cũng như kỳ hạn nợ của các khoản tín dụng. Một số ngân
hàng từ cấu trúc, tính ổn định và thanh khoản của nguồn, sẽ quyết định cấu
trúc, tính thanh khoản của tài sản. Một số ngân hàng, ngược lại từ quy mơ và
cấu trúc tài sản tự tính sẽ tìm kiếm, quản lý quy mơ và cấu trúc nguồn cho
thích hợp. Một danh mục tài sản bao gồm các khoản cho vay và rủi ro cao, có
thể bị tổn thất lớn làm giảm uy tín của ngân hàng. Phản ứng của dân chúng là
rút tiền ra khỏi ngân hàng. Nguồn tiền suy giảm nhanh và mạnh sẽ đẩy ngân
hàng đến phá sản. Ngược lại một danh mục tài sản nếu bao gồm phần lớn các

15


tài sản rủi ro thấp sẽ hạn chế thu nhập của nhận hàng, hạn chế ngân hàng mở
rộng quy mô trong môi trường kinh doanh đầy biến động. Khả năng mở rộng
thị trường nguồn vốn của ngân hàng sẽ bị giảm sút.
1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐV của NHTM
Cơng tác huy động vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với một ngân hàng.

Nó trực tiếp tác động đến kết quả kinh doanh của ngân hàng tức là ảnh hưởng tới sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng đó. Tuy nhiên cơng tác huy động vốn cũng chịu
ảnh hưởng của một số nhân tố chủ quan và khách quan. Để mở rộng và tăng cường
hiệu quả công tác huy động vốn, ngân hàng cần phải xem xét những nhân tố sau:
1.3.1. Các nhân tố từ phía ngân hàng

Đây là các yếu tố mang tính chủ quan của bản thân NHTM: địa điểm của
ngân hàng, thế mạnh uy tín của ngân hàng, lãi suất huy động vốn, những tiện ích
trong thanh tốn các dịch vụ do ngân hàng cung ứng, chính sách cán bộ, cơng nghệ
ngân hàng… những yếu tố trên tạo lên sức mạnh tổng hợp của ngân hàng. Thực tế
một ngân hàng hội tụ đủ những yếu tố trên sẽ thu hút được nhiều khách hàng, tạo
lập được mối quan hệ bền chặt với các tổ chức kinh tế, với các tổ chức tín dụng và
tạo được niềm tin với công chúng. Cụ thể:
+ Công nghệ ngân hàng: Trong cạnh tranh các ngân hàng không ngừng đổi
mới công nghệ ngân hàng, bởi lẽ các dịch vụ đặc biệt, các dịch vụ về chuyên môn.
Ngân hàng sẽ được đa dạng, được đổi mới ngày càng tốt hơn. Đáp ứng được tình
hình kinh doanh của NHTM.
+ Đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng: Bất cứ một NHTM nào có dịch vụ tốt
đa dạng thì hiển nhiên NHTM đó có nhiều lợi thế hơn các NHTM có dịch vụ hạn
chế. Trong điều kiện thành phố thiếu bãi đậu xe, nếu ngân hàng nào có bãi đậu xe
rộng rãi, thoải mái thì đó cũng là một lợi thế. Ngồi ra những lợi thế cịn phát huy ở
các NHTM có dịch vụ ngân hàng qua thư, các hệ thống chi trả tự động, các máy rút
tiền tự động làm việc suốt ngày đêm, các ngân hàng cho vay được chun mơn hố.
+ Đội ngũ cán bộ ngân hàng: Một ngân hàng có đội ngũ cán bộ có trình độ
chun mơn tốt, đồn kết, thân thiện thì đó là nền tảng thành công của ngân hàng.
Bởi lẽ khách hàng muốn giao dịch, kinh doanh với một ngân hàng bề thế tiện lợi,
các nhân viên dễ mến, lịch sự và có chun mơn.

16


+ Cơng tác phân tích cân đối vốn của NHTM: Đây là nhân tố hết sức quan
trọng trong những yếu tố liên quan đến ngân hàng. Nếu một ngân hàng có nhu cầu
tín dụng lớn và thường xun thì họ phải lỗ lực trong công tác huy động vốn và
ngược lại. Mỗi ngân hàng cũng vạch ra cho mình những kế hoạch trong công tác
huy động vốn để phù hợp với nhu cầu tín dụng đầu tư nhằm đạt hiệu quả cao nhất

trong hoạt động kinh doanh của mình.
+ Chính sách lãi suất:
Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng huy động vốn của NHTM.
Việc duy trì lãi suất cạnh trạnh huy động, đặc biệt cần thiết khi lãi suất thị trường đã
ở mức tương đối cao. Một lãi suất hợp lý đối với ngân hàng và hấp dẫn đối với
người gửi tiền sẽ thu hút được càng nhiều những khoản tiền nhàn rỗi.
+ Chính sách khách hàng:
Liên quan đến chính sách này là tâm lý của người dân trong việc sử dụng
tiện ích của ngân hàng, độ tin tưởng của người dân vào ngân hàng, thói quen gửi
tiền, thói quen tiết kiệm, sở thích về tiêu dùng…điều ảnh hưởng này có thể thấy rất
rõ qua việc so sánh tâm lý của công chúng giữa các nước. Những nước có nến kinh
tế hàng hố phát triển thì ngân hàng trở nên gần gũi với công chúng và việc sử dụng
những tiện ích do ngân hàng cung ứng trở nên thường xuyên hơn. Ngược lại đối với
các nước đang phát triển, nơi mà nền kinh tế hàng hoá chưa phát triển thì ngân hàng
cịn là một điều xa lạ với một bộ phận lớn công chúng.
1.3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng
Khách hàng của ngân hàng bao gồm những người có vốn gửi tại ngân hàng và
những đối tượng sử dụng vốn đó. Thu nhập ảnh hưởng đến nguồn vốn tiềm tàng mà
Ngân hàng có thể huy động trong tương lai. Còn yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến sự biến
động ra vào của các nguồn tiền. Tâm lý tin tưởng vào tương lai của khách hàng có tác
dụng làm ổn định lượng tiền gửi vào, rút ra và ngược lại nếu niềm tin của khách hàng
về đồng tiền trong tương lai sẽ mất giá gây ra hiện tượng rút tiền hàng loạt vốn là mối
lo ngại lớn của mọi ngân hàng. Một đặc điểm quan trọng của đối tượng khách hànP là
mức độ thường xuyên của việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Mức độ sử dụng càng
cao, ngân hàng càng có điều kiện mở rộng việc huy động vốn.

17


1.3.3. Các nhân tố từ phía mơi trường kinh doanh

Đây là yếu tố khách quan đối với ngân hàng, yếu tố này ảnh hưởng chung
đến việc huy động và khơi thơng nguồn vốn của cả nền kinh tế trong đó có nguồn
vốn của NHTM. Cụ thể trong một nền kinh tế phát triển nguồn tiền gửi, tiền tiết
kiệm gửi vào các NHTM ngày càng nhiều… Ngoài ra lạm phát là một yếu tố kinh tế
ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Người dân gửi tiền
vào ngân hàng hy vọng rằng họ sẽ thu được khoản tiền lãi nhất định, lạm phát cao
hoặc biến động có thể làm trượt giá đồng tiền và họ sẽ chuyển các tài khoản của họ
sang hình thái khác có tính ổn định hơn về giá trị.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HĐV TẠI NGÂN HÀNG TMCP
VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG - VPBANK
2.1. Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - VPBank
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP
Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh vượng
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Prosperity Joint Stock Commercial Bank
Trụ sở chính: Tịa nhà VPBank Tower, Số 89 Láng Hạ, Phường Láng Hạ, Quận
Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (tên giao dịch là VPBank) tiền thân
là Ngân hàng TMCP Các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Việt Nam được thành lập
và chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 10/9/1993. Đến nay, VPBank đã có 30 năm
hoạt động và đã trở thành một trong những ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam với
tốc độ tăng trưởng đáng kể.
Hiện tại, VPBank đã phát triển mạng lưới lên tới 227 điểm giao dịch và sở hữu đội
ngũ gần 27.000 cán bộ nhân viên. Tổng tài sản của VPBank đạt hơn 631 nghìn tỷ
đồng vào cuối năm 2020. Tổng dư nợ cho vay khách hàng hợp nhất của VPBank đạt
hơn 320 nghìn tỷ đồng, trong đó ngân hàng riêng lẻ tăng 21,8%. Tổng số tiền huy
động khách hàng và phát hành giấy tờ có giá hợp nhất đạt đến hơn 296 nghìn tỷ đồng.
VPBank có lịch sử ra đời lâu nhất trong các ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Năm
2010, VPBank chuyển đổi sang mơ hình bán lẻ hiện đại và có bước phát triển mạnh
mẽ.
Đến năm 2017, VPBank đã niêm yết cổ phiếu thành cơng trên sàn giao dịch chứng

khốn TP.HCM có mã chứng khốn là VPB mở ra giai đoạn phát triển vượt bậc mới.
Năm 2020, VPBank tiếp tục củng cố, đảm bảo hoạt động an toàn và đạt được tăng
trưởng bền vững cho đến thời điểm hiện tại.
2.1.2. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng – VPBank
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank 2020 – 2022

18


ĐVT: Tỷ đồng

Thực hiện
T
T

Chỉ tiêu

So sánh
2021/2020

2020

2021

2022

1

2


3

4

5

1

25.300

45.056

79.300

33.738

3

Vốn điều lệ
Tổng doanh
thu
Chi phí hoạt
động

4

LNTT

44.301

10.718,9
0
14.363,8
0

57.797
14.116,1
0
21.219,7
0

2

11.392
13.019,5
0

Chênh
lệch
6=4-3
19.756,
00
10.5
63
(673,
10)
1.344,
30

2022/2021

Chênh

%

%
lệch

7=(6:3)1
00

8=5-4

9=(8:4)10
0

78,09

34.244

76,01

31,31

13.496
3.397,
20
6.855,
90

30,47


-5,91
10,33

31,7
47,74

(Nguồn Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank)
Theo bảng số liệu về tình hình kết quả kinh doanh ta thấy:
Vốn điều lệ của VPBank trong năm 2022 đạt hơn 79 nghìn tỷ, trở thành ngân
hàng có vốn điều lệ lớn nhất hệ thống. Giá trị vốn hóa của ngân hàng, tại thời điểm
cuối năm 2022, đã tăng tốc lên 120 nghìn tỷ, giữ vững vị trí ngân hàng tư nhân có
mức vốn hóa lớn nhất Việt Nam.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của Ngân hàng từ năm 2020 sang
năm 2021 tăng (31,31% và 10,33%). Việc tăng này nguyên nhân chính chủ yếu là do
tăng vốn điều lệ từ 25.300 tỷ đồng lên 45.056 tỷ đồng. Từ năm 2020 đến năm 2021
nhờ việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, giảm thiểu các chi phí
khơng cần thiết, nâng cao năng suất lao động cho nên dù không tăng vốn điều lệ
nhưng doanh thu và lợi nhuận của Ngân hàng đều tăng.
Năm 2022 tổng doanh thu của Ngân hàng là 57.797 tỷ đồng tăng 30,47% so với
năm 2021, cùng với đó lợi nhuận tăng 6.855,9 tỷ đồng tương ứng 47,74%. Mặc dù nền
kinh tế trong những năm gần đây là tương đối ổn định song cũng có một số biến động
nhất định: sự đổ vỡ của một số doanh nghiệp lớn… điều đó chứng tỏ sự cố gắng lớn
của Ngân hàng.
2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại NH TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
2.2.1. Tổng vốn huy động của NH…
Để thấy được thực trạng công tác huy động vốn Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng, ta có thể xem xét bảng số liệu.
Bảng 2.2 Tổng vốn huy động của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng –
VPBank giai đoạn 2020-2022

ĐVT: Tỷ đồng
Tên chỉ tiêu

2020

2021

2022

19

2021/2020
Tuyệt

%

2022/2021
Tuyệt

%


đối
Tổng vốn huy
động

419.02
7 547.409

631.013


đối

128.382

30,6
4

83.604 15,27

(Nguồn Báo cáo tình hình kinh doanh VPBank năm 2020-2022 của phòng kinh
doanh)
Biểu đồ 2.1 Biểu đồ Tổng vốn huy động của Ngân hàng TMCP… giai đoạn 20202022
700,000
600,000

631,013
547,409

500,000
400,000

419,027

300,000
200,000
100,000
0

2020


2021

2022

Column2

Nhận xét
Dựa vào bảng trên ta thấy rằng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng VPBank trong
các năm 2020, 2021, 2022 tăng liên tục với tốc độ rất nhanh. Năm 2021 tổng nguồn
vốn huy động của Ngân hàng là 546.409 tỷ đồng, tăng trưởng ở mức 30,64% (tốc độ
tăng nhanh) so với năm 2020. Năm 2020 nền kinh tế trong nước bị ảnh hưởng nghiêm
trọng bởi đại dịch Covid – 19, mặc dù có khơng ít khó khăn nhưng bằng sự nỗ lực
không ngừng cùng với sự điều hành của BGĐ đưa ra các quyết định đúng đắn giúp
ngân hàng giữ vững mức tăng trưởng ổn định. Năm 2022 tổng vốn huy động của
Ngân hàng đạt 631.013 tỷ đồng, mức tăng 83.604 tỷ đồng so với nưam 2021 đạt mức
tăng trưởng 15,27%. Những con số ấn tượng mà Ngân hàng đã đạt được là minh
chứng cho sự tiến lên khong ngừng của Ngân hàng so với các đối thủ khác.
2.2.2. Cơ cấu NV huy động và tốc độ tăng trưởng NV huy động của Ngân hàng

2.2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng huy động vốn
Cơ cấu theo đối tượng huy động vốn, nguồn vốn huy động của ngân hàng VPBank
được hình thành từ các nguồn: vốn huy động từ dân cư, vốn huy động từ các DN, TC
khác và vốn huy động từ các TCTD khác. Việc phân loại như vậy sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho các ngân hàng trong quá trình quản lý, phân tích đánh giá khách hàng để
từ đó xác định được mục tiêu và phương hướng cụ thể cho ngân hàng đối với từng loại
khách hàng.
Bảng 2.3 Tình hình huy động vốn của ngân hàng VPBank giai đoạn 2020 -2022
ĐVT: Tỷ đồng
2020

Chỉ tiêu

Số tiền

2021
%

Số tiền

20

2022
%

Số tiền

%



×