Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Báo cáo thực tập 6 2023 thực tập tại các tchn công chứng về nhóm việc công chứng hợp đồng, giao dịch khác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.84 KB, 22 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC

---o0o---

HỒ SƠ BÁO CÁO THỰC TẬP
Đợt thực tập 6: Thực tập tại các tổ chức hành nghề cơng chứng về
nhóm việc Cơng chứng hợp đồng, giao dịch khác

Họ và tên: Nguyễn Hoàng M
Sinh ngày ….tháng …. năm ……
SBD: ….. Lớp: …..
Cơng chứng khóa: …… tại: ………

……., ngày ….. tháng ….. năm 2023
1


VĂN PHỊNG CƠNG CHỨNG
TRẦN VĂN V

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

GIẤY TIẾP NHẬN HỌC VIÊN THỰC TẬP
Tên tổ chức hành nghề cơng chứng: Văn phịng Cơng chứng Trần Văn V
Giấy đăng ký hoạt động: …./TP-ĐKHĐ-CC
Địa chỉ trụ sở: ……………………………………………………………….
Điện thoại: …………………; Email:
XÁC NHẬN
Học viên: Nguyễn Hoàng M


được nhận thực tập nghề cơng chứng tại Văn phịng Cơng chứng Trần Văn V
kể từ ngày …. tháng …. năm 2023, đến ngày … tháng …năm 2023
Họ tên công chứng viên là người hướng dẫn: Trần Văn V
Số thẻ công chứng viên: …./CCV
Tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên hướng dẫn, người thực tập cam
kết tuân thủ các quy định tại hướng dẫn thực tập nghề công chứng của Học viện Tư pháp.
……, ngày … tháng …năm 2023
Đại diện theo pháp luật
của tổ chức hành nghề công chứng

Người hướng dẫn thực tập

Người thực tập

2


HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG
VIÊN VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC

NHẬT KÝ THỰC TẬP
Họ và tên: Nguyễn Hoàng M
Sớ báo danh:
Lớp:
Khóa:
Thời gian

Nội dung cơng việc


Ngày
- Đến tổ chức hành nghề công chứng nộp công
…./…/2023 văn thực tập của Học viện tư pháp.
(Thứ 2)

- Được Văn phịng bố trí Công chứng viên
hướng dẫn thực tập, trao đổi với Công chứng
viên hướng dẫn về nội dung của đợt thực tập 6.

Địa điểm
Văn phịng
Cơng chứng
Trần Văn V

- Quan sát cách tiếp đón, trả lời, hỗ trợ và nắm
bắt nguyện vọng của người yêu cầu công chứng
của các chuyên viên khác và cơng chứng viên.
Thực hành tiếp đón người u cầu cơng chứng;
Ngày
- Trao đổi với công chứng viên hướng dẫn để
…./…/2023 sưu tầm hồ sơ cơng chứng liên quan đến nhóm
(Thứ 3)
việc Công chứng hợp đồng, giao dịch khác.
- Nghiên cứu công việc của thư ký nghiệp vụ
đối với hồ sơ công chứng hợp đồng, giao dịch
khác.
- Kết hợp đặt các câu hỏi vướng mắc trao đổi
với người hướng dẫn thực tập.
3


Văn phịng
Cơng chứng
Trần Văn V

Ghi chú


Ngày
- Tiếp cận hồ sơ công chứng Hợp đồng ủy Văn phịng
…./…/2023 quyền cụ thể.
Cơng chứng
(Thứ 4)
- Xem cách viết Phiếu yêu cầu công chứng theo Trần Văn V
sự hướng dẫn của Công chứng viên hướng dẫn.
- Nghiên cứu: Nội dung văn bản cơng chứng,
các giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ công chứng
hợp đồng ủy quyền.
- Kết hợp đặt các câu hỏi vướng mắc trao đổi
với người hướng dẫn thực tập.
Ngày
- Tiếp tục tiếp cận hồ sơ công chứng hợp đồng
…./…/2023 ủy quyền cụ thể: nghiên cứu, đối chiếu các quy
định pháp luật liên quan đến công chứng hợp
(Thứ 5)
đồng ủy quyền.

Văn phịng
Cơng chứng
Trần Văn V


- Trao đổi lại với công chứng viên hướng dẫn
thực tập các nội dung cịn vướng mắc.
Ngày
- Hồn thiện báo cáo thực tập
…./…/2023 - Xin nhận xét và xác nhận của Văn phịng
Cơng chứng trong thời gian thực tập.
(Thứ 6)

Văn phịng
Cơng chứng
Trần Văn V

Xác nhận của người hướng dẫn thực tập

4


HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN TẠI ĐÂY>

5


HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG
VIÊN VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC

NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP
Đợt thực tập 6: Thực tập tại các tổ chức hành nghề công chứng về nhóm việc Cơng
chứng hợp đồng, giao dịch khác.

Báo cáo kết quả đợt thực tập 6: Thực tập tại các tổ chức hành nghề cơng chứng về
nhóm việc Cơng chứng hợp đồng, giao dịch khác.
MỞ ĐẦU
Trong thực tiễn hành nghề công chứng các giao dịch liên quan đến ủy quyền ngày
càng phổ biến nhưng cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Theo quy định tại điều 562 Bộ luật
Dân sự năm 2015: “Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó, bên được
ủy quyền có quyền thực hiện công việc nhân dân bên ủy quyền. Bên ủy quyền phải trả thù
lao nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật quy định”. Tuy nhiên, việc soạn thảo, công
chứng, chứng thực hợp đồng ủy quyền cũng như việc thực hiện hợp đồng uỷ quyền đã
phát sinh một số vấn đề bất cập như căn cứ uỷ quyền, hình thức uỷ quyền, quyền và nghĩa
vụ của các bên khi tham gia giao kết hợp đồng ủy quyền. Đây là những nguyên nhân, dẫn
đến việc tranh chấp hợp đồng ủy quyền, gây khó khăn trong việc áp dụng pháp luật cũng
như việc giải quyết tranh chấp. Do đó, khi tiếp nhận các hồ sơ công chứng liên quan đến
ủy quyền địi hỏi cơng chứng viên phải có kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng hành nghề và
am hiểu về pháp luật. Nhận thấy tầm quan trọng việc tìm hiểu, học hỏi các kiến thức, kỹ
năng về công chứng văn bản ủy quyền, học viên đã lựa chọn đánh giá hồ sơ công chứng
Hợp đồng ủy quyền để làm báo cáo đợt thực tập 6: “Thực tập tại các tổ chức hành nghề
cơng chứng về nhóm việc Cơng chứng hợp đồng, giao dịch khác”.
NỘI DUNG
I. Tóm tắt nội dung việc công chứng “Hợp đồng ủy quyền”
- Tên hồ sơ: Hồ sơ công chứng hợp đồng ủy quyền
- Số công chứng: …., quyển số: 01/2023 TP/CC-SCC/HĐGD

6


Hồ sơ công chứng Hợp đồng ủy quyền này là hồ sơ đã hồn thành thủ tục cơng
chứng, học viên sưu tầm tại Văn phịng Cơng chứng Trần Văn V, tỉnh …… do Công
chứng viên Trần Văn V chứng nhận ngày 31 tháng 05 năm 2023 tại Trụ sở Văn phịng
Cơng chứng Trần Văn V, địa chỉ …………………………….. Học viên tóm tắt nội dung

việc cơng chứng như sau:
- Bên uỷ quyền: Ơng Trần Cơng A, sinh năm 1986, căn cước công dân số
038088012345 do Cục cảnh sát QLHC về TTXH cấp ngày 05/08/2020. Có vợ là bà Đồn
Thị K, sinh năm 1990, căn cước công dân số 035189013221 do Cục cảnh sát QLHC về
TTXH cấp ngày 07/11/2021. Hai ông bà có cùng địa chỉ thường trú tại
…………………….. (Sau đây gọi là Bên A). Ơng Trần Cơng A đứng tên và là chủ sở
hữu chiếc xe ô tô theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số: 36 000576, do Công An
…………… cấp ngày 07/06/2022, thông tin xe cụ thể như sau:
+ Tên chủ xe: TRẦN CÔNG A;
+ Địa chỉ: ………………..
+ Biển số đăng ký: 3…A-508.35;
+ Nhãn hiệu: HYUNDAI;

Số loại: GRANDI10;

+ Màu sơn: Trắng;
+ Số máy: G4LAGM23…….;
+ Số khung: MALA741CAHM22……..;
+ Số chỗ ngồi: 5;
- Bên được uỷ quyền: Ông Vũ Văn T, sinh năm 1990, căn cước công dân số:
038090123450, do Cục cảnh sát QLHC về TTXH cấp ngày 18/11/2021. Địa chỉ thường
trú tại ……………………. (Sau đây gọi là Bên B).
Ngày 31/05/2023, Bên A và Bên B đã cùng nhau đến Văn phịng Cơng chứng Trần
Văn V để u cầu cơng chứng. Do Bên A có bận việc trong một thời gian nên khơng thể
tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ xe nên muốn ủy quyền cho Bên B đại
diện và nhân danh mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ này trong một khoảng thời gian
nhất định. Sau khi nắm được mong muốn của bên A và bên B, công chứng viên tiếp nhận
hồ sơ đã xác định loại việc công chứng phù hợp nhất với yêu cầu công chứng cũng như
quy định của pháp luật đó là Hợp đồng ủy quyền. Qua khai khác thơng tin ơng Trần Cơng
A cung cấp thì ơng với bà Đồn Thị K là vợ chồng có Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn,

chiếc xe ô tô này là tài sản chung của vợ chồng ông. Bên A và Bên B cung cấp các loại
giấy tờ sau:
7


+ Bản chính Phiếu u cầu cơng chứng của ơng Trần Cơng A.
+ Bản chính Căn cước cơng dân ơng Trần Cơng A;
+ Bản chính Căn cước cơng dân bà Đồn Thị K;
+ Bản chính Căn cước cơng dân ơng Vũ Văn T;
+ Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số: 36 000576 do ông Trần Công A
đứng tên chủ xe;
+ Bản chính Giấy chứng nhận kiểm định số: DA 47252351 còn hiệu lực;
Lưu ý: Bước đầu trong q trình nghiên cứu hồ sơ cơng chứng hợp đồng ủy quyền số
công chứng: ….., quyển số 01/2023 TP/CC-SCC/HĐGD, học viên nhận thấy thiếu giấy tờ
chứng minh quan hệ hơn nhân giữa ơng Trần Cơng A và bà Đồn Thị K (là giấy chứng
nhận đăng ký kết hôn) nên đã trao đổi lại thắc mắc với công chứng viên Trần Văn V. Và
thông tin trả lời từ công chứng viên Trần Văn V như sau: Ngày 31/05/2023 khi Bên A và
bên B cùng đến văn phòng để yêu cầu cơng chứng hợp đồng ủy quyền, Bên A đã xuất
trình đầy dủ bản chính giấy chứng nhận kết hơn, tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin
trên giấy chứng nhận kết hôn đã hợp lệ, hợp pháp, trùng khớp với các giấy tờ khác. Giấy
tờ bên A đã xuất trình đầy đủ theo đúng quy định tại khoản 1 điều 40 Luật Công chứng
năm 2014, tuy nhiên, hiện tại hồ sơ lưu khơng có do đang bị thất lạc.
Ngồi tất cả các giấy tờ trên, hai bên khơng có bản dự thảo hợp đồng được soạn thảo
trước nên đã đề nghị công chứng viên soạn thảo Hợp đồng ủy quyền với những nội dung
cơ bản như sau:
+ Bên A ủy quyền cho bên B được toàn quyền quản lý, sử dụng các giấy tờ bản chính
và chiếc xe ơ tơ trên;
+ Được bán, thế chấp, cho thuê chiếc xe ô tơ đó theo quy định của pháp luật. Việc
tìm người mua, người nhận thế chấp, người thuê, thỏa thuận giá cả và phương thức thanh
tốn Bên B được tồn quyền quyết định;

+ Được quyền ký các giấy tờ với công ty bảo hiểm, được toàn quyền thụ hưởng bảo
hiểm vật chất và bảo hiểm thân vỏ xe (nếu có) phát sinh từ chiếc ơ tơ trên.
+ Bên B phải hồn toàn tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lưu hành xe trên
đường; phải nộp tất cả các loại bảo hiểm bắt buộc đối với chiếc xe nêu trên theo quy định
của pháp luật và được hưởng tiền bảo hiểm phát sinh (nếu có);
+ Được lập và ký các giấy tờ cần thiết, giải quyết các thủ tục pháp lý tại các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền liên quan đến chiếc xe ô tô trên;
8


+ Bên B được ủy quyền lại cho người thứ ba thực hiện các nội dung đã được Bên A
ủy quyền.
Thời hạn ủy quyền là 10 năm; Thù lao ủy quyền: Khơng; Phí cơng chứng do Bên A
chịu trách nhiệm nộp.
Sau khi soạn thảo xong dự thảo Hợp đồng ủy quyền, những người yêu cầu công
chứng đã đọc lại và đồng ý toàn bộ nội dung của dự thảo Hợp đồng ủy quyền; Công
chứng viên tiếp nhận hồ sơ đã thực hiện trình tự, thủ tục cơng chứng theo đúng quy định
tại Điều 41 Luật Cơng chứng năm 2014. Phí công chứng Hợp đồng được thực hiện theo
đúng quy định tại Thông tư số 111/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 257/2016/TT-BTC về
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí cơng chứng; phí chứng thực của Bộ Tài
chính. Thù lao công chứng được thu theo bảng thù lao được niêm yết tại Văn phịng cơng
chứng Trần Văn V, tỉnh ……. Công chứng viên sau khi thực hiện xong các thủ tục cơng
chứng thì bàn giao Văn bản cơng chứng cho người u cầu cơng chứng và chuyển 01 bản
chính văn bản công chứng cho bộ phận lưu trữ theo quy định.
II. Bản ghi chép kết quả hoạt động, nghiên cứu hồ sơ và kết quả thực hiện các
hoạt động liên quan khác đến quá trình tham gia giải quyết việc công chứng
2.1 Bản ghi chép kết quả của hoạt động nghiên cứu hồ sơ
Qua quá trình nghiên cứu hồ sơ công chứng hợp đồng ủy quyền số công chứng ….,
quyển số 01/2023 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 31/05/2023, học viên có một số phân tích,
đánh giá như sau:

2.1.1 Về thẩm quyền cơng chứng hợp đồng ủy quyền
- Theo quy định tại Luật cơng chứng năm 2014 thì việc ủy quyền khơng bị hạn chế
bởi thẩm quyền theo địa hạt;
- Công chứng viên tiến hành chứng nhận hợp đồng cũng không thuộc một trong các
trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Luật Cơng chứng năm 2014, đó là: “Cơng
chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình
hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ,
cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em
ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi”.
- Công chứng viên tiến hành chứng nhận hợp đồng cũng không thuộc trường hợp quy
định tại khoản 7 Điều 9 bản Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng, ban hành kèm theo
Thông tư số 11/2012/TT-BTP ngày 30/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, đó là: “7.
Cơng chứng các hợp đồng, giao dịch có liên quan về mặt lợi ích giữa công chứng viên và
người yêu cầu công chứng”.
9


Do đó, khi áp dụng pháp luật vào việc cơng chứng hợp đồng ủy quyền trong trường
hợp này có thể thấy cơng chứng viên Văn phịng cơng chứng Trần Văn V, tỉnh …… hồn
tồn có thẩm quyền cơng chứng;
2.1.2 Về các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ công chứng hiện có:
- Phiếu u cầu cơng chứng của ơng Trần Cơng A: Phiếu u cầu cơng chứng do Ơng
Trần Cơng A yêu cầu và ký trên phiếu. Trên phiếu này, bà Đồn Thị K và ơng Vũ Văn T
cùng ký tên. Các thông tin về danh mục giấy tờ gửi kèm theo, thời điểm tiếp nhận hồ sơ
chưa ghi đầy đủ hoàn chỉnh ở thời điểm tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại điểm a, khoản 1
Điều 40 Luật Công chứng năm 2014.
- Kết quả tra cứu Uchi đối với biển số xe đăng ký: 3…A-508.35 do ông Trần Công A
đứng tên chủ xe để biết được tài sản này có bị ngăn chặn khơng. Theo Điều 62 Luật cơng
chứng năm 2014 thì Cơ sở dữ liệu cơng chứng bao gồm các thơng tin về nguồn gốc tài
sản, tình trạng giao dịch của tài sản và các thông tin về biện pháp ngăn chặn được áp dụng

đối với tài sản tại thời điểm công chứng hợp đồng. Trang tra cứu tình trạng tài sản khơng
phải là một giấy tờ bắt buộc phải lưu trữ theo quy định của Luật Công chứng năm 2014.
Phần mềm này là cơ sở dữ liệu thông tin mà Sở Tư pháp tỉnh …..xây dựng nhằm giúp
Cơng chứng viên có thể tra cứu thơng tin về các biện pháp ngăn chặn. Kết quả là hồ sơ có
phiếu u cầu cung cấp thơng tin ngày 31/05/2023 tài sản trên không bị ngăn chặn (Điều
106 Bộ luật Dân sự năm 2015, Thông tư số 58/2020/TT– BCA ngày 16 tháng 06 năm
2020 của Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện cơ
giới đường bộ).
- Căn cước công dân gắn chip của ơng Trần Cơng A cịn hạn, ngun vẹn: thơng tin
họ tên, địa chỉ đều trùng khớp với thông tin chủ xe trên giấy chứng nhận đăng ký xe.
- Căn cước cơng dân gắn chip của bà Đồn Thị K cịn hạn, ngun vẹn;
- Căn cước cơng dân gắn chip của ơng Vũ Văn T cịn hạn, ngun vẹn;
- Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số: 36 000576 do ông Trần Công A đứng tên chủ
xe: thông tin họ tên, địa chỉ đều trùng khớp với Căn cước cơng dân gắn chip của ơng Trần
Cơng A, khơng có sai lệch; xem xét kỹ càng về hình thức, nội dung của giấy tờ; kiểm tra
chữ ký và con dấu là hợp lệ, hợp pháp.
- Giấy chứng nhận kiểm định số: DA 47252351 cịn hiệu lực: các thơng tin về biển
đăng ký, loại phương tiện, nhãn hiệu, số loại, số máy, số khung đều trùng khớp với thông
tin xe trên giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô; xem xét kỹ càng về hình thức, nội dung của
giấy tờ; kiểm tra chữ ký và con dấu là hợp lệ, hợp pháp.
10


=> Học viên đánh giá về thành phần hồ sơ công chứng hợp đồng ủy quyền số
công chứng …., quyển sớ 01/2023 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 31/05/2023: Tại văn
phịng cơng chứng Trần Văn V, tỉnh ….., theo quy trình khi người yêu cầu công chứng
đến, công chứng viên là người tiếp nhận yêu cầu công chứng và tiến hành kiểm tra giấy tờ
trong hồ sơ yêu cầu công chứng theo đúng quy định tại khoản 3 điều 40 Luật công chứng
năm 2014. Tuy nhiên, căn cứ các quy định tại: điểm đ khoản 1 Điều 40 Luật công chứng
năm 2014, điều 33 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 thành phần hồ sơ yêu cầu công

chứng Hợp đồng ủy quyền này cịn thiếu “Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp
đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có”, cụ thể giấy tờ khác quan trọng trong hợp
đồng này là giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của ông Trần Công A và bà Đoàn Thị K,
đây là giấy tờ về quan hệ hôn nhân của bên ủy quyền: chứng minh được quan hệ vợ
chồng giữa ông Trần Cơng A và bà Đồn Thị K, chứng minh chiếc xe ô tô thuộc sở hữu
chung của vợ chồng được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân.
Sau khi công chứng viên rà sốt kiểm tra lại, giấy tờ, tính hợp pháp, tính xác thực,
hợp lệ của hồ sơ Cơng chứng viên tiến hành nghiên cứu hồ sơ. Công chứng viên sẽ trao
đổi kiểm tra qua thân nhân và năng lực hành vi của các bên bằng những câu hỏi qua lại
Công chứng viên đã làm rõ các yếu tố, cơ sở sở pháp lý cho việc chứng nhận ủy quyền
trong văn bản ủy quyền; làm rõ được yếu tố nhân danh và đại diện của bên được ủy quyền
trong văn bản ủy quyền.
2.1.3 Về văn bản công chứng
- Hợp đồng ủy quyền số công chứng …, quyển số 01/2023 TP/CC-SCC/HĐGD ngày
31/05/2023 do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.
- Về chủ thể của Hợp đồng ủy quyền: hồ sơ do người yêu cầu cơng chứng cung cấp
thì cơng chứng viên sẽ xác định được bên ủy quyền bao gồm: ông Trần Công A và bà
Đồn Thị K, bên được ủy quyền là ơng Vũ Văn T. Như vậy, cả bên ủy quyền và bên được
ủy quyền đều được xác định là cá nhân. Công chứng viên thực hiện các việc quy định tại
các khoản 3, 4, 5 điều 40 Luật Công chứng năm 2014.
+ Tại khoản 1 Điều 47 Luật Công chứng năm 2014 quy định như sau: “Người yêu
cầu công chứng là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự”. Do đó, Cơng chứng viên
xem xét giấy tờ tùy thân là căn cước công dân do Bên A cung cấp theo quy định tại điều
20 Luật Căn cước công dân năm 2014: “Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của
cơng dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ
để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam” xác định là người thành niên và thông
qua giao tiếp, khai thác các thông tin để xác định được người u cầu cơng chứng có đủ
năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. Tài sản liên quan đến công việc ủy
11



quyền là chiếc xe ô tô mang biển số đăng ký 3…A-508.35 (Số máy: G4LAGM23…….;
Số khung: MALA741CAHM22), tên chủ xe là ông Trần Công A theo giấy chứng nhận
đăng ký xe ô tô số 36 000576, do Công An …………… cấp ngày 07/06/2022. Q trình
trao đổi, khai thác thơng tin và kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ từ người
u cầu cơng chứng xác định Ơng Trần Cơng K và bà Đồn Thị K là vợ chồng, tài sản
liên quan đến cơng việc ủy quyền nói trên là tài sản chung của vợ chồng ơng hình thành
trong thời kỳ hôn nhân căn cứ theo khoản 1 điều 33 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014.
Từ những thông tin nêu trên, công chứng viên tiếp nhận hồ sơ đã xác định: Ơng Trần
Cơng A, Bà Đồn Thị K có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, vợ
chồng ông cùng là chủ sở hữu và có quyền đối với tài sản liên quan đến các công việc
được ủy quyền.
+ Đối với bên được ủy quyền: Tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy
định: “Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân
danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được
đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự”. Như vậy, có thể thấy theo quy định của
pháp luật, người đại diện là cá nhân sẽ nhân danh và vì lợi ích của người được đại diện
xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Tiếp đó, tại khoản 3 Điều 138 Bộ luật Dân sự năm
2015 quy định: “Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người
đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do
người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.” Áp dụng các quy định của pháp
luật, thông tin trên căn cước công dân của ông Vũ Văn T, có thể thấy ơng Vũ Văn T có đủ
năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật và đủ điều kiện làm người được ủy
quyền theo quy định.
+ Về sự tự nguyện của các chủ thể: Thông qua giao tiếp, công chứng viên cũng xác
định được những người yêu cầu công chứng tự nguyện tham gia vào giao dịch, khơng có
sự ép buộc hay đe dọa nào giữa các chủ thể. Đây là giao dịch hoàn toàn tự nguyện căn cứ
vào nhu cầu của các bên chủ thể. Các bên tự nguyện thực hiện việc ủy quyền và nhận ủy
quyền, các nội dung của hợp đồng ủy quyền do các bên tự nguyện thỏa thuận. Do đó,
cơng chứng viên tiếp nhận hồ sơ khẳng định đây các chủ thể tham gia vào giao dịch này

hoàn toàn tự nguyện.
- Về đối tượng của hợp đồng ủy quyền: Đối tượng của hợp đồng là công việc cụ thể
Bên A ủy quyền cho bên B: được toàn quyền quản lý, sử dụng các giấy tờ bản chính và
chiếc xe ô tô trên; Được bán, thế chấp, cho thuê chiếc xe ơ tơ đó theo quy định của pháp
luật. Việc tìm người mua, người nhận thế chấp, người thuê, thỏa thuận giá cả và phương
thức thanh toán Bên B được toàn quyền quyết định; Được quyền ký các giấy tờ với cơng
ty bảo hiểm, được tồn quyền thụ hưởng bảo hiểm vật chất và bảo hiểm thân vỏ xe (nếu
12


có) phát sinh từ chiếc ơ tơ trên; Bên B phải hoàn toàn tự chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc lưu hành xe trên đường; phải nộp tất cả các loại bảo hiểm bắt buộc đối với chiếc
xe nêu trên theo quy định của pháp luật và được hưởng tiền bảo hiểm phát sinh (nếu có);
Được lập và ký các giấy tờ cần thiết, giải quyết các thủ tục pháp lý tại các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền liên quan đến chiếc xe ô tô trên; Bên B được ủy quyền lại cho người
thứ ba thực hiện các nội dung đã được Bên A ủy quyền. Sau khi xem xét các nội dung
được ủy quyền học viên kết luận đối tượng của hợp đồng ủy quyền phù hợp với các quy
định của pháp luật và được thực hiện việc ủy quyền.
- Về hình thức của văn bản: rõ ràng, dễ đọc, khơng bị xen dịng, đè dịng, khơng bị tẩy
xóa, khơng để trống để những đối tượng làm giả có thể chèn vào nội dung khác theo quy
định tại điều 45 Luật Công chứng năm 2014; Từng trang của hợp đồng được đánh số thứ
tự, có dấu giáp lai giữa các tờ theo đúng quy định tại điều 49 Luật Cơng chứng năm 2014;
Từng trang có đầy đủ chữ ký của công chứng viên và người yêu cầu công chứng đúng
theo quy định tại khoản 3 điều 41 Luật Công chứng năm 2014;
- Về nội dung hợp đồng:
+ Thông tin người yêu cầu công chứng: Họ và tên, năm sinh, giấy tờ tùy thân, nơi cư
trú bên A và bên B hoàn toàn đầy đủ, trùng khớp tất cả các giấy tờ người yêu cầu công
chứng cung cấp.
+ Thời hạn ủy quyền: 10 năm thể hiện rõ ràng trong hợp đồng;
+ Quyền và nghĩa vụ của các bên: Các bên đã thống nhất về quyền và nghĩa vụ được

nêu trong hợp đồng phù hợp quy định từ điều 562 đến điều 569 Bộ luật Dân sự năm 2015;
+ Thù lao ủy quyền: Không đưa vào trong nội dung văn bản công chứng. Theo Điều
562 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: “Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên,
theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên
ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”. Và theo
điều 567 Bộ luật này quy định nghĩa vụ của bên ủy quyền thì: “1. Cung cấp thơng tin, tài
liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc. 2. Chịu trách
nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền. 3. Thanh tốn
chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả
thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao”. Như vậy, theo quy
định này việc ủy quyền có thể được trả thù lao hoặc khơng, trường hợp có thù lao thì các
bên có thể thỏa thuận mức cụ thể và không bắt buộc phải ghi trong hợp đồng ủy quyền.
Đối với hồ sơ công chứng hợp đồng ủy quyền này, do các bên không thỏa thuận về thù
lao ủy quyền nên trường hợp này là ủy quyền khơng có thù lao, công chứng viên không
đưa nội dung về thù lao vào hợp đồng;
13


+ Các điều khoản cam kết và cam đoan được ghi rõ ràng, mạch lạc, cụ thể làm căn cứ
để hai bên cùng thực hiện, tránh phát sinh tranh chấp sau này. Tất cả việc thoả thuận đều
trên tinh thần tự nguyện, không ép buộc sẽ tránh được việc phát sinh kiện tụng về sau.
2.1.4 Về lời chứng của công chứng viên
- Lời chứng của Công chứng viên đã ghi rõ được thời điểm, địa điểm, họ tên công
chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng, chứng nhận người tham gia hợp đồng tự
nguyện có năng lực hành vi dân sự, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội,
chữ ký và điểm chỉ đúng là của người tham gia hợp đồng giao dịch, có chữ ký của cơng
chứng viên và đóng dấu của Văn phịng cơng chứng Trần Văn V, tỉnh ……… theo đúng
quy định tại Điều 46 Luật Công chứng năm 2014.
- Lời chứng của Công chứng viên Trần Văn V phù hợp với mẫu lời chứng TP-CC-21
ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03/02/2021 của Bộ Tư Pháp.

- Vẫn còn tồn tại 1 số lỗi kỹ thuật do sai sót trong khi đánh máy phần lời chứng của
công chứng viên như sau:
+ Lỗi kỹ thuật đánh máy thiếu từ trong nội dung: “Hợp đồng ủy quyền được giao kết
giữa”.
+ Lỗi kỹ thuật đánh máy thiếu nội dung ghi nhận ký và điểm chỉ: “Tại thời điểm ký
và điểm chỉ vào hợp đồng này”.
2.2 Kết quả thực hiện các hoạt động liên quan khác
- Sau khi kiểm tra giấy tờ, các bên thống nhất ý kiến thì cơng chứng viên soạn thảo
“Hợp đồng ủy quyền”. Hai bên giao kết tự đọc lại hợp đồng và cơng chứng viên giải thích
về quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, giải thích hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp
đồng, các bên đồng ý tồn bộ nội dung thì tiến hành ký vào từng trang, đồng thời điểm chỉ
vào trang 03 của hợp đồng ủy quyền trước mặt công chứng viên. Bên A nộp phí cơng
chứng và thù lao cơng chứng hợp đồng ủy quyền theo quy định;
- Cơng chứng viên là sốt lại và kiểm tra lần cuối rồi ký tên đóng dấu, phát hành văn
bản.
- Công chứng viên đã hướng dẫn người yêu cầu công chứng thực hiện việc bàn giao
các giấy tờ để thực hiện công việc ủy quyền cũng như thông báo đến các chủ thể liên
quan để biết về việc ủy quyền này. Tại thời điểm công chứng, ông Trần Công A giao lại
Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số: 36 000576 do ông Trần Công A đứng tên chủ xe và
giấy chứng nhận kiểm định số: DA 47252351 cho ông Vũ Văn T.

14


- Hồ sơ lưu của văn bản công chứng hợp đồng ủy quyền số công chứng…quyển số
01/2023 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 31/05/2023 lưu lại tại văn phịng cơng chứng Trần
Văn V, tỉnh …..
III. Nhận xét q trình giải quyết việc cơng chứng của công chứng viên, Tổ chức
hành nghề công chứng nơi Học viên thực tập
3.1. Ưu điểm

Công chứng viên Trần Văn V đã tuân thủ theo quy định về trình tự, thủ tục công
chứng Hợp đồng ủy quyền số công chứng ….., quyển số 01/2023 TP/CC-SCC/HĐGD
ngày 31/05/2023 được quy định tại điều 40 và điều 41 Luật Công chứng năm 2014 qua
các bước sau:
- Đối với bước tiếp nhận yêu cầu công chứng: công chứng viên đã trao đổi thông tin
với người yêu cầu công chứng làm rõ được các vấn đề: Loại hợp đồng mà người yêu cầu
công chứng muốn thực hiện là hợp đồng ủy quyền, xác định được ý chí tự nguyện giao
kết của các bên; Xác định đươc việc yêu cầu công chứng thuộc thẩm quyền của Văn
phịng cơng chứng Trần Văn V; Nội dung u cầu công chứng không vi phạm pháp luật,
không trái đạo đức xã hội.
- Đối với bước nghiên cứu, xử lý hồ sơ:
+ Cơng chứng viên kiểm tra, xem xét tính hợp lệ, hợp pháp các giấy tờ, tài liệu do
người yêu cầu công chứng cung cấp: giấy tờ tùy thân, giấy tờ về tài sản; xem xét tính
thống nhất về thơng tin giữa các giấy tờ. Hồ sơ hợp lệ thì công chứng viên thụ lý hồ sơ.
+ Soạn thảo dự thảo hợp đồng ủy quyền: công chứng viên đã nghiên cứu rất cẩn thận
nội dung của từng điều khoản, đối chiếu với các quy định pháp luật dẫn chiếu vấn đề liên
quan để đánh giá tính chính xác và tính đúng pháp luật nội trong nội dung của từng điều
khoản.
- Đối với việc ký công chứng của công chứng viên: Căn cứ tuân theo quy định tại
khoản 7 và 8 Điều 40 Luật Công chứng năm 2014; Điều 46 Luật công chứng năm 2014
và mẫu lời chứng TP-CC-21 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày
03/02/2021 của Bộ Tư Pháp.
- Đối với bước hồn tất thủ tục cơng chứng:
+ Thu phí, thù lao, chi phí khác theo quy định tại Điều 66, 67, 68 Luật Cơng chứng
năm 2014;
+ Đóng dấu, phát hành văn bản công chứng cho các bên tham gia hợp đồng, giao
dịch;
15



+ Tiến hành lưu trữ hồ sơ công chứng theo quy định tại Điều 64 Luật Công chứng
năm 2014.
3.2 Một số vấn đề cần xem xét thêm
- Thứ nhất, về các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ công chứng:
+ Phiếu yêu cầu công chứng: Tại khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014 quy định
như sau: “Phiếu yêu cầu cơng chứng, trong đó có thơng tin về họ tên, địa chỉ người yêu
cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức
hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp
nhận hồ sơ”. Khi đối chiếu với các thông tin trên phiếu yêu cầu công chứng trong hồ sơ
công chứng hợp đồng ủy quyền số công chứng…., quyển số 01/2023 TP/CC-SCC/HĐGD
ngày 31/05/2023 học viên nhận thấy có một số vấn đề như sau: Không thể hiện được danh
mục giấy tờ gửi kèm theo; Thời gian nhận phiếu chưa có thơng tin; Đây là những thông
tin quan trọng nhưng lại bị bỏ qua. Cần hướng dẫn người yêu cầu công chứng điền đầy đủ
các thơng tin nêu trên nhằm mục đích kiểm tra khả năng đọc, hiểu, viết của người yêu cầu
công chứng, xác định thời hạn công chứng và xác lập quan hệ pháp lý giữa người yêu cầu
công chứng và công chứng viên kể từ khi công chứng viên tiếp nhận phiếu u cầu cơng
chứng. Tại văn phịng cơng chứng Trần Văn V chỉ yêu cầu ghi nhận phiếu yêu cầu công
chứng từ một phía là bên ủy quyền, cịn phía bên được ủy quyền thì bỏ qua khơng u cầu
ghi nhận. Về nguyên tắc thì rất rủi ro, nhưng cho đến hiện tại chưa có phát sinh vụ việc
nào liên quan đến vấn đề này. Theo quy định tại điều 64 Luật Công chứng năm 2014 về
chế độ lưu trữ hồ sơ cơng chứng, thì “Bản chính văn bản cơng chứng và các giấy tờ khác
trong hồ sơ công chứng phải được lưu trữ ít nhất là 20 năm tại trụ sở của tổ chức hành
nghề công chứng; Trường hợp lưu trữ ngồi trụ sở thì phải có sự đồng ý bằng văn bản
của Sở Tư pháp”. Từ đó cho thấy việc yêu cầu người yêu cầu công chứng hai bên chủ thể
tham gia hợp đồng giao dịch là cần thiết để đảm bảo an toàn vững chắc căn cứ chứng
minh bên còn lại tham gia hợp đồng giao dịch tại thời điểm biết đọc, biết viết và hiểu rõ
Tiếng Việt. Riêng đối với các trường hợp không biết đọc biết viết tiếng Việt thì pháp luật
cơng chứng cũng có qui định cụ thể tại khoản 2 và khoản 3 điều 47 Luật Công chứng năm
2014. Việc ghi nhận của Công chứng viên tiếp nhận phiếu yêu cầu công chứng nên để
người yêu cầu công chứng tự ghi giấy tờ của mình, có như vậy cơng chứng viên có thể

thơng qua đó khẳng định chắc chắn rằng người u cầu cơng chứng có khả đọc hiểu được
Tiếng Việt.
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn: đây là giấy tờ khác rất quan trọng có liên quan
đến hợp đồng ủy quyền này. Tuy nhiên, hồ sơ lưu lại đang thiếu giấy tờ này. Do đó, nên
u cầu người u cầu cơng chứng cung cấp bổ sung để phù hợp với quy định của pháp
16


luật. Pháp luật quy định rất rõ ở Điều 16 về Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ
chức hành nghề công chứng trong Nghị định 82/2020/NĐ-CP ngày 15/07/2020 quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, HN&GĐ,
thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã đối với các trường hợp: lưu trữ hồ
sơ công chứng không đúng quy định, không lưu hồ sơ công chứng hoặc làm mất hồ sơ
công chứng.
+ Kết quả tra cứu Uchi đối với biển số xe đăng ký: Do các địa phương tự chủ động
xây dựng cơ sở dữ liệu về công chứng dẫn đến thiếu sự thống nhất trong toàn quốc. Các
cơ sở dữ liệu của địa phương chỉ có thơng tin cơng chứng của địa phương đó, khơng có
thơng tin cơng chứng của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác. Đối với những
giao dịch liên quan đến động sản, pháp luật không hạn chế phạm vi cơng chứng theo địa
hạt thì cơng chứng viên không thể tra cứu được lịch sử giao dịch của tài sản ở các tỉnh,
thành phố khác, tiềm ẩn rủi ro nếu tài sản được công chứng ở các tỉnh khác nhau.
- Thứ hai, về văn bản công chứng: Nội dung về thù lao ủy quyền pháp luật không bắt
buộc phải ghi trong hợp đồng ủy quyền. Tuy nhiên, theo quan điểm của học viên thì khi
soạn thảo hợp đồng ủy quyền nên có điều khoản về thù lao của hợp đồng ủy quyền. Nếu
hai bên khơng có thỏa thuận về thù lao của hợp đồng ủy quyền thì khi soạn thảo vẫn cần
ghi nhận rõ là hai bên thỏa thuận hợp đồng ủy quyền này là hợp đồng không có thù lao.
Mục đích để cho người thực hiện hợp đồng sau này nhìn vào trong nội dung hợp đồng
cũng sẽ xác định được hợp đồng ủy quyền này là có thù lao hay khơng có thù lao. Bởi vì
dù là hợp đồng ủy quyền có thù lao hay khơng có thù lao thì cũng liên quan đến xử lý hậu
quả trong trường hợp đơn phương chấm dứt hoặc chấm dứt hợp đồng. Nếu khơng ghi

nhận thì cũng khơng khẳng định được hợp đồng ủy quyền đó là có thù lao hay khơng có
thù lao do các bên có những thỏa thuận ghi nhận trong hợp đồng, nhưng có những nội
dung thỏa thuận lại không ghi nhận trong hợp đồng. Pháp luật quy định tại điều 569 Bộ
luật Dân sự năm 2015 về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền có sự phân
biệt trách nhiệm của các bên khi đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền đối với ủy
quyền có thù lao và khơng có thù lao. Do đó, quan điểm của học viên là nội dung thù lao
ủy quyền cần phải ghi rõ ràng trong hợp đồng ủy quyền.
IV. Những kinh nghiệm nghề nghiệp rút ra từ việc tham gia q trình giải quyết
việc cơng chứng
- Thứ nhất, học viên đã được hướng dẫn cũng như tiếp xúc cụ thể hơn về trình tự, thủ
tục công chứng các hợp đồng, giao dịch khác. Việc nắm rõ trình tự, thủ tục cơng chứng
rất quan trọng, khi tuân theo các quy định này sẽ giúp cho thủ tục cơng chứng được thực
hiện một cách chính xác nhất, đảm bảo được giá trị của văn bản công chứng;
17


- Thứ hai, cần phải chú trọng việc khai thác các thông tin và hướng dẫn người yêu cầu
công chứng tự điền đầy đủ, chính xác các thơng tin trên phiếu yêu cầu công chứng.
- Thứ ba, xác định đầy đủ các giấy tờ quan trọng cần có trong hồ sơ công chứng hợp
đồng ủy quyền;
- Thứ tư, khi tiếp nhận hồ sơ liên quan đến việc ủy quyền, cần phải lưu ý đến các nội
dung ủy quyền theo quy định của pháp luật có được ủy quyền hay khơng, có phù hợp với
đạo đức xã hội hay khơng?
- Thứ năm, soạn thảo dự thảo văn bản công chứng cần đầy đủ, chính xác, rõ ràng;
- Thứ sáu, cần phải xác định đúng yêu cầu công chứng. Hiện nay, xảy ra tình trạng
việc thực hiện giao dịch ủy quyền nhằm che giấu giao dịch khác. Do đó, cơng chứng viên
cần phải thông qua giao tiếp để xác định đúng và chính xác u cầu cơng chứng, tránh
xảy ra tranh chấp khơng đáng có;
- Thứ bảy, khi giao tiếp với người u cầu cơng chứng cần có sự khéo léo để có thể
khai thác được các thơng tin cần thiết.

V. Kiến nghị đề xuất về việc hồn thiện pháp luật đới với hệ thống pháp luật liên
quan đến việc công chứng
- Thứ nhất, bổ sung quy định hướng dẫn cụ thể về công việc được ủy quyền. Trong
một số trường hợp mặc dù pháp luật không cấm và không trái đạo đức xã hội nhưng do
khơng có quy định hướng dẫn cụ thể về công việc được ủy quyền nên trong q trình
hành nghề các cơng chứng viên cịn đắn đo, bối rối khi chứng nhận hợp đồng ủy quyền.
Ngoài ra, có trường hợp phạm vi ủy quyền quá rộng và không xác định được cụ thể công
việc được ủy quyền. Do pháp luật khơng có hướng dẫn đối với trường hợp này nên các
công chứng viên thường bối rối do khơng có căn cứ pháp lý cụ thể và thường sẽ từ chối
yêu cầu công chứng với nhiều lý do khác nhau. Việc khơng có căn cứ hướng dẫn cụ thể
về công việc được ủy quyền dẫn đến ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân có nhu cầu ủy quyền, đồng thời cũng tạo sự bối rối, thực hiện không thống nhất giữa
các tổ chức hành nghề cơng chứng nói chung và các cơng chứng viên nói riêng. Chính vì
vậy, pháp luật cần bổ sung các quy định cụ thể hướng dẫn về công việc được ủy quyền để
khắc phục tình trạng nêu trên, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động công chứng hợp
đồng ủy quyền.
- Thứ hai, công chứng viên cần phải thường xuyên trau dồi, tham gia tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức về các vấn đề liên quan đến ủy quyền. Phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hợp đồng ủy quyền. Hiện nay, các văn bản
pháp luật có liên quan đến hợp đồng ủy quyền còn tồn tại một số hạn chế, bất cập, do đó,
18


trong khi chứng nhận hợp đồng ủy quyền, công chứng viên cần phải phối hợp với phối
hợp với các cơ quan có thẩm quyền, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để phát
hiện, ngăn chặn các nội dung, công việc được ủy quyền không phù hợp và tuân thủ theo
đúng quy định của pháp luật hiện hành.
- Thứ ba, cần sớm xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về cơng chứng thống nhất trong
tồn quốc, được liên thông, liên kết với hệ cơ sở dữ liệu quốc gia khác liên quan đến công
chứng như: cơ sở dữ liệu về dân cư, hộ tịch, đất đai, thuế, cho phép các tổ chức hành nghề

công chứng và các cơ quan nhà nước khai thác phục vụ công việc. Trên cơ sở đó, giải
quyết cơ bản các vướng mắc hiện nay, như: Công khai, minh bạch thông tin công chứng
động sản ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thông tin công chứng, chứng thực
giữa các tổ chức hành nghề công chứng và Ủy ban nhân dân cấp xã; công tác quản lý nhà
nước về công chứng, thuế, đất đai được thuận lợi và đầy đủ thông tin hơn, góp phần
chống thất thu thuế hiệu quả hơn.
KẾT LUẬN
Hợp đồng ủy quyền là một trong những hợp đồng phổ biến và đã trở thành một phần
không thể thiếu trong đời sống hàng ngày. Chính vì vậy, đây là loại hợp đồng nhận được
nhiều sự quan tâm, chú trọng của người dân và xã hội. Các công chứng viên với vai trị và
trách nhiệm của mình có nghĩa vụ đảm bảo việc giao kết hợp đồng ủy quyền được tuân
thủ theo đúng quy định của pháp luật, kịp thời phát hiện, ngăn chặn các nội dung, công
việc được ủy quyền khơng phù hợp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên khi
giao kết hợp đồng, góp phần nâng cao hiệu quả của hợp đồng ủy quyền trong đời sống.
Nội dung bài báo cáo trên đây là đúc kết ý kiến của học viên sau quá trình nghiên cứu
hồ sơ công chứng hợp đồng ủy quyền số công chứng …., quyển số 01/2023 TP/CC-SCC/
HĐGD. Đây là hồ sơ đã hồn thành thủ tục cơng chứng, do Cơng chứng viên Trần Văn V
chứng nhận ngày 31 tháng 05 năm 2023 tại Trụ sở Văn phịng Cơng chứng Trần Văn V,
tỉnh ……, địa chỉ Số nhà ………………………. Trên đây là toàn bộ nhận xét, đánh giá
và quan điểm cá nhân của học viên về hồ sơ công chứng hợp đồng ủy quyền thực tế. Bài
làm cịn một số thiếu sót, học viên sẽ tiếp tục học hỏi, trau dồi thêm kỹ năng và kiến thức
để hoàn thiện tốt hơn trong tương lai. Học viên xin chân thành cảm ơn!

19


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ luật Dân sự năm 2015;
2. Luật công chứng năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

3. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
4. Luật Căn cước cơng dân năm 2014;
5. Nghị định 82/2020/NĐ-CP ngày 15/07/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, HN&GĐ, thi hành án dân sự, phá sản
doanh nghiệp, hợp tác xã;
6. Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng, ban hành kèm theo Thông tư số 11/2012/
TT-BTP ngày 30/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
7. Thông tư số 111/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 257/2016/TT-BTC về mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí cơng chứng; phí chứng thực của Bộ Tài chính;
8. Thơng tư số 58/2020/TT– BCA ngày 16 tháng 06 năm 2020 của Bộ Cơng an quy
định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện cơ giới đường bộ;
9. Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03/02/2021 của Bộ Tư Pháp;
10. Học viện Tư pháp, Giáo trình kỹ năng hành nghề cơng chứng;

20



×