Tải bản đầy đủ (.pptx) (12 trang)

sán lá ruột gia cầm khoa thú y vnua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 12 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
VIETNAM NATIONAL UNIVERSITY OF AGRICULTURE

BỆNH SÁN LÁ
RUỘT GIA CẦM
Chủ đề 4
Họ và tên : Nguyễn Thành Uy
GVHD

: Ts.Nguyễn Thị Hồng Chiên


I. CĂN BỆNH
 Do nhiều sán lá thuộc họ Echinostomatidae kí sinh tại
ruột non
 Vật chủ cuối cùng : gia cầm , chó ,lợn ,người.
 Vịng đời phát triển qua hai ký chủ :
• Vật chủ trung gian : Ốc Limnaea ,Radix, Galba
• Vật chủ bổ sung : Ốc nước ngọt giống Planorbis và âu
trùng lưỡng thể


II. HÌNH THỂ


II. HÌNH THỂ
• Sán có hình lá liễu , mầu hồng nhạt
• Đầu có hình vành khăn có 37-49 gai xếp
thành hàng
• Có 2 giác bám : giác bụng và giác miệng
• Hai manh tràng hình ống chạy dọc


• Hai tinh hồn xếp trên dưới
• Buồng trứng nhỏ nằm sau giác
bụng ,trước tinh toàn


Hình thái trứng

 Trứng
 Hình bầu dục
 Vỏ nhẵn
 Một đầu có nắp .
 Màu vàng
 Dài 0,11mm . 0,066 mm


Vòng đời của Echinostoma spp
Trưởng thành Ruột gia cầm

15-20
ngày

Trứng

17
ngày

Metacercaria

Cercaria
Sporocyst


VCBS : Ốc ,Nòng nọc

Redia

VCTG : Limea ,
Radix ,Galba

Mao ấu
Miracidium


III. DỊCH TỄ HỌC
 Gia cầm ở vùng đồng bằng, những nơi gần
ao hồ, vũng nước
 Bệnh xảy ra quanh năm nhưng tỷ lệ gia cầm
nhiễm thường tăng vào mùa ấm
 Gia cầm mọi lứa tuổi, tuổi gia cầm càng cao
thì tỷ lệ và cường độ nhiễm sán càng cao.


IV. bám
Cơ chế
Giác
và gai cuticun -> gây tổn
thương trên niêm mạc ruột, gây
viêm cata và hoại tử ở niêm mạc
ruột
->loạn tiêu hóa hấp thu ở ruột.
Þ Triệu chứng lâm sàng :Khi gia

cầm nhiễm sán với cường độ cao,
con vật thường gầy yếu, tiêu chảy
nhiều nên kiệt sức nhanh, ngừng
sinh trưởng và phát triển
Þ Bệnh tích : niêm mạc ruột nơi có
sán ký sinh sung huyết, xuất huyết
và viêm cata
Khoang ruột có nhiều chất nhày , và có


V.Chẩn đốn
• Xét nghiệm phân tìm trứng bằng
phưởng pháp sa lắng .
• Mổ khám gà chết .


V. ĐIỀU TRỊ ,PHỊNG BỆNH
Điều trị
• Arecolin: 2mg/kgTT, pha 0,1% tiêm vào diều gia cầm.
• Niclozanid: 60mg/kgTT, cho gà ăn, khơng dùng cho
ngỗng.
• Febendazole: 0,002g/kgTT, trộn vào thức ăn cho ăn một
lần.
• Praziquantel: 25mg/kgTT, trộn vào thức ăn cho ăn trong
5 ngày.
Phịng bệnh:
• Định kỳ tẩy sán cho đàn gia cầm.
• Ni nhốt riêng gia cầm non với gia cầm trưởng thành.
• Ủ phân gia cầm diệt trứng sán.
• Khơng làm chuồng nuôi gia cầm gần ao hồ, vũng nước.



V. TÀI LIỆU THAM KHẢO

Giáo trình Kí sinh trùng thú y
Giáo trinh Kí sinh trùng thú y


Thanks



×