Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Quản lý hành chính nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.24 KB, 13 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN QLHC
1.Các khái niệm: Quản lý, Quản lý nhà nước, Hành chính nhà nước, Quản lý hành
chính nhà nước.
Quản lí là sự tác động có ý thức của chủ thể quàn lí lên đối tượng quản lí nhằm chỉ huy, điều
hành, hướng dẫn các q trình xh và hành vi của cá nhân hướng đến
QLNN là sự chỉ huy, điều hành xã hội để thực thi quyền lực nhà nước; là tổng thể về thể chế
về tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nước, có trách nhiệm quản lý cơng việc hàng ngày của
nhà nước, do cơ quan nhà nước có tư cách pháp nhân tiến hành, bằng các văn bản qui phạm
pháp luật để thực hiện chức năng nhiệm vụ và quyền hạn mà nhà nước đã giao cho trong
việc tổ chức và điều chỉnh các mối quan hệ xã hội và hành vi của cơng dân.
HCNN là hoạt động QLNN, trong đó cơ quan quyền lực nhà nước tác động tới ĐT quản lý
(Cơ quan, tổ chức, cá nhân) trong lĩnh vực hành pháp, nhằm thực hiện chức năng đối nội,
đối ngoại. Quản lý HCNN do cơ quan HCNN thực hiện.
QLHCNN là việc tổ chức thực thi quyền hành pháp, để quản lý, điều hành các lĩnh vực đời
sống xã hội, bằng pháp luật và theo pháp luật
Như vậy: QLHCNN là chuỗi hoạt động nhằm đưa đối tượng đến trạng thái mới theo yêu cầu
của pháp luật, mỗi hành động được thực thi theo xu hướng được chủ thể tin là đúng - Cái
đúng ấy thuộc về mục tiêu đã chọn. Tuy nhiên cần lưu ý phạm trù hành pháp bao hàm cả
việc tổ chức thực hiện và việc chấp hành pháp luật.

2. Công vụ (Khái niệm, nội dung, đặc thù, các nguyên tắc hoạt động công
vụ).
KN Công vụ là 1 loại lao động mang tính quyền lực và pháp lý được thực thi bởi đội ngũ
CBCC, thực hiện các chức năng của Nhà nước trong qua trình quản lý mọi mặt xã hội.
Nội dung - Quản lý Nhà nước trên tất cả lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…. Đáp
ứng nhu cầu xã hội.
Thi hành pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống, thực hiện kỷ cương nề nếp, quyền lợi,
nghĩa vụ công dân theo qui định pháp luật.
Quản lý tài sản ngân sách trên cơ sở 1 nền tài chính vững mạnh.
Đặc thù của cơng vụ - Nhà nước dùng quyền lực để quản lý nhà nước.
- Hoạt động cơng vụ là hoạt động có tổ chức, theo qui chế bắt buộc, theo trật tự, có tính chất


thứ bậc, đảm bảo chính qui, liên tục.


- Người cơng chức được đại diện Nhà nước, có quyền và nghĩa vụ tuân thủ pháp luật, theo
pháp luật qui định.
Nguyên tắc của công vụ
* Nguyên tắc phục vụ nhân dân vô điều kiện:
- Chịu sự kiểm tra giám sát, lắng nghe ý kiến của Nhân dân không tùy tiện theo ý chí
cá nhân.
- Cơng vụ phải thể hiện ý chí và đáp ứng lợi ích của Nhà nước và nhân dân
- Phải thực sự là công bộc của dân, vì dân mà phục vụ.
* Nguyên tắc tập trung dân chủ:
- Quản lý nền công vụ, việc thực hiện các danh mục, các chức vụ trong cơ quan công
sở, việc điều động, tuyển chọn, đãi ngộ, xếp ngạch bậc, … phải đảm bảo thống nhất.
- Việc hoạch định các chính sách cơng vụ phải đảm bảo phù hợp với thực tế, có sự
tham khảo ý kiến đơng đảo của tổ chức, cá nhân từ TW đến địa phương.
- Việc quản lý cơng chức phải thống nhất, có sự phân cấp, phát huy tính sáng tạo của
địa phương, khơng tùy tiện đặt ra các luật lệ sai trái.
* Nguyên tắc kế hoạch hóa:
- Cơng vụ được hình thành và phát triển theo kế hoạch của Nhà nước, đảm bảo yêu
cầu hiện tại, phát triển tương lai, phù hợp với khoa học cơng nghệ và hội nhập.
- Phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, giảm nhẹ biên chế để bộ máy
làm việc gọn gàng, có hiệu quả.
* Nguyên tắc pháp chế:
Cán bộ công chức phải thực hiện đúng thẩm quyền, không lạm dụng quyền lực gây
sách nhiễu, tiêu cực, vi phạm pháp luật.
- Mọi tổ chức, cá nhân được làm những việc mà Nhà nước và nền cơng vụ cho làm,
cịn những việc Nhà nước khơng cho nền cơng vụ làm thì khơng được làm.

3. Luật Viên chức, Số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010 (Khái niệm, quyền,

nghĩa vụ của viên chức và những việc viên chức không được làm).
KN-Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn
vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật
QUYỀN CỦA VIÊN CHỨC


Điều 11. Quyền của viên chức về hoạt động nghề nghiệp
1. Được pháp luật bảo vệ trong hoạt động nghề nghiệp.
2. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chun mơn, nghiệp vụ.
3. Được bảo đảm trang bị, thiết bị và các điều kiện làm việc.
4. Được cung cấp thông tin liên quan đến công việc hoặc nhiệm vụ được giao.
5. Được quyết định vấn đề mang tính chun mơn gắn với cơng việc hoặc nhiệm vụ được
giao.
6. Được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của pháp luật.
7. Được hưởng các quyền khác về hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Quyền của viên chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương
1. Được trả lương tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý
và kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao; được hưởng phụ cấp và chính sách
ưu đãi trong trường hợp làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân
tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc làm việc trong ngành
nghề có mơi trường độc hại, nguy hiểm, lĩnh vực sự nghiệp đặc thù.
2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và chế độ khác theo quy định
của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Được hưởng tiền thưởng, được xét nâng lương theo quy định của pháp luật và quy chế của
đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 13. Quyền của viên chức về nghỉ ngơi
1. Được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Do
yêu cầu công việc, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng khơng hết số ngày nghỉ hàng năm
thì được thanh tốn một khoản tiền cho những ngày khơng nghỉ.

2. Viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc trường hợp đặc
biệt khác, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ phép của 02 năm để nghỉ một lần; nếu gộp
số ngày nghỉ phép của 03 năm để nghỉ một lần thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Đối với lĩnh vực sự nghiệp đặc thù, viên chức được nghỉ việc và hưởng lương theo quy
định của pháp luật.
4. Được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý
của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 14. Quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy
định
1. Được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định trong hợp đồng làm việc,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.


2. Được ký hợp đồng vụ, việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà pháp luật không cấm
nhưng phải hồn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập.
3. Được góp vốn nhưng khơng tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên
cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
Điều 15. Các quyền khác của viên chức
Viên chức được khen thưởng, tôn vinh, được tham gia hoạt động kinh tế xã hội; được hưởng
chính sách ưu đãi về nhà ở; được tạo điều kiện học tập hoạt động nghề nghiệp ở trong nước
và nước ngoài theo quy định của pháp luật. Trường hợp bị thương hoặc chết do thực hiện
cơng việc hoặc nhiệm vụ được giao thì được xét hưởng chính sách như thương binh hoặc
được xét để công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật.
Mục 2. NGHĨA VỤ CỦA VIÊN CHỨC
Điều 16. Nghĩa vụ chung của viên chức
1. Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và pháp luật
của Nhà nước.

2. Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư.
3. Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong hoạt động nghề nghiệp; thực hiện đúng các
quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Bảo vệ bí mật nhà nước; giữ gìn và bảo vệ của công, sử dụng hiệu quả tiết kiệm tài sản
được giao.
5. Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức.
Điều 17. Nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp
1. Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao bảo đảm yêu cầu về thời gian và chất
lượng.
2. Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.
3. Chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền.
4. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chun mơn, nghiệp vụ.
5. Khi phục vụ nhân dân, viên chức phải tuân thủ các quy định sau:
a) Có thái độ lịch sự, tơn trọng nhân dân;
b) Có tinh thần hợp tác, tác phong khiêm tốn;
c) Khơng hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân;
d) Chấp hành các quy định về đạo đức nghề nghiệp.
6. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp.


7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Nghĩa vụ của viên chức quản lý
Viên chức quản lý thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều 16, Điều 17 của Luật này và các
nghĩa vụ sau:
1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị theo đúng chức trách, thẩm quyền
được giao;
2. Thực hiện dân chủ, giữ gìn sự đoàn kết, đạo đức nghề nghiệp trong đơn vị được giao quản
lý, phụ trách;
3. Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp
của viên chức thuộc quyền quản lý, phụ trách;

4. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực; quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, tài
chính trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách;
5. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
Điều 19. Những việc viên chức khơng được làm
1. Trốn tránh trách nhiệm, thối thác cơng việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất
đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình cơng.
2. Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái với quy định của pháp
luật.
3. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tơn giáo dưới mọi hình
thức.
4. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần phong, mỹ tục,
đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội.
5. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề
nghiệp.
6. Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật phòng, chống tham
nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.

4. Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện
Giáo dục và Đào tạo (Quan điểm chỉ đạo; Nhiệm vụ, giải pháp).
I- Quan điểm chỉ đạo
1- Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn
dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình,
kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.


2- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp
thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính

sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà
nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình,
cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố
mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những
nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp
với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng
điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
3- Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng
lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà
trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
4- Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ
quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển
giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng
thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
5- Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình
độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục và đào tạo.
6- Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm
định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ
giữa giáo dục cơng lập và ngồi cơng lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển
giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn.
7- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục
và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.
II- Nhiệm vụ, giải pháp
1- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới giáo dục và
đào tạo
Quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo trong hệ thống chính trị, ngành giáo dục và đào tạo và
tồn xã hội, tạo sự đồng thuận cao coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nâng cao

nhận thức về vai trò quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo của đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục; người học là chủ thể trung tâm của q trình giáo dục; gia đình có trách
nhiệm phối hợp với nhà trường và xã hội trong việc giáo dục nhân cách, lối sống cho con em
mình.
Coi trọng cơng tác phát triển Đảng, cơng tác chính trị, tư tưởng trong các trường học, trước
hết là trong đội ngũ giáo viên.


2- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo
hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học
Trên cơ sở mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo, cần xác định rõ và công khai mục tiêu,
chuẩn đầu ra của từng bậc học, môn học, chương trình, ngành và chun ngành đào tạo. Coi
đó là cam kết bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục và đào tạo; là căn
cứ giám sát, đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo.
Nội dung giáo dục nghề nghiệp được xây dựng theo hướng tích hợp kiến thức, kỹ năng, tác
phong làm việc chuyên nghiệp để hình thành năng lực nghề nghiệp cho người học.
3- Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục,
đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan
Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên
tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết
quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy
với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã
hội.
4- Hồn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt
đời và xây dựng xã hội học tập
Trước mắt, ổn định hệ thống giáo dục phổ thông như hiện nay. Đẩy mạnh phân luồng sau
trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông. Tiếp tục nghiên cứu đổi
mới hệ thống giáo dục phổ thông phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước và xu thế phát
triển giáo dục của thế giới, đa dạng hóa các phương thức đào tạo
5- Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng

quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất
lượng
Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo và trách
nhiệm quản lý theo ngành, lãnh thổ của các bộ, ngành, địa phương. Phân định công tác quản
lý nhà nước với quản trị của cơ sở giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh phân cấp, nâng cao trách
nhiệm, tạo động lực và tính chủ động, sáng tạo của các cơ sở giáo dục, đào tạo.
6- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào
tạo
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập
quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo.
7- Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của tồn xã hội;
nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, ngân sách nhà
nước chi cho giáo dục và đào tạo tối thiểu ở mức 20% tổng chi ngân sách; chú trọng nâng


cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Từng bước bảo đảm đủ kinh phí hoạt động chun mơn
cho các cơ sở giáo dục, đào tạo cơng lập. Hồn thiện chính sách học phí.
Tiếp tục thực hiện mục tiêu kiên cố hóa trường, lớp học; có chính sách hỗ trợ để có mặt bằng
xây dựng trường. Từng bước hiện đại h óa cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng công
nghệ thông tin.
8- Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là
khoa học giáo dục và khoa học quản lý
Quan tâm nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học quản lý, tập trung đầu tư nâng cao
năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nghiên cứu khoa học giáo dục quốc
gia. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu và chuyên gia giáo dục. Triển khai
chương trình nghiên cứu quốc gia về khoa học giáo dục.
Ưu tiên nguồn lực, tập trung đầu tư và có cơ chế đặc biệt để phát triển một số trường đại học
nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh vực sớm đạt trình độ khu vực và quốc tế, đủ năng lực hợp tác

và cạnh tranh với các cơ sở đào tạo và nghiên cứu hàng đầu thế giới.
9- Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo
Chủ động hội nhập quốc tế về giáo dục, đào tạo trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, bảo đảm
định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc,
tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa và thành tựu khoa học, cơng nghệ của nhân loại. Hồn
thiện cơ chế hợp tác song phương và đa phương, thực hiện các cam kết quốc tế về giáo dục,
đào tạo.

5. Quản lý nhà nước về Giáo dục và Đào tạo (Khái niệm, tính chất, đặc điểm
và nguyên tắc quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo).
KN-Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục và đào tạo, do các cơ quan quản lý giáo
dục của nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do
nhà nước ủy quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, duy trì trật tự, kỉ cương,
thỏa mãn nhu cầu giáo dục và đào tạo của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo
của nhà nước.
Tính chất của quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo
Tính lệ thuộc vào chính trị: quản lý Nhà nước về giáo dục, phục tùng và phục vụ nhiệm vụ
chính trị, tuân thủ chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước.
Tính xã hội: giáo dục là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn xã hội. Trong quản lý Nhà
nước về giáo dục và đào tạo cần phải coi trọng tính xã hội và dân chủ hố giáo dục.
Tính pháp quyền: quản lý Nhà nước là quản lý bằng pháp luật vì vậy quản lý Nhà nước về
giáo dục và đào tạo cũng phải tuân thủ những quy định chung của pháp luật.


Tính chun mơn, nghiệp vụ: cán bộ –cơng chức hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào
tạo cần được đào tạo có trình độ tương ứng với u cầu về tiêu chuẩn các ngạch chức danh
đã được quy định.
Tính hiệu lực, hiệu quả: lấy hiệu quả của hoạt động chuyên môn nghiệp vụ để đánh giá cán
bộ công chức ngành giáo dục và đào tạo.

Đặc điểm của quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo
Kết hợp quản lý hành chính và quản lý chun mơn trong các hoạt động quản lý giáo dục và
đào tạo
Quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo ở cơ sở thực chất là triển khai các hoạt động
hành chính Nhà nước trong quá trình chỉ đạo các hoạt động giáo dục ở cơ sở. Đặc điểm hành
chính – giáo dục là đặc điểm quan trọng nhất trong hoạt động quản lý Nhà nước về giáo dục
và đào tạo. Chỉ trên cơ sở biết kết hợp quản lý hành chính và quản lý chun mơn thì mới có
thể chỉ đạo tốt hoạt động giáo dục và đào tạo.
Đặc điểm về tính quyền lực Nhà nước trong hoạt động quản lý
Đây là hoạt động nổi bật của quản lý Nhà nước và quản lý hành chính ở mọi lĩnh vực nói
chung, đó là tính quyền lực trong hoạt động quản lý: tư cách pháp nhân trong quản lý, công
cụ và phương pháp quản lý và quan hệ thứ bậc trong quản lý.
Đặc điểm kết hợp Nhà nước - xã hội trong quá trình triển khai quản lý Nhà nước về giáo
dục và đào tạo
Dân chủ hố và xã hội hố cơng tác giáo dục là một tư tưởng có tính chiến lược và nó có
vai trị rất to lớn trong sự phát triển giáo dục nói chung và quản lý giáo dục nói riêng.
Hệ thống các nguyên tắc giáo dục bao gồm các nguyên tắc sau:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Mục đích, tính chất tư tưởng của công tác giáo dục.
Giáo dục gắn với đời sống xã hội.
Thống nhất nhận thức và hành động trong giáo dục.
Giáo dục lao động.
Giáo dục theo nhóm, tập thể.

Tơn trọng nhân cách tổng hợp là yêu cầu hợp lý ở học sinh.
Gắn sự lãnh đạo sư phạm của giáo viên với phát huy tính chủ động, tự chủ, sáng tạo
của học sinh.
8. Tính hệ thống, kế thừa, liên tục trong quá trình giáo dục.
9. Thống nhất yêu cầu giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội.
10.Xem xét đặc điểm lứa tuổi và đặc điểm cá nhân của học sinh trong cơng tác giáo dục.
11. Bảo đảm tính tồn vẹn của quá trình giáo dục nhân cách học sinh.

6. Nhà giáo: Vị trí, vai trị, tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền của nhà giáo (Điều
66, 67 69 ,70 Luật Giáo dục năm 2019).


VỊ TRÍ, VAI TRỊ, TIÊU CHUẨN CỦA NHÀ GIÁO
Điều 66. Vị trí, vai trị của nhà giáo
1. Nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong cơ sở giáo dục, trừ cơ sở giáo dục quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 65 của Luật này.
Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thơng, cơ sở giáo dục khác,
giảng dạy trình độ sơ cấp, trung cấp gọi là giáo viên; nhà giáo giảng dạy từ trình độ cao đẳng
trở lên gọi là giảng viên.
2. Nhà giáo có vai trị quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục, có vị thế quan
trọng trong xã hội, được xã hội tôn vinh.
Điều 67. Tiêu chuẩn của nhà giáo
Nhà giáo phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
1. Có phẩm chất, tư tưởng, đạo đức tốt;
2. Đáp ứng chuẩn nghề nghiệp theo vị trí việc làm;
3. Có kỹ năng cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ;
4. Bảo đảm sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA NHÀ GIÁO
Điều 69. Nhiệm vụ của nhà giáo
1. Giảng dạy, giáo dục theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng

chương trình giáo dục.
2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, điều lệ nhà trường, quy tắc ứng xử của nhà giáo.
3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tơn trọng, đối xử công bằng với người
học; bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học.
4. Học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp
vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học.
Điều 70. Quyền của nhà giáo
1. Được giảng dạy theo chuyên môn đào tạo.
2. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Được hợp đồng thỉnh giảng, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục khác hoặc cơ sở
nghiên cứu khoa học.
4. Được tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và thân thể.
5. Được nghỉ hè theo quy định của Chính phủ và các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp
luật.


7. Người học: Tên gọi, nhiệm vụ, quyền của người học (Điều 80, 82, 83 Luật
Giáo dục năm 2019).
Điều 80. Người học
Người học là người đang học tập tại cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân bao
gồm:
1. Trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non;
2. Học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, lớp đào tạo nghề, trung tâm giáo dục nghề nghiệp
- giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, trường dự bị đại
học;
3. Sinh viên của trường cao đẳng, trường đại học;
4. Học viên của cơ sở đào tạo thạc sĩ;
5. Nghiên cứu sinh của cơ sở đào tạo tiến sĩ;
6. Học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên.
Điều 82. Nhiệm vụ của người học

1. Học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục, quy tắc ứng xử của cơ sở giáo
dục.
2. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và người lao động của cơ sở giáo dục; đoàn kết, giúp đỡ lẫn
nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện nội quy, điều lệ, quy chế của cơ sở giáo dục; chấp
hành quy định của pháp luật.
3. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa
tuổi, sức khỏe và năng lực.
4. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của cơ sở giáo dục.
5. Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của cơ sở giáo dục.
Điều 83. Quyền của người học
1. Được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản
thân.
2. Được tôn trọng; bình đẳng về cơ hội giáo dục và học tập; được phát triển tài năng, năng
khiếu, sáng tạo, phát minh; được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của
mình.
3. Được học vượt lớp, học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học ở độ tuổi cao hơn
tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban, được tạo điều kiện để học các chương
trình giáo dục theo quy định của pháp luật.
4. Được học tập trong mơi trường giáo dục an tồn, lành mạnh.


5. Được cấp văn bằng, chứng chỉ, xác nhận sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ đào tạo và
hồn thành chương trình giáo dục theo quy định.
6. Được tham gia hoạt động của đoàn thể, tổ chức xã hội trong cơ sở giáo dục theo quy định
của pháp luật.
7. Được sử dụng cơ sở vật chất, thư viện, trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động
học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của cơ sở giáo dục.
8. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với cơ sở giáo dục
các giải pháp góp phần xây dựng cơ sở giáo dục, bảo vệ quyền, lợi ích của người học.
9. Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước

nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức tốt.
10. Được cử người đại diện tham gia hội đồng trường theo quy định.

8. Nhiệm vụ tổ chức, quản lý ở trường Mầm non và phổ thông.
I. Nhiệm vụ tổ chức quản lý nhà trường:
- Theo qui định của Chính phủ và Bộ giáo dục – đào tạo: Trường MN đến THPT là
đơn vị cơ sở thuộc hệ thống GDQD. Là đơn vị sự nghiệp có ngân sách riêng, có bộ máy
QLHC, chun mơn hồn chỉnh để đảm bảo việc dạy, học trong nhà trường theo điều lệ
trường học.
- Về cơ cấu tổ chức quản lý của nhà trường gồm:
+ Chi, Đảng bộ cơ sở: là hạt nhân lãnh đạo mọi hoạt động nhà trường, để đảm bảo
việc thực hiện đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, giáo dục HS theo
mục tiêu giáo dục đề ra. Việc lãnh đạo của Đảng theo nguyên tắc phối kết hợp, đảm bảo
nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy tính chủ động tích cực của thủ trưởng đơn vị thông
qua các chỉ thị nghị quyết của Đảng.
* Hiệu trưởng: Là người phụ trách cao nhất của nhà trường, chịu trách nhiệm trước nhà
nước, nhân dân và cấp trên về mọi mặt hoạt động giáo dục của nhà trường. Là người có
phẩm chất, năng lực và có tín nhiệm, có năng lực quản lý và được bồi dưỡng về QLGD.
Nhiệm kỳ đảm nhận là 5 năm và không quá 2 nhiệm kỳ ở 1 trường. Hiệu trưởng có một số
nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức bộ máy nhà trường, xây dựng kế hoạch GD, quản lý giáo viên – học sinh, sơ sở
vật chất và thực hiện chế độ chính sách của nhà nước.
+Có quyền thành lập và duy trì hoạt động của hội đồng giáo dục, các hội đồng tư vấn như:
Thi đua, khen thưởng, kỷ luật, chuyên môn, nâng bậc lương…và các tổ chuyên môn hành
chính để giúp việc cơng tác quản lý và thực hiện dân chủ hóa trường học.


+Trực tiếp phụ trách cơng tác chính trị, tư tưởng, kế hoạch, tổ chức cán bộ, thi đua và phụ
trách cơng tác chung.
Có các phó hiệu trưởng giúp việc được phân công 1 số mảng việc như: Giảng dạy, học tập,

lao động, nội trú, văn phòng, cơ sở vật chất, nghiệp vụ…và chịu trách nhiệm trước hiệu
trưởng các mặt công tác đo. Đồng thời thay mặt hiệu trưởng giải quyết một số công việc nếu
được ủy quyền khi vắng mặt.
+ Cơng đồn GD cơ sở: Đặt dưới sự lãnh đạo của chi, đảng bộ cơ sở. Là tổ chức
chính trị nghề nghề nghiệp của cán bộ - công chức trong trường. Được tổ chức theo nguyên
tắc tự nguyện, hoạt động theo luật cơng đồn và chỉ đạo của cơng đồn cấp trên để thực hiện
4 chức năng:
. Tuyên truyền, vận động, tập hợp giáo dục và tổ chức đoàn viên, giáo viên cán bộ.
. Tham gia quản lý nhà trường và thi đua thực hiện có hiệu quả kế hoạch giáo dục.
. Bảo vệ lợi ích chính đáng, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho CB – GV.
. Phát triển đoàn viên, kiện toàn tổ chức, đổi mới cơng tác cán bộ, xây dựng cơng đồn vững
mạnh và tham gia xây dựng Đảng.
+ Đoàn TNCS HCM, đội thiếu niên tiền phong HCM nhà trường: Là tổ chức chính trị của
toàn thể học sinh và lực lượng giáo dục nhà trường. Đặt dưới sự lãnh đạo của chi Đảng bộ
cơ sở. Thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, tổ chức, tập hợp, giáo dục thế hệ trẻ theo lý tưởng của
Đảng và Bác Hồ vĩ đại.
- Về nguyên tắc hoạt động: phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, phát huy tính chủ
động tích cực của các đồn thể, tăng cường công tác quản lý theo chế độ thủ trưởng. Đảm
bảo cơ chế: Chi, Đảng bộ lãnh đạo, nhà trường quản lý, các đoàn thể xã hội làm chủ trong
việc xây dựng, phát triển nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chính trị.



×