Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

CÔNG NGHỆ THI CÔNG cọc KHOAN NHỒI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.03 KB, 42 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẬU HỒNG QUÂN
2.2.2. Sử dụng lại dung dịch vữa sét 23
2.3. Công tác cốt thép 23
2.4. Công tác đổ bê tông cọc 24
2.5. kiểm tra chất lượng cọc khoan nhồi 25
2.5.1. kiểm tra bằng phương pháp `nh 26
2.5.2. Kiểm tra bằng phương pháp động 27
3.1. Các loại máy và thiết bị khoan cọc nhồi 30
3.1.1. máy cọc nhồi dùng gầu hào kiểu BS 30
3.1.1.1. đặc điểm khi đào đất tạo lỗ 30
3.1.1.2. Nguyên lý hoạt động của máy khoan BS 6800 30
3.1.2Máy khoan sử dụng bộ công tác gầu khoan 32
1.2.a. đặc điểm 32
1.2.b. các loại máy 32
Hình 2. Máy khoan ED6500 32
Hình 3. Sử dụng bentonit trong quá trình khoan 33
Hình 4. Các kích thước cơ bản ED 6500 34
3.1.3. Máy khoan vận hành ngược 36
3.1.3.1đặc điểm 36
3.1.3.2 một số hảng sản xuất như tổ hợp 36
Hình 5 37
3.1.4 Thiết bị mở rộng chân cọc 37
3.1.4.1 đặc điểm 37
3.1.5 Công nghệ tạo cọc khoan nhồi 38
3.1.5.1 Công nghệ đúc “ khô” 38
Hình 6. Các bước thi công tạo cọc khô 39
3.1.5.2 Công nghệ dùng ống vách 39
Hình 7. Các bước dùng ống vách 40
SVTH: HÀ MINH THÔNG LỚP 35CNVL Trang 2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẬU HỒNG QUÂN
SVTH: HÀ MINH THÔNG LỚP 35CNVL Trang 3


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẬU HỒNG QUÂN
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình học tập tại trường cao đẳng giao thông vận tải III. Em đã được các
thầy, cô tận tình dạy bảo, truyền đạt kinh nghiệm. giúp em có được những kiến thức
cơ bản về nghành. Em xin chân thành cảm ơn thầy cô khoa xây dựng và đặc biệt là
thầy :
Đậu Hồng Quân đã hết sức tận tình hường dẫn giúp đỡ em hoàn thành tốt bài báo
cáo chuyên đề tốt nghiệp này.
Thời gian làm chuyên đề tuy ngắn ngủi nhưng đó cũng là thời gian để em tổng
hợp được những lý thuyết được học ở nhà trường để vận dụng làm tốt chuyên đề được
giao. Không những thế còn giúp em cũng cố vững chắc những kiến thức chưa vững.
Học hỏi thêm nhiều điều bổ ích của các thầy cô, bạn bè trong lớp.
Trong quá trình làm chuyên đề do thời gian hạn hẹp và Trong quá học tập, kiến thức
của em còn hạn chế và bài làm có gì thiếu sót thì em mong thầy cô chỉ dạy thêm để
hoàn thành tốt bài làm của mình và có được kiến thực vững chắc khi bước chân ra
trường.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa xây dựng,cùng bạn
bè trong trường . Đã giúp em hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này.
SVTH: HÀ MINH THÔNG LỚP 35CNVL Trang 4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẬU HỒNG QUÂN
BIỆN LUẬN ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh gia tăng dân số của cả thế giới nói chung và nước ta nói riêng tình
hình gia tăng dân số, đất chật người đông và thiếu chổ ở đang là vấn đề nóng bỏng và
cấp bách với ngành xây dựng hiện nay . vì thế nhà cao đang là biện pháp giải quyết tốt
nhất nhằm tiết kiệm đất đai, tăng nơi ở cho người dân. Thể loại công trình này cho phép
có nhiều tầng hay nhiều không gian sử dụng hơn, tận dụng được mặt đất nhiều hơn, chứa
được nhiều người và hàng hoá hơn trong cùng một khu đất. Nhà cao tầng có thể được
xem là “Cỗ máy tạo ra của cải” hoạt động trong nền kinh tế đô thị. Tuy nhiên không nên
coi chúng một cách đơn giản là sự gia tăng không gian xây dựng theo chiều cao trên một
diện tích đất xây dựng hạn chế mà chúng có những yêu cầu khá nghiêm ngặt cần phải

tuân thủ trong quá trình thiết kế và thi công.
Một bộ phận hết sức quan trọng trong các công trình xây dựng nói chung và nhà
cao tầng nói riêng là móng công trình. Một công trình bền vững, có độ ổn định cao, có
thể sử dụng an toàn lâu dài phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng móng của công trình. Cọc
khoan nhồi là một trong những giải pháp móng được áp dụng khá phổ biến để xây dựng
nhà cao tầng trên thế giới và ở Việt Nam vào những năm gần đây, bởi cọc khoan nhồi
đáp ứng được các đặc điểm riêng biệt của nhà cao tầng như :
- Tải trọng tập trung rất lớn ở chân các cột nhà.
- Nhà cao tầng rất nhạy cảm với độ lún, đặc biệt là lún lệch, vì lún sẽ gây tác động
rất lớn đến sự làm việc tổng thể của toàn bộ toà nhà.
- Nhà cao tầng thường được xây dựng trong khu vực đông dân cư, mật độ nhà có
sẵn khá dày. Vì vậy vấn đề chống rung động và chống lún để đảm bảo an toàn cho các
công trình lân cận là một đặc điểm phải đặc biệt lưu ý trong xây dựng loại nhà này.
Ngoài những ưu điểm của cọc khoan nhồi là thoả mãn được các yêu cầu trên, thi
công cọc khoan nhồi còn tránh được tiếng ồn quá mức, hơn nữa nếu sử dụng móng
Barrette (Một dạng đặc biệt của cọc khoan nhồi) làm các tầng hầm cho loại nhà này sẽ
rất dễ dàng và có rất nhiều thuận lợi, công trình giảm được tải trọng do lấy đi lớp đất các
tầng hầm chiếm chỗ, mặt khác có tầng hầm thì nhà cao tầng sẽ tăng độ ổn định khi chịu
lực ngang, đồng thời công trình có thêm diện tích sử dụng.
SVTH: HÀ MINH THÔNG LỚP 35CNVL Trang 5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẬU HỒNG QUÂN
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ CỌC KHOAN NHỒI
I. Định nghĩa
Cọc khoan nhồi là cọc bê tông được đổ tại chỗ trong các lỗ tạo bằng phương pháp
khoan hoặc ống thiết bị.
II. ứng dụng
Cọc khoan nhồi dùng để gia cố nền đất và liên kết với móng giữ ổn định cho công
trình. Đây là một phương pháp tiên tiến nó có thể đỡ được các công trình lớn trên các
nền đất yếu.
Cọc khoan nhồi là một trong những giải pháp móng được áp dụng rộng rãi trong xây

dựng nhà cao tầng ở trên thế giới và ở Việt Nam. Chúng thường được thiết kế để
mang tải lớn nên chất lượng của cọc luôn luôn là vấn đề được quan tâm nhất. Khâu
quan trọng nhất để quyết định chất lượng của cọc là khâu thi công, nó bao gồm cả kỹ
thuật, thiết bị, năng lực của đơn vị thi công, sự nghiêm túc thực hiên qui trình công
nghệ chặt chẽ, kinh nghiệm xử lý khi gặp các trường hợp cụ thể. [4]
Trong hơn mười năm qua, công nghệ cọc khoan nhồi đã được áp dụng mạnh mẽ trong
xây dựng công trình ở nước ta. Hiện nay, ước tính hàng năm chúng ta thực hiện
khoảng 50 ÷ 70 nghìn mét dài cọc khoan nhồi có đường kính 0,8 ÷ 2,5m, chi phí
khoảng 1300-1400 tỷ đồng.
III. ưu điểm
Cọc khoan nhồi là một giải pháp móng có nhiều ưu điểm sau:
* Về mặt kết cấu
- Căn cứ vào tài liệu khảo sát địa chất, người thiết kế có thể xác định được chiều sâu
cọc sao cho sức chịu tải của đất nền tương đương với sức chịu tải do vật liệu làm
cọc (Pvl≈ Pđn). Điều này với phương pháp cọc đóng, nén tĩnh hoặc ép neo không
thực hiện được. Đó là điều kiện đưa đến giải pháp nền móng hợp lý và kinh tế hơn.
- Khả năng chịu lực cao hơn 1,2 lần so với các công nghệ khác
SVTH: HÀ MINH THÔNG LỚP 35CNVL Trang 6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẬU HỒNG QUÂN
- Cọc khoan nhồi có thể được đặt vào những lớp đất rất cứng, thậm chí tới lớp đá mà
cọc đóng không thể tới được
- Có tiết diện và độ sâu mũi cọc lớn hơn nhiều so với cọc chế sẵn do vậy sức chịu tải
lớn hơn nhiều so với cọc chế tạo sẵn.
- Số lượng cọc trong một đài cọc ít, việc bố trí các đài cọc (Cùng các công trình
ngầm) trong công trình được rễ ràng hơn.
- Sức chịu tải ngang của cọc khoan nhồi là rất lớn, việc thi công cọc nhồi có chấn
dung nhỏ hơn nhiều so với cọc đóng, thi công cọc nhồi không gây hiện tược trồi
đất ở xung quanh, không đẩy các cọc sắn có xung quanh sang ngang.
- Thích hợp với các loại nền đất đá, kể cả vùng có hang castơ
- Thích hợp với các công trình lớn, tải trọng nặng, địa chất nền móng là đất hoặc có

địa tầng thay đổi phức tạp.
- Không gây ảnh hưởng đến các công trình xây dựng liền kề (lún nứt, hiện tượng
chồi đất, lún sụt cuc bộ, ). Xây dựng nhà cao tầng tại các khu dân cư đông đúc, nhà
xây chen, nhà xây liền kề mặt phố, nhà biệt thự vì nó khắc phục được các sự cố lún
nứt các nhà liền kề, lấy lại thăng bằng các nhà đã xây dựng bị nghiêng lún trong
khi sử dụng, gia cố móng nhà bị yếu, có thể thi công tại các địa điểm chật hẹp hoặc
trong ngõ ngách nhỏ.
- Công nghệ này tạo ra một khối cọc bê tông đúc liền khối (không phải hàn nối như
công nghệ đóng cọc khác), cho nên tăng khả năng chịu lực và độ bền co móng của
các công trình công nghiệp, cầu giao thông quy mô nhỏ,
- Công nghệ thi công cọc khoan nhồi đường kính lớn đã giải quýêt các vấn đề kỹ
thuật móng sâu trong nền địa chất phức tạp, ở những nơi mà các loại cọc đóng
bằng bú xung kích hay búa rung có mặt cắt vuông hoặc tròn có đường kính
D<60cm.
* Về mặt thi công
- Công nghệ này đảm bảo việc khoan nhồi cọc bê tông theo phương thẳng đứng,
không bị xiên nghiêng như các phương pháp khác.
- Chi phí: giảm được 20-30% chi phí cho xây dựng móng công trình
SVTH: HÀ MINH THÔNG LỚP 35CNVL Trang 7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẬU HỒNG QUÂN
- Độ chính xác của cọc theo phương thẳng đứng cao hơn so với công nghệ ép cọc
khác
- Công nghệ thi công cọc khoan nhồi đã tạo thế chủ động cho ngành xây dựng công
trình giao thông, không những trong thi công các công trình cầu lớn mà cho cả
công trình cầu cảng, cảng biển, cảng sông nhà cao tầng.
* Phân loại:
• Theo cách tạo lỗ khi thi công
Trên thế giới có rất nhiều công nghệ và các loại thiết bị thi công cọc khoan
nhồikhác nhau.
- Tạo lỗ cọc bằng thiết bị khoan guồng xoắn và hệ guồng xoắn (tạo cọc khoan nhồi,

tường vây - Diaphragm wall)
- Tạo lỗ cọc bằng thiết bị khoan thùng đào (tạo cọc khoan nhồi)
- Tạo lỗ cọc bằng thiết bị đào gầu tròn (tạo cọc nhồi tròn)
- Tạo lỗ bằng thiết bị đào gầu dẹt cơ cấu thủy lực (tạo cọc barrette, tường vây -
Diaphragm wall)
- Tạo lỗ bằng máy khoan cọc nhồi kiểu bơm phản tuần hoàn
- Tạo lỗ bằng phương pháp sói nước bơm phản tuần hoàn
- Tạo lỗ cọc bằng cách đào thủ công.
- Tạo lỗ bằng thiết bị khoan Giã
Ở Việt nam hiện nay chủ yếu là sử dụng 3 phương pháp khoan cọc nhồi với các loại
thiết bị và quy trình khoan khác nhau như sau:
- Phương pháp khoan thổi rửa. (còn gọi là phương pháp khoan phản tuần hoàn).
- Phương pháp khoan dùng ống vách.
- Phương pháp khoan gầu trong dung dịch bentonite.
• Theo hình dạng cọc
- Cọc khoan nhồi đường kính nhỏ (mini). Thường có Đường Kính từ 300–600
(mm), dùng trong các công trình nhà dân tự xây.
- Cọc khoan nhồi đường kính tròn: thông dụng nhất hiện nay.
- Cọc barrette: Tiết diện cọc nhồi là hình tròn còn barrette là chữ nhật, chữ
thập, chữ I, chữ H và được tạo lỗ bằng gầu ngoạm.
* Các bước phát triển
• Cọc khoan nhồi ; là cọc mà lỗ cọc được thi công bằng phương pháp khoan
khác nhau như khoan gầu, khoan rửa ngược
SVTH: HÀ MINH THÔNG LỚP 35CNVL Trang 8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẬU HỒNG QUÂN
Cọc khoan nhồi mở rộng đáy: là cọc khoan nhồi có đường kính đáy cọc được mở
rộng lớn hơn đường kính thân cọc. Sức mang tải của cọc này sẽ tăng lên chừng
5÷10% do tăng sức mang tải dưới mũi
• Cọc barrette: là cọc nhồi nhưng có tiết diện không tròn với các tiết diện khác
nhau như chữ nhật, chữ thập, chữ I, chữ H và được tạo lỗ bằng gầu ngoạm. Sức

mang tải của cọc này có thể tăng lên tới 30% do tăng sức mang tải bên.
• Cọc khoan nhồi có xói rửa và bơm vữa xi măng gia cường đáy (CNRBĐ): là
cọc khoan nhồi có áp dụng công nghệ rửa sạch đáy ( bằng cách xói áp lực cao) và
bơm vữa xi măng gia cường đáy (cùng với áp lực cao). Đây là bước phát triển gần
đây nhất trong công nghệ thi công cọc nhồi nhằm làm tăng đột biến sức mang tải của
cọc nhồi (có thể tới 200 ÷ 300%), cho phép sử dụng tối đa độ bền của bê tông cọc
* Yêu cầu cấu tạo của cọc nhồi
Nhà cao tầng có thể dùng loại cọc nhồi khoan lỗ, cọc nhồi đóng mũi tạo lỗ, cọc nhồi
ống vách tạo lỗ và cọc nhồi đào lỗ. Đường kính, độ dài, khoảng cách, cường độ bê
tông của cọc nhồi phải phù hợp với các yêu cầu sau đây [7]:
a. Đường kính và chiều dài của cọc nhồi thường phải phù hợp với yêu cầu của tải
trọng công trình và điều kiện đất nền;
b. Khoảng cách của cọc nhồi bố trí trong khoảng 2,5–3,5d;
c. Cường độ bê tông thân cọc không thấp hơn C15. Khi đổ bê tông dưới nước không
thấp hơn C20.
d. Cấp cường độ bê tông khi dùng làm ống bê tông giữ thành và đào lỗ bằng nhân
công, không được thấp hơn C15, khi tính khả năng chịu lực của cọc đơn, không kể
đến tác dụng của ống bê tông giữ thành, chỉ lấy đường kính trong d làm đường kính
tính toán của cọc.
e. Đăt thép thân cọc nhồi bê tông phải xác định bằng tính toán và phải phù hợp với
các yêu cầu sau đây:
- Mật độ đặt thép trong cọc chịu nén dọc trục không nên nhỏ hơn (0,2 ~ 0,4)%,
đường kính cốt thép dọc không nên nhỏ hơn 10mm, cốt thép dọc trong cọc chống
SVTH: HÀ MINH THÔNG LỚP 35CNVL Trang 9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẬU HỒNG QUÂN
2.1.7. Cao độ dung dịch khoan
 Cao độ dung dịch khoan giữ ổn định thành vách phải cao hơn mực nước ngầm
hoặc mực nước mặt hơn 2m. Tại những nơi nước ngầm hoặc có áp lực ngang khác
cần phải tính toán kỹ để quyết định cao độ này.
 Trong quá trình khoan phải luôn theo dõi việc cấp vữa sét cho bơm hút (phương

pháp tuần hoàn ngược). Nếu hết vữa sét dự trữ thì phải ngừng ngay khoan. Trong
mọi trường hợp cấm để dung dịch khoan trong hố khoan bị hạ thấp hơn 1m so với
độ cao qui định.
2.1.8. Xử lý cặn
 Công tác xử lý lắng cặn phải thực hiện trước khi đổ bê tông. Khi khoan cọc đến
cao độ thiết kế, không được để đọng bùn đất hoặc vữa sét ở đáy lỗ khoan làm giảm
khả năng chịu tải của cọc. Đối với mỗi cọc, sau khi khoan đều phải thực hiện việc
xử lý lắng cặn kỹ lưỡng.
2.1.9. phương pháp xử lý lắng cặn là loại hạt thô
 Loại cặn lắng có đường kính hạt tương đối lớn, để xử lý, sau khi tạo lỗ đạt tới độ
sâu thiết kế, không được nâng ngay thiết bị tạo lỗ lên mà phải tiếp tục thao tác thải
đất ra ngoài cho đến khi kiểm tra thấy sạch cặn lắng ở đáy lỗ khoan.
 Đối với phương pháp khoan lỗ tuần hoàn ngược, sau khi kết thúc công tác khoan
phải nâng đầu khoan lên cách đáy khoản 20cm, tiếp tục quay mũi khoan và bơm
hút vữa sét. Đồng thời tiến hành kiểm tra dung dịch khoan trong lỗ khoan theo các
chỉ tiêu trong Điều 7.4 của Qui phạm này cho đến khi đạt được yêu cầu. Sau khi
hoàn thành công việc phải rút đầu khoan lên với tốc độ từ 2 đến 4m/phút.
 Đối với phương pháp khoan xoay lắc ống vách, sau khi kết thúc thao tác tạo lỗ phải
chờ khoảng từ 15 đến 20 phút mới được thả nhẹ gầu ngoạm xuống đáy lỗ, ngoạm
cặn lắng ở đáy lỗ lên. Khi cặn lắng ở đáy lỗ còn ít, dùng bơm hút cát thả xuống đáy
lỗ, khuấy nhẹ cặn lắng lên để hút ra ngoài.
SVTH: HÀ MINH THÔNG LỚP 35CNVL Trang 20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẬU HỒNG QUÂN
 Đối với phương pháp khoan lỗ bằng gầu xoay, sau khi khoan xong để yên từ 15
đến 20 phút rồi dùng gầu khoan có lá chắn đặc biệt để lấy cặn lắng lên.
2.1.10. Phương pháp xử lý cặn lắng là loại hạt rất nhỏ, nổi trong nước tuần hoàn
hoặc nước trong lổ.
 Cần phải xử lý lắng cặn hạt nhỏ trước khi thả lồng cốt thép hoặc trước khi đổ bê
tông. Có thể dùng phương pháp bơm không khí xuống (phương pháp hút bùn
không khí) hoặc phương pháp bơm hút tuần hoàn ngươc để hút bùn:

- Nếu dùng phương pháp bơm khí xuống lỗ khoan để hút bùn, phải để đầu hút bùn
hoặc miệng phun nằm càng sâu vào trong nước càng hiệu quả.
- Nếu dùng phương pháp tuần hoàn ngược thì cần phải cho miệng ống hút bùn di
động ở đáy lỗ khoan để đẩy cặn lắng lên. Trong quá trình hút phải luôn luôn bổ sung
dung dịch khoan vào trong ống, không được để nước trong ống bị hạ thấp gây sụt lở
thành vách.
 Đối với các loại cọc có độ sâu nhỏ hơn 10m, thì không nên dùng phương pháp hút
bùn không khí vì hiệu quả kém; nên dùng phương pháp bơm hút tuần hoàn ngược.
2.2. Dung dịch khoan
 Tuỳ theo điều kiện địa chất, thuỷ văn, nước ngầm, thiết bị khoan mà chọn phương
pháp giữ thành vách lỗ khoan và chọn dung dịch khoan cho thích hợp.
 Dung dịch vữa sét (bentonite) dùng để giữ thành vách gồm : nước, bột sét, CMC và
tác nhân phân tán khác. Dung dịch vữa sét có thể sử dụng đối với nơi có lớp địa
tầng dễ sụt lở và đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật sau :
- Có thể dùng ở mọi loại địa tầng.
- Dùng cho mọi loại thiết bị khoan và dạng mũi khoan.
SVTH: HÀ MINH THÔNG LỚP 35CNVL Trang 21
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẬU HỒNG QUÂN
- Giữ cho mùn khoan không lắng đọng dưới đáy hố khoan và đưa chúng theo dung
dịch ra ngoài.
 Dung dịch khoan có thể là nước thường tại nơi mà địa tầng là đất dính như: đất sét,
á sét, đất thịt, hoặc gơ nai phong hoá, đá v.v
 Dung dịch khoan phải chọn dựa trên cơ sở tính toán theo nguyên lý cân bằng áp
lựuc ngang, giữa cột dung dịch trong hố khoan và áp lực của đất và nước quanh
vách lỗ. Đối với các lỗ khoan có lớp địa tầng dễ sụt lở, áp lực của cột dung dịch
phải luôn lớn hơn áp lực ngang của đất và nước bên ngoài.
 Trường hợp phía trên hố khoan chịu tải trọng của các thiết bị thi công nặng hoặc
các công trình xây dựng lân cận, phải sử dụng ống vách để chống sụt lở. Độ sâu
của ống vách trong trường hợp này phải căn cứ vào kết quả tính toán cụ thể, sao
cho đoạn lỗ khoan không ống vách có áp lực của cột dung dịch lớn hơn áp lực đất

nước xung quanh thành vách.
 Nếu áp lực nước ngầm cao hơn mức bình thường (ví dụ trong trong trường hợp
nước ngầm tràn lên cả mặt đất) thì cần phải tăng tỷ trọng dung dịch vữa sét lên cho
phù hợp. Để đạt được mục đích trên được phép trộn thêm vào dung dịch các chất
có tỷ trọng cao như barit hoặc magnetic v.v
 Dung dịch dùng trong khoan nhồi phải có chất lượng tốt và không bị hư hỏng theo
thời gian. Thành phần và tính chất của dung dịch vữa sét sử dụng cho mỗi lỗ khoan
cần phải bảo đảm sự ổn định trong thời gian thi công. Các thông số của dung dịch
phải được chọn thích hợp với điều kiện của khu vực xây dựng và đảm bảo các yêu
cầu quy định trong Điều 7.10. Tuỳ theo điều kiện địa chất tại vị trí khoan cọc mà
chọn các chỉ tiêu về độ nhớt và khố lượng riêng của dung dịch cho thích hợp (tham
khảo phụ lục khoan kèm theo).
SVTH: HÀ MINH THÔNG LỚP 35CNVL Trang 22
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẬU HỒNG QUÂN
2.2.1. Kiểm tra ,điều chế, điều chỉnh dung dịch
 Số lần thí nghiệm, vị trí lấy mẫu được phép phù hợp (tham khảo phụ lục dung
dịch khoan kèm theo) của Tiêu chuẩn này để vận dụng cho công tác khoan cọc
nhồi tại công trình cụ thể.
 Dung dịch vữa sét sau khi điều chế phải đảm bảo được yêu cầu giữ ổn định
thành vách đối với loại đất nơi khoan cọc. Trong quá trình sử dụng vữa sét,
phải thí nghiệm và điều chỉnh các chỉ tiêu kỹ thuật của dung dịch cho phù hợp.
2.2.2. Sử dụng lại dung dịch vữa sét
 Qua việc kiểm tra và điều chỉnh đúng qui định, dung dịch vữa sét có thể tái sử dụng
nhiều lần trong thời gian thi công. Nếu công tác kiểm tra, điều chỉnh được thực
hiện đầy đủ thì có thể sử dụng lại dung dịch vữa sét trong khoảng thời gian thi công
công trình, nhưng không được quá 6 tháng.
 Nếu dung dịch bị nhiễm xi măng không thể điều chỉnh bằng chất phân tán được
nữa thì phải loại bỏ.
2.3. Công tác cốt thép.
- công tác gia công cốt thép được thực hiện ở nơi khô ráo thoáng mát và được

kiểm tra nghiệm thu trước khi hạ xuống hố khoan.
- Lồng thép được gia công thành từng lồng dài 5.8m hay 11.7m tùy thuộc vào
thiết kế và buộc đầy đủ các con kê bằng bê tông đảm bảo lớp bê tông bảo vệ bằng
bánh xe trượt.
- Khi hạ lồng thép phải giử cho lồng thép thẳng đứng, đoạn nọ nối với đoạn kia
đảm bảo đúng tâm lồng thép.
- Mối nối cốt thép sử dụng mối nối bằng bắt cóc, chiều dài đoạn nối chồng cốt
thép là 30D và được nối bằng 2 cóc xiết. số thanh cần nối là 50% tổng số mối nối. các
thanh còn lại được buộc dây kẽm.
- Khi thả lồng thép phải chú ý không để lồng thép chọc vào vách.
SVTH: HÀ MINH THÔNG LỚP 35CNVL Trang 23
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẬU HỒNG QUÂN
- Lồng thép khi thả không được để chạm đáy cách đáy hố khoan khoảng 100mm
như bản vẽ thiết kế.
 Với các cọc kiểm tra siêu âm:
- ống siêu âm được làm bằng thép hoặc bằng nhựa pvc đường kính 49mm, chiều
dày 3mm.
- bố trí 2 ống đối xứng nhau qua tim cọc suốt chiều dài từ đầu cọc tới đáy cọc.
- ống thép siêu âm được buộc vào cốt thép chủ bằng dây kẽm và được nối với
nhau bằng măng xông đảm bảo kín khí không có khả năng bê tông chảy vào làm tắc
ống,
2.4. Công tác đổ bê tông cọc.
- ống đổ bê tông là một ống thép đường kính từ 114-138mm tùy thuộc vào đường
kính cọc nối bởi nhiều đoạn mổi đoạn dài 1.5m miệng ống đổ được lắp thêm một
phểu đổ bê tông.
- Đối với thi công cọc đường kính 400-500mm cho các công trình lớn trước khi đổ
bê tông ta cần làm quả bóng ngăn nước. nó được làm bằng xi măng nhào dẽo được
bọc một lớp vãi mỏng .khi xuống tới đáy lớp vãi mỏng sẽ bung ra xi măng hòa lẩn
vào bê tông sẽ tốt hơn cho bê tông đáy cọc.
- Khi bắt đầu đổ bê tông không được nhồi và kéo ống đổ lên cho tới khi bê tông đầy

lên miệng phểu đổ.
- Về nguyên tắc công trình bê tông làm cọc khoan nhồi phải tuân theo các quy định
về đổ bê tông dưới nước. phương pháp thi công cọc khoan nhồi bê tông dưới nước
là dùng ống dẩn .
- Trước khi đổ bê tông phải kiểm tra các công cụ đo lường cấp phối đẻ quy ngược lại
lượng bê tông tương ứng cần thiết. tổng lượng bê tông đổ vào cọc thực tế không
được lớn hơn quá 20% lượng bê tông tính theo đường kính danh định của cọc.
- Bê tông được đưa xuống đáy hố khoan thông qua ống đổ, bê tông dâng cao dần lên
và đẩy nước dung dịch trào lên miệng hố khoan.
- ống đổ bê tông luôn ngập trong bê tông tối thiểu là 2m đảm bảo bê tông không bị
lẩn dung dịch.
SVTH: HÀ MINH THÔNG LỚP 35CNVL Trang 24
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ĐẬU HỒNG QUÂN
- Công tác đầm bê tông được thực hiện bằng chính ống đổ bê tông thông qua động
tác nhấp ống lên xuống.
- Thời gian đổ bê tông cho cọc không quá 4h. nếu quá trình thi công bị nghẹt thì có
biện pháp xử lý nhanh chóng. Thời gian xử lý không được quá giới hạn trên.
Trường hợp không xử lý được phải ngừng thi công ít nhất 24h.sau đó vệ sinh lại hố
khoan và tiếp tục đổ.
 Quy trình cắt ống đổ: kỹ thuật viên và giám sát có thể theo dõi cao độ của mức bê
tông dâng lên trong hố khoan bằng cách tính sơ bộ lượng bê tông được bơm vào
cọc theo đường kính danh định của cọc. nhưng thực tế đường kính sẽ lớn hơn từ
10-20% tùy theo tầng khoan hoặc trực tiếp kiểm tra bằng quả dọi thả xuống đo.
- Trong thực hành trước khi cắt ống đổ phải thả chùng calbe, nâng ống đổ để xác
định độ ngồi của ống đổ trong bê tông thì cho cắt đổ.
- Sau khi bê tông lên tới miệng ống sinh cách mặt đất 20cm ta kéo ống sinh lên cách
mặt đất 1m và tiếp tục đổ bê tông.
- Khi bê tông lên tới miệng ống sinh, dù công tác vệ sinh đã được làm kỹ lưỡng
nhưng lớp bê tông trên cùng cũng thường nhiểm bùn trong quá trình dâng lên. Nên
cho lớp bê tông này trào khỏi miệng bê tông và bỏ đi cho đến khi bằng mắt thường

xác định được lớp bê tông đạt yêu cầu thì ngừng lại.
- Thể tích bê tông đổ và cọc không lớn quá 20% thể tích cọc danh định. Nếu khi đổ
thấy lượng bê tông lớn hơn thì báo cho tư vấn giám sát và thiết kế để xem xét sử lý.
- Sau khi đổ bê tông khoảng 20-30 phút tiến hành rút ống sinh hoàn tất công việc đổ
bê tông.
- Những cọc khoan gần nhau thì sau khi thi công phải chờ cho bê tông đạt tối thiểu
là 24h mới tiến hành khoan tiếp.
2.5. kiểm tra chất lượng cọc khoan nhồi.
Việc kiểm tra chất lượng thi công cọc khoan nhồi nói chung phải thực hiện trực tiếp tại hiện
trường, do sự phức tạp trong thi công, giá thành cũng như tính chất quan trọng của cọc
khoan nhồi đối với công trình nên yêu cầu kiểm tra ở giai đoạn chế tạo cọc phải hết sức
nghiêm ngặt, tỷ lệ lượng cọc kiểm tra nhiều vì nếu có một sự sai sót nào trong quá trình chế
tạo gây hư hỏng sẽ rất khó sửa hoặc nếu khắc phục thì chi phí sẽ rất lớn.
SVTH: HÀ MINH THÔNG LỚP 35CNVL Trang 25

×