Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

luận văn thạc sĩ tìm hiểu một số đặc điểm lâm sàng của rối loạn tăng động giảm chú ý ở trẻ em từ 6 10 tuổi luận văn ths tâm lý học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1009.04 KB, 137 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐỖ MINH THÚY LIÊN

TÌM HIỂU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
CỦA RỐI LOẠN TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý
Ở TRẺ EM TỪ 6 - 10 TUỔI

Chuyên ngành: TÂM LÝ HỌC LÂM SÀNG TRẺ EM VÀ VỊ THÀNH NIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Hoàng Minh

HÀ NỘI - 2013
1

z


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý tận tình của q thầy cô trường Đại học
Giáo Dục, Đại học Quốc gia Hà nội.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, các cô trường
Đại học Giáo Dục. Các thầy cơ trong chương trình liên kết của Đại học
Vanderbitl, những người đã tận tình dạy bảo tơi trong suốt thời gian tôi học tập
và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đặng Hoàng Minh, người đã
dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn và giúp tơi có thể hồn thành


được luận văn tốt nghiệp.
Nhân đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, và
quý thầy cô phòng đào tạo sau đại học Trường Đại học Giáo Dục đã tạo nhiều
điều kiện thuận lợi để tôi học tập và hồn thành tốt khố học.
Đồng thời, tơi xin cảm ơn Ban Giám đốc Bệnh viện Nhi Trung ương, Ban
Lạnh đạo Khoa Tâm thần, các cháu bệnh nhi và các phụ huynh đã tham gia
nhiệt tình vào nghiên cứu. Đã tạo điều kiện cho tôi điều tra khảo sát và cung cấp
cho tôi những thông tin và số liệu quan trọng để hoàn thành được luận văn này.
Mặc dù tơi đã có nhiều cố gắng để hồn thiện luận văn bằng tất cả sự
nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên khơng thể tránh những thiếu sót.
Chính vì vậy tơi rất mong nhận được những đóng góp q báu từ quý thầy cô và
các bạn.
Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Học viên

Đỗ Minh Thuý Liên

2

z


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADD

Attention Deficit Disorder- Rối loạn giảm chú ý

ADHD

Attention Dificit Hyperactivity Disorder- Rối loạn tăng động

giảm chú ý.

CBCL

Child Behavior Checklist- Bảng kiểm đánh giá hành vi trẻ em.

DSM

Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorder- Sách
hướng dẫn chẩn đoán và phân loại bệnh tâm thần (Hội tâm thần
học Hoa Kỳ)

DGKJP

Stellungnahme der Deutschen Gesellschaft fuer Kinder- und
Jugendpsychiatrie, Psychosomatik und Psychotherapie- Trung
tâm xã hội nghiên cứu sức khoẻ tinh thần và phương pháp trị liệu
cho trẻ em và vị thành niên Đức.

ICD-10

The 10th International Classification of Diseases- World Health
Organization- Bảng phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 của tổ
chức y tế thế giới.

IQ

Inteligence Quotien- Chỉ số thơng ming (trí tuệ)

MRI


Magnetic Resonance Imaging- Chụp cộng hưởng từ hạt nhân.

PTSD

Post Traumetic Stress Disorder- Stress sau sang chấn

KT

Khách thể

Tr

Trang

3

z


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn……………………………………………………………...

i

Danh mục chữ viết tắt……….………………………………………….

ii


Mục lục…………………………………………………………………

iii

Danh mục các bảng……………………………………………………..

v

Danh mục các biểu đồ…………………………………………………..

vi

MỞ ĐẦU……………………………………………………………….

1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU……..

4

1.1. Các khái niệm…………………………………

4

1.1.1. Khái niệm rối loạn tăng động giảm chú ý…...…………………...

4

1.1.2. Khái niệm đặc điểm lâm sàng .…………………………………..


9

1.2. Chẩn đoán rối loạn tăng động giảm chú ý………………………….

11

1.2.1. Nguyên tắc chẩn đoán…….………………………………………

11

1.2.2. Tiêu chí chẩn đốn rối loạn tăng động giảm chú ý……... ……….

13

1.2.3. Chẩn đoán phân biệt……………………………………………...

18

1.3. Tổng quan các nghiên cứu rối loạn tăng động giảm chú ý...……….

19

1.3.1.Lịch sử thuật ngữ tăng động giảm chú ý……………………….....

19

4

z



1.3.2. Các nghiên cứu tỷ lệ mắc tăng động giảm chú ý ở Việt nam và

21

trên thế gi………………………………...……………………………...
1.3.3. Lịch sử nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của rối loạn tăng động

24

giảm chú ý…………………………………………………..…………..
1.3.4. Các nghiên cứu sự khác biệt về văn hóa trước những biểu hiện sức khỏe

26

tâm thần nói chung và tăng động giảm chú ý nói riêng…………………..……..
1.4. Một số giả thuyết về nguyên nhân……………………….…………

30

1.5. Một số phương pháp điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý ở trẻ

42

em………………………………………………………..……………...
1.6. Một số đặc điểm tâm lý trẻ em ở lứa tuổi tiểu học (6-10 tuổi)

47

Chƣơng 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……...


53

2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu………………………….……..

53

2.2. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………...

54

2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu…………………………………

54

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu phỏng vấn sâu........................................

55

2.2.3. Phương pháp trắc nghiệm khách quan...........................................

56

2.2.4. Phương pháp quan sát……………………....................................

57

2.2.5. Xử lý số liệu………………...........................................................

58


2.3. Tổ chức nghiên cứu…………………...............................................

58

5

z


2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu.....................................................

61

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................

62

3.1. Đặc điểm chung của mẫu…………..................................................

62

3.2. Các đặc điểm của rối loạn tăng động giảm chú ý (theo Vanderbilt).

71

3.2.1. Theo cha mẹ…………………………………………...................

71


3.2.2. Theo giáo viên………………………………………....................

77

3.3. Các đặc điểm khác đi kèm……………………...…………………..

81

3.4. Các đặc điểm của rối loạn ADHD qua phỏng vấn và quan sát….....

93

3.4.1. Các đặc điểm của rối loạn ADHD qua phỏng vấn nhóm cha mẹ..

94

3.4.2. Các đặc điểm của rối loạn ADHD qua quan sát trẻ……………...

101

3.5. Trường hợp điển hình…………...………………………………….

104

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ……………………………………

110

1. Kết luận……………………………………………………………….


110

2. Khuyến nghị………………………………………………………….

117

TÀI LIỆU THAM KHẢO..……………………………………………

118

PHỤ LỤC………………………………………………………………

122

6

z


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Phân bố trẻ theo giới tính………………………………….

62

Bảng 3.2. Phân bố trẻ theo lứa tuổi…………………………………..

62

Bảng 3.3. Trình độ học vấn của cha mẹ……………………………


65

Bảng 3.4. Phân bố nơi ở của trẻ……………………………………...

67

Bảng 3.5. Mức độ rối loạn ADHD của trẻ…………………………

68

Bảng 3.6. Lý do cha mẹ đưa con đi khám……………………………

69

Bảng 3.7. Các đặc điểm triệu chứng giảm chú ý theo cha mẹ……….

71

Bảng 3.8. Các đặc điểm triệu chứng tăng động theo cha mẹ………...

75

Bảng 3.9. Các đặc điểm triệu chứng giảm chú ý theo giáo viên……..

77

Bảng 3.10. Các đặc điểm triệu chứng tăng hoạt động theo giáo viên

79


Bảng 3.11. Các triệu chứng xung động hung tính theo cha mẹ……...

81

Bảng 3.12. Các triệu chứng xung động hung tính theo giáo viên……

84

Bảng 3.13. Các triệu chứng về lo âu theo cha mẹ……………………

86

Bảng 3.14. Các triệu chứng về lo âu theo giáo viên………………….

88

Bảng 3.15. Triệu chứng tics………………………………………….

91

Bảng 3.16. Kết quả học tập của trẻ ADHD…………………………

92

7

z



Bảng 3.17. Bảng chỉ số IQ theo Raven màu…………………………

93

Bảng 3.18. Quan sát biểu hiện giảm chú ý…………………………

101

Bảng 3.19. Quan sát biểu hiện tăng hoạt động………………………

103

8

z


luan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hoc

DANH MỤC CÁC BIỂU, ĐỒ THỊ

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ giới tính………………………………………

62

Biểu đồ 3.2. Biểu đồ tuổi của mẫu nghiên cứu………………………

64

Biểu đồ 3.3. Biểu đồ phân bố nơi ở của trẻ…………………………


67

Biểu đồ 3.4. Biểu đồ các lý do đưa con đi khám……………………

70

Biểu đồ 3.5. Biểu đồ so sánh các đặc điểm gi ảm ch ú ý…………….

78

Biểu đồ 3.6. Biểu đồ so sánh biểu hiện xung động/ hung tính……….

85

Biểu đồ 3.7. Biểu đồ so sánh mức độ lo âu của trẻ…………………

89

Biểu đồ 3.8. Biểu đồ biểu hiện tics…………………………………

91

Biểu đồ 3.9. Biểu đồ kết quả học tập của trẻ…………………………

92

Đồ thị 3.1. Đồ thị các đặc điểm triệu chứng giảm chú ý……………

72


Đồ thị 3.2. Đồ thị các đặc điểm triệu chứng tăng hoạt động…………

75

Đồ thị 3.3. Đồ thị các triệu chứng xung động/ hung tính……………

82

Đồ thị 3.4. Đồ thị các triệu chứng lo âu……………………………...

87

9

z
luan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hoc


luan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hoc

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Rối loạn tăng hoạt động giảm chú ý hay rối loạn ADHD là một khái niệm
ngày càng trở nên quen thuộc. Hiện nay số lượng trẻ được thăm khám đánh giá
và chẩn đốn có mắc rối loạn này ngày càng gia tăng, đặc biệt là ở độ tuổi tiểu
học. Theo báo cáo của tác giả Nguyễn Văn Lương của bệnh viện tâm thần trung
ương Huế thì hiện nay tỷ lệ trẻ mắc rối loạn này ở lứa tuổi tiểu học là khoảng 35%, ngày càng gia tăng. Các nghiên cứu khác ở các nước châu âu như Đức vào
năm 2012, tác giả Manfred Dopfner và Stephanie Schurman thì ở Đức cũng có
khoảng 5% trẻ em đang ở độ tuổi tiểu học cũng mắc rối loạn ADHD. Theo

nghiên cứu khác của tác giả Ayaka Ishii- Takahashi khoa Tâm bệnh học trường
đại học Tokyo, Nhật Bản thì tỷ lệ trẻ mắc rối loạn ADHD ở nước này trong thời
gian gần đây ngày càng gia tăng từ 3%(1980) tăng lên 7%(2009)…
Việc đánh giá và chẩn đoán trẻ có rối loạn ADHD là một cơng việc phức
tạp, đặc biệt ở Việt Nam. Việc chẩn đốn cho trẻ có rối loạn ADHD rất dễ có
những nhầm lẫn và bỏ qua các trường hợp rối loạn bởi một số lý do khách quan
như sau: thứ nhất việc đánh giá sàng lọc và chẩn đoán ở các bệnh viện thường
diễn ra khá nhanh (khoảng dưới 30 phút); thứ hai các phòng khám thường sử
dụng bộ tiêu chuẩn chẩn đoán của các nước Châu Âu, Châu Mỹ để chẩn đoán
các rối loạn sức khoẻ tâm thần là DSM-4 và ICD-10 – đây là hai bộ tiêu chuẩn
chẩn đoán chưa được chuẩn hoá ở Việt Nam. Nhưng như ta đã biết thì mỗi đất
nước, mỗi vùng miền lại có một nền văn hố với những điểm khác biệt. Những
nền văn hoá khác nhau lại hình thành nên những thói quen, lối sống, cách nhìn
nhận đánh giá về con người, các mẫu chuẩn mực hành vi… khác nhau. Tuy rằng
khi đánh giá sàng lọc thì các tiêu chuẩn quốc tế chính là kim chỉ nan định hướng
cho chẩn đốn, nhưng nếu chúng ta khơng xem xét đến các quan niệm thông

10

z
luan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hoc


luan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hoc

thường, biểu hiện có tính đặc trưng về rối loạn đó thì có thể sẽ bỏ qua những
trường hợp có rối loạn.
Đối với các rối loạn tâm lý nói chung và rối loạn ADHD nói riêng thì việc
phát hiện sớm và có hướng trị liệu một cách phù hợp là một yếu tố quyết định
cho việc cải thiện các rối loạn của trẻ trong tương lai. Thực chất rối loạn ADHD

khơng gây nguy hiểm tức thì, nhưng lại có ảnh hưởng rất tiêu cực tới chất lượng
các mối quan hệ cũng như cuộc sống của trẻ sau này. Chính vì vậy mà việc chẩn
đốn một trẻ có hay khơng có rối loạn ADHD có ý nghĩa rất quan trọng với bản
thân trẻ cũng như gia đình trẻ.
Chính những băn khoăn trên đã thúc đẩy tác giả quyết định lựa chọn đề tài
nghiên cứu “Tìm hiểu một số đặc điểm lâm sàng của rối loạn tăng động giảm
chú ý ở trẻ em từ 6- 10 tuổi”.
2. Địa điểm, mục tiêu và giả thuyết nghiên cứu
2.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Tâm bệnh- Bệnh viện Nhi trung
ương.
- Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 1- 8/ 2013
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
Để tài này được nghiên cứu với mục tiêu sau :
- Mô tả các đặc điểm lâm sàng cơ bản của rối loạn tăng động giảm chú ý ở
trẻ em lứa tuổi từ 6- 10 tuổi.
- Xây dựng công cụ quan sát lâm sàng cho trẻ có rối loạn ADHD, gồm có
những biểu hiện phù hợp văn hoá Việt Nam.
2.3 Giả thuyết nghiên cứu

11

z
luan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hoc


luan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hoc

“Các đặc điểm lâm sàng của trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý ở lứa
tuổi 6-10 tuổi được đánh giá ngoài những đặc điểm theo tiêu chuẩn chẩn đốn

của DSM-4, cịn có những đặc điểm thơng thuờng theo quan niệm của người
Việt Nam”.
2.4 Các biến số nghiên cứu
+ Biến số độc lập: vì đây là nghiên cứu mang tính chất mơ tả chứ khơng
phải là một nghiên cứu mang tính chất thực nghiệm nên các biến độc lập được
xem xét là các đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu như: lứa tuổi trẻ được lựa
chọn để đánh giá và tuổi khởi phát của nhóm bệnh nhi trong nghiên cứu, tuổi của
bệnh nhi khi được chẩn đốn có rối loạn, giới tính: nam/ nữ, yếu tố về gia đình
(hồn cảnh kinh tế, nơi ở…), trình độ học vấn của cha mẹ, nét tính cách đặc
trưng của cha mẹ, các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến trẻ trong gia đình, các yếu tố
trong quá trình sinh đẻ hoặc mang thai…
+ Biến phụ thuộc: là các đặc điểm lâm sàng của rối loạn tăng động giảm
chú ý của trẻ từ 6- 10 tuổi. Các nhóm triệu chứng về tăng động giảm chú ý, các
đặc điểm về nhóm triệu chứng xung động/ hung tính, các đặc điểm về cảm xúc,
một số các rối loạn đi kèm.

12

z
luan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hoc


luan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hoc

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm rối loạn tăng động giảm chú ý
1.1.1.1. Khái niệm về hoạt động
Hiện nay tồn tại rất nhiều các khái niệm khác nhau về hoạt động như:

- Theo sinh lý học: hoạt động là sự tiêu hao năng lượng thần kinh và cơ
bắp của con người vào hiện thực khách quan nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình.
Nhưng quan điểm này dường như đã đồng hóa hoạt động của con người với các
hành vi bản năng của con vật.
- Theo tâm lý học duy vật biện chứng: hoạt động là phương thức tồn tại
của con người, là sự tác động một cách tích cực của con người với hiện thực,
thiết lập mối quan hệ giữa con người và thế giới khách quan nhằm tạo ra sản
phẩm cho cả con người và thế giới.
Hoạt động chính là phương thức tồn tại của con người và phương thức tồn
tại của mọi sự vật hiện tượng, và hoạt động cũng quy định sự tồn tại của chính sự
vật hiện tượng đó. Chính vì vậy khi phương thức thay đổi thì sự vật hiện tượng
sẽ bị biến đổi thành sự vật hiện tượng khác.
Trong hoạt động xảy ra 2 quá trình:
- Quá trình chủ thể hóa đối tượng (xuất tâm): con người bằng hoạt động
của mình tác động vào thế giới đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm. Trong quá trình
tiến hành hoạt động của con người đã xuất toàn bộ sức mạnh thần kinh và cơ
bắp, hiểu biết, năng lực, hứng thú của mình vào sản phẩm.
Con người bằng hành động tác động đến thế giới đối tượng tạo ra sản phẩm.
Chính q trình đối tượng hóa này mà tâm lý, năng lực và trình độ của con người
được bộc lộ vào sản phẩm, đó chình là q trình chuyển từ trong ra ngồi hay

13

z
luan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hoc


luan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hoc

cịn gọi là q trình xuất tâm hay q trình khách thể hóa. Chính bằng hoạt động

và thơng qua hoạt động con người cải tạo và biến đổi thế giới.
- Qúa trình đối tượng hóa chủ thể (nhập tâm): cũng thơng qua hoạt động
của mình chủ thể của hoạt động cũng rút ra được các kinh nghiệm, các bài học
khi hoạt động qua lại với đối tượng. Đây chính là q trình tích lũy kinh nghiệm
thơng qua hoạt động có chủ đích, có ý thức. Hoạt động đó giúp con người hoàn
thiện bản thân hơn, tiến bộ hơn về mặt nhận thức, giúp cho tâm lý, ý thức và
nhân cách của con người được phát triển.
Nói tóm lại, cuộc sống của con người là một dòng các hoạt động mà con
người là chủ thể của các hoạt động thay thế nhau. Như vậy “ Hoạt động là quá
trình con người thực hiện các quan hệ giữa con người với thế giới tự nhiên, xã
hội, người khác và bản thân mình. Đó là q trình chuyển hóa năng lực lao động
và các phẩm chất tâm lý khác của bản thân thành sự vật, thành thực tế và quá
trình ngược lại là q trình tách các thuộc tính của sự vật, của thực tế quay trở về
với chủ thể, biến thành vốn liếng tinh thần của chủ thể.” [6, tr28]
Bản thân trẻ có rối loạn ADHD thường có nhu cầu hoạt động rất lớn, việc hoạt
động liên tục khiến trẻ cảm nhận được mối liên hệ của bản thân với thế giới xung
quanh và cảm nhận được sự tồn tại của bản thân trẻ trong thế giới.
1.1.1.2. Khái niệm về chú ý
Trong cuộc sống con người luôn phải tiếp cận với rất nhiều các luồng
thông tin và các tác động từ bên ngồi tới mình, các thơng tin và tác động này
giúp con người thu thập được các kinh nghiệm để hiểu và xử lý các tình huống
đang và sẽ diễn ra một cách hiệu quả nhất. Nhưng trên thực tế thì các luồng
thông tin này rất đa dạng và phong phú, khơng phải thơng tin nào cũng có ích. Vì
thế mỗi người phải biết sàng lọc các thông tin mà môi trường xung quanh đem
lại, quá trình này được gọi là quá trình chú ý, ban đầu là một phản ứng báo động

14

z
luan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hoc



luan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hoc

chung, chuẩn bị cho một sự tập trung năng lực vào một tín hiệu nào đó được ưu
tiên, cịn những tín hiệu khác sẽ bị gạt bỏ hoặc cho ra rìa. [24, tr75]
Những tín hiệu gây chú ý thường mang tính bất ngờ, di động, có khi lại trái
ngược với các cảm giác đi trước. Khơng phải tính mạnh hay yếu tuyệt đối của
mỗi kích thích là quan trọng, quyết định sự chú ý của chủ thể. Mà quan trọng ở
đây chính là tính tương đối, so sánh với những cảm xúc trước đó hay cùng một
lúc. Ví dụ: khi trẻ đang nghe bỗng xuất hiện một tiếng ồn ào cao hơn nền âm
thanh mà trước đó trẻ đang tri giác. Hay một đồ vật có kích thước lớn xếp cùng
hàng với các đồ vật có kích thước nhỏ hơn. Hoặc một tác động ngược chiều hay
trái ngược với sự chờ đợi.
Những tín hiệu liên quan đến lợi ích của con người cũng dễ gây nên sự
chú ý ở con người. Thông qua các phản ứng sinh lý dễ phát hiện, người ta có thể
nhận dạng ra những loại tín hiệu nào dễ gây ra sự chú ý cho chủ thể. Khi đã chú
ý dến một tín hiệu nào đó, thì sẽ diễn ra quá trình ức chế cho các tín hiệu khác để
chúng khơng thể lọt vào các cơ quan tiếp nhận (như: khơng nhìn thấy, khơng
nghe thấy gì, những biểu hiện mà mọi người vấn cho rằng đó là đãng trí), và thời
gian phản ứng (từ lúc tiếp nhận kích thích đến phản ứng) thường bị rút ngắn.
Các loại chú ý xảy ra chủ yếu do tác động bên ngoài gây ra, hoặc do chủ thể tạo
nên:
- Chú ý khơng chủ định: chú ý này có thể xuất hiện tùy thuộc vào một số đặc
điểm của kích thích như: điểm mới lạ của kích thích, cường độ của kích thích, độ
hấp dẫn của kích thích…
- Chú ý có chủ định: là chú ý mà sự định hướng các hoạt động là do bản thân chủ
thể của hoạt động tự đặt ra. Chủ thể tự mình xác định được các mục đích hành
động nên chú ý khơng cịn phụ thuộc vào độ mới lạ hay quen thuộc của đối
tượng, hay tính hấp dẫn hoặc cường độ tác động của đối tượng.


15

z
luan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hoc


luan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hoc

Hai loại chú ý này có liên quan với nhau, có thể mở đầu bằng chú ý khơng chủ
định, rồi tiếp theo là chú ý có chủ định và có thể kết thúc bằng chú ý không chủ
định, mỗi loại đều có vai trị của nó trong cuộc sống.
Chú ý được đề cập đến trong rối loạn tăng hoạt động giảm chú ý ở trẻ em cũng
chính là sự tập trung chú ý của trẻ vào các hoạt động, nhiệm vụ mà trẻ tham gia
hoặc được người lớn giao. Sự tập trung chú ý này là các chú ý có chủ định khi
được yêu cầu hoặc sự tập trung chú ý cần thiết để kết thúc một nhiệm vụ, hoạt
động. Dựa trên đặc trưng như chú ý đã miêu tả ở trên thì ta có thể hiểu “Chú ý là
sự tập trung của ý thức vào một đối tượng, sự vật… nào đó, để định hướng hoạt
động, bảo đảm điều kiện thần kinh- tâm lý cần thiết cho hoạt động tiến hành có
kết quả.” [6, tr73]
1.1.1.3. Khái niệm về xung động
Trong cuộc sống thường ngày sự xung động này thường được thể hiện
bằng sự thiếu kiểm soát trong các mối quan hệ xã hội, sự dại dột trong các hoàn
cảnh nguy hiểm, sự coi thường các quy tắc xã hội.
Đặc biệt đối với trẻ có rối loạn tăng hoạt động giảm chú ý trẻ thường bột phát
hành động mà thiếu sự đắn đo, hay rất khó kiểm sốt các hành động và cảm xúc
của bản thân trong các tình huống.
Các biểu hiện này rất phù hợp với khái niệm về xung động mà từ điển
tiếng việt đã đưa ra: “Xung động là luồng kích thích lan từ nơi này sang nơi khác
của cơ thể. Các xung động thần kinh thường có tính chất bột phát, có nhận thức

nhưng khơng tự ý, khơng có chủ định, thường do ảnh hưởng của những kích
động mạnh. [22, tr1396]
1.1.1.4. Khái niệm rối loạn

16

z
luan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hoc


luan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hoc

Rối loạn tâm thần hay các rối loạn tinh thần là hình thức tâm lý hoặc hành
vi các biệt và được cho rằng gây ra sự đau đớn và mất khả năng cư xử, phát triển
bình thường. [19, tr5]
Rối loạn trong tâm thần học mặc dùng không gây suy giảm các chức năng
các cơ quan cơ thể cụ thể, nhưng các rối loạn này lại ảnh hưởng rất nhiều đến
chất lượng cuộc sống của người mắc rối loạn. Trong rối loạn tâm thần ngoài
những ảnh hưởng về mặt cảm xúc, chất lượng các mối quan hệ, thậm chí ảnh
hưởng xấu đến chức năng của một vài cơ quan trên cơ thể…. Còn các rối loạn
trong y học thường chỉ khu chú vào một vài cơ quan nhất định, và làm suy giảm
chức năng của cơ quan bị rối loạn. Đây chính là những khác biệt cơ bản của rối
loạn trong y học và trong tâm lý học.
1.1.1.5. Khái niệm rối loạn tăng động giảm chú ý
Theo như cách hiểu trong y học thì rối loạn tăng hoạt động giảm chú ý là
bệnh do rối loạn chức năng não, bệnh này thường gặp ở trẻ em từ 3- 6 tuổi và
những năm đầu tiểu học. [12, tr34]
Hiện nay các rối loạn tâm lý nói chung và rối loạn ADHD nói riêng
thường dựa theo các biểu hiện được mô tả trong sách hướng dẫn và phân loại
bệnh tâm thần của Hội tâm thần học Mỹ (DSM-4) hoặc bảng phân loại bệnh

quốc tế lần thứ 10 của tổ chức y khoa thế giới (ICD-10).
Theo ICD- 10, rối loạn tăng động giảm chú ý (mục F90) được mô tả như
sau: rối loạn tăng động giảm chú ý có dấu hiệu khởi phát sớm, là sự kết hợp của
một hành vi hoạt động quá mức, kém kiểm tra với thiếu chú ý rõ rệt và thiếu kiên
trì trong cơng việc; và những đặc điểm hành vi lan tỏa trong một số lớn hoàn
cảnh và kéo dài thời gian.[19, tr 258]
Theo DSM- 4 thì: rối loạn tăng động giảm chú ý là một mẫu hành vi khó
kiểm sốt, biểu hiện dai dẳng sự kém tập trung chú ý và tăng cường hoạt động

17

z
luan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hoc


luan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hoc

một cách thái quá, khác hẳn mẫu hành vi của những trẻ bình thường cùng tuổi
phát triển khác.
Có rất nhiều giả thuyết được đưa ra nhằm tìm kiếm một cách lý giải phù
hợp nhất cho rối loạn này, người ta cho rằng các bất thường về thể chất, cấu tạo
não bộ đóng một vai trị quan trọng gây ra rối loạn tăng động giảm chú ý, nhưng
trên thực tế nghiên cứu thì đến nay vẫn chưa tìm ra một nguyên nhân cụ thể và
đặc hiệu nào. Các chẩn đoán về rối loạn này đôi khi chỉ dừng lại ở “rối loạn suy
giảm sự chú ý”, như vậy thì các đánh giá sẽ chỉ hướng việc chẩn đoán tới trẻ hay
mơ mộng, lo lắng, thờ ơ, vô cảm, thiếu tập trung… Tuy nhiên, nếu chẩn đoán
như vậy xem ra sẽ bỏ sót những khó khăn khác của trẻ. Nhưng rõ ràng đây cũng
chính là những nét đặc trưng của rối loạn này.
Rối loạn tăng động giảm chú ý thường bắt đầu sớm trong quá trình phát
triển, thường là trước 5 tuổi. Các nét đặc trưng và dễ nhìn thấy nhất ở rối loạn

này chính là sự thiếu kiên trì trong các hoạt động địi hỏi sự tham gia của q
trình nhận thức, và những tác nhân có rối loạn này thường có khuynh hướng
chuyển từ hoạt động này sang hoạt động khác mà chưa hoàn thành hoạt động nào
cả. Các cá nhân này thường dễ rơi vào các tình trạng xung động quá mức, thiếu
tổ chức và điều tiết trong mọi hoạt động. Họ dễ phá vỡ các nguyên tắc, dễ bị cô
lập và thường gặp các tật chứng khác về nhận thức như: học kém, rối loạn vận
động hoặc ngôn ngữ…
1.1.2. Khái niệm về đặc điểm lâm sàng
Đặc điểm lâm sàng là một khái niệm mang tính y học, trong y học lâm
sàng có nghĩa là thăm khám cho bệnh nhân trên giường bệnh, tiếp xúc trực tiếp
với người bệnh nhằm tìm ra các nét riêng biệt, và người bệnh có nhu cầu được
cứu chữa hoặc tìm ra một phương pháp trị liệu phù hợp cho chứng bệnh đó.
Khi khám chữa lâm sàng thường có 2 ý nghĩa:

18

z
luan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hoc


luan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hoc

- Trực tiếp quan sát, thăm hỏi, sau này bổ sung với những biện pháp gián
tiếp khác là các xét nghiệm cận lâm sàng.
- Tính thực tiễn, buộc phải giải đáp các yêu cầu của bệnh nhân, phải làm
gì? (trị liệu như thế nào?), tiến triển ra sao (tiên lượng như thế nào?)
Giống như vậy Tâm lý học lâm sàng là tìm cách giải quyết các khó khăn
tâm lý. Tâm lý lâm sàng được triển khai theo mơ hình: khám- hỏi- trắc nghiệmchẩn đoán- trị liệu. Đối với các rối loạn tâm thần, các yếu tố liên quan phức tạp
hơn nhiều, trắc nghiệm khơng thể hồn tồn khách quan và chính xác, nên ít khi
dẫn ra được chẩn đốn những biểu bệnh rõ nét để có được các các chỉ định chữa

trị một cách rõ nét. Trong Tâm lý học lâm sàng các nhà tâm lý thường dẫn đến
xác định vấn đề của thân chủ với các yếu tố liên quan có tác động lẫn nhau để từ
đó tìm ra được một chiến lược thích hợp từng bước để có thể xoay chuyển được
tình thế, hồn cảnh, và vấn đề của thân chủ.
Về phương pháp luận, lâm sàng khác với khoa học thực nghiệm.Thực
nghiệm xem đối tượng là một khách thể với tính chất hồn tồn khách quan,
quan sát của người nghiên cứu hồn tồn khơng tác động đến tính chất của sự
vật. Trong lâm sàng, đối tượng là một con người, một chủ thể, chịu ảnh hưởng
của người quan sát thăm hỏi mình và tác động trở lại đến thân chủ. Vì thế người
quan sát/ đánh giá lâm sàng và thân chủ tác động lẫn nhau.
Như vậy đặc điểm lâm sàng của một rối loạn được hiểu là những đặc điểm
đặc trưng để có thể đi đến một chẩn đoán cho một rối loạn cụ thể cho thân chủ.
Những đặc điểm này thu thập được thông qua những thăm khám trực tiếp, dựa
vào các bảng đánh giá trực tiếp trên thân chủ, các thông tin mà thân chủ, người
thân của họ hoặc người chăm sóc họ cung cấp. Bên cạnh đó là các biểu hiện về
mặt hành vi, cảm xúc mà thân chủ thể hiện qua quá trình đánh giá, tất cả những

19

z
luan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hoc


luan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hoc

đặc điểm thu thập được sẽ đối chiếu và so sánh với tiêu chuẩn chẩn đoán các rối
loạn là ICD- 10 hoặc DSM- 4.
Việc tìm ra và định danh được rối loạn của thân chủ khơng chỉ có ý nghĩa
về mặt chẩn đốn, mà nó cịn là phương hướng để thiết lập các phương án chuẩn
trị tối ưu cho thân chủ, giúp thân chủ hòa nhập lại với cuộc sống bình thường,

giảm bớt các khiếm khuyết mắc phải, nâng cao được chất lượng cuộc sống.
1.2. Chẩn đoán rối loạn tăng động giảm chú ý
1.2.1. Nguyên tắc chẩn đoán
Trước hết để có thể chẩn đốn được rối loạn tăng hoạt động giảm chú ý
chúng ta cân phải nắm bắt rõ được các biểu hiện của rối loạn này. Các đặc trưng
cơ bản của rối loạn tăng động giảm chú ý là: kém tập trung, tăng hoạt động và
xung động. [40, tr8]
Các nét đặc trưng của rối loạn này chính là sự tăng hoạt động và chú ý, cả
hai tiêu chuẩn này đều cần thiết cho q trình chẩn đốn rối loạn này. Nhưng lưu
ý là các biểu hiện này phải thể hiện một cách rõ ràng trong nhiều hoàn cảnh khác
nhau (ví dụ: ở nhà, ở trường lớp, bệnh viện, các môi trường xã hội khác…). [19,
tr259]
Các triệu chứng của rối loạn này thường diễn ra trong thời gian dài (3- 6
tháng), thơng thường thì các biểu hiện về tăng động và xung động xuất hiện và
thể hiện rõ nét trước các biểu hiện về giảm chú ý và kém tập trung, nhưng các
biểu hiện này lại diễn ra khá mạnh mẽ, rõ nét và gây ảnh hưởng lớn trong những
năm tiếp sau.
Các biểu hiện về triệu chứng này thường xuất hiện vào các hoàn cảnh khác
nhau và chúng phụ thuộc nhiều vào yêu cầu của mỗi tình huống, vào sự tự kiểm
sốt của trẻ. Chính vì vậy tất cả những trẻ được xem là có vấn đề như: quá hiếu
động, kém tập trung, xung động... mà có ảnh hưởng nhiều đến kết quả học tập và

20

z
luan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hocluan.van.thac.si.tim.hieu.mot.so.dac.diem.lam.sang.cua.roi.loan.tang.dong.giam.chu.y.o.tre.em.tu.6.10.tuoi.luan.van.ths.tam.ly.hoc




×