Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu dân cư Bình Trưng Đông Quận 2 thành phố Hồ Chí Minh công suất 1200m3 ngày.đêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 110 trang )

Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Ung Thị Mỹ Linh
GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Nước là nguồn tài nguyên rất cần thiết cho sự sống. Ngày nay do nhu cầu sử
dụng nước ngày càng tăng, một lượng lớn nước thải xả vào nguồn nước mặt. Nguồn
nước sạch trên hành tinh bị áp lực từ hai hướng: sử dụng cho các hoạt động kinh tế
xã hội của con người, dùng để pha loãng và làm sạch nước thải trong các thủy vực.
Con người can thiệp ngày một mạnh mẽ vào chu trình thủy văn toàn cầu. Vì vậy
cần phải có chiến lược, biện pháp sử dụng và bảo vệ nguồn nước một cách hợp lý.
Và hiện nay, các chất thải phát sinh tương ứng với tốc độ hình thành các khu
dân cư cũng như tốc độ hình thành dân số. Và trong các chất thải đó thì nước thải
chiếm số lượng lớn. Khi được thải ra môi trường, nước thải làm ảnh hưởng đến môi
trường xung quanh khu dân cư…
Và khu dân cư Bình Trưng Đông, Quận 2 hiện nay dân số đang ngày càng
phát triển, thu hút đầu tư của nhiều nơi. Điều này đòi hỏi phải giải quyết tốt tình
trạng môi trường trong khu dân cư cũng như nhũng vùng lân cận.
Vì vậy, việc thu gom nước thải và xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho
khu dân cư Bình Trưng Đông là hết sức cần thiết nhằm mang lại một môi trường
trong sạch, an toàn và lý tưởng để phát triển cuộc sống.
2. Mục tiêu đề tài
Thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý nước thải khu dân cư để đạt quy chuẩn
QCVN 14:2008/BTMT
Tính toán các công trình đơn vị phù hợp với tình hình tài chính, diện tích…
của khu dân cư.
Trang 1
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Ung Thị Mỹ Linh
GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
3. Nội dung đề tài


- Thu thập số liệu, tài liệu, đánh giá tổng quan về mô hình khu dân cư Bình
Trưng Đông, khả năng gây ô nhiễm môi trường và phương pháp xử lý
nước thải sinh hoạt
- Lựa chọn công nghệ xử lý
- Tính toán hệ thống xử lý nước thải
- Tính toán chi phí
- Quản lý và vận hành trạm xử lý
- Kết luận và kiến nghị
Trang 2
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Ung Thị Mỹ Linh
GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ KHU DÂN CƯ BÌNH TRƯNG ĐÔNG
1.1 Tổng quan về khu dân cư Bình Trưng Đông
1.1.1 Diện tích quy hoạch và vị trí địa lý
1.1.1.1 Diện tích khuôn viên và các phân khu chức năng
Hình 1.1: Sơ đồ hướng dẫn vị trí khu dân cư Bình Trưng Đông Quận 2.
Tổng diện tích khu dân cư Bình Trưng Đông: 193.317,8 m
2
. Trong đó:
• Đất dân dụng: 193.057,8 m
2
. Trong đó:
- Đất ở: 96.333 m
2
, chiếm 48,9% đất dân dụng, bao gồm:
Trang 3
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Ung Thị Mỹ Linh
GVHD: TS. Đặng Viết Hùng

- Đất xây dựng nhà biệt thự: 44.373,2 m², chiếm 46,08% đất ở.
- Đất xây dựng nhà chung cư: 21.294,6 m
2
, chiếm 22,11% đất ở.
- Đất xây dựng nhà liên kế vườn:30.665,2m²,chiếm 31,83% đất ở.
- Đất công viên cây xanh: 30.757,5m²,chiếm 15,93% đất dân dụng.
- Đất giao thông và bến tải: 54.388,8m²,chiếm 28,17% đất dân dụng.
- Đất công trình công cộng (trường mẫu giáo, trường trung học cơ sở):
11.578m², chiếm 6,01% đất dân dụng.
• Đất công trình đặc thù 260m² (bố trí công trình văn hóa-tín ngưỡng
theo đề xuất của UBND quận 2).
1.1.1.2 Vị trí địa lý
Tọa lạc tại góc giao lộ của đường Đỗ Xuân Hợp và Nguyễn Duy Trinh – Quận
2, trải dọc bên sông Giồng Ông Tố,Phường Bình Trưng Đông Quận 2.
Vị trí dự án nằm ở phía bắc Bình Trưng Đông,Quận 2, cách trung tâm thành phố
10km.
Phía Đông giáp: hành lang (25m) tuyến ống dẫn khí Phú Mỹ - Thành phố Hồ
Chí Minh (chạy dọc theo đường Đỗ Xuân Hợp lộ giới 40m)
Phía Tây giáp: khu nhà của công ty kinh doanh và phát triển nhà thành phố,
Công ty kinh doanh và xây dựng nhà Phú Nhuận, khu đất công ty TNHH Kiều
Quốc Phương.
Phía Nam giáp: rạch Giồng Ông Tố.
Đây là khu vực đã hoàn thiện cơ sở hạ tầng, bao bọc xung quanh là cảnh quan
công viên cây xanh thoáng mát.
Trong tương lai, theo kế hoạch phát triển của TP Hồ Chí Minh, khu dân cư Bình
Trưng Đông có những thuận lợi sau:
Trang 4
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Ung Thị Mỹ Linh
GVHD: TS. Đặng Viết Hùng

- Lợi thế nằm đối diện công trình trọng điểm thể thao Rạch Chiếc, gần đường
cao tốc Long Thành – Dầu Giây.
- Cách không xa khu đô thị mới Thủ Thiêm.
- Chỉ cách khoảng 20 phút để đến trung tâm Quận 1, Thủ Thiêm Xanh được
xem là một nơi vừa thuận tiện vừa gần gũi với thiên nhiên, đồng thời là
khoảng đầu tư có giá trị sẽ gia tăng trong tương lai.
1.1.2 Hiện trạng môi trường khu dân cư
1.1.2.1 Nước thải
Bao gồm nước thải sinh hoạt của người dân nơi đây và nước mưa. Bản thân
nước mưa không gây ô nhiễm môi trường, nhưng mái nhà và sân bãi được trải nhựa
sẽ làm mất khả năng thấm nước. Ngoài ra, nước chảy tràn trên mặt đất tại khu vực
cuốn theo chất cặn bả và đất cát xuống hệ thống thoát nước, nếu không có biện
pháp tiêu thoát tốt sẽ gây tình trạng ứ đọng nước mưa, gây tắc nghẽn hệ thống tiêu
thoát nước, tạo ảnh hưởng xấu đến môi trường.
1.1.2.2 Chất thải rắn
Lượng chất thải rắn phát sinh từ quá trình hoạt động, sinh hoạt của người dân
trong khu vực.
Khối lượng rác thải phát sinh: rác thải sinh hoạt: thực phẩm, bọc nilông, lon
chai, chất thải rắn có khả năng phân hủy…
Qui mô dân số dự kiến của khu đất khoảng 6.790 người.
Tiêu chuẩn rác thải sinh hoạt 1kg/người.ngày.
Ước tính khối lượng rác thải ra của khu hoán đổi đất:
1kg/người.ngày × 6.790 người = 6790 kg/ngày
Vì qui mô dân số lớn nên lượng chất thải phát sinh trong ngày lớn, phải có biện
pháp thu gom, quản lý và xử lý hợp lý.
Quá trình xử lí nước thải sẽ phát sinh một lượng bùn đáng kể.
Trang 5
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Ung Thị Mỹ Linh
GVHD: TS. Đặng Viết Hùng

1.1.2.3 Chất thải nguy hại.
Chất thải nguy hại là chất thải chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc
tính gây nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm hoặc các đặc
tính nguy hại khác), hoặc tương tác với các chất gây nguy hại tới môi trường và sức
khỏe môi trường. Các loại nguy hại trong khu nhà thường là gas, chất tẩy rửa, pin,
các loại hóa mỹ phẩm, các thùng sơn đã qua sử dụng, các vật dụng y tế trong căn hộ
gia đình…
1.1.2.4 Khí thải
Khí thải chủ yếu phát sinh từ các phương tiện vận chuyển ra vào khu dân cư là
các loại xe máy, xe tải. Thành phần các chất gây ô nhiễm trong khói thải trên chủ
yếu là SO
x
, NO
x
, CO
x
, bụi…Nguồn gây ô nhiễm này phân bố rải rác và không cố
định nên cũng không đáng ngại.
Lượng khí thải sinh ra tùy thuộc vào tính năng kỹ thuật của phương tiện. Ngoài
ra nó còn phụ thuộc vào chế độ vận hành.
1.1.3 Tác động tới môi trường
1.1.3.1 Tác động tới môi trường đất
Nước mưa chảy tràn cuốn theo bụi bặm, chất ô nhiễm sẽ tự thấm trong khu
vực. Điều này sẽ làm thay đổi thành phần tính chất của đất.
Các loại rác sinh hoạt nếu không được thu gom thường xuyên cũng ảnh
hưởng đến chất lượng đất đai trong vùng và có thể là nơi của các loài côn trùng, bọ
sát có hại và là nguồn phát sinh dịch bệnh.
1.1.3.2 Tác động với môi trường nước
Nước thải sinh hoạt cùng với các chất bài tiết có chứa nhiều sinh vật gây
bệnh, nên để bảo đảm an toàn vệ sinh cần có phương án thu gom và xử lý một cách

hợp lý.
Trang 6
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Ung Thị Mỹ Linh
GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
Nước mưa chảy tràn cuốn theo hợp chất, đất đá, cặn bẩn, dầu mỡ…sẽ gây
tình trạng nghẽn hệ thống thoát nước, gây nên vấn đề an toàn vệ sinh và mỹ quan
khu vực. Các chất lơ lửng trong nước thải sẽ gây ứ đọng, phát sinh mùi hôi, ảnh
hưởng môi trường xung quanh.
Chất hữu cơ dễ phân hủy nếu không được xử lý trước khi xả vào nguồn làm
suy giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước do vi sinh vật sử dụng oxy hóa hòa tan để
phân hủy chất hữu cơ. Ngoài ra, lượng dầu mỡ có trong nước thải sẽ hạn chế sự hòa
tan, xâm nhập oxy vào nguồn nước. Do đó, ảnh hưởng đến khả năng hô hấp, quang
hợp của thủy sinh vật đồng thời ảnh hưởng đến khả năng tự làm sạch của nguồn
nước.
1.1.3.3 Tác động do chất rắn
Rác thải sinh hoạt có hàm lượng chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học
cao, là môi trường thuận lợi để các vật mang mầm bệnh sinh sôi, phát triển như
ruồi, muỗi, gián,…đồng thời gây mất mỹ quan đô thị.
1.1.3.4 Tác động cho chất thải nguy hại
Chất thải nguy hại thực sự đe dọa đến sức khỏe con người như tổn thương cơ
thể, có khả năng gây dị ứng các bệnh mãn tính và cấp tính, đường hô hấp, ung thư,
rối loạn hệ thần kinh, gây đột biến…Nếu chất thải nguy hại không được thải bỏ
đúng cách sẽ hủy hoại đến môi trường, và là mối nguy hại tiềm ẩn đến sức khỏe con
người.
1.1.3.5 Tác động do khí thải
Khí thải phát sinh từ các phương tiện giao thông ảnh hưởng trực tiếp đến người
dân.Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng không tập trung và thường xuyên.
1.1.4 Biện pháp giảm thiểu tác động xấu
1.1.4.1 Khống chế ô nhiễm môi trường nước

 Nước ngầm
Trang 7
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Ung Thị Mỹ Linh
GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
Nếu trong khu dân cư có sử dụng nước ngầm cho các hoạt động thì chất lượng
nước ngầm sẽ được kiểm tra định kì. Đối với những chỉ tiêu không đạt chuẩn thì
chủ đầu tư sẽ có phương án xử lý để đạt tiêu chuẩn.
 Nước mưa chảy tràn
Nước mưa chảy tràn được thu gom đưa ra nguồn tiếp nhận là hệ thống cấp nước
khu vực sau khi đã loại bỏ rác và tách các tạp chất lớn nhờ bộ phận chắn rác ở đầu
hệ thống thoát nước. Nước tưới cây và nước làm vệ sinh công cộng cho thoát vào hệ
thống thoát nước mưa
 Nước thải tập trung
Xử lý nước thải gồm hai hệ thống:
Hệ thống thoát nước từ tolet: Nước thải nhà vệ sinh từ các hộ gia đình, từ nhà
trẻ, từ trung tâm thương mại… được thu gom và xử lý sơ bộ ở bể xử lý tự hoại 3
ngăn trong từng khu nhà.
Hệ thống thoát nước bẩn: Nước từ nhà bếp, tắm giặt của các căn hộ sẽ được đưa
vào hệ thống bể tách dầu, qua song chắn rác trước khi đưa vào hệ thống xử lý nước
thải chung của toàn khu
1.1.4.2 Thu gom và xử lý chất thải rắn
 Rác sinh hoạt từ chung cư
Rác sinh hoạt (rau, củ, quả thừa trong chế biến thức ăn, đồ hộp bằng nhựa hay
kim loại, giấy báo, đồ dùng gia đình bị hỏng…) được chứa trong túi rác.
Tại mỗi lầu của chung cư sẽ làm cửa thu rác để người dân bỏ rác vào hệ thống
đường ống thoát rác chung xuống nhà chứa rác tạm thời. Sau đó, rác sẽ được thu
gom hằng ngày vận chuyển đến trạm thu rác tập trung của toàn khu.
Trong mỗi nhà chứa rác có bố trí thùng rác to có bánh xe đẩy. Định kì mỗi ngày
cho xe rác thu gom tránh tình trạng lưu chứa lâu ngày, phát sinh mùi hôi thối và

mầm bệnh.
Trang 8
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Ung Thị Mỹ Linh
GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
 Rác từ trung tâm y tế
Là rác thải nguy hại được thu gom riêng vận chuyển đến trạm thu rác tập trung.
1.1.4.3 Chất thải rắn nguy hại
Khi thu gom rác và chất thải rắn, đơn vị vệ sinh phải quan tâm đến việc phân
loại để phát hiện và nhận dạng chất thải nguy hại để có biện pháp quản lý, thu gom
và xử lý thích hợp.
1.1.4.4 Giảm thiểu ô nhiễm không khí
Biện pháp hiện hữu nhất để giảm thiểu tác động đến môi trường không khí xung
quanh là biện pháp quy hoạch và quản lý.
 Biện pháp quy hoạch
Quy hoạch là một trong những biện pháp quan trọng trong công tác giảm thiểu
tác hại của dự án đến môi trường. Trong quy hoạch dự án, quỹ đất dành cho cây
xanh và các công trình khai thác phải phù hợp.
Biện pháp trồng cây xanh đóng vai trò rất quan trọng trong điều hòa không khí,
cải thiện các điều kiện vi khí hậu. Cây xanh có tác dụng hạn chế ô nhiễm không khí
như hút, giữ bụi, lọc sạch không khí, giảm ồn, giảm nhiệt độ không khí. Ngoài ra,
một số cây xanh rất nhạy cảm với ô nhiễm không khí nên có thể dùng cây xanh làm
vật chỉ thị phát hiện ô nhiễm không khí.
 Biện pháp quản lý: Các hoạt động giao thông nội bộ gây ra khói và bụi có
thể hạn chế bằng các biện pháp sau:
Vệ sinh bụi các tuyến đường nội bộ, bãi đậu xe…thường xuyên phun nước khu
vực xung quanh, đặc biệt là vào thời tiết nắng nóng.
Ban hành các tuyến đường nội bộ,bãi đậu xe,nội quy dành cho các loại xe ra
vào khu nhà ở, khu vực trung tâm thương mại…Các nơi tập trung đông người sẽ
cấm các phương tiện vận chuyển vào tránh ảnh hưởng của khí thải đến sinh hoạt

của người dân.
Trang 9
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Ung Thị Mỹ Linh
GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
Các bãi đậu xe ở tầng hầm được lắp đặt các hệ thống thông gió. Gió thải ra
ngoài tại tầng trệt qua cac cửa gió thải.
1.1.4.5 Khống chế ô nhiễm khí thải từ máy phát điện dự phòng
Để hoạt động của máy phát điện không gây ra tác động đến chất lượng môi
trường không khí xung quanh, nên bố trí chụp hút, hút ống dẫn, và quạt hút tại vị trí
đặt máy phát điện dự phòng, đưa khí thải thoát ra ngoài không khí bên ngoài qua
ống khói. Bên cạnh đó cần bố trí máy phát phát điện ở nơi thích hợp.
Cần bố trí ống khói ở nơi thích hợp, ở những khu vực kỹ thuật riêng cách xa
khu vực nhà ở, tránh các ảnh hưởng như khí thải từ miệng ống khói, tiếng ồn…
miệng ống khói phải đặt cuối hướng gió chủ đạo của khu vực, sao cho miệng ống
khói không nhằm vào các căn hộ của tầng lầu, gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của
người dân.
Vì vậy, trong quá trình thiết kế chi tiết và tiến hành thi công lắp đặt, cần phải
xem xét kỹ điều kiện tự nhiên, hướng gió chủ đạo tại khu vực khảo sát, lựa chọn vị
trí lắp đặt ống khói đảm bảo đúng yêu cầu lắp đặt, an toàn tránh gây ảnh hưởng cho
các hộ dân và đáp ứng yêu cầu thẩm mỹ của khu nhà ở cao cấp.
1.1.4.6 Khống chế ô nhiễm khí thải và mùi từ bếp nấu ăn
Trong quá trình nấu ăn có sử dụng gas, do đó có khả năng phát sinh khí thải
không nhiều mà lượng khoií phát sinh từ quá trình nấu ăn của người dân. Để khống
chế lượng khói này cần phải áp dụng các biện pháp sau:
- Có biện pháp thông thoáng từ nhà nấu ăn.
- Hạn chế tối đa tình trạng dầu mỡ cháy khét.
- Không sử dụng dầu ăn nấu lại nhiều lần.
1.1.4.7 Khống chế ô nhiễm mùi từ hệ thống xử lý nước thải
Thường xuyên kiểm tra và bảo quản hệ thống phân phối khí và sục khí ở bể

điều hòa, bể Aerotank để duy trì điều kiện hiếu khí, giảm thiểu việc phát sinh các
khí gây mùi như H
2
S,NH
3

Trang 10
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Ung Thị Mỹ Linh
GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
Kiểm tra tốc độ dòng chảy nước thải tại các bể chứa, bể tiếp nhận, đảm bảo
thời gian lưu nước của các bể, cây xanh sẽ hấp thụ mùi hôi, tạo vẽ mỹ quan khu
vực.
1.1.4.8 Giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn
- Nguồn ồn khi dự án đưa vào hoạt động chủ yếu phát sinh từ các hoạt động
của máy móc thiết bị và các công trình phụ trợ.
- Hệ thống máy phát điện dự phòng nên được cách âm với môi trường xung
quanh bằng cách trang bị các họng tiêu âm cho miệng cấp và hút gió, tiêu âm
trong khu vực phòng máy. Phần ống khói sẽ được dẫn ra ngoài, xung quanh
khu vực ống khói trồng nhiều cây xanh và ít người qua lại.
- Các máy móc thiết bị phát sinh ồn của hệ thống xử lý nước thải được tập
trung và đặt trong nhà điều hành của trạm xử lý. Nhà điều hành cần cách âm
với môi trường ngoài.
- Hệ thống máy lạnh trung tâm phục vụ cho các công trình công cộng phải :
o Phân chia khu vực có mức ồn khác nhau.
o Hiện đại hóa thiết bị sử dụng các loại thiết bị gây ít ồn.
1.2 Lưu lượng, thành phần, tính chất nước thải của khu dân cư
Tổng lưu lượng nuóc thải toàn khu 20 ha là 1200m
3
/ngày. Tiêu chuẩn nước

thải là 60m
3
/ngày/ha.
Thành phần nước thải sinh hoạt gồm 2 loại:
- Nước thải nhiễm bẩn do chất bài tiết của con người từ các phòng vệ sinh.
- Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt: cặn bã từ nhà bếp, các chất
rửa trôi kể cả làm vệ sinh sàn nhà.
1.2.1 Đặc tính nước thải
Nước thải này phát sinh từ quá trình sinh hoạt của người dân trong khu vực này.
Loại nước thải này bị ô nhiễm bởi các chất rắn lửng (SS), các chất hữu cơ
(BOD,COD), các chất dinh dưỡng (N,P) và các vi khuẩn gây bệnh E.Coli.
Trang 11
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Ung Thị Mỹ Linh
GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
Chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt chiếm 50 – 60% tổng các chất gồm
chất hữu cơ thực vật: cặn bã thực vật, rau, hoa, quả, giấy…và các chất hữu cơ động
vật: các chất bài tiết của người và động vật, xác động vật…các chất hữu cơ trong
nước thải theo đặc tính hóa học gồm chủ yếu là Protein (chiếm 40 – 60%) Hydrat
carbon (25 – 50%), các chất béo, dầu mỡ (10%). Urê là chất hữu cơ quan trọng
trong nuóc thải sinh hoạt.
Chất vô cơ trong nước thải chiếm 40 – 42% gồm chủ yếu cát, đất sét, các
acid,bazơ vô cơ, dầu khoáng…
Thành phần nước thải trong khu dân cư được cho ở bảng sau:
Bảng 1.1: Thành phần và tính chất nước thải khu dân cư
STT Thông số Đơn vị Đầu vào
1 pH - 6,1
2 BOD
5
(20

0
C) mg/l 250
3 COD mg/l 421
4 Chất rắn lơ lửng (SS) mg/l 300
5 Nitrat NO
3
-
(tính theo N) mg/l 12,5
6 Amoni (tính theo N) mg/l 32,5
7 Phosphat PO
4
3-
( tinh theo N) mg/l 11,7
8 Sulfua (tính theo H
2
S) mg/l 0,4
9 Dầu mỡ thực vật mg/l 1,25
10 Coliform MPN/100ml 2,2x10
5
Nguồn: Viện Nghiên Cứu Công Nghệ Môi Trường & Bảo Hộ Lao Động
Đối với nước thải ra từ các nhà vệ sinh công cộng cũng như từ hộ dân sẽ theo
ống thoát nước qua bể tự hoại 3 ngăn. Bể tự hoại là công trình đồng thời làm hai
chức năng: lắng và phân hủy cặn lắng. Cặn rắn được giữ lại trong bể từ 3 – 6 tháng,
dưới ảnh hưởng của các vi sinh vật kị khí, các chất hữu cơ bị phân hủy, một phần
tạo thành các chất khí và một phần tạo thành các chất vô cơ hòa tan. Nước thải lắng
trong bể với thời gian thích hợp sẽ đảm bảo hiệu xuất xử lý cao. Tuy nhiên, nước
sau khi qua bể tự hoại không đạt tiêu chuẩn thải, do đó nước thải sau khi qua bể tự
hoại 3 ngăn được xả vào hệ thống cống thải chung của khu dân cư. Hệ thống cống
Trang 12
Đồ án tốt nghiệp

SVTH: Ung Thị Mỹ Linh
GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
thải này sẽ được dẫn đến hệ thống xử lý nước thải tập trung, xử lý đạt tiêu chuẩn
trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
Trang 13
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Ung Thị Mỹ Linh
GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI SINH HOẠT
2.1 Tổng quan nước thải sinh hoạt
2.1.1 Nguồn gốc và đặc trưng của nước thải sinh hoạt
2.1.1.1 Nguồn gốc
Nước thải sinh hoạt là nước xả bỏ sau khi sử dụng cho các mục đích sinh hoạt
cộng đồng: tắm, giặt giũ, tẩy rửa, vệ sinh cá nhân…
Nước thải sinh hoạt từ các căn hộ, cơ quan, trường học, bệnh viện, chợ, các
công trình công cộng khác và nước thải vệ sinh của công nhân xí nghiệp, công
nghiệp.
2.1.1.2 Đặc trưng chung của nước thải sinh hoạt
Thành phần của nước thải sinh hoạt gồm có hai loại:
o Nước thải nhiễm bẩn do chất thải bài tiết của con người từ các phòng vệ
sinh.
o Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt: cặn bã từ nhà bếp, các
chất rửa trôi, kể cả làm vệ sinh sàn nhà.
Nước Các chất rắn
50 – 70% 30-50%
Các chất hữu cơ Các chất vô cơ
65% 10% 25% Cát Muối Kim loại
Protein Các chất béo Cacbohydrat
Hình 2.1:Thành phần các chất trong nước thải sinh hoạt
Trang 14

Nước thải sinh hoạt
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Ung Thị Mỹ Linh
GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
Đặc tính chung của nước thải sinh hoạt là: bị ô nhiễm bởi cặn bã hữu cơ (SS),
chất hữu cơ hòa tan (BOD
5
/COD), các chất dinh dưỡng (Nitơ,Photpho), các vi trùng
gây bệnh (E.Coli, Colifom).
Chất hữu cơ chứa trong nước thải sinh hoạt chiếm khoảng 50 – 60% tổng các
chất bao gồm các chất hữu cơ thực vật: cặn bã thực vật, rau quả, giấy…và các chất
hữu cơ động vật: chất bào tiết của người và động vật, xác động vật…Nồng độ chất
hữu cơ trong nước thải sinh hoạt dao động trong khoảng 150 – 450 mg/l theo trọng
lượng khô. Có khoảng 20-40% chất hữu cơ khó phân hủy sinh học.
Các chất vô cơ trong nước thải chiếm 40-42% gồm chủ yếu: cát, đất sét, các
chất axit, bazơ vô cơ, dầu khoáng…
Trong nước thải có nhiều dạng vi sinh vật: vi khuẩn, virút, nấm, rong tảo,
trứng giun sán,…Trong số các dạng vi sinh vật đó có thể có cả vi trùng gây bệnh, ví
dụ: lỵ, thương hàn,…có khả năng gây thành bệnh dịch. Về thành phần hóa học thì
các loại vi sinh vật thuộc nhóm các chất hữu cơ.
Bảng 2. 1:Tải lượng và nồng độ chất bẩn trong nước thải sinh hoạt
Thông số Tải lượng,g/ người. ngày Nồng độ
*
, mg/ l
Tổng chất rắn
Các chất rắn dễ bay hơi
Cặn lơ lửng
Cặn lơ lửng dễ bay hơi
BOD
5

COD
Tổng Nitơ
Nitơ amoni
Tổng photpho
Photphat (tính theo photpho)
Tổng Coliform
115 – 117
65 – 85
35 – 50
25 – 40
35 – 50
115 – 125
6 – 17
1 – 3
3 – 5
1 – 4
10
11
– 4. 10
12**
680 – 1000
380 – 500
200 – 290
150 – 240
200 – 290
680 – 730
35 – 100
6 – 18
18 – 29
6 – 24

10
8
– 10
10***
Ghi chú:
* : nồng độ tính khi tiêu chuẩn nước thải là 170l/ người. ngày
** : số coliform
*** : số coliform/ 100ml
Trang 15
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Ung Thị Mỹ Linh
GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
2.1.2 Các phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt nói chung có chứa nhiều chất ô nhiễm khác nhau, đòi hỏi
phải xử lý bằng những phương pháp thích hợp khác nhau. Một cách tổng quát, các
phương pháp xử lý nước thải được chia làm các loại sau:
o Phương pháp xử lý cơ học.
o Phương pháp xử lý hóa học và hóa lý.
o Phương pháp xử lý sinh học.
2.1.2.1 Phương pháp xử lý cơ học:
Phương pháp xử lý cơ học được sử dụng dựa vào các lực vật lý như lực trọng
trường, lực ly tâm… để tách các chất không hòa tan, các hạt lơ lửng có kích thước
đáng kể ra khỏi nước thải. Phương pháp này tương đối đơn giản, rẻ tiền và hiệu quả
xử lý chất lơ lửng tốt nên thường được áp dụng rộng rãi.
Các công trình thường được sử dụng chủ yếu như: Song/ lưới chắn rác, Thiết
bị nghiền rác, Bể điều hòa, Khuấy trộn, Lắng, Lắng cao tốc, Tuyển nổi, Lọc, Hòa
tan khí, Bay hơi và tách khí. Việc áp dụng các công trình này được tóm tắt dưới
bảng sau:
Bảng 2. 2:Áp dụng các công trình cơ học trong xử lý nước thải
Công trình Áp dụng

(1) Song chắn rác Tách các chất rắn có kích thước lớn hay nhỏ.
(2) Nghiền rác Nghiền các chất rắn thô đến kích thước nhỏ hơn và đồng
Trang 16
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Ung Thị Mỹ Linh
GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
nhất.
(3) Bể điều hòa Điều hòa lưu lượng, tải trọng BOD và SS.
(4) Khuấy trộn Khuấy trộn hóa chất hay khí vào trong nước thải nhưng
vẫn giữ cặn ở trạng thái lơ lửng.
(5) Lắng Tạo các hạt cặn nhỏ thành các hạt có kích thước lớn hơn để
tách cặn bằng lắng trọng lực và nén bùn.
(6) Tuyển nổi Tách các hạt cặn lơ lửng nhỏ và các hạt cặn có tỷ trọng xấp
xỉ tỷ trọng nước, hoặc sử dụng để nén bùn sinh học.
(7) Lọc Tách các hạt lơ lửng còn lại sau xử lý sinh học hoặc hóa
học.
(8) Vận chuyển khí Bổ sung hoặc tách khí.
(9) Bay hơi và bay khí Bay hơi các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi ra khỏi nước thải.
2.1.2.2 Phương pháp xử lý hóa học và hóa lý:
Chủ yếu dựa vào các đặc tính hóa học, các phản ứng hóa học để xử lý nước
thải. Mặc dù hiệu quả xử lý cao nhưng do chi phí xử lý tốn kém và đặc biệt là có
khả năng tạo thành các sản phẩm phụ độc hại nên phương pháp này thường ít được
sử dụng.
Bảng 2. 3: Áp dụng các quá trình hóa học trong xử lý nước thải
Quá trình Áp dụng
Kết tủa Tách photpho và nâng cao hiệu quả của việc tách cặn lơ
lửng ở bể lắng bậc 1.
Hấp phụ Tách chất hữu cơ không được xử lý bằng phương pháp hóa
học thông thường hoặc bằng phương pháp sinh học.
Khử trùng Phá hủy chọn lọc các vi sinh vật gây bệnh.

Trang 17
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Ung Thị Mỹ Linh
GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
Khử trùng bằng
Chlorine
Phá hủy chọn lọc các vi sinh vật gây bệnh. Chlorine là chất
được sử dụng rộng rãi nhất.
Khử Chlorine Tách lượng Clo dư còn lại sau quá trình Clo hóa.
Khử trùng bằng ClO
2
Phá hủy chọn lọc các vi sinh vật gây bệnh.
Khử trùng bằng BrCl
2
Phá hủy chọn lọc các vi sinh vật gây bệnh.
Khử trùng bằng Ozone Phá hủy chọn lọc các vi sinh vật gây bệnh.
Khử trùng bằng tia
UV
Phá hủy chọn lọc các vi sinh vật gây bệnh.
2.1.2.3 Phương pháp sinh học:
Phương pháp sinh học thường được áp dụng xử lý nước thải sinh hoạt. Mục
đích xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học là keo tụ và tách các hạt keo không
lắng, ổn định( phân hủy) các chất hữu cơ nhờ sự hoạt động của vi sinh vật hiếu khí
hoặc kỵ khí. Sản phẩm cuối cùng của quá trình phân hủy sinh học thường là các
chất khí như: CO
2,
N
2
, CH
4

,H
2
S, các chất vô cơ như NH
4
+
, PO
4
3-
và các tế bào mới.
Các quá trình xử lý sinh học được chia ra thành 5 nhóm chính:
o Quá trình hiếu khí
o Quá trình thiếu khí.
o Quá trình kỵ khí.
o Thiếu khí và kỵ khí kết hợp.
o Quá trình hồ sinh học.
Mỗi quá trình có thể phân chia ra phụ thuộc vào việc xử lý được thực hiện trong
hệ thống tăng trưởng lơ lửng ( suspended-growth system) hay hệ thống tăng trưởng
bám dính ( attached-growth system) hay hệ thống kết hợp.
Phương pháp này còn được sử dụng nhiều do rẻ tiền và sản phẩm phụ của quá
trình có thể tận dụng làm phân bón (bùn hoạt tính) hoặc tái sinh năng lượng (khí
metan).
Trang 18
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Ung Thị Mỹ Linh
GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
2.1.3 Một số công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt bằng biện pháp sinh học áp
dụng hiện nay
2.1.3.1 Công trình xử lý nước sinh học kỵ khí
Quá trình xử lý dựa trên cơ sở phân hủy các chất hữu cơ giữ lại trong công
trình nhờ sự lên men kỵ khí. Đối với các công trình qui mô nhỏ và vừa người ta

thường dùng công trình kết hợp giữa việc tách cặn lắng với sự phân hủy kỵ khí các
chất hữu cơ trong pha rắn và pha lỏng. Các công trình thường được ứng dụng là:
các loại bể tự hoại, giếng thấm…
• Bể tự hoại
Bể tự hoại là công trình xử lý nước thải bậc I (xử lý sơ bộ) đồng thời thực hiện
hai chức năng: lắng nước thải và lên men cặn lắng.
Bể tự hoại có dạng hình chữ nhật hoặc hình tròn trên mặt bằng được xây dựng
bằng gạch, bê tông cốt thép, hoặc chế tạo bằng vật liệu composite. Bể chia làm 2
hoặc 3 ngăn. Do phần lớn cặn lắng trong ngăn thứ nhất nên dung tích ngăn này
chiếm 50-70% dung tích toàn bể.
Các ngăn bể tự hoại được chia làm hai phần: phần lắng nước thải (phía trên)
và phần lên men cặn lắng (phía dưới). Nước thải vào với thời gian lưu nước trong
bể từ 1 đến 3 ngày. Do vận tốc trong bể bé nên phần lớn cặn lơ lửng được lắng lại.
Hiệu quả lắng cặn trong bể tự hoại cơ thể đạt từ 40-60% phụ thuộc vào nhiệt độ,
chế độ quản lí và vận hành bể. Qua thời gian từ 3-6 tháng, cặn lắng lên men yếm
khí. Quá trình lên men chủ yếu diễn ra trong giai đoạn đầu là lên men axit. Các chất
khí tạo nên trong quá trình phân giải (CH
4
, CO
2
, H
2
S…) nổi lên kéo theo các hạt cặn
khác có thể làm cho nước thải nhiễm bẩn trở lại và tạo nên một lớp váng nổi trên
mặt nước.
Để dẫn nước thải vào và ra khỏi bể người ta phải nối ống bằng phụ kiện Tê
với đường kính tối thiểu là 100mm với một đầu ống đặt dưới lớp màng nổi, đầu kia
được nhô lên phía trên để tiện việc kiểm tra, tẩy rửa và không cho lớp cặn nổi trong
Trang 19
Đồ án tốt nghiệp

SVTH: Ung Thị Mỹ Linh
GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
bể chảy ra đường ống. Cặn trong bể tự hoại được lấy theo định kì. Mỗi lần lấy phải
để lại khoảng 20% lượng cặn đã lên men lại trong bể để làm giống men cho bùn cặn
tươi mới lắng, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân hủy cặn.
Hình 2.2:Mô hình bể tự hoại
• Giếng thấm
Giếng thấm là công trình trong đó nước thải được xử lí bằng phương pháp lọc
qua lớp cát, sỏi và oxy hóa kỵ khí các chất hữu cơ được hấp phụ trên lớp cát sỏi đó.
Nước thải sau khi xử lí được thấm vào đất. Do thời gian nước lưu lại trong đất lâu
nên các loại vi khuẩn gây bệnh bị tiêu diệt hầu hết.
Để đảm bảo cho giếng hoạt động bình thường, nước thải phải được xử lí bằng
phương pháp lắng trong bể tự hoại hoặc bể lắng hai vỏ.
Giếng thấm cũng chỉ được sử dụng khi mực nước ngầm trong đất sâu hơn 1.5m
để đảm bảo được hiệu quả thấm lọc cũng như không gây ô nhiễm nước dưới đất.
2.1.3.2 Công trình xử lí sinh học hiếu khí:
Quá trình xử lí nước thải dựa trên sự oxy hóa các chất hữu cơ có trong nước
thải nhờ oxy tự do hòa tan. Các công trình xử lí sinh học hiếu khí trong điều kiện tự
nhiên thường được tiến hành trong hồ (hồ hiếu khí, hồ kí khí) hoặc trong đất ngập
nước.Tuy nhiên, các công trình này cần có diện tích mặt bằng lớn nên thường
Trang 20
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Ung Thị Mỹ Linh
GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
không được áp dụng trong các trạm xử lí có mặt bằng giới hạn. Để khắc phục tình
trạng thiếu mặt bằng thì có các công trình xử lí sinh học hiếu khí nhân tạo được dựa
trên nguyên tắc hoạt động của bùn hoạt tính hoặc quá trình màng sinh vật. Các công
trình thường dùng: bể aerotank, kênh oxy hóa, bể lọc sinh học, đĩa lọc sinh học.
• Bể Aerotank:
Bể Aerotank là loại bể sử dụng phương pháp bùn hoạt tính.

Nước thải sau khi xử lí sơ bộ còn chứa phần lớn các chất hữu cơ ở dạng hòa
tan cùng các chất lơ lửng đi vào Aerotank. Các chất lơ lửng này là một số chất rắn
và có thể là các hợp chất hữu cơ chưa phải là dạng hòa tan. Các chất lơ lửng làm nơi
vi khuẩn bám vào để cư trú, sinh sản và phát triển dần thành các hạt cặn bông. Các
hạt này to dần và lơ lửng trong nước. Chính vì vậy, xử lí nước thải Aerotank được
gọi là quá trình xử lí sinh trưởng lơ lửng của quần thể vi sinh vật. Các bông cặn này
cũng chính là bông bùn hoạt tính. Bùn hoạt tính là các bông cặn màu nâu sẫm, chứa
các hợp chất hữu cơ hấp phụ từ nước thải và là nơi cư trú cho các vi khuẩn cùng các
vi sinh vật bậc thấp khác sống và phát triển. Trong nước thải có các hợp chất hữu cơ
hòa tan – loại chất dễ bị sinh vật phân hủy nhất. Ngoài ra còn có loại hợp chất hữu
cơ khó bị phân hủy hoặc loại hợp chất chưa hòa tan hay khó hòa tan ở dạng keo –
các dạng hợp chất này có cấu trúc phức tạp cần được vi khuẩn tiết ra enzim ngoại
bào, phân hủy thành những chất đơn giản hơn rồi sẽ thẩm thấu qua màng tế bào và
bị oxy hóa tiếp thành sản phẩm cung cấp vật liệu cho tế bào hoặc sản phẩm cuối
cùng là CO
2
và nước. Các hợp chất hữu cơ ở dạng hòa keo hoặc ở dạng các chất lơ
lửng khó hòa tan là các hợp chất bị oxy hóa bằng vi sinh vật khó khăn hoặc xảy ra
chậm hơn.
Hiệu quả làm sạch của bể Aerotank phụ thuộc vào: đặc tính thủy lực của bể
hay còn gọi là hệ số sử dụng thể tích của bể, phương pháp nạp chất nền vào bể và
thu hỗn hợp bùn hoạt tính ra khỏi bể, kiểu dáng và đặc trưng của thiết bị làm thoáng
nên khi thiết kế phải kể đến ảnh hưởng trên để chọn kiểu dáng và kích thước bể cho
phù hợp.
Trang 21
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Ung Thị Mỹ Linh
GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
Các loại bể Aerotank truyền thống thường có hiệu suất xử lí cao.Tuy nhiên
trong quá trình hoạt động của bể cần thêm các bể lắng I (loại bớt chất bẩn trước khi

vào bể) và lắng II (lắng cặn, bùn hoạt tính). Trong điều kiện hiện nay, diện tích đất
càng ngày càng hẹp. Vì thế càng giảm được thiết bị hay công trình xử lí là càng tốt.
Để khắc phục tình trạng trên thì có các bể đáp ứng được nhu cầu trên: Aerotank
hoạt động từng mẻ, bể Unitank.
Hình 2.3:Bể Aerotank
• Công nghệ Unitank:
Unitank là công nghệ hiếu khí xử lí nước thải bằng bùn hoạt tính, quá trình
xử lí liên tục và hoạt động theo chu kì. Nhờ quá trình điều khiển linh hoạt cho phép
thiết lập chế độ xử lí phù hợp với nước thải đầu vào cũng như mở rộng chức năng
loại bỏ Photpho và Nitơ khi cần thiết. Việc thiết kế hệ thống Unitank dựa trên một
loạt các nguyên tắc và qui luật riêng, khác với các hệ thống xử lí nước thải bùn hoạt
tính truyền thống.
Về cấu trúc, Unitank là một khối bể hình chữ nhật được chia làm 3 khoang
thông nhau qua bức tường chung. Hai khoang ngoài có thêm hệ thống máng răng
cưa nhằm thực hiện hai chức năng: vừa là bể sục khí để vi sinh vật oxy hóa các chất
hữu cơ gây bẩn, vừa là bể lắng II tách bùn ra khỏi nước đã xử lí. Hệ thống đường
ống đưa nước thải vào Unitank được thiết kế để đưa nước thải vào từng khoang tùy
theo từng pha. Nước thải sau xử lí theo máng răng cưa ra ngoài bể chứa nước sạch,
Trang 22
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Ung Thị Mỹ Linh
GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
bùn sinh học dư cũng được đưa ra khỏi hệ thống Unitank từ hai khoang ngoài. Cũng
giống như hệ thống xử lí sinh học khác, Unitank xử lí nước thải với dòng vào và
dòng ra theo chu kì, mỗi chu kì gồm hai pha chính và hai pha phụ. Thời gian của
pha chính là ba giờ và thời gian của pha phụ là một giờ (có thể điều chỉnh được).
Thời gian của pha chính và pha phụ được tính toán và chương trình hóa dựa vào lưu
lượng, tính chất nước thải đầu vào và tiêu chuẩn chất lượng nước thải xử lí đầu ra.
Toàn bộ hệ thống Unitank được điều khiển tự động bởi bộ PLC đã được máy
tính lập trình sẵn theo tính chất đặc trưng của nước thải và theo số liệu thực nghiệm.

Chu trình Unitank hoạt động như sau: gồm hai pha chính và hai pha phụ.
Hình 2.4:Sơ đồ hoạt động các pha của bể Unitank
2.1.3.3 Bể lọc sinh học hiếu khí
Bể lọc sinh học hiếu khí hoạt động dựa vào sự sinh trưởng dính bám của vi
sinh vật. Bể lọc sinh học ( hay còn gọi là bể biophin) thường phân biệt làm hai loại:
bể biophin với lớp vật liệu lọc không ngập nước ( bể biophin nhỏ giọt, bể biophin
cao tải) và bể biophin với lớp vật liệu lọc ngập trong nước
Trang 23
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Ung Thị Mỹ Linh
GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
• Bể biophin nhỏ giọt
Bể biophin nhỏ giọt dùng để xử lí sinh học nước thải hoàn toàn với hàm
lượng nước sau khi xử lí đạt tới 15mg/l ( hiệu suất xử lí có thể là 90% và có thể cao
hơn nữa).
Trong bể lọc, các lớp vật liệu có độ rỗng và diện tích mặt tiếp xúc trong một
đơn vị thể tích lớn nhất trong điều kiện có thể. Nước thải được hệ thống phân phối
phun thành giọt đều khắp trên bề mặt lớp vật liệu. Nước sau khi chạm lớp vật liệu
chia thành các hạt nhỏ chảy thành màng mỏng qua khe lớp vật liệu đi xuống dưới.
Trong thời gian chảy như vậy nước thải tiếp xúc với lớp màng nhầy do gelatin do vi
sinh vật tiết ra bám quanh vật liệu lọc. Sau một thời gian màng nhầy gelatin tăng lên
ngăn cản oxy của không khí không vào trong lớp màng nhầy được. Do không có
oxy, tại lớp trong của màng nhầy sát với bề mặt cứng của vật liệu lọc, vi khuẩn yếm
khí phát triển tạo ra sản phẩm phân hủy yếm khí cuối cùng là khí Metan và CO
2
làm
tróc lớp màng ra khỏi vật cứng rồi bị nước cuốn xuống phía dưới. Trên mặt vật liệu
lọc lại hình thành lớp màng mới, hiện tượng này được lặp đi lặp lại tuần hoàn và
nước thải làm sạch BOD và chất dinh dưỡng.
Để tránh hiện tượng tắc nghẽn trong hệ thống phun, trong khe rỗng lớp vật

liệu , trước bể lọc phải thiết kế song chắn rác, lưới chắn, lắng đợt I. Nước sau bể lọc
có nhiều bùn lơ lửng do các màng sinh học tróc ra nên phải xử lí tiếp bằng lắng II.
Yêu cầu chất lượng nước thải trước khi vào bể biophin là hàm lượng BOD
5
không
quá 220mg/l ( TCXD-7957:2008) và hàm lượng chất lơ lửng cũng không quá
150mg/l. Vì cần có các công trình trước đó nhằm làm giảm lượng chất bẩn để
biophin làm việc có hiệu quả.
Vật liệu lọc tốt nhất là vật liệu có diện tích mặt tiếp xúc trong một đơn vị thể
tích lớn, độ bền cao theo thời gian, giá rẻ và không bị tắc nghẽn. Có thể chọn vật
liệu lọc là than đá cục, đá cục, cuội sỏi lớn, đá ong có kích thước trung bình 60-
100mm. Nếu kích thước vật liệu nhỏ sẽ giảm độ rỗng gây tắc nghẽn cục bộ. Nếu
kích thước vật liệu lớn thì diện tích mặt tiếp xúc bị giảm nhiều, làm giảm hiệu suất
Trang 24
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Ung Thị Mỹ Linh
GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
xử lí. Chiều cao lớp vật liệu khoảng 1.5-2.5mm. Ngày nay, lớp vật liệu lọc thông
thường được thay bằng những tấm nhựa đúc lượn sóng, gấp nếp và các dạng khác
nhau của quả cầu nhựa. Các loại này có đặc điểm là nhẹ, dễ lắp đặt và tháo dỡ nên
chiều cao bể tăng dẫn đến diện tích mặt bằng của bể lọc.
Bể thường được sử dụng trong trường hợp lưu lượng nước thải không lớn, từ
20-1000m
3
/ ngày
Hình 2.5:Bể lọc sinh học nhỏ giọt
• Bể sinh học hiếu khí FBR
Phạm vi áp dụng của bể là BOD
5
vào không quá 500mg/l

Trong bể lọc sinh học có lớp vật liệu lọc ngập nước, nước thải vào bể lọc sẽ
được trộn đều với không khí cấp từ ngoài vào qua dàn ống phân phối. Hỗn hợp khí-
nước thải đi cùng chiều từ dưới lên qua lớp vật liệu lọc. Trong lớp vật liệu lọc xảy
ra quá trình khử BOD
5
và chuyển hóa NH
4
+
thành NO
3
-
, lớp vật liệu lọc có khả năng
giữ lại cặn lơ lửng.
Khi xử lý nước thải bằng quá trình sinh trưởng lơ lửng ( không có giá thể cho
sinh vật bám) thì nước thải qua xử lý đi ra ngoài, đã mang theo một lượng đáng kể
vi sinh vật. Phương pháp xử lý theo kiểu sinh trưởng kết bám (có giá thể) khắc phục
được điều này. Trước đây những vật liệu được sử dụng làm giá thể thường là các
vật liệu trơ như cát, sỏi, gốm, xỉ quặng hoặc chất dẻo. Tuy nhiên các vật liệu thường
Trang 25

×