Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt đoạn lưu vực giữa quận 2 và quận thủ đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.69 KB, 93 trang )

TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XLNT SINH HOẠT ĐOẠN LƯU VỰC GIỮA QUẬN 2 VÀ QUẬN THỦ ĐỨC
SVTH: LÊ NGUYỄN HỒNG NGHĨA
i
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU 1
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG: 1
1.2. MỤC TIÊU LUẬN VĂN 2
1.3. NỘI DUNG LUẬN VĂN 2
1.4. CƠ SỞ TÍNH TOÁN 3
CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI SINH HOẠT 4
2.1. NGUỒN GỐC PHÁT SINH NƯỚC THẢI SINH HOẠT 4
2.2. THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT NƯỚC THẢI SINH HOẠT 4
2.2.1. Thành phần nước thải sinh hoạt 4
2.2.2. Tính chất nước thải sinh hoạt 5
2.3. TÁC HẠI LÊN MÔI TRƯỜNG 7
2.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT 8
2.4.1. Phương pháp cơ học 8
2.4.2. Phương pháp hóa lý 13
2.4.3. Phương pháp sinh học 15
CHƯƠNG 3 TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC DỰ ÁN 21
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 21
3.1.1. Vò trí đòa lý 21
3.1.2. Đặc điểm đòa chất 29
3.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI 29
3.2.1. Tình hình phát triển kinh tế 32
3.2.2. Dân số 32
3.3. HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CỦA
KHU VỰC 33
3.3.1. Tổng quan 33
3.3.2. Hiện trạng thoát nước của khu vực 34
3.3.3. Hiện trạng xử lý nước thải của khu vực 34


CHƯƠNG 4: CÁC THÔNG SỐ TÍNH TOÁN 36
4.1. XÁC ĐỊNH LƯU LƯNG 36
4.2. NỒNG ĐỘ CÁC CHẤT TRONG NƯỚC THẢI 37
4.3. XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ CẦN THIẾT XỬ LÝ 37
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XLNT SINH HOẠT ĐOẠN LƯU VỰC GIỮA QUẬN 2 VÀ QUẬN THỦ ĐỨC
SVTH: LÊ NGUYỄN HỒNG NGHĨA
ii
CHƯƠNG 5: SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ 39
5.1. NHIỆM VỤ THIẾT KẾ 39
5.2. SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ 40
5.2.1. Phương án 1 40
5.2.2. Phương án 2 42
5.2.3. Phương án 3 43
5.3 CƠ SỞ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN 46
CHƯƠNG 6: TÍNH TOÁN CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH 47
6.1. SONG CHẮN RÁC 47
6.1.1. Tính toán mương dẫn nước thải 47
6.1.2. Tính toán song chắn rác 47
6.2. TRẠM BƠM 53
6.2.1. Chức năng: 53
6.2.2. Tính toán: 53
6.3. BỂ ĐIỀU HOÀ LƯU LƯNG 54
6.3.1. Cơ sở lý thuyết 54
6.3.2. Tính toán bể điều hoà lưu lượng 54
6.4. BỂ LẮNG ĐT 1 58
6.5. TÍNH TOÁN BỂ AEROTANK 60
6.6. BỂ LẮNG LI TÂM ĐT II 70
6.6.1. Cơ sở lý thuyết 70
6.6.2. Tính toán bể lắng li tâm 70
6.7. BỂ TIẾP XÚC 73

6.7.1. Cơ sở lý thuyết 73
6.7.2. Tính toán bể tiếp xúc 74
6.8. BỂ MÊTAN 76
6.8.1. Cơ sở lý thuyết 76
6.8.2. Tính toán bể Mêtan 77
CHƯƠNG 7: TÍNH TOÁN GIÁ THÀNH CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH VÀ
THIẾT BỊ 80
7.1. TÍNH TOÁN GIÁ THÀNH CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ 80
7.2. TÍNH TOÁN CÁC THIẾT BỊ 81
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XLNT SINH HOẠT ĐOẠN LƯU VỰC GIỮA QUẬN 2 VÀ QUẬN THỦ ĐỨC
SVTH: LÊ NGUYỄN HỒNG NGHĨA
iii
7.3. TÍNH CHI PHÍ ĐẦU TƯ 82
7.4. TÍNH CHI PHÍ VẬN HÀNH 82
7.4.1. Chi phí hoá chất 82
7.4.2. Chi phí điện năng 83
7.4.3. Chi phí nhân công 83
7.5. CHI PHÍ XÂY DỰNG 84
CHƯƠNG 8 :KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 86
8.1. KẾT LUẬN : 86
8.2. KIẾN NGHỊ 86














TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XLNT SINH HOẠT ĐOẠN LƯU VỰC GIỮA QUẬN 2 VÀ QUẬN THỦ ĐỨC
SVTH: LÊ NGUYỄN HỒNG NGHĨA
iv
D
D
A
A
N
N
H
H


M
M
U
U
Ï
Ï
C
C


C
C
A

A
Ù
Ù
C
C


T
T
H
H
U
U
A
A
Ä
Ä
T
T


N
N
G
G
Ư
Ư
Õ
Õ



V
V
I
I
E
E
Á
Á
T
T


T
T
A
A
É
É
T
T



BOD
5
: Nhu cầu oxy sinh hóa, đo trong 5 ngày.
BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường
BYT : Bộ Y tế
COD : Nhu cầu oxy hóa học

TSS : Tổng các chất rắn lơ lửng
NĐ-CP : Nghò đònh chính phủ
PCCC : Phòng cháy chữa cháy
SS : Chất rắn lơ lửng
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
MLSS : Hỗn hợp chất rắn lơ lửng
VOC : Các hợp chất hữu cơ bay hơi
XLNT : Xử lý nước thải









TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XLNT SINH HOẠT ĐOẠN LƯU VỰC GIỮA QUẬN 2 VÀ QUẬN THỦ ĐỨC
SVTH: LÊ NGUYỄN HỒNG NGHĨA
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tải lượng ônhiễm từ nước thải sinh hoạt.
Bảng 2.2. Nồng độ các chất ơ nhiễm trong nước thải sinh hoạt.
Bảng 2.3. Thành phần trung bình của nước thải sinh hoạt.
.Bảng 3. 1 - Nhiệt độ trung bình của TPHCM
Bảng 3 – 2 Kết quả phân tích tần số xuất hiện mưa hằng năm tại trạm đo mưa Tân
Sơn Nhất
Bảng 3.5: Dân Số khu dự án tính từ năm 2000-2008
Bảng 3.6 :Tổng lượng nước thải đến năm 2020
Bảng 4.1: Hệ số không điều hoà chung

Bảng 4.2: Các thông số của nước thải sinh hoạt
Bảng 6.1 Các thông số thuỷ lực của mương dẫn nước thải
Bảng 6.2: Khối lượng rác lấy từ song chắn rác có thể tính sơ bộ theo bảng sau (TCVN
51: 1984)
Bảng 6.3 : Các thông số thiết kế song chắn rác
Bảng 6.4: Nồng độ chất bẩn ra khỏi song chắn rác
Bảng 6.5: Các thông só thiết kế hố thu gom
Bảng 6.6: Các thông số thiết kế bể điều hoà
Bảng 6.7 : Các thông số thiết kế bể Aerotank
Bảng 6.8 : Các thông số tải trọng chất ô nhiễm
Bảng 6.9 : Các thông số thiết kế bể lắng li tâm
Bảng 6.10: Các thông số thiết kế bể Mêtan
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XLNT SINH HOẠT ĐOẠN LƯU VỰC GIỮA QUẬN 2 VÀ QUẬN THỦ ĐỨC
SVTH: LÊ NGUYỄN HỒNG NGHĨA
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Sơ đồ mặt đứng thể hiện 4 vùng trong bể lắng
Hình 3.1: vò trí dự án đặt trạm xử lý nước thải tập trung
Hình 3.2: Biểu đồ lượng mưa cực đại hàng năm tại trạm đo mưa Tân Sơn Nhất
Hình 3.3: Đường cong DDF của trạm Tân Sơn Nhất
Hình 6.1: Cấu tạo của song chắn rác
Hình 6.2: Sơ đồ thiết lập cân bằng sinh khối bể Aerotank



TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XLNT SINH HOẠT ĐOẠN LƯU VỰC GIỮA QUẬN 2 VÀ QUẬN THỦ ĐỨC
SVTH: LÊ NGUYỄN HỒNG NGHĨA
1
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU


1.1. GIỚI THIỆU CHUNG:
Xã hội Việt Nam đang chuyển mình để hòa nhập vô nền kinh tế thế giới, quá
trình CNH-HĐH không ngừng phát triển, đương nhiên kéo theo Đô Thò Hóa. Trong
quá trình phát triển, nhất là trong thập kỷ vừa qua, các đô thò lớn như Thành Phố Hồ
Chí Minh, Hà Nội đều gặp nhiều vấn đề về môi trường ngày càng nghiêm trọng, do
các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, giao thông và sinh hoạt gây ra. Dân số tăng
nhanh nên các khu dân cư dần dần được quy hoạch và hình thành. Bên cạnh đo,ù việc
quản lý và xử lý nước thải sinh hoạt chưa được triệt để dẫn đến nguồn nước mặt bò ô
nhiễm và nguồn nước ngầm cũng dần dần bò ô nhiễm theo làm ảnh hưởng đến cuộc
sống của chúng ta.
Hiện nay, việc quản lý nước thải kể cả nước thải sinh hoạt là vấn đề nan giải
của các nhà quản lý môi trường trên thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng
ngòai việc thiết kế hệ thống thu gom và xử lý lý rất cần thiết cho các khu dân cư,
ngay cả khu dân cư mới quy hoạch nhằm cải thiện môi trường đô thò và phát triển
theo hướng bền vững.
Thủ Đức là quận vùng ven ở phía Đông thành phố Hồ Chí Minh, bên kia bờ
sông Sài Gòn. Phía Bắc giáp huyện Thuận An và huyện Dó An của tỉnh Bình Dương.
Phía Nam tiếp giáp quận 2. Sông Sài Gòn bao bọc ở phía Tây, ngăn cách với quận
12, quận Gò Vấp và quận Bình Thạnh. Phía Đông giáp quận 9.
Với nhiều đặc điểm thuận lợi, Thủ Đức thu hút khá đông nhà đâu tư trong và
ngoài nước. Tốc độ công nghiệp hoá và đô thò hoá khá nhanh và sự gia tăng dân số
gây áp lực ngày càng nặng nề đối với tài nguyên nước trong vùng lãnh thổ. Môi
trường nước ngày càng bò ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn.
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XLNT SINH HOẠT ĐOẠN LƯU VỰC GIỮA QUẬN 2 VÀ QUẬN THỦ ĐỨC
SVTH: LÊ NGUYỄN HỒNG NGHĨA
2
Trong những năm gần đây, tình trạng mắc một số bệnh chính liên quan đến
nước không những không giảm mà còn có xu hướng gia tăng như bệnh tiêu chảy,
bệnh tả. Tác nhân gây bệnh qua môi trường nước không kém nguy hiểm và phổ biến
là chất hóa học. Các chất hoá học này xuất phát từ chất thải do hoạt động của con

người như hóa chất công nghiệp, các kim loại nặng, thuốc trừ sâu và kể cả những
chất hóa học có sẵn trong lòng đất
Tại quận Thủ Đức, nguồn nước sử dụng cho ăn uống và sinh hoạt của người
dân đang bò ô nhiễm trầm trọng bởi các chất thải, đặc biệt là chất thải sinh hoạt khu
dân cư, chất thải bệnh viện, chất thải công nghiệp, nông nghiệp và các hành vi, thói
quen không hợp vệ sinh gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của người dân.
Với mong muốn môi trường sống ngày càng được cải thiện, vấn đề quản lý
nước thải sinh hoạt ngày càng dễ dàng hơn để phù hợp đến sự phát triển tất yếu của
xã hội và cải thiện nguồn tài nguyên nước đang bò ô nhiễm nặng nề nên đề tài “Tính
tóan thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt đoạn lưu vực giữa quận 2 và quận
Thủ Đức” là rất cần thiết nhằm tạo điều kiện cho việc quản lý nước thải đô thò ngày
càng tốt hơn, hiệu quả hơn và môi trường đô thò ngày càng sạch đẹp hơn.
1.2. MỤC TIÊU LUẬN VĂN
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt đoạn lưu vực giữa quận 2
và quận Thủ Đức cho 500.000 dân.
1.3. NỘI DUNG LUẬN VĂN
• Đánh giá về thành phần, tính chất nước thải sinh hoạt.
• Nêu phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt, các hệ thống xử lý nước thải sinh
hoạt trong và ngoài nước.
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XLNT SINH HOẠT ĐOẠN LƯU VỰC GIỮA QUẬN 2 VÀ QUẬN THỦ ĐỨC
SVTH: LÊ NGUYỄN HỒNG NGHĨA
3
• Tổng quan về khu vực dự án Lưu vực Bắc Sài Gòn 1 (lưu vực giữa quận 2 và
quận Thủ Đức)
• Đề xuất phương án tối ưu, tính toán chi tiết các công trình đơn vò trong hệ thống
xử lý đó.
1.4. CƠ SỞ TÍNH TOÁN
• Thu thập số liệu, tra cứu tài liệu.
• Tìm hiểu thực tế hiện trạng hạ tầng thoát nước và xử lý nước thải của khu vực
• Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn QCVN 14 :

2008/BTNMT.















TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XLNT SINH HOẠT ĐOẠN LƯU VỰC GIỮA QUẬN 2 VÀ QUẬN THỦ ĐỨC
SVTH: LÊ NGUYỄN HỒNG NGHĨA
4
CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI SINH HOẠT
2.1. NGUỒN GỐC PHÁT SINH NƯỚC THẢI SINH HOẠT
Nước thảùi sinh hoạt là nước được thải bỏ sau khi sử dụng cho các mục đích
sinh hoạt của cộng đồng: tắm, giặt giũ, tẩy rửa, vệ sinh cá nhân,… Chúng thường được
thải ra từ các căn hộ, cơ quan, trường học, bệnh viện, chợ, và các công trình công
cộng khác. Lượng nước thải sinh hoạt của một khu dân cư phụ thuộc vào dân số, vào
tiêu chuẩn cấp nước và đặc điểm của hệ thống thoát nước. Tiêu chuẩn cấp nước sinh
hoạt cho một khu dân cư phụ thuộc vào khả năng cung cấp nước của các nhà máy
nước hay các trạm cấp nước hiện có. Các trung tâm đô thò thường có tiêu chuẩn cấp
nước cao hơn so với các vùng ngoại thành và nông thôn, do đó lượng nước thải sinh
hoạt tính trên một đầu người cũng có sự khác biệt giữa thành thò và nông thôn. Nước

thải sinh hoạt ở các trung tâm đô thò thường thoát bằng hệ thống thoát nước dẫn ra
các sông rạch, còn các vùng ngoại thành và nông thôn do không có hệ thống thoát
nước nên nước thải thường được tiêu thoát tự nhiên vào các ao hồ hoặc thoát bằng
biện pháp tự thấm.
2.2. THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT NƯỚC THẢI SINH HOẠT
2.2.1 THÀNH PHẦN NƯỚC THẢI SINH HOẠT
Thành phần của nước thải sinh hoạt gồm 2 loại:
• Nước thải nhiễm bẩn do chất bài tiết của con người từ các phòng vệ sinh.
• Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt: cặn bã từ nhà bếp, các chất rửa
trôi, kể cả làm vệ sinh sàn nhà.
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XLNT SINH HOẠT ĐOẠN LƯU VỰC GIỮA QUẬN 2 VÀ QUẬN THỦ ĐỨC
SVTH: LÊ NGUYỄN HỒNG NGHĨA
5
2.2.2 TÍNH CHẤT NƯỚC THẢI SINH HOẠT
Nước thải sinh hoạt thông thường chiếm khoảng 80% lượng nước được cấp cho sinh
hoạt. Nước thải sinh hoạt thường chứa những tạp chất khác nhau. Các thành phần này
bao gồm: 52% chất hữu cơ, 48% các chất vô cơ. Ngoài ra, trong nước thải sinh hoạt
còn chứa nhiều loài sinh vật gây bệnh và các độc tố của chúng. Phần lớn các virut, vi
khuẩn gây bệnh tả, vi khuẩn gây bệnh lỵ, vi khuẩn gây bệnh thương hàn
Ngoài ra, nước thải sinh hoạt thường chứa cc thnh phần dinh dưỡng rất cao. Nhiều
trường hợp, lượng chất dinh dưỡng này vượt qua nhu cầu phát triển của vi sinh vật
dùng trong xử lý bằng phương pháp sinh học. Trong các công trình xử lý nước theo
phương pháp sinh học, lượng dinh dưỡng cần thiết trung bình tính theo tỷ lệ BOD
5
: N :
P = 100 : 5 : 1. Các chất hữu cơ có trong nước thải khơng phải được chuyển hóa hết bởi
các lồi vi sinh vật mà có khoảng 20 – 40% BOD không qua quá trình chuyển hóa bởi
vi sinh vật, chúng chuyển ra chung với bùn lắng [6,8].
Bảng 2.1. Tải lượng ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt.
Chỉ tiêu ơ nhiễm

Hệ số tải lượng
(g/người.ngy)
Chất rắn lơ lửng 70 – 145
Amôni (N-NH
4
) 2,4 – 4,8
BOD
5
của nước 45 – 54
Nitơ tổng 6 – 12
Tổng Photpho 0,8 – 4,0
COD 72 – 102
Dầu mỡ 10 – 30
(Nguồn: Rapid Environmental Assessment WHO - 1992.)
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XLNT SINH HOẠT ĐOẠN LƯU VỰC GIỮA QUẬN 2 VÀ QUẬN THỦ ĐỨC
SVTH: LÊ NGUYỄN HỒNG NGHĨA
6
Loại nước thải này có chứa các chất cặn bã, các chất rắn lơ lửng (SS), các hợp chất
hữu cơ dễ phân hủy sinh học, các hợp chất dinh dưỡng (N, P), vi khuẩn …
Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt như sau:
Bảng 2.2. Nồng độ các chất ơ nhiễm trong nước thải sinh hoạt.
Chỉ tiêu ơ nhiễm
Nồng độ ơ nhiễm (mg/m
3
)
Chưa qua xử lý Qua bể tự hoại nhỏ
Chất rắn lơ lửng 730 – 1510 83 – 167
Amơni (N-NH
4
) 25 – 1510 5 – 16

BOD
5
469 – 563 104 - 208
Nitơ tổng 63 – 125 21 – 42
Tổng Photpho 8 – 42 -
COD 750 – 1063 188 - 375
Dầu mỡ 104 – 313 -
Số liệu trên cho thấy nước thải sinh hoạt ô nhiễm hữu cơ và dinh dưỡng ở mức
rất cao, sau khi qua bể tự hoại giảm đáng kể, tuy nhiên vẫn còn ở mức cao.
Bảng 2.3. Thành phần trung bình của nước thải sinh hoạt.
STT
Các chất có trong nước thải
(mg/l)
Mức độ ô nhiễm
Nặng Trung bình Nhẹ
1
2
3
4
Tổng chất rắn
Chất rắn hòa tan
Chất rắn không hòa tan
Tổng chất rắn lơ lửng
1.000
700
300
600
500
350
150

350
200
120
8
120
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XLNT SINH HOẠT ĐOẠN LƯU VỰC GIỮA QUẬN 2 VÀ QUẬN THỦ ĐỨC
SVTH: LÊ NGUYỄN HỒNG NGHĨA
7
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Chất rắn lắng
Oxy hòa tan
Nitơ tổng
Nitơ hữu cơ
N-NH
3
N-NO
2
N-NO
3
Clorua

Độ kiềm (mg CaCO
3
)
Chất bo
Tổng Photpho
12
0
85
35
50
0,1
0,4
175
200.
40
-
8
0
50
20
30
0,05
0,2
100
100
20
8
4
0
25

10
15
0
0,1
15
50
0
-
2.3. TÁC HẠI LÊN MÔI TRƯỜNG
Tác hại đến môi trường của nước thải do các thành phần ô nhiễm tồn tại trong nước
thải gây ra.
• COD, BOD: sự khoáng hoá, ổn đònh chất hữu cơ tiêu thụ một lượng lớn và gây
thiếu hụt oxy của nguồn tiếp nhận dẫn đến ảnh hưởng đến hệ sinh thái môi
trường nước. Nếu ô nhiễm quá mức, điều kiện yếm khí có thể hình thành. Trong
quá trình phân huỷ yếm khí sinh ra các sản phẩm như H
2
S, NH
3
, CH
4
, làm cho
nước có mùi hôi thúi và làm giảm pH của môi trường.
• SS: lắng đọng ở nguồn tiếp nhận, gây điều kiện yếm khí.
• Nhiệt độ: nhiệt độ của nước thải sinh hoạt thường không ảnh hưởng đến đời
sống của thuỷ sinh vật nước.
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XLNT SINH HOẠT ĐOẠN LƯU VỰC GIỮA QUẬN 2 VÀ QUẬN THỦ ĐỨC
SVTH: LÊ NGUYỄN HỒNG NGHĨA
8
• Vi trùng gây bệnh: gây ra các bệnh lan truyền bằng đường nước như tiêu chảy,
ngộ độc thức ăn, vàng da,…

• Ammonia, P: đây là những nguyên tố dinh dưỡng đa lượng. Nếu nồng độ trong
nước quá cao dẫn đến hiện tượng phú dưỡng hoá (sự phát triển bùng phát của
các loại tảo, làm cho nồng độ oxy trong nước rất thấp vào ban đêm gây ngạt thở
và diệt vong các sinh vật, trong khi đó vào ban ngày nồng độ oxy rất cao do quá
trình hô hấp của tảo thải ra ).
• Màu: mất mỹ quan.
• Dầu mỡ: gây mùi, ngăn cản khuếch tán oxy trên bề mặt.
2.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT
2.4.1 PHƯƠNG PHÁP CƠ HỌC
Phương pháp xử lý cơ học dùng để tách các chất không hòa tan và một phần các
chất ở dạng keo ra khỏi nước thải.
2.4.1.1 Song chắn rác, lưới lọc:
Song chắn rác, lưới chắn dùng để chắn giữ các cặn bẩn có kích thước lớn hoặc ở
dạng sợi như: giấy, rau, rác… được gọi chung là rác. Rác thường được chuyển tới máy
nghiền rác, sau khi được nghiền nhỏ, cho đổ trở lại song chắn rác hoặc chuyển tới bể
phân huỷ cặn.
Song chắn rác hoặc lưới chắn rác đặt trước trạm bơm trên đường tập trung nước
thải chảy vào trạm bơm. Song chắn rác thường đặt vuông góc với dòng chảy, song
chắn gồm các thanh kim loại (thép không rỉ) tiết diện 5x20mm đặt cách nhau 20-
50mm trong một khung thép hàn hình chữ nhật, dễ dàng trượt lên xuống dọc theo hai
khe ở thành mương dẫn, vận tốc nước qua song chắn V
max
# 1 m/s ứng với Q
max

TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XLNT SINH HOẠT ĐOẠN LƯU VỰC GIỮA QUẬN 2 VÀ QUẬN THỦ ĐỨC
SVTH: LÊ NGUYỄN HỒNG NGHĨA
9
Lưới chắn rác thường đặt nghiêng 45-60
o

sao với phương thẳng đứng, vận tốc
qua lưới Vmax ≤ 0,6 m/s. Khe rộng của mắc lưới thường từ 10-20mm. Làm sạch song
chắn và lưới chắn bằng thủ công hay bằng các thiết bò cơ khí tự động hoặc bán tự
động. Ở trên hoặc bên cạnh mương đặt song, lưới chắn rác phải bố trí sàn thao tác đủ
chỗ để thùng rác và đường vận chuyển. Hiệu quả khử SS của lưới chắn rác khoảng 20%.
2.4.1.2 Bể lắng cát
Bể lắng cát tách ra khỏi nước thải các chất bẩn vô cơ có trọng lượng riêng lớn
(như xỉ than, cát…). Chúng không có lợi đối với các quá trình làm trong, xử lý sinh hoá
nước thải và xử lý cặn bã cũng như không có lợi đối với các công trình thiết bò công
nghệ trên trạm xử lý. Cát từ bể lắng cát đưa đi phơi khô ở trên sân phơi và sau đó
thường được sử dụng lại cho những mục đích xây dựng.
Có 3 loại bể lắng cát: bể lắng cát ngang (cả hình vuông và hình chữ nhật), bể
lắng cát thổi khí và bể lắng cát dòng xoáy.
• Bể lắng cát ngang: dòng chảy đi qua bể theo chiều ngang và vận tốc của dòng
chảy được kiểm soát bởi kích thước của bể, ống phân phối nước đầu vào và ống thu
nước đầu ra. Bể lắng cát ngang chỉ ứng dụng cho trạm xử lý có cơng suất nhỏ nhưng hiệu
quả xử lý khơng cao.
• Bể lắng cát thổi khí: bao gồm một bể thổi khí dòng chảy xoắn ốc có vận tốc
xoắn được thực hiện và kiểm soát bởi kích thước bể và lượng khí cấp vào. Bể lắng cát
thổi khí ứng dụng được cho các trạm xử lý cơng suất lớn, hiệu quả cao khơng phụ thuộc
vào lưu lượng.
• Bể lắng cát dòng xoáy: bao gồm một bể hình trụ dòng chảy đi vào tiếp xúc với
thành bể tạo nên mô hình dòng chảy xoáy, lực ly tâm và trọng lực làm cho cát được
tách ra.
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XLNT SINH HOẠT ĐOẠN LƯU VỰC GIỮA QUẬN 2 VÀ QUẬN THỦ ĐỨC
SVTH: LÊ NGUYỄN HỒNG NGHĨA
10
Thiết kế bể lắng cát thường dựa trên việc loại bỏ những phân tử có trọng lượng
riêng là 2,65 và nhiệt độ nước thải là 15,5
0

C. Tuy nhiên, phân tích những dữ liệu tách
cát cho thấy rằng trọng lượng riêng thay đổi từ 1,3 – 2,7 (WPCF, 1985).
2.4.1.3 Bể lắng
Bể lắng tách các chất lơ lửng có trọng lượng riêng khác với trọng lượng riêng
của nước thải. Chất lơ lửng nặng sẽ từ từ lắng xuống đáy, các chất lơ lửng nhẹ sẽ nổi
lên bề mặt. Cặn lắng và bọt nổi nhờ các thiết bò cơ học thu gom và vận chuyển lên
công trình xử lý cặn.
Các bể lắng có thể bố trí nối tiếp nhau. Quá trình lắng tốt có thể loại bỏ đến 90
÷ 95% lượng cặn có trong nước thải. Vì vậy, đây là quá trình quan trọng trong xử lý
nước thải, thường bố trí xử lý ban đầu hay sau khi xử lý sinh học. Để có thể tăng cường
quá trình lắng ta có thể thêm vào chất đông tụ sinh học.
Thông thường trong bể lắng, người ta thường phân ra làm 4 vùng:
− Vùng phân phối nước vào
− Vùng lắng các hạt cặn
− Vùng chứa và cô đặc cặn
− Vùng thu nước ra.
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XLNT SINH HOẠT ĐOẠN LƯU VỰC GIỮA QUẬN 2 VÀ QUẬN THỦ ĐỨC
SVTH: LÊ NGUYỄN HỒNG NGHĨA
11
Bể lắng được chia làm 3 loại:
− Bể lắng ngang (có hoặc không có vách nghiêng): mặt bằng có dạng hình
chữ nhật.
− Bể lắng đứng: mặt bằng là hình tròn hoặc hình vuông (nhưng trên thực
tế thường sử dụng bể lắng đứng hình tròn), trong bể lắng hình tròn nước chuyển động
theo phương bán kính (radian).
− Bể lắng li tâm: mặt bằng là hình tròn. Nước thải được dẫn vào bể theo
chiều từ tâm ra thành bể rồi thu vào máng tập trung rồi dẫn ra ngoài.
2.4.1.4 Bể vớt dầu mỡ
Các loại công trình này thường được ứng dụng khi xử lý nước thải công nghiệp,
nhằm loại bỏ các tạp chất có khối lượng riêng nhỏ hơn nước, chúng gây ảnh hưởng

xấu tới các công trình thoát nước (mạng lưới và các công trình xử lý). Vì vậy, ta phải
thu hồi các chất này trước khi đi vào các công trình phía sau. Các chất này sẽ bòt kín lỗ
hổng giữa các hạt vật liệu lọc trong các bể sinh học… và chúng cũng phá hủy cấu trúc
bùn hoạt tính trong bể Aerotank, gây khó khăn trong quá trình lên men cặn.
Vùng chứa và cô đặc cặn
Vùng phân phối
nước vào
Vùng thu nước ra
Vùng lắng các hạt cặn

Hình 2.1:

Sơ đồ mặt đứng thể hiện 4 vùng trong bể lắng

TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XLNT SINH HOẠT ĐOẠN LƯU VỰC GIỮA QUẬN 2 VÀ QUẬN THỦ ĐỨC
SVTH: LÊ NGUYỄN HỒNG NGHĨA
12
Đối với nước thải sinh hoạt khi hàm lượng dầu mỡ không cao thì việc vớt dầu
mỡ thường thực hiện ngay ở bể lắng nhờ thiết bò gạt nổi.
2.4.1.5 Bể lọc
Công trình này dùng để tách các phần tử lơ lửng, phân tán có trong nước thải
với kích thước tương đối nhỏ sau bể lắng bằng cách cho nước thải đi qua các vật liệu
lọc như cát, thạch anh, than cốc, than bùn, than gỗ, sỏi nghiền nhỏ… Bể lọc thường làm
việc với hai chế độ lọc và rửa lọc. Đối với nước thải ngành chế biến thủy sản thì bể
lọc ít được sử dụng vì nó làm tăng giá thành xử lý. Quá trình lọc chỉ áp dụng cho các
công nghệ xử lý nước thải tái sử dụng và cần thu hồi một số thành phần q hiếm có
trong nước thải. Các loại bể lọc được phân loại như sau:
− Lọc qua vách lọc
− Bể lọc với lớp vật liệu lọc dạng hạt
− Thiết bò lọc chậm

− Thiết bò lọc nhanh.
 Phương pháp xử lý nước thải bằng cơ học có thể loại bỏ khỏi nước thải được
60% các tạp chất không hòa tan và 20% BOD.
Hiệu quả xử lý có thể đạt tới 75% theo hàm lượng chất lơ lửng và 30-35% theo
BOD bằng các biện pháp làm thoáng sơ bộ hoặc đông tụ sinh học.
Nếu điều kiện vệ sinh cho phép, thì sau khi xử lý cơ học nước thải được khử
trùng và xả vào nguồn, nhưng thường thì xử lý cơ học chỉ là giai đoạn xử lý sơ bộ trước
khi cho qua xử lý sinh học.
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XLNT SINH HOẠT ĐOẠN LƯU VỰC GIỮA QUẬN 2 VÀ QUẬN THỦ ĐỨC
SVTH: LÊ NGUYỄN HỒNG NGHĨA
13
2.4.2 PHƯƠNG PHÁP HÓA LÝ
Bản chất của quá trình xử lý hoá lý là áp dụng các quá trình vật lý và hoá học
để loại bớt chất ô nhiễm ra khỏi nước thải. Chủ yếu để xử lý nước thải công nghiệp.
Giai đoạn xử lý hoá lý có thể là giai đoạn xử lý độc lập hoặc xử lý cùng với phương
pháp cơ học, hoá học, sinh học trong công nghệ xử lý nước thải hoàn chỉnh. Xử lý hoá
lý bao gồm:
2.4.2.1 Phương pháp kết tủa tạo bông cặn:
Phương pháp áp dụng một số chất như phèn nhôm, phèn sắt, polymer có tác
dụng kết dính các chất khuếch tán trong dung dòch thành các hạt có kích cỡ và tỷ trọng
lớn hơn rồi lắng để loại bớt các chất ô nhiễm ra khỏi nước thải.
Việc lựa chọn chất tạo bông hay keo tụ phụ thuộc vào tính chất và thành phần
của nước thải cũng như của chất khuếch tán cần loại. Trong một số trường hợp các
chất phụ trợ nhằm chỉnh cho giá trò pH của nước thải tối ưu cho quá trình tạo bông và
keo tụ.
Trong một số trường hợp phương pháp loại bớt màu cảu nước thải nếu kết hợp
áp dụng một số chất phụ tợ khác.
Các chất keo tụ thường dùng là phèn nhôm (Al
2
(SO

4
)
3
.18H
2
O, NaAlO
2
,
Al
2
(OH)
5
Cl, KAl(SO
4
)
2
.12H
2
O, NH
4
Al(SO
4
)
2
.12H
2
O); phèn sắt (Fe
2
(SO
4

)
3
.2H
2
O;
Fe
2
(SO
4
)
3
.3H
2
O; FeSO
4
.7H
2
O và FeCl
3
) hoặc chất keo tụ không phân ly, dạng cao
phân tử có nguồn gốc thiên nhiên hoặc tổng hợp. Các chất keo tụ cao phân tử cho
phép nâng cao đáng kể hiệu quả của quá trình keo tụ và lắng bông cặn sau đó.
2.4.2.2 Phương pháp tuyển nổi:
Phương pháp dùng để loại bỏ các tạp chất ra khỏi nước bằng cách tạo cho
chúng có khả năng dễ nổi lên mặtë nước khi bám theo các bọt khí.
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XLNT SINH HOẠT ĐOẠN LƯU VỰC GIỮA QUẬN 2 VÀ QUẬN THỦ ĐỨC
SVTH: LÊ NGUYỄN HỒNG NGHĨA
14
Đây là phưong pháp được áp dụng tương đối rộng rãi nhằm loại các chất rấn lơ
lững mòn, dầu mỡ ra khỏi nước thải. Phương pháp tuyển nổi thường được áp dụng trong

xử lý nước thải chứa dầu, nước thải công nghiệp thuộc da…
Bản chất của quá trình tuyển nổi ngược với quá trình lắng và được áp dụng
trong trường hợp qúa trình lắng diễn ra rất chậm hoặc rất khó thực hiện. Các chất lơ
lững, dầu, mỡ sẽ được nổi lên trên bề mặt của nước thải dưới tác dụng nâng của các
bọt khí.
Các phương pháp tuyển nổi thường áp dụng là:
+Tuyển nổi chân không.
+Tuyển nổi áp lực (tuyển nổi khí tan)
+Tuyển nổi cơ giới.
+Tuyển nổi với cung cấp không khí qua vật liệu xốp.
+Tuyển nổi điện.
+Tuyển nổi sinh học.
+Tuyển nổi hoá học.
Trong đó tuyển nổi khí tan thường được áp dụng nhiều nhất.
2.4.2.3 Quá trình hấp phụ và hấp thụ
Quá trình hấp phụ và hấp thụ: là quá trình thu hút một chất nào đó từ môi
trường bằng vật thể rắn hoặc lỏng. Chất có khả năng thu hút được gọi là chất hấp phụ
hay hấp thụ còn chất bò thu hút gọi là chất bò hấp phụ hoặc chất bò hấp thụ.
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XLNT SINH HOẠT ĐOẠN LƯU VỰC GIỮA QUẬN 2 VÀ QUẬN THỦ ĐỨC
SVTH: LÊ NGUYỄN HỒNG NGHĨA
15
Hấp phụ dùng để tách các chất hữu cơ và khí hoà tan khỏi nước thải bằng cách
tập trung những chất đó trên bề mặt chất rắn (chất hấp phụ) hoặc bằng cách tương tác
giữa các chất bẩn hoà tan với các chất rắn (hấp phụ hoá học).
Phương pháp hấp phụ được áp dụng rộng rãi để làm sạch triệt để chất hữu cơ
trong nước thải, nếu nồng độ các chất này không cao và chúng không bò phân huỷ bởi
vi sinh hoặc chúng rất độc như thuốc diệt cỏ, phenol, thuốc sát trùng, các hợp chất nitơ
vòng thơm, chất hoạt động bề mặt, thuốc nhuộm…
Chất hấp phụ: thường là than hoạt tính, các chất tổng hợp và chất thải của một
số ngành sản xuất (tro, xỉ, mạt cưa…), chất hấp phụ vô cơ như đất sét, silicagel, keo

nhôm…
2.4.3 PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC
Bản chất của quá trình xử lý các chất ô nhiễm trong nước thải bằng phương
pháp sinh học là sử dụng khả năng sống - hoạt động của các vi sinh vật để phân huỷ
các hợp chất hữu cơ có trong nước thải. Chúng sử dụng một số chất hữu cơ và một số
chất khoáng làm nguồn dinh dưỡng và tạo năng lượng.
Phương pháp này được sử dụng để xử lý hoàn toàn các chất hữu cơ có khả năng
phân hủy sinh học trong nước thải. Công trình xử lý sinh học thường được đặt sau khi
nước thải đã được xử lý sơ bộ qua các quá trình xử lý cơ học, hóa học, hóa lý.
Căn cứ vào tính chất hoạt động của vi sinh vật có thể chia phương pháp sinh
học thành ba nhóm chính sau:
+ Các phương pháp hiếu khí (aerobic)
• Sử dụng nhóm vi sinh vật hiếu khí, hoạt động trong điều kiện cung cấp ôxy liên
tục.
• Quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp hiếu khí gồm 3 giai đoạn sau:
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XLNT SINH HOẠT ĐOẠN LƯU VỰC GIỮA QUẬN 2 VÀ QUẬN THỦ ĐỨC
SVTH: LÊ NGUYỄN HỒNG NGHĨA
16
- Ôxy hóa các chất hữu cơ :
Enzyme
C
x
H
y
O
z
+ O
2
CO
2

+ H
2
O + ∆H
- Tổng hợp tế bào mới :
Enzyme
C
x
H
y
O
z
+ O
2
+ NH
3
Tế bào vi khuẩn (C
5
H
7
NO
2
) + CO
2
+ H
2
O – ∆H
- Phân hủy nội bào :
Enzyme
C
5

H
7
O
2
+ O2 5CO
2
+ 2H
2
O + NH
3
± ∆H
+ Các phương pháp kò khí(anaerobic)
• Sử dụng nhóm vi sinh vật kỵ khí, hoạt động trong điều kiện không có ôxy.
• Quá trình phân vhủy kỵ khí các chất hữu cơ là quá trình sinh hóa phức tạp tạo ra
hàng trăm sản phẩm trung gian và phản ứng trung gian. Phương trình phản ứng:
Vi sinh vật
Chất hữu cơ CH
4
+ CO
2
+ H
2
+ NH
3
+ H
2
S + Tế bào mới
Các quá trình sinh học có thể siễn ra trong điều kiện tự nhiên hoặc nhân tao.
Trong điều kiện tự nhiên việc xử lý xảy ra trên các cánh đồng tưới, cánh đồng
lọc và các ao sinh học. Các công trình nhân tạo là các bể thông khí (aerotank) và các

thiết bò lọc sinh học. Kiểu công trình xử lý được chọn phụ thuộc vào vò trí của nhà
máy, điều kiện khí hậu, nguồn cấp nước, thể tích nước thải công nghiệp và sinh hoạt,
thành phần và nồng độ chất ô nhiễm. Trong các công trình nhân tạo, các quá trình xử
lý xảy ra với tốc độ lớn hơn trong điều kiện tự nhiên.
2.4.3.1 Xử lý nước thải trong điều kiện tự nhiên
a. Cánh đồng tưới:
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XLNT SINH HOẠT ĐOẠN LƯU VỰC GIỮA QUẬN 2 VÀ QUẬN THỦ ĐỨC
SVTH: LÊ NGUYỄN HỒNG NGHĨA
17
Đó là khu đất được chuẩn bò riêng biệt để sử dụng đồng thời cho hai mục đích
xử lý nước thải và gieo trồng. Xử lý nước thải trong điều kiện tự nhiên diễn ra dưới tác
dụng của hệ thực vật dưới đất, mặt trời, không khí và dưới ảnh hưởng của thực vật.
Trong cánh đồng tưới có vi khuẩn, men, nấm, rêu tảo, động vật nguyên sinh và
động vật không xương sống. Nước thải chứa chủ yếu là vi khuẩn. Trong lớp đất tích
cực xuất hiện sự tương tác phức tạp của các vi sinh vật có bậc cạnh tranh.
Số lượng vi sinh vật trong đất cánh đồng tưới phụ thuộc vào thời tiết trong năm.
Vào mùa đông, số lượng vi sinh vật nhỏ hơn nhiều hơn so với màu hè. Nếu tên các
cách đồng không gieo, trồng cây nông nghiệp và chúng chỉ đựơc dùng để xử lý sinh
học nước thải thì chúng được gọi là cánh đồng lọc nước. Các cánh đồng tưới sau xử lý
sinh học nứơc thải, làm ẩm và bón phân được sử dụng để gieo trồng cây có hạt và cây
ăn tươi, cỏ, rau cũng như để trồng cây lớn và cây nhỏ (cây dạng bụi khóm).
Các cánh đồng tưới có ưu điểm sau so với các aerotank:
+ Giảm chi phí đầu tư và vận hành.
+ Không thải nước ra ngoài phạm vi diện tích tưới.
+ Bảo đảm được mùa cây nông nghiệp lớn và bền.
+ Phục hồi đất bạc màu.
b. Ao sinh học
Ao sinh học là dãy ao gồm nhiều bậc, qua đó nước thải chảy với vận tốc nhỏ,
được lắng trong và xử lý sinh học. Các ao được ứng dụng xử lý sinh học và xử lý bổ
sung trong tổ hợp các công trình xử lý khác. Ao được chia ra với sự thông khí tự nhiên

và nhân tạo. Ao với sự thông khí tự nhiên không sâu (0,5-1m), được đun nóng bởi mặt
trời và được gieo các vi sinh vật nước.
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XLNT SINH HOẠT ĐOẠN LƯU VỰC GIỮA QUẬN 2 VÀ QUẬN THỦ ĐỨC
SVTH: LÊ NGUYỄN HỒNG NGHĨA
18
Vi khuẩn sử dụng oxy sinh ra từ rêu, rong, tảo trong quá trình quang hợp cũng
như oxy từ không khí để oxy hoá các chất ô nhiễm. Rêu tảo đến lượt mình tiêu thụ
CO2, photphat và nitrat amon, sinh ra từ sự phân huỷ sinh học các chất hữu cơ. Để
hoạt động bình thường cần phải đạt giá trò pH và nhiệt độ tối ưu.
c.Hồ sinh học
Hồ sinh học là hồ chứa không lớn lắm, dùng để xử lý nước thải bằng phương
pháp sinh học chủ yếu dựa vào quá trình tự làm sạch của hồ. Trong các công trình xử
lý sinh học tự nhiên thì hồ sinh học được áp dụng rộng rãi nhiều hơn hết. Ngoài việc
xử lý nước thải hồ sinh học còn có thể đem lại những lợi ích sau: nuôi trồng thuỷ sản;
nguồn nước để tưới cho cây trồng; điều hoà dòng chảy nước mưa trong hệ thống thoát
nước đô thò. Căn cứ vào sự tồn tại và tuần hoàn của các vi sinh và cơ chế xử lý mà
người ta phân ra ba loại hồ:
+ Hồ kò khí: Dùng để lắng và phân huỷ cặn bằng phương pháp snh hoá tự
nhiên dựa trên cơ sở sống và hoạt động của các vi sinh vật kò khí, loại hồ này thường
được sử dụng để xử lý nước thải công nghiệp có độ nhiễm bẩn lớn.
+ Hồ tuỳ tiện: Trong loại hồ này thường xảy ra hai quá trình song song:
quá trình oxy hoá hiếu khí và quá trình oxy hoá kò khí. Nguồn oxy cung cấp cho quá
trình oxy chủ yếu là oxy do khí trời khuếch tán qua mặt nước và oxy do sự quang hợp
của rong tảo, quá trình này chỉ đạt hiệu quả ở lớp nước phía trên, độ sâu khoảng 1m.
Quá trình phân huỷ kò khí lớp bùn ở đáy hồ phụ thuộc vào điều kiện nhiệt độ. Chiều
sâu của hồ có ảnh hưởng lớn đến sự xáo trộn, tới các quá trình oxy hoá và phân hủy
của hồ. Chiều sâu của hồ tuỳ tiện thường lấy trong khoảng 0,9-1,5m.
+ Hồ hiếu khí: Quá trình oxy hoá các chất hữu cơ nhờ các vi sinh vật
hiếu khí. Người ta phân loại hồ này thành hai nhóm: hồ làm thoáng tự nhiên và hồ làm
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XLNT SINH HOẠT ĐOẠN LƯU VỰC GIỮA QUẬN 2 VÀ QUẬN THỦ ĐỨC

SVTH: LÊ NGUYỄN HỒNG NGHĨA
19
thoáng nhân tạo. Hồ làm thoáng tự nhiên là loại hồ được cung cấp oxy chủ yếu nhờ
quá trình khuếch tán tự nhiên. Để đảm bảo ánh sáng có thể xuyên qua, chiều sâu hồ
khoảng 30-40cm. Thời gian lưu nước trong hồ khoảng 3-12 ngày. Hồ hiếu khí làm
thoáng nhân tạo hoặc máy khuấy cơ học. Chiều sâu của hồ khoảng 2-4,5m.
2.4.3.2 Xử lý nước thải trong các công trình nhân tạo
a. Xử lý trong các aerotank
Việc xử lý nước thải bằng phương pháp sinh hoá trong điều kiện nhân tạo được
tiến hành trong các bể thông khí (aerotank). Aerotank là tên gọi của bể bằng bê tông
cốt sắt được thông khí. Quá trình xử lý trong các bể aerotank diễn ra theo dòng nước
thải được sục khí và trộn với bùn hoạt tính.
Nước thải sau khi qua bể lắng đợt I có chứa các chất hữu cơ hoà tan và các chất
lơ lững đi vào bể phản ứng hiếu khí (aerotank). Khi ở trong bể, các chất lơ lửng đóng
vai trò là các hạt nhân để vi khuẩn cư trú, sinh sản và phát triển đàn lên thành các
bông cặn gọi là bùn hoạt tính. Bùn hoạt tính là các bông cặn có màu nâu sẫm chứa các
chất hữu cơ hấp thụ từ nước thải và là nơi cư trú và phát triển của vô số các vi khuẩn
và vi sinh vật sống khác.
b. Bể lọc sinh học
Bể lọc sinh học là công trình mà trong đó nước thải được lọc qua lớp vật liệu có
kích thước hạt lớn. Lớp vật liệu được bao phủ bởi màng vi sinh vật. Vi sinh trong màng
sinh học oxy hoá các chất hữu cơ, sử dụng chúng làm nguồn dinh dưỡng và năng
lượng. Như vậy, chất hữu cơ được tách ra khỏi nước thải còn khối lượng của màng vi
sinh vật tăng lên. Màng sinh vật chết được cuốn trôi theo nước và đưa ra khỏi thiết bò
lọc sinh học.

×