Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Công nghệ chuyển mạch mềm softwitch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 108 trang )

Mục lục
Lời nói đầu...................................................................................................6
Chơng 1:Tổng quan về mạng thế hệ sau NGN.............................8
1.1. Sự phát triển của nhu cầu dịch vụ dữ liệu....................................................8
1.2. Những hạn chế của công nghệ tổng đài điện tử chuyển mạch kênh............8
1.2.1. Giá thành chuyển mạch của tổng đài nội hạt..........................................9
1.2.2. Không có sự phân biệt dịch vụ.................................................................9
1.2.3. Những giới hạn trong phát triển mạng....................................................10
1.2.4. Khó khăn trong triển khai dịch vụ..........................................................11
1.3. Môi trờng cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông........................................11
1.4. Tổng quan mạng thế hệ sau NGN Next Generation Network..............13
1.4.1. Sự hình thành Mạng thế hệ tiếp theo NGN.............................................13
1.4.2. Khái niệm về mạng NGN.......................................................................14
1.4.3. Đặc điểm của mạng NGN......................................................................15
1.4.4. Cấu trúc của mạng NGN........................................................................16
1.4.5. Các thành phần cơ bản của mạng NGN..................................................17
1.4.6. Các giao diện cđa m¹ng thÕ hƯ sau NGN...............................................22
4.6.3. KÕt nèi tíi m¹ng riêng ảo VPN..............................................................24
Chơng 2:Công nghệ chuyển mạch mềm.......................................25
2.1. Công nghệ chuyển mạch mềm theo quan điểm một số nhà phát triển......25
2.2. Khái niệm Softswitch................................................................................28
2.3. Những lợi ích của Softswitch - Công nghệ Chuyển mạch mềm................34
2.3.1. Những cơ hội mới về doanh thu.............................................................34
2.3.2. Khả năng thu hút, lắng nghe nhu cầu khách hàng..............................35
2.3.3. Dễ dàng mở rộng mạng, cải thiện dịch vụ trong khi vẫn tiết kiệm chi phí
xây dựng, bảo dỡng mạng................................................................................35
2.3.4. Giảm chi phí điều hành mạng và chi phí hoạt động trung bình.............37
2.3.5. Thời gian tiếp cận thị trờng ngắn............................................................37
2.3.6. An toàn đối với vốn đầu t.......................................................................38
2.4. Đặc ®iĨm kü tht cđa chun m¹ch mỊm................................................40


5


2.4.1. Các giao thức điều khiển và báo hiệu trong mạng NGN........................41
2.4.1.1. Báo hiệu theo giao thức H.323............................................................42
2.4.1.2. Giao thức khởi tạo phiên SIP...................................................................
2.4.1.3. MGCP và MEGACO...........................................................................58
2.4.2. Giao tiếp báo hiệu giữa Chuyển mạch mềm với mạng SS7....................61
Chơng 3:giải pháp softswitch cđa mét sè h·ng cung cÊpng cung cÊp
thiÕt bÞ viễn thông................................................................................77
3.1. Giải pháp Softswitch của Siemens.............................................................77
3.1.1. Giải pháp Surpass và dòng sản phẩm hiQ của Siemens..........................77
3.1.2. hiQ 9200 Softswitch................................................................................81

3.1.3. Kết luận..................................................................................................82
3.2. Giải pháp chuyển mạch mềm của Cisco Systems......................................83
3.2.1. VSC 3000 (Virtual Switch Controller)...................................................83
3.2.2. Cisco BTS 10200 Softswitch...................................................................87
3.2.3. KÕt luận..................................................................................................90
3.3. Sản phẩm chuyển mạch mềm của CommWorks.......................................90
3.3.1. Kiến trúc 3 líp cđa Commworks............................................................91
3.3.2. C¸c module Softswitch...........................................................................92
3.3.3. KÕt ln..................................................................................................95
3.4. HƯ thèng Softswitch cđa SONUS NETWORKS.......................................96
3.4.1. C¸c module chÝnh trong Insignus Softswitch.........................................97
4.1. Kết luận
102
4.2. Chơng 4: Xây dựng cấu trúc mạng đa dịch vụ dựa trên công nghệ
Chuyển mạch mềm
103

4.1. Khảo sát nhu cầu và hiện trạng ứng dụng công nghệ Chuyển mạch mềm
tại Việt nam....................................................................................................103
4.1.1. Hiện trạng chung của ngành viễn thông...............................................103
4.1.2. Hiện trạng công nghệ VoIP..................................................................106
4.1.3. Hiện trạng dịch vụ Internet..................................................................106
4.1.4. Nhu cầu công nghệ Chuyển mạch mềm...............................................107

6


4.2. Khảo sát, đánh giá cơ sở hạ tầng kĩ thuật mạng của công ty Thông tin
Viễn thông Điện lực.......................................................................................107
4.2.1. Mạng viễn thông ngành điện................................................................107
4.2.2. Các dự án đang triển khai.....................................................................108
4.2.3. Qui mô dự án NGN VoIP của ETC......................................................109
4.3. Xây dựng cấu trúc mạng đa dịch vụ trên cơ sở ứng dụng Chuyển mạch
mềm................................................................................................................110
4.3.1. Nguyên tắc chung................................................................................110
4.3.2. Cấu trúc mạng chung............................................................................111
4.3.3. Lớp mạng truy nhập.............................................................................111
4.3.4. Mạng phân phối biên............................................................................112
4.3.5. Lớp mạng lõi hay mạng xơng sống......................................................112
4.3.6. Trung tâm điều hành mạng...................................................................112
4.3.7. Hoạt động cung cấp dịch vụ của Chuyển mạch mềm..........................113
Kết luận................................................................................................................
Phụ lục A. Tài liệu tham khảo..............................................................................
Phụ lục B. Các từ viết tắt......................................................................................

Lời nói đầu
Trong những năm qua ngành Viễn thông Việt nam đà phát triển không

ngừng với tốc độ tăng trởng rất cao. Nắm bắt đợc xu thế phát triển của mạng
viễn thông trên thế giới, các công ty viễn thông Việt nam, mà nòng cốt là
Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt nam (VNPT), đà đề ra chiến lợc phát
triển đúng đắn, tiến tới thiết lập mạng thế hệ sau NGN (Next Generation
Network) là cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia duy nhất. Cùng với sự phát triển
của các công nghệ mạng, công nghệ chuyển mạch cũng tiến thêm một bớc, đó
là sự ra đời của công nghệ chuyển mạch mềm softswitch. Trong những năm
trớc đây thị trờng thiết bị chuyển mạch điện tử dung lợng lớn hoàn toàn nằm
trong sự kiểm soát của một số ít hÃng phơng Tây danh tiếng. Tuy nhiên cuộc
cách mạng trong công nghệ chuyển mạch đà tạo ra cơ hội cho các công ty ít
tên tuổi hơn nhng tỏ ra mềm dẻo hơn các nhà khổng lồ, các công ty hoạt động
trong lĩnh vực mạng và truyền số liệu, thậm chí các nhà cung cấp dịch vụ cũng
tham gia thị trờng rất mới mẻ và có nhiều hứa hẹn nµy.

7


Khái niệm softswitch còn rất mới mẻ, chỉ mới trở nên phổ biến trong
vài năm lại đây. Hơn nữa không có một định nghĩa cụ thể nào cho softswitch,
mỗi hÃng có một quan niệm riêng của mình về sản phẩm này. Khái niệm
Softswitch và Media Gateway Controller (MGC) nhiều khi đợc đồng nhất. Tuy
nhiên theo nhìn nhận của tác giả thực hiện đề tài thì một softswitch hoàn
chỉnh đơng nhiên có khối chức năng MGC, nhng về nguyên tắc MGC không
nhất thiết phải có đầy đủ chức năng nh softswitch, mặc dù đây thực ra chỉ là
vấn đề ngôn từ. Tổng đài chuyển mạch mềm có nhiều chức năng khác, không
chỉ là điều khiển Gateway. Một tổng đài, dù soft hay hard, đều thực hiện quản
lý thuê bao, đánh số, chuyển mạch... Softswitch có thể thay thế tổng đài nội
hạt cũng nh Tandem và thực chất là phần mềm chạy trên nền kiến trúc máy
tính mở. Tất nhiên nếu chỉ hiểu softswitch là thiết bị chuyển mạch bằng phần
mềm thì cha hoàn toàn chính xác, vì xét cho cùng các tổng đài điện tử cũng là

phần mềm chạy trên nền kiến trúc phần cứng nào đó. Vấn đề mấu chốt là ở
chỗ softswitch chỉ chuyển mạch các cuộc gọi sử dụng công nghệ gói (nh
VoIP, IP video conferencing...) và không chuyển mạch trực tiếp các cuộc gọi
TDM. Với nhìn nhận về một tơng lai mạng thế hệ sau toàn IP, kể cả mạng truy
nhập cũng toàn IP, tác giả thực hiện đề tài đặt ra mục tiêu tìm hiểu về công
nghệ softswitch và khả năng phát triển sản phẩm tại Việt nam.
Nội dung đồ án gồm có 4 chơng và 2 phụ lục.
Chơng 1: tác giả trình bày những vấn đề tổng quan về mạng thế hệ sau
và công nghệ chuyển mạch mềm, phân tích xu hớng phát triển công nghệ.
Chơng 2: tác giả trình bày về công nghệ chuyển mạch mềm và các vấn
đề kỹ thuật cốt lõi trong công nghệ chuyển mạch mềm. Phần đầu tác giả đa ra
mô hình kiến trúc của Softswitch, dựa trên các mô hình của hai tổ chức chính
là MultiService Switching Forum, International Softswitch Consortium và có
tham khảo các mô hình sản phẩm của một số hÃng.
Dựa trên mô hình Softswitch, tác giả đi sâu phân tích Softswitch dựa trên
ba hớng giao tiếp chính của Softswitch trong mô hình mạng NGN :
- Giao tiếp với các phần tử trong mạng NGN qua các giao thức điều
khiển và báo hiệu đà đợc phát triển trong những năm qua gồm: H323, SIP,
MGCP/H248.
- Giao tiếp với mạng SS7, phần điều khiển và báo hiệu của mạng PSTN.
- Giao tiếp với phần mở rộng, phát triển dịch vụ với các mô hình, giao
tiếp lập trình mở cho phép dễ dàng triển khai và ứng dụng các dịch vụ mới vốn
là một trong những lợi ích chủ yếu cña Softswitch.

8


Chơng 3: bằng cách phân tích giải pháp, sản phẩm Softswitch của một
số nhà cung cấp thiết bị, chúng tôi minh hoạ các vấn đề kĩ thuật đà nêu ở chơng 2 một cách cụ thể và thực tế hơn.
- Siemens, một tên tuổi lớn trong số các nhà cung cấp tổng đài chuyển

mạch điện tử truyền thống, đa ra giải pháp Surpass và hiQ Softswitch để
khẳng định sự hiện diện của mình trong thị trờng mạng NGN.
- Cisco Systems, ngời khổng lồ trong lĩnh vực thiết bị và giải pháp mạng,
phát triển các dòng sản phẩm Softswitch với tham vọng tiến sang thị trờng
viễn thông công cộng.
- Sonus và Commwork, hai hÃng non trẻ mới xuất hiện nhng đà có chỗ
đứng vững chắc trên thị trờng với các giải pháp Softswitch đáng chú ý.
Chơng 4: xây dựng cấu trúc mạng đa dịch vụ dựa trên công nghệ
Chuyển mạch mềm
Ngoài 4 chơng nêu trên, quyển đồ án còn có 2 phụ lục, đó là
Phụ lục A Chữ viết tắt
Phụ lục B Tài liệu tham khảo
Mặc dù đợc sự hớng dẫn nhiệt tình của ThS. Nguyễn Thái Hà và các
thầy cô trong bộ môn cùng với sự nỗ lực của bản thân, nhng do thời gian và
nguồn tài liệu hạn chế chắc chắn còn nhiều thiếu sót, mong thầy cô đóng góp
ý kiến.
Em xin chân thành cảm ơn!

9


Chơng 1:
Tổng quan về mạng thế hệ sau NGN
1.1. Sự phát triển của nhu cầu dịch vụ dữ liệu
Sự phát triển của nhu cầu dịch vụ dữ liệu đợc phản ánh trong sự tăng trởng trong băng thông và lu lợng dữ liệu. Lu lợng dữ liệu bao gồm dữ liệu
thuần tuý (data) và các loại lu lợng dạng khác nh thông điệp, âm thanh, hình
ảnh đợc truyền bằng các công nghệ dữ liệu (chuyển mạch gói) đang phát triển
rất nhanh. Lu lợng dữ liệu tăng trởng cùng với sự phát triển của Internet và các
loại dịch vụ trên đó. Bên cạnh đó, quá trình toàn cầu hoá diễn ra nhanh chóng
làm cho môi trờng kinh doanh, cùng với đó là môi trờng tính toán mạng trải

rộng ra tất cả các châu lục. Hiện nay các mạng số liệu và mạng thoại đang
song song tồn tại với lu lợng gần tơng đơng nhau. Tuy nhiên mức độ phát triển
về lu lợng của mạng số liệu gấp 10 đến 15 lần so với mạng thoại. Nguyên
nhân không chỉ là do sự bùng nổ các hình dịch vụ trên Internet mà còn các
loại lu lợng trên mạng chuyển mạch kênh nh thoại và fax đang đợc truyền
ngày càng nhiều trên các mạng dữ liệu. Mạng chuyển mạch gói toàn cầu dựa
trên công nghệ TCP/IP vơn tới các thiết bị đầu cuối không chỉ là điện thoại,
thiết bị di động, máy tính cá nhân, các máy trò chơi, thiết bị đo, các máy móc
tự động và hàng loạt các thiết bị khác nh máy ảnh, máy quay phim, các thiết
bị gia dụng... tạo ra động lực tăng trởng to lớn trong nhiều năm tới của lu lợng
dữ liệu gói mặc dù trong một hai năm qua, lĩnh vực công nghệ thông tin đÃ
chịu những suy giảm do sự phát triển quá mức trớc ®ã.

10


Hình 1-1. So sánh sự tăng trởng băng thông trong mạng gói và mạng
TDM (Nguồn Siemens)
Bảng trên minh hoạ sự tăng trởng băng thông của lu lợng dữ liệu chuyển
mạch gói cùng với sự chững lại của công nghệ TDM truyền thống.
1.2. Những hạn chế của công nghệ tổng đài điện tử chuyển mạch kênh
Hiện nay cơ sở hạ tầng chuyển mạch viễn thông công cộng bao gồm rất
nhiều mạng, công nghệ và các hệ thống khác nhau, trong đó hệ thống chuyển
mạch kênh sử dụng công nghệ ghép kênh phân chia theo thời gian (TDMTime Division Multiplex) đà phát triển khá toàn diện về dung lợng, chất lợng
và quy mô mạng lới. Mạng PSTN ngày nay nói chung đáp ứng đợc rất tốt nhu
cầu dịch vụ thoại của khách hàng. Tuy nhiên trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ
thoại còn có nhiều vấn đề cha đợc giải quyết một cách thực sự thoả đáng, cha
nói đến những dịch vụ mới khác.
Trong mạng chuyển mạch kênh ngày nay, chỉ có các khách hàng cỡ vừa
và lớn đợc hởng lợi từ sự cạnh tranh trong thị trờng dịch vụ viễn thông, họ có

thể thuê một số luồng E1 để đáp ứng nhu cầu của mình. Các khách hàng
doanh nghiệp nhỏ, cỡ 16 line trở xuống đợc hởng rất ít u đÃi. Trong khi đó thị
trờng các khách hàng nhỏ mang lại lợi nhuận khá lớn cho các nhà khai thác
dịch vụ. Các nhà khai thác vẫn thu đợc rất nhiều từ các cuộc gọi nội hạt thời
gian ngắn, từ các cuộc gọi đờng dài, và từ các dịch vụ tuỳ chọn khác nh
Voicemail. Hiện nay, tất cả các dịch vụ thoại nội hạt đều đợc cung cấp thông
qua các tổng đài nội hạt theo công nghệ chuyển mạch kênh, đơn giản bëi v×
11


chẳng có giải pháp nào khác. Chính điều này là cản trở đối với sự phát triển
của dịch vụ, bởi những nguyên nhân chính sau đây:
1.2.1. Giá thành chuyển mạch của tổng đài nội hạt
Thị trờng thiết bị chuyển mạch nội hạt do một số nhà sản xuất lớn kiểm
soát và họ thu lợi nhuận lớn từ thị trờng này. Các tổng đài nội hạt của các nhà
sản xuất này đợc thiết kế để phục vụ hàng chục ngàn, thậm chí hàng trăm
ngàn thuê bao. Trong khi khả năng mở rộng của các chuyển mạch này không
có gì phải nghi ngờ, nhng chúng lại hoàn toàn không thích hợp để triển khai
phục vụ cho vài ngàn ngời, bởi vì giá thành thiết bị cao. Mức thấp nhất của
một tổng đài nội hạt thờng ở khoảng vài triệu USD, một con số có thể làm nản
lòng các nhà cung cấp dịch vụ, buộc họ chỉ dám tham gia vào các thị trờng lớn
nhất.
Nếu có những giải pháp cho tổng đài nội hạt chỉ đòi hỏi chi phí thấp
hơn nhiều so với tổng đài chuyển mạch kênh thì tính cạnh tranh trong thị trờng này sẽ đợc kích thích, ngời đợc hởng lợi tất nhiên sẽ là khách hàng với
nhiều sự lựa chọn hơn và giá cớc thấp hơn.
1.2.2. Không có sự phân biệt dịch vụ
Các tổng đài chuyển mạch kênh nội hạt cung cấp cùng một tập tính
năng cho các dịch vụ tuỳ chọn, nh đợi cuộc gọi đến, chuyển cuộc gọi, xác
định số chủ gọi, hạn chế cuộc gọi... Hầu hết các dịch vụ này đều đà tồn tại từ
nhiều năm qua, các dịch vụ hoàn toàn mới tơng đối hiếm. Thứ nhất, bởi vì sẽ

rất tốn kém khi phát triển và thử nghiệm các dịch vụ mới; thứ hai, cũng bởi vì
tập các dịch vụ hiện có đà bao hàm hầu hết các khả năng mà một khách hàng
có thể thực hiện trên các nút bấm điện thoại của mình.
1.2.3. Những giới hạn trong phát triển mạng
Các tổng đài chuyển mạch nội hạt đều sử dụng kỹ thuật chuyển mạch
kênh. Trong hệ thống chuyển mạch, thông tin thoại tồn tại dới dạng các luồng
số 64Kbps, tại các cổng vào và ra của chuyển mạch, các luồng số 64Kbps này
đợc ghép/tách kênh phân chia theo thời gian vào các luồng số tốc độ cao. Quá
trình định tuyến và điều khiển cuộc gọi đợc gắn liền với cơ cấu chuyển mạch.
Những lợi ích về mặt kinh tế của thoại gói đang thúc đẩy sự phát triển
của cả mạng truy nhập và mạng đờng trục từ chuyển mạch kênh sang gói. Và
bởi vì thoại gói đang dần đợc chấp nhận rộng rÃi trong cả mạng truy nhập và

12


mạng đờng trục, các tổng đài chuyển mạch kênh nội hạt truyền thống đóng
vai trò cầu nối của cả hai mạng gói này. Việc chuyển đổi gói sang kênh phải
đợc thực hiện tại cả hai đầu vào ra của chuyển mạch kênh, làm phát sinh
những chi phí phụ không mong muốn và tăng thêm trễ truyền dẫn cho thông
tin, đặc biệt ảnh hởng tới những thông tin nhạy cảm với trễ đờng truyền nh tín
hiệu thoại.
Nếu tồn tại một giải pháp mà trong đó các tổng đài nội hạt có thể cung
cấp dịch vụ thoại và các dịch vụ tuỳ chọn khác ngay trên thiết bị chuyển mạch
gói, thì sẽ không phải thực hiện các chuyển đổi không cần thiết nữa. Điều này
mang lại lợi ích kép là làm giảm chi phí và tăng chất lợng dịch vụ (giảm trễ ®êng trun), ®ã cịng lµ mét bíc quan träng tiÕn gần tới cái đích cuối cùng,
mạng NGN.

Hình1-2. Cấu trúc mạng và báo hiệu của mạng PSTN
Mô hình tổ chức của mạng viễn thông thờng thấy hiện nay là: một

mạng tổng ®µi TDM cÊp thÊp nhÊt (líp 5, tỉng ®µi néi hạt, MSC của mạng di
động...) đợc nối với nhau bằng một mạng lới trung kế điểm-điểm khá phức tạp
và nối tới tổng đài chuyển tiếp cấp cao hơn (lớp 3, 4). Khi một cuộc gọi diễn
ra giữa hai tổng đài cấp thấp, thông tin sẽ đi trên trung kế nối trực tiếp giữa hai
tổng đài, nếu đờng nối trực tiếp đà sử dụng hết, cuộc gọi có thể đợc định tuyến
thông qua tổng đài chuyển tiếp. Một số cuộc gọi (vÝ dơ nh truy nhËp hép th
tho¹i hay quay sè bằng giọng nói...) lại đợc định tuyến trực tiếp tới tổng đài
chuyển tiếp để sử dụng các tài nguyên tập trung phục vụ cho các dịch vụ cao

13


cấp. Kiến trúc này đà đợc sử dụng nhiều năm nay, và cũng đà đợc cải tiến rất
nhiều nhằm phục vụ các ứng dụng thoại, tuy nhiên vẫn có một số giới hạn:
Chi phí điều hành và bảo dỡng cao, mất thời gian; việc định lại cấu hình
và nâng cấp mạng lới phải tiến hành liên tục nhằm để tránh bị nghẽn mạng,
hơn nữa luôn phải thiết lập mạng lớn hơn nhu cầu thực tế cho các tổng đài
chuyển tiếp. Ví dụ, khi một tổng đài nội hạt đợc thêm vào mạng lới, phải xây
dựng các nhóm trung kế từ tổng đài đó tới tổng đài chuyển tiếp và tới một số
tổng đài nội hạt khác.
Các trung kế điểm-điểm hoạt động với hiệu suất không cao vì chúng đợc thiết kế để hoạt động đợc trong những giờ cao điểm, những giờ cao điểm
này lại khác nhau trong các vùng của mạng (ví dụ ở thành phố là ban ngày
còn ở ngoại ô lại là buổi đêm).
Nếu có nhiều tổng đài chuyển tiếp trong mạng, mỗi tổng đài đó lại nối
với một nhóm các tổng đài nội hạt, cuộc gọi có thể phải chuyển qua nhiều
tổng đài chuyển tiếp để đến đợc nơi lu giữ tài nguyên mạng (nh trong trờng
hợp dịch vụ hộp th thoại).
Trong mạng NGN các tổng đài TDM sẽ đợc thay thế bằng các tổng đài
chuyển mạch mềm (softswitch). Kết nối các softswitch là mạng chuyển mạch
gói đa dịch vụ IP/ATM/MPLS. Phần tiếp cận thuê bao của mạng NGN là các

BAN (Broadband Access Node) và IAD (Integrated Access Device) hỗ trợ các
loại đầu cuối nh máy tính, máy điện thoại IP, máy điện thoại thông thờng...
Mạng NGN giao tiếp với các mạng khác nh mạng PSTN và mạng di động qua
các Media Gateway.
1.2.4. Khó khăn trong triển khai dịch vụ
Các dòng tổng đài phục vụ mạng công cộng đều do một số hÃng lớn
phát triển một cách độc lập, xây dựng từ nền tảng phần cứng tới các mô đun
phần mềm. Mặc dù các hÃng đều cam kết tuân theo các chuẩn của ITU nhng
trên thực tế khả năng để một hÃng thứ ba kết thừa phát triển các thành quả của
nhà cung cấp thiết bị là không có. Do đó, việc phát triển các dịch vụ mới cho
nhà khai thác hoàn toàn phụ thuộc vào hÃng cung cấp thiết bị. Quá trình triển
khai, cài đặt, thử nghiệm và đa vào hoạt động các dịch vụ mới thờng tốn nhiều
thời gian, chi phí của cả hai bên.

14


1.3. Môi trờng cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông
Trớc đây việc cung cấp các dịch vụ viễn thông công cộng đều do các
công ty độc quyền nắm giữ, các công ty này đều nằm dới sự kiểm soát của
Chính phủ. Nhận thức đợc tầm quan trọng của lĩnh vực viễn thông đối với nền
toàn bộ kinh tế và cả xà hội, các quốc gia đều bằng những cách thức khác
nhau dần tạo ra một thị trờng viễn thông cạnh tranh. Lợi nhuận cao đà dẫn đến
việc ra đời hàng loạt các nhà khai thác viễn thông mới. Riêng đối với các nớc
đang phát triển, quá trình mở của hội nhập tạo ra cạnh tranh không chỉ từ bên
trong mà còn từ bên ngoài. Bớc sang thế kỉ 21, quá trình cạnh tranh sẽ diễn ra
càng quyết liệt.
Các nhà khai thác mới ra đời có lợi thế là đi thẳng vào công nghệ mới
nhất. Ngợc lại, đối với những nhà khai thác mạng truyền thống, họ cần phải
cân nhắc kỹ lỡng trong việc đầu t nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng trên nền

công nghệ TDM để đáp ứng các nhu cầu trong tơng lai hay thay thế hoàn toàn
các thiết bị của công nghệ cũ với các cơ sở hạ tầng hoàn toàn mới trên nền
công nghệ của tơng lai. Họ cần phải xem xét đến việc lu lợng trên mạng
Internet sẽ bùng nổ nay mai trong khi vẫn còn có các cổ chai trên phần
mạng PSTN truyền thống. Để duy trì đợc tính cạnh tranh của mình, tất cả các
nhà khai thác sẽ phải đa ra các dịch vụ mới kể cả trong quá trình quá độ lên
mạng thế hệ sau NGN.
Khoảng 10 năm trớc đây các công ty viễn thông khá giống nhau, ngày
nay do sự cạnh tranh khốc liệt, các nhà cung cấp dịch vụ phải tạo ra hớng đi
cho riêng mình, vì thế sẽ tạo ra sự khác biệt. Một số sẽ tập trung vào dịch vụ
truyền số liệu trong khi một số khác tập trung vào dịch vụ thoại; một số tập
trung vào khách hàng trong khi một số khác lại tập trung vào việc kinh doanh
mua bán lu lợng.
Sự tăng nhanh của lu lợng IP buộc các nhà cung cấp dịch vụ phải xem
xét lại chiến lợc của họ và kết quả là nhiều trong số họ đà đa ra những kết luận
khá giống nhau. IP sẽ trở thành yếu tố cốt lõi ở tất cả các mạng. Bất kì ứng
dụng nào cũng có thể hoạt động trên cơ sở hạ tầng này. Với các lợi thế của IP,
giá của các ứng dụng tại đầu cuối sẽ giảm xuống. Vì rằng nhiều cấu trúc mạng
thế hệ sau có thể đợc triển khai, nên cớc phí dịch vụ giảm xuống là điều
không tránh khái.

15


Điều này đặc biệt đúng với dịch vụ điện thoại. Lợi nhuận trực tiếp từ
dịch vụ này của các nhà cung cấp dịch vụ hiện thời sẽ không tăng mà thậm chí
còn giảm đi trong vài năm tới. Thậm chí các nhà cung cấp dịch vụ mạng
không dây cũng không tránh khỏi sự ảnh hởng: mạng không dây chỉ không
dây ở phần truy nhập và sự cạnh tranh (trực tiếp từ các nhà cung cấp dịch vụ
không dây khác và gián tiếp từ các nhà cung cấp dịch vụ mạng cố định) sẽ đẩy

mức giá xuống thấp. Đối với họ, việc duy trì hoặc gia tăng doanh thu trung
bình/1 ngời dùng trở thành động lực chính cho sự đổi mới chiến lợc. Điều đó
chỉ đợc thực hiện bằng cách đa ra các dịch vụ giá trị gia tăng.
Tình trạng cũng tơng tự cho các mạng truyền hình cáp, phơng pháp gia
tăng doanh thu trên đầu ngời nhờ đổi mới công nghệ và dịch vụ sẽ là nền tảng
cho chiến lợc phát triển mạng.
Có một cách để các nhà cung cấp dịch vụ có thể giải quyết khó khăn
này là mở rộng về mặt địa lí - xây dựng các mạng truy nhập ở cả thị trờng hiện
tại và ở cả thị trờng mới. Sự mong muốn vơn ra các thị trờng mới sẽ làm gia
tăng hơn nữa mức độ cạnh tranh. Vì thế, việc triển khai cơ sở hạ tầng để hỗ trợ
sự đổi mới các ứng dụng và dịch vụ trở thành một vấn đề quan trọng đối với
các nhà khai thác mạng.
Giải pháp thứ hai để giải quyết vấn đề giảm cớc phí là làm tăng giá trị
của các dịch vụ thông thờng. Bằng cách này có thể tránh đợc sự cạnh tranh giá
cả và tạo ra nền tảng cho sự khác biệt.
Nói chung, dù mục tiêu chiến lợc khác nhau, nhng dới những áp lực
này, tất cả các nhà cung cấp dịch vụ đều có xu hớng tập trung ở một mô hình
đa dịch vụ sử dụng cơ sở hạ tầng mạng tích hợp để cung cấp càng nhiều loại
dịch vụ và càng cho nhiều khách hàng càng tốt. Liệu họ có thành công hay
không, điều này phụ thuộc vào khả năng đổi mới liên tục và có hiệu quả của
các nhà cung cấp đa dịch vụ. Các nhà cung cấp dịch vụ truyền thống, lớn sẽ
phải đơng đầu với những khó khăn từ các nhà cung cấp mới, sử dụng các công
nghệ mới để đánh vào các điểm yếu của họ. Mạng đa dịch vụ đợc triển khai
phải cho phép sự đổi mới liên tục các ứng dụng và dịch vụ thì mới giải quyết
đợc những khó khăn này.
1.4. Tổng quan mạng thế hệ sau NGN – Next Generation Network

16



1.4.1. Sự hình thành Mạng thế hệ tiếp theo NGN - Next Generation
Network
Nh chúng ta đà biết, công nghệ cơ bản liên quan đến tổng đài chuyển
mạch kênh hiện nay đà phát triển quá chậm chạp so với tốc độ thay đổi và tốc
độ chấp nhận liên quan đến công nghiệp máy tính. Chuyển mạch kênh là các
phần tử có ®é tin cËy cao trong kiÕn tróc PSTN. Tuy nhiªn, chúng không bao
giờ là tối u đối với chuyển mạch gói, đó là xét về mặt kỹ thuật. Còn khi xem
xét ở khía cạnh kinh doanh thu lợi nhuận thì :
Thứ nhất, do các nhà khai thác dịch vụ cạnh tranh và các nhà khai thác
cấp trên cùng phụ thuộc vào một tập hữu hạn các sản phẩm tổng đài điện thoại
nội hạt, chính điều đó buộc họ phải cung cấp các dịch vụ giống nhau. Và khi
đà cung cấp các dịch vụ giống nhau thì chỉ có một con đờng duy nhất để thu
hút khách hàng đó là chính sách giá cả, muốn có một lợng khách hàng lớn thì
phải giảm giá cớc. Nhng chỉ tạo sự chênh lệch về mặt giá cả vốn đà không
phải là một chiến lợc kinh doanh lâu dài tốt trong lĩnh vực viễn thông. Nếu có
giải pháp nào đó mà cho phép tạo ra các dịch vụ thật sự mới và hấp dẫn thì
các nhà khai thác sẽ có cơ hội tạo sự khác biệt về mặt dịch vụ chứ không chỉ
về giá cớc.
Thứ hai, khi xét về khía cạnh đầu t, thì đối với bất kỳ một nhà đầu t nào,
trớc khi có ý định đầu t vào việc xây dựng mạng thì yếu tố quan trọng đầu
tiên mang tính quyết định đó là thời gian đầu t và hoàn vốn, mà động lực của
nó là tỷ lệ giữa sự đổi mới và kết quả dự báo về kinh tế của công nghệ lõi đợc
chọn trong mạng. Do thời gian phát triển nhanh và chi phí vận hành cũng nh
bảo dỡng các mạng chuyển mạch gói thấp hơn nhiều so với chuyển mạch kênh
nên các nhà điều hành mạng ngày nay tập trung chú ý đến công nghệ chuyển
mạch gói IP.
Do vậy, khi càng ngày càng nhiều lu lợng dữ liệu chảy vào mạng qua
Internet, thì hiển nhiên là cần phải có một giải pháp mới, đặt trọng tâm vào dữ
liệu, cho việc thiết kế chuyển mạch của tơng lai dựa trên công nghệ gói để
chuyển tải chung cả thoại và dữ liệu. Nh một sự lựa chọn, các nhà cung cấp

dịch vụ đà và đang cố gắng hớng tới việc xây dựng một mạng thế hệ mới Next
Generation Network - NGN trên đó hội tụ các dịch vụ thoại, số liệu, đa phơng tiện trên một mạng duy nhất - sử dụng công nghệ chuyển mạch gói trên
mạng xơng sống (Backbone Network). Đây là mạng của các ứng dụng mới và
các khả năng mang lại lợi nhuận mà chỉ đòi hỏi giá thành thấp. Và đó không
17


chỉ là mạng phục vụ thông tin thoại, cũng không chỉ là mạng phục vụ truyền
số liệu mà đó là một mạng thống nhất, mạng hội tụ đem lại ngày càng nhiều
các dịch vụ tiên tiến đáp ứng nhu cầu ngày một tăng, và khắt khe hơn từ phía
khách hàng.
Chúng ta cũng cần phải nhấn mạnh một điều rằng, mạng thế hệ mới
NGN không phải là một cuộc cách mạng về mặt công nghệ mà nó là một bớc
phát triển, một xu hớng tất yếu. Hạ tầng cơ sở mạng của thế kỷ 20 không thể
đợc thay thế trong một sớm một chiều, vì thế NGN phải tơng thích tốt với môi
trờng mạng sẵn có và phải kết nối hiệu quả với mạng PSTN.
Những vấn đề mà mạng thế hệ mới cần giải quyết gồm :
Vấn đề báo hiệu và điều khiển trên nhiều loại giao thức khác
nhau cho hội tụ thông tin thoại, fax, số liệu, đa phơng tiện.
Vấn đề kết nối với mạng chuyển mạch kênh hiện hữu, đặc biệt là
kết nối phần báo hiệu (mạng SS7).
-

Vấn đề phát triển dịch vụ .

Giải pháp cốt lõi trong mạng NGN chính là công nghệ Softswitch công nghệ chuyển mạch mềm.
1.4.2. Khái niệm về mạng NGN
Khái niệm mạng thế hệ sau NGNs xuất hiện vào cuối những năm 90s
để đối mặt với những vấn đề nổi lên trong viễn thông đợc đặc tính hoá bởi rất
nhiều nhân tố: mở cửa cạnh tranh giữa các nhà khai thác trên toàn cầu trên cơ

sở bÃi bỏ những quy định lạc hậu về thị trờng, khai thác lu lợng dữ liệu đợc sử
dụng trong Internet, nhu cầu sử dụng mạnh mẽ của khách hàng về các dịch vụ
đa phơng tiện, sự gia tăng nhu cầu sử dụng điện thoại di động... Những yếu tố
đó đà dẫn đến sự hội tụ của các mạng riêng biệt hiện tại thành một mạng đa
dịch vụ duy nhất dựa trên công nghệ chuyển mạch gói, đợc gọi là mạng NGN.
Các mạng hiện có đều là các mạng đơn dịch vụ, mỗi mạng sử dụng các công
nghệ truy nhập, truyền tải và điều khiển khác nhau. Ví dụ nh mạng
PSTN/ISDN cung cấp chủ yếu các dịch vụ thoại, mạng PLMN cung cấp các
dịch vụ - di động tế bào, mạng dữ liệu/IP cung cấp các dịch vụ số liệu, mạng
CATV cung cấp các dịch vụ truyền hình cáp băng rộng. Nhng với mạng NGN,
tất cả các dịch vụ đều đợc cung cấp dựa trên một hạ tầng mạng xơng sống
(backbone) duy nhất thông qua các hệ thống truy nhËp (H×nh 3).

18


Có thể nói rằng giai đoạn hiện nay là giai đoạn chuyển dịch giữa công
nghệ thế hệ cũ (chuyển mạch kênh) sang dần công nghệ thế hệ mới (chuyển
mạch gói). Hiện nay các nớc phát triển và một số nớc đang phát triển đà và
đang tiến hành nghiên cứu triển khai các thành phần của mạng NGN và
chuyển đổi từng bớc mạng truyền thống PSTN/ISDN tiến tới NGN.

Hình 1-3. Mô hình cấu trúc mạng PSTN và mạng NGN
Nh vậy, khái niệm mạng thế hệ sau (NGN) bắt nguồn từ sự phát triển
của công nghệ thông tin, công nghệ chuyển mạch gói và công nghệ truyền dẫn
băng rộng. Tuy nhiên khái niệm NGN còn cha thống nhất và đợc phát biểu
khác nhau bởi các đối tợng liên quan, các tổ chức ngành viễn thông. Trong đó,
định nghĩa của Viện tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu (ETSI) thể hiện đợc tơng
đối đầy đủ đặc trng của mạng NGN: NGN là một khái niệm để định nghĩa
và chỉ sự triển khai các mạng đợc phân chia thành các lớp và mặt phẳng

khác nhau, sử dụng các giao diện mở nhằm mang lại cho nhà cung cấp dịch
vụ và điều hành mạng một nền tảng (platform) để có thể từng bớc kiến tạo,
triển khai và quản lý các dịch vụ mới.

19


1.4.3. Đặc điểm của mạng NGN
Một trong những đặc điểm quan trọng của NGN là tách biệt các dịch vụ
với các mạng, cho phép đa chúng ra một cách riêng biệt và phát triển độc lập.
Do đó trong các cấu trúc của NGN đa ra có sự phân chia rõ ràng giữa các chức
năng của dịch vụ và các chức năng truyền tải, và giữa chúng có các giao diện
mở. NGN cho phép cung cấp cả các dịch vụ đang tồn tại và các dịch vụ mới
một cách độc lập với mạng và kiểu truy nhập đợc sử dụng ở lớp dới.
Mạng NGN bao gồm rất nhiều phần tử mạng nhỏ đa công nghệ, đa nhà
cung cấp và phân tán hơn là các phần tử mạng lớn và tập trung nh là các
chuyển mạch trong mạng truyền thống, chuyển mạch trớc đây cũng đợc phân
tán ở tất cả các node mạng nh các gateway, server, các bộ điều khiển gateway,
thiết bị truy nhập của khách hàng...
NGN cung cấp các năng lực (cơ sở hạ tầng, các giao thức...) để có thể
kiến tạo, triển khai và quản lý tất cả các loại dịch vụ đà biết hoặc sẽ có. Các
dịch vụ có thể sử dụng tất cả các phơng tiện truyền thông (âm thanh, hình ảnh
và kết hợp) với tất cả các hệ thống mà hoá, các dịch vụ có thể là dữ liệu, đàm
thoại, đơn hớng (unicast), đa hớng (multicast) hay quảng bá (broadcast), nhắn
tin, truyền dữ liệu đơn giản, có thời gian thực hay không có thời gian thực, các
dịch vụ nhạy cảm với trễ hay chấp nhận trễ. Các dịch vụ có yêu cầu độ rộng
băng thông từ vài Kbit/s tới hàng trăm Mbit/s có đảm bảo hoặc không. Trong
mạng NGN các nhà cung cấp dịch vụ ngày càng chú trọng đến việc tuỳ biến
dịch vụ theo nhu cầu khách hàng, nhờ đó họ có thể cung cấp cho khách hàng
khả năng tự tuỳ chỉnh dịch vụ của mình. NGN có các giao diện mở API (giao

diện lập trình ứng dụng) liên quan đến dịch vụ để hỗ trợ cho việc tạo, cung cấp
và quản lý các dịch vụ, cho phép nhà cung cấp dịch vụ thứ ba có thể phát triển
một dải rộng dịch vụ dựa trên IP.
Trong NGN, các thực thể chức năng điều khiển hoạt động, các phiên,
phơng tiện, tài nguyên, phân phát dịch vụ, bảo mật,... có thể đợc phân tán trên
toàn bộ cơ sở hạ tầng mạng gồm cả mạng đang tồn tại và mạng mới. Các giao
thức mới đang đợc chuẩn hoá để hỗ trợ trao đổi thông tin giữa các thực thể
chức năng này. Phối hợp hoạt động giữa NGN và các mạng đang tồn tại nh
PSTN/ISDN, GSM đợc thực hiện thông qua các gateway.
NGN sẽ hỗ trợ cả thiết bị đầu cuối nhận biết NGN và các thiết bị đang
tồn tại. Vì thế, các dịch vơ kÕt nèi tíi NGN sÏ bao gåm c¸c thiÕt bị thoại tơng

20


tự, fax, thiết bị ISDN, điện thoại di động tế bào, thiết bị đầu cuối GPRS, đầu
cuối SIP, thoại Ethernet qua PC,...
Mạng NGN sẽ hỗ trợ tính di động suy rộng (generalized mobility).
Một đặc điểm nổi bật khác của mạng NGN đó là tính di động suy rộng, cho
phép cung cấp nhất quán các dịch vụ do ngời sử dụng. Điều này có nghĩa là
ngời sử dụng sẽ đợc xem là duy nhất khi họ sử dụng các công nghệ truy nhập
khác nhau, với bất kỳ loại thiết bị truy nhập nào.
Tuy nhiên, mạng NGN cũng gặp phải các vấn đề khó khăn nh việc
chuyển dịch vụ thoại sang hạ tầng NGN, vấn đề QoS liên quan đến các dịch
vụ thoại thời gian thực (đảm bảo về băng thông, trễ, mất gói,...) cũng nh việc
đảm bảo an ninh, bảo mật.
1.4.4. Cấu trúc của mạng NGN

Xét về mặt kiến trúc thì mạng NGN có thể đợc chia ra làm bốn lớp chức
năng nh sau:

Hình 1-4. Mô hình cấu trúc mạng NGN
1. Lớp truyền thông (Transport Plane).
2. Lớp điều khiển và báo hiệu cuộc gọi (Call Control and Signaling Plane).
3. Lớp ứng dụng và dịch vụ (Service and Application Plane).
4. Líp qu¶n lý (Management Plane).
21


1.4.4.1. Lớp truyền thông (Transport Plane)
Chức năng cơ bản của lớp truyền thông là xử lý, chuyển vận gói tin.
Lớp này bao gồm các thiết bị đảm nhiệm đóng mở gói, định tuyến, chuyển gói
tin dới sự điều khiển của lớp Điều khiển và báo hiệu cuộc gọi (Call Control
and Signaling Plane).
Lớp truyền thông đợc phân chia làm ba miền con (sub-domain):
1) Miền truyền tải thông tin theo giao thức IP (IP Trasport Domain)
Miền này bao gồm :
-

Mạng truyền thông xơng sống (Backbone Network).

-

Các thiết bị mạng nh: Router, Switch.

-

Các thiết bị cung cấp cơ chế đảm bảo chất lợng dịch vụ QoS.

2) Miền liên kết mạng (Interworking Domain)
Miền liên kết mạng bao gồm các thiết bị với nhiệm vụ chính là nhận

các dữ liệu đến và từ nó đi tới các mạng khác, sau đó chuyển đổi khuôn dạng
dữ liệu cho phù hợp để thông tin có thể truyền thông một cách trong suốt trên
toàn bộ mạng. Trong miền này là tập hợp các Gateway nh Signaling Gateway,
Media Gateway và Interworking Gateway, trong đó, Signaling Gateway thực
hiện chức năng cầu nối giữa mạng PSTN và mạng IP và tiến hành phiên dịch
thông tin báo hiệu giữa hai mạng này. Media Gateway thực hiện quá trình
chuyển đổi khuôn dạng dữ liệu giữa các môi trờng truyền thông khác nhau.

3) Miền truy nhập không dựa trên giao thức IP (Non-IPAccess
Domain)
Trong miền này bao gồm các thiết bị truy cập cung cấp các cổng kết nối
cho thiết bị đầu cuối thuê bao. Các thiết bị đầu cuối thuê bao có thể là máy
điện thoại cố định, các thiết bị truy nhập tích hợp IADs, đầu cuối ISDN, đầu
cuối Modem/Multimedia Terminal Adaptor (MTAs). Các thiết bị truy nhập
cung cấp các cổng cho các thuª bao nh: POST, ISDN-BA, ISDN-PRA, IP,
xDSL, WDM, ATM, Frame Relay,... Các thiết bị truy nhập này thực hiện chức

22


năng chuyển đổi các loại lu lợng khác nhau thành dạng tín hiệu gói dới sự
điều khiển của lớp điều khiển và báo hiệu.
1.4.4.2. Lớp điều khiển và báo hiệu cuộc gọi (Call Control and Signaling
Plane)
Đây là lớp trung tâm của hệ thống thực thi quá trình điều khiển, giám
sát và xử lý cuộc gọi nhằm cung cấp các dịch vụ thông suốt từ đầu cuối đến
đầu cuối (end-to-end) với bất cứ loại giao thức và báo hiệu nào. Thực thi quá
trình giám sát các kết nối cuộc gọi giữa các thuê bao thông qua việc điều
khiển các thành phần của lớp truyền thông - Transport Plane. Quá trình xử lý
và báo hiệu cuộc gọi về bản chất có nghĩa là xử lý các yêu cầu của thuê bao về

việc thiết lập và huỷ bỏ cuộc gọi thông qua các bản tin báo hiệu. Lớp này còn
có chức năng kết nối cuộc gọi thuê bao với lớp ứng dụng và dịch vụ - Service
and Application Plane. Các chức năng này sẽ đợc thực thi thông qua các thiết
bị nh Media Gateway Controller (hay Call Agent hay Call Controller), c¸c SIP
Server hay Gatekeeper.
1.4.4.3. Lớp ứng dụng và dịch vụ
Lớp ứng dụng và dịch vụ là lớp cung cấp các ứng dụng và dịch vụ nh
mạng thông minh IN - Intelligent Networks, các dịch vụ giá trị gia tăng... Lớp
này liên kết với lớp điều khiển và báo hiệu thông qua các giao diƯn lËp tr×nh
më API - Application Programing Interface. Cịng chính nhờ đó mà việc cập
nhật, tạo mới và triển khai ứng dụng, dịch vụ mạng trở nên vô cùng nhanh
chóng và hiệu quả. Trên lớp này sử dụng các thiết bị nh Application Server,
Feature Server. Lớp này cúng có thể thực thi việc điều khiển những thành
phần đặc biệt nh Media Server, một thiết bị đợc biết đến với tập các chức năng
nh conferencing, IVR, xử lý tone...
1.4.4.4. Lớp quản lý (Management Plane)
Lớp quản lý mạng có nhiệm vụ cung cấp các chức năng nh giám sát các
dịch vụ và khách hàng, tính cớc và các tác vụ quản lý mạng khác. Nó có thể tơng tác với bất kỳ hoặc cả ba lớp còn lại thông qua các chuẩn công nghiệp ví
dụ nh SNMP hoặc các chuẩn riêng và các APIs giao diện lập trình mở.
1.4.5. Các thành phần cơ bản của mạng NGN
1.4.5.1. Softswitch

23


Trong NGN, Softswitch là bộ nÃo của mạng. Dựa vào mô hình mạng
NGN ở trên, chuyển mạch mềm Softswitch có các chức năng sau:
Trung tâm báo hiệu và điều khiển cuộc gọi trong toàn mạng, quản lí và
điều khiển các loại gateway truy nhập mạng, hoạt động theo tất cả các loại
giao thức báo hiệu từ H323, SIP đến MGCP/MEGACO.

Giao tiếp với báo hiệu của mạng PSTN (chủ yếu là kết nối với mạng
báo hiệu SS7) và liên kết với hệ thống Softswitch khác.
Tạo ra các môi trờng lập trình mở để cho phép các hÃng thứ ba dễ dàng
tích hợp và phát triển ứng dụng (trên nền IP) và kết nối với các môi trờng cung
cấp dịch vụ đà có sẵn (ví dụ IN).
Trong Softswitch bao gồm các thành phần chính nh: call server,
gateway controller, call agent, feature server.
Call server: Call server ®iỊu khiĨn cc gäi theo mô hình cuộc
gọi, điều khiển báo hiệu và điều khiĨn media gateway. Call server ph¶i
cung cÊp giao diƯn (thÝ dụ, giao thức chuẩn hoặc giao diện chơng trình
ứng dụng mở) về phía các server ứng dụng để cho phép điều khiển dịch
vụ và có cách giải quyết (thí dụ giải quyết chất lợng dịch vụ mang tính
cá nhân, các cách giải quyết AAA, v.v ). Các Call server có một số ). Các Call server có một số
tính năng sau:


Cung cấp các giao thức chuẩn tới mức gateway phơng tiƯn.

Cung cÊp c¸c giao thøc tíi møc server øng dơng ( Application
server ).


Tính năng xác thực và bảo mật: cung cấp cho đăng ký đầu cuối
(bao gồm xác thực và sự cấp phép).


Tính năng điều khiển cuộc gọi (theo mô hình cuộc gọi định sẵn):
điều khiển cuộc gọi cơ bản; định tuyến cuộc gọi. Các bảng định tuyến
cuộc gọi theo kế hoạch đánh số để nhận thông tin từ các nhà khai thác
khác (ví dụ thông qua giao thức TRIP); xư lý b¸o hiƯu cc gäi (SIP,

H.323, ISUP, MGCP,… ). Các Call server có một số); điều khiển cuộc gọi ba bên; kích hoạt và
không kích hoạt các trigger tĩnh và động; tán thành và khai báo sự kiện
tĩnh và ®éng; thiÕt lËp cuéc gäi ba bªn.


24



×