Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Hoàn thiện ông tác quản lý tài sản cho thuê tài chính tại công ty tnhh mtv cho thuê tài chính công nghiệp tàu thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Nguyễn Mạnh Hải

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN
CHO TH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH MTV CHO TH
TÀI CHÍNH CƠNG NGHIỆP TÀU THỦY

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội - 2014

Tai ngay!!! Ban co the xoa dong chu nay!!! 17051114205061000000


GV Hướng dẫn: TS. Trần Việt Hà

HV: Nguyễn Mạnh Hải – QTKD4 2011B

MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ............................................................................................... 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... 3
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................... 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. 5
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... 6
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 7
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN .......... 11
1.1 Một số vấn đề cơ bản về cho thuê tài chính .............................................. 11
1.1.1 Khái niệm về cho thuê tài chính ......................................................... 11


1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của cho th tài chính ...................... 13
1.1.3 Đặc trưng của hoạt động cho thuê tài chính........................................ 15
1.1.4 Phân loại các hình thức cho th tài chính.......................................... 16
1.1.5 So sánh cho thuê tài chính với cho thuê hoạt động (cho thuê thuần) ... 20
1.1.6 So sánh thuê tài chính với cho vay trung và dài hạn ........................... 22
1.1.7 Vai trò, ý nghĩa của cho thuê tài chính ............................................... 24
1.2 Lý thuyết về cơng tác quản lý tài sản cho thuê tài chính ........................... 27
1.2.1 Khái niệm quản lý tài sản trong hoạt động cho thuê tài chính ............. 27
1.2.2 Nội dung cơng tác quản lý tài sản trong hoạt động cho thuê tài chính 27
1.2.3 Các chỉ tiêu quản lý tài sản cho thuê tài chính .................................... 29
1.2.4 Các chỉ tiêu định lượng trong công tác quản lý tài sản ....................... 31
1.2.5 So sánh công tác quản lý tài sản cho thuê tài chính với quản lý tài sản
thế chấp, cầm cố tại các Tổ chức tín dụng khác ............................................... 34
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý tài sản cho thuê tài chính ...... 36
1.3.1 Nhân tố chủ quan ............................................................................... 36
1.3.2 Nhân tố khách quan ........................................................................... 36
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN TH TÀI
CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH MTV CHO TH TÀI CHÍNH CƠNG NGHIỆP
TÀU THỦY .......................................................................................................... 37
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Cơng nghiệp Tàu
thủy 37
2.1.1 Sự hình thành và phát triển Công ty ................................................... 37
2.1.2 Đặc điểm, chức năng, các lĩnh vực hoạt động chính của Cơng ty ....... 39
2.1.3 Mơ hình tổ chức hoạt động của Cơng ty ............................................. 40
2.1.4 Tình hình sản xuất kinh doanh gần đây của Công ty .......................... 42
2.1.5 Vị thế của Công ty trên thị trường cho thuê tài chính ......................... 45
2.2 Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính và rủi ro tín dụng của VFL ........ 49
2.2.1 Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính ............................................ 49
2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng của VFL ................................................... 60
2.3 Thực trạng chung về quản lý tài sản thuê tài chính trên thị trường cho thuê

tài chính ............................................................................................................. 63

1


GV Hướng dẫn: TS. Trần Việt Hà

HV: Nguyễn Mạnh Hải – QTKD4 2011B

2.4 Thực trạng quản lý tài sản tại Cơng ty cho th tài chính cơng nghiệp tàu
thủy 63
2.4.1 Thực trạng tài sản thuê tài chính: số lượng, phân bố hoạt động, phân loại ...... 63
2.4.2 Đặc trưng riêng về tài sản CTTC của Công ty (phần lớn tài sản thuộc
các đơn vị thành viên Tập đồn Cơng nghiệp tàu thủy Việt Nam – Vinashin):
thuận lợi, khó khăn ......................................................................................... 67
2.4.3 Khó khăn vướng mắc gặp phải trong cơng tác quản lý tài sản cho th
tài chính tại Cơng ty ........................................................................................ 69
2.4.4 Chất lượng công tác quản lý tài sản cho thuê tài chính tại VFL .......... 71
2.5 Kết luận.................................................................................................... 77
2.5.1 Những kết quả đạt được ..................................................................... 77
2.5.2 Hạn chế và nguyên nhân .................................................................... 77
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
SẢN CHO TH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH MTV CHO TH TÀI
CHÍNH CƠNG NGHIỆP TÀU THỦY .................................................................. 82
3.1 Định hướng phát triển của Công ty ........................................................... 82
3.1.1 Bối cảnh chung của Vinashin trong giai đoạn hiện nay ...................... 82
3.1.2 Định hướng chung của Công ty trong thời gian tới............................. 86
3.1.3 Định hướng phát triển hoạt động Cho thuê tài chính .......................... 88
3.1.4 Những cơ hội và thác thức với hoạt động cho thuê tài chính của Cơng
ty trong bối cảnh hiện nay ............................................................................... 89

3.2 Mục tiêu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài sản ................................... 90
3.3 Giải pháp nội bộ tại Công ty ..................................................................... 91
3.3.1 Giải pháp quản trị .............................................................................. 91
3.3.2 Giải pháp xây dựng hệ thống quản lý tài sản cho thuê tài chính ......... 94
3.3.3 Giải pháp nhân sự ............................................................................ 101
3.4 Một số đề xuất, kiến nghị ....................................................................... 102
3.4.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ................................................. 103
3.4.2 Kiến nghị với Bộ Tài Chính ............................................................. 104
3.4.3 Kiến nghị với Bộ Công An, Cơ quan đăng kiểm .............................. 104
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 108

2


GV Hướng dẫn: TS. Trần Việt Hà

HV: Nguyễn Mạnh Hải – QTKD4 2011B

DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Ký hiệu

Nội dung

01

Sơ đồ 1.1.


Sơ đồ cho thuê tài chính ba bên

02

Sơ đồ 1.2.

Sơ đồ cho th tài chính hai bên

03

Sơ đồ 1.3.

Phân loại hình thức cho thuê tài chính và cho thuê hoạt
động

04

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VFL
DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Ký hiệu

Nội dung

01


Bảng 1.1.

So sánh giữa Cho thuê tài chính và cho thuê hoạt động

02

Bảng 1.2.

Bảng so sánh công tác quản lý tài sản thế chấp, cầm cố với
tài sản cho thuê tài chính

03

Bảng 2.1.

Cơ cấu huy động vốn của VFL (2009-2012)

04

Bảng 2.2.

Kết quả hoạt động kinh doanh tại VFL (2008 - 2012)

05

Bảng 2.3.

Danh sách các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam

06


Bảng 2.4

Danh sách các cơng ty thuộc Hiệp hội cho thuê tài chính
Việt Nam

07

Bảng 2.5

Thị phần hoạt động cho thuê tài chính của VFL (2008 –
2012)

08

Bảng 2.6

Kết quả hoạt động cho thuê tài chính tại VFL (2008 –
2012

09

Bảng 2.7

Dư nợ trong và ngoài tập đoàn Vinashin tại VFL năm
2012

10

Bảng 2.8


Kết quả phân loại nợ tại thời điểm 30/12/2009-31/12/2012

11

Bảng 2.9

Cơ cấu dư nợ CTTC theo khách hàng tại VFL (2008 2012)

12

Bảng 2.10

Cơ cấu dư nợ theo khách hàng trong hiệp hội CTTC tại
31/12/2012

13

Bảng 2.11

Cơ cấu dư nợ CTTC theo ngành kinh tế tại VFL (2008 –
31/12/2012)

14

Bảng 2.12

Cơ cấu dư nợ CTTC theo tài sản thuê tại VFL (2008 –
2012)


15

Bảng 2.13

Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn tại VFL (Từ năm 2008 đến

3


GV Hướng dẫn: TS. Trần Việt Hà

HV: Nguyễn Mạnh Hải – QTKD4 2011B

2012)
16

Bảng 2.14

Chỉ tiêu thu nợ

17

Bảng 2.15

Tỷ lệ nợ xấu trong VFL qua các năm 2009, 2010, 2011,
2012

18

Bảng 2.16


Tỷ lệ nợ xấu các đơn vị thành viên trong hiệp hội cho thuê
tài chính năm 2011

19

Bảng 2.17

Tỷ lệ nợ xấu các đơn vị thành viên trong hiệp hội
cho thuê tài chính năm 2012
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Ký hiệu

Nội dung

01

Biểu đồ 2.1

Biểu đồ dư nợ tại VFL và các đơn vị thành viên Hiệp hội
CTTC

02

Biều đồ 2.2.

Biểu đồ dư nợ và danh số cho thuê tài chính tại VFL

(2008-2012)

03

Biểu đồ 2.3

Biểu đồ dư nợ trong và ngoài Tập đoàn Vinashin
tại VFL năm 2012

04

Biểu đồ 2.4

Cơ cấu dư nợ theo nhóm khách hàng tại VFL (2008-2012)

05

Biểu đồ 2.5

Tỷ lệ giá trị tài sản phân loại theo nhóm

06

Biểu đồ 2.6

Số lượng tài sản trong và ngồi ngành đóng tàu

07

Biểu đồ 2.7


Tỷ lệ và giá trị tài sản trong và ngồi ngành đóng tàu

08

Biểu đồ 2.8

Phân bố tài sản theo khu vực địa lý

4


GV Hướng dẫn: TS. Trần Việt Hà

HV: Nguyễn Mạnh Hải – QTKD4 2011B

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Cụm từ đầy đủ

Cụm từ viết tắt

1

Bộ Tài chính

BTC

2


Cho thuê tài chính

CTTC

3

Doanh nghiệp

DN

4

Ngân hàng Nhà nước

NHNN

5

Tổ Quản lý tài sản

Tổ QLTS

6

Cơng ty Tài Chính TNHH Một thành viên Tài VFC
chính Cơng nghiệp tàu thủy

7


Cơng ty TNHH Một thành viên Cho th tài VFL
chính cơng nghiệp tàu thủy

5


GV Hướng dẫn: TS. Trần Việt Hà

HV: Nguyễn Mạnh Hải – QTKD4 2011B

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới Thầy giáo TS. Trần Việt Hà – Giảng
viên Viện kinh tế và quản lý - Trường Đại học bách khoa Hà Nội, người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành bản luận văn này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới:
-

Các Thầy, Cô giáo trong Viện kinh tế và quản lý – Trường Đại học bách
khoa Hà Nội đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho tơi trong suốt khóa học
cao học.

-

Các bạn bè, đồng nghiệp trong đơn vị công tác đã động viên giúp đỡ tơi
trong q trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 19 tháng 03 năm 2014
Học viên

Nguyễn Mạnh Hải


6


GV Hướng dẫn: TS. Trần Việt Hà

HV: Nguyễn Mạnh Hải – QTKD4 2011B

LỜI MỞ ĐẦU

Cho thuê tài chính là loại hình tín dụng trung và dài hạn có nhiều ưu điểm,
phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhằm giúp họ trang bị tài sản cố định khi
mà khả năng huy động vốn dài hạn trên thị trường tài chính bị hạn chế, hoặc việc
vay vốn trung và dài hạn ở các ngân hàng gặp khó khăn, đặc biệt là thủ tục thế chấp
tài sản. Không chỉ ở doanh nghiệp nhỏ, các tập đồn lớn hay cơ quan Chính phủ
nhiều quốc gia cũng sử dụng dịch vụ này như một cơng cụ tiết giảm chi phí đầu tư
động sản và cả bất động sản.
Cho thuê tài chính là một lĩnh vực kinh doanh mới, mới chỉ xuất hiện ở Việt
Nam khoảng 15 năm và chỉ được sử dụng cho việc đầu tư đối với động sản. Nhận
thấy vấn đề cịn tồn tại ở các Cơng ty cho th tài chính nói chung là cơng tác quản
lý rủi ro cịn chưa tốt, và các Cơng ty cho th tài chính hầu như chưa xây dựng
xong quy trình quản lý rủi ro hoặc đã có quy trình quản lý rủi ro nhưng còn nhiều
vấn đề bất cập, dẫn đến chất lượng tín dụng khơng tốt, tỷ lệ nợ xấu là khá cao.
Theo số liệu của Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam, dư nợ của 08 công ty
cho thuê tài chính đang hoạt động, chưa tính 04 cơng ty cho th tài chính nước
ngồi khơng tham gia Hiệp hội, tính đến hết năm 2011 là hơn 17.424 tỷ đồng và đến
31/12/2012 là hơn 15.540 tỷ đồng. Tổng thu của các doanh nghiệp này trong năm
2011 đạt hơn 3452 tỷ đồng và tổng chi hơn 5.066 tỷ đồng; năm 2012 tổng thu đạt
2.159 tỷ đồng và tổng chi 3.779 tỷ đồng. Như vậy, tám doanh nghiệp này trong năm
2011 đã bị lỗ trước thuế hơn 1.614 tỷ đồng và trong năm 2012, bị lỗ gần 1.620 tỷ
đồng.

Tốc độ tăng trưởng cho thuê tài chính ở Việt Nam tăng rất mạnh, từ dư nợ cho
thuê tài chính năm 2008 là hơn 13.969 tỷ đồng đã tăng lên hơn 19.719 tỷ đồng vào
năm 2010, tăng hơn 41% sau hai năm. Cũng như tín dụng cho vay của ngân hàng,
dư nợ cho thuê càng tăng luôn đi kèm với nguy cơ rủi ro càng cao. Chính vì vậy đến
năm 2011, dư nợ cho th tài chính bắt đầu giảm xuống cịn 17.424 tỷ đồng, giảm
11,64% so với năm 2010. Tiếp sang năm 2012 dư nợ còn 15.540 tỷ đồng, giảm
10,81% so với năm 2011.

7


GV Hướng dẫn: TS. Trần Việt Hà

HV: Nguyễn Mạnh Hải – QTKD4 2011B

1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề đặt ra là việc quản lý, kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho thuê tài
chính hiện nay như thế nào và với góc nhìn từ quản lý tài sản cho th tài chính cần
có những giải pháp gì để nâng cao chất lượng hiệu quả đầu tư cũng như giảm thiểu
rủi ro? Là một cán bộ đang công tác tại Cơng ty TNHH MTV Cho th tài chính
Cơng nghiệp tàu thủy, một cơng ty cho th tài chính được thành lập cách đây hơn
5 năm, bản thân thấy có nhiều bất cập về vấn đề Quản lý rủi ro về tài sản: Hoạt
động cho thuê tài chính, một lĩnh vực kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn trong doanh
thu của công ty mà khả năng dư nợ không thu được đúng thời hạn là cao, chất lượng
tín dụng khá thấp. Do đó, cơng tác quản lý rủi ro về tài sản trong hoạt động cho thuê
tài chính là một vấn đề cấp thiết trong việc nâng cao chất lượng tín dụng. Chính vì
vậy, dựa trên vấn đề cịn tồn tại của Công ty, em lựa chọn đề tài cho luận văn của
mình là “Hồn thiện cơng tác quản lý tài sản cho th tài chính tại Cơng ty TNHH
MTV cho th tài chính Cơng nghiệp tàu thủy”.
2. Mục đích nghiên cứu của Luận văn

Với đề tài luận văn đã lựa chọn, đó là “Hồn thiện cơng tác quản lý tài sản cho
th tài chính tại Cơng ty TNHH MTV cho th tài chính Cơng nghiệp tàu thủy”,
trong luận văn của mình, em phải đưa ra được những vấn đề sau:
- Khái quát những vấn đề chung về cho thuê tài chính và quản lý tài sản cho
thuê tài chính trong hoạt động thuê tài chính.
- Phân tích thực trạng vấn đề Cơng tác quản lý tài sản cho th tài chính trong
cho th tài chính tại Cơng ty TNHH MTV Cho th tài chính Cơng nghiệp
tàu thủy.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài sản cho th
tài chính tại Cơng ty cho th tài chính Cơng nghiệp tàu thủy.
o Giải pháp nội bộ phù hợp với mơ hình hoạt động của Cơng ty.
o Đề xuất, kiến nghị về Luật hiện hành.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

8


GV Hướng dẫn: TS. Trần Việt Hà

HV: Nguyễn Mạnh Hải – QTKD4 2011B

Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý tài sản cho th tài chính tại Cơng ty
TNHH MTV cho th tài chính Cơng nghiệp tàu thủy.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho th tài chính tại Cơng ty TNHH MTV cho
th tài chính Cơng nghiệp tàu thủy.
4. Phương pháp nghiên cứu
Từ những dữ liệu thu thập được như:
- Dữ liệu thứ cấp:
o Dữ liệu tại Công ty TNHH MTV Cho th tài chính Cơng nghiệp tàu
thủy.

o Dữ liệu do Hiệp hội cho thuê tài chính cung cấp.
o Dữ liệu trên mạng Internet.
- Dữ liệu sơ cấp.
Luận văn sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu dự kiến:
- Đo lường và thang đo để so sánh số liệu thu thập được để đánh giá các thông
tin cần thiết.
- Phương pháp nghiên cứu định tính: Phương pháp phân tích thống kê mơ tả,
phân tích thống kê suy diễn.
5. Những đóng góp của luận văn
Thứ nhất, Luận văn khái quát được những vấn đề cơ bản về thuê tài chính và
quản lý tài sản trong hoạt động cho thuê tài chính.
Thứ hai, luận văn nêu được thực trang công tác quản lý tài sản trong hoạt động
cho thuê tài chính tại Cơng ty TNHH MTV cho th tài chính Cơng nghiệp tàu
thủy. Để từ đó, luận văn đã phân tích được điểm mạnh, điểm yếu trong công tác
quản lý rủi ro trong hoạt động cho th tài chính tại Cơng ty.
Thứ ba, luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý rủi
ro trong hoạt động cho th tài chính tại Cơng ty TNHH MTV cho th tài chính
Cơng nghiệp tàu thủy Việt Nam.

9


GV Hướng dẫn: TS. Trần Việt Hà

HV: Nguyễn Mạnh Hải – QTKD4 2011B

6. Kết cấu của luận văn
Với đề tài “Hồn thiện cơng tác quản lý tài sản cho th tài chính tại Cơng ty
TNHH MTV cho th tài chính Cơng nghiệp tàu thủy”
Luận văn ngồi phần mở đầu và phần kết luận gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về công tác quản lý tài sản cho th tài chính
Chương 2: Thực trạng cơng tác quản lý tài sản th tài chính tại Cơng ty
TNHH MTV cho th tài chính Cơng nghiệp tàu thủy.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài sản cho th tài
chính tại Cơng ty TNHH MTV cho th tài chính Cơng nghiệp tàu thủy.

10


GV Hướng dẫn: TS. Trần Việt Hà

HV: Nguyễn Mạnh Hải – QTKD4 2011B

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN
CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1

Một số vấn đề cơ bản về cho thuê tài chính

1.1.1 Khái niệm về cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính được đánh giá là giai đoạn phát triển cao nhất của tín
dụng thuê mua và là kênh dẫn vốn hiệu quả cho các doanh nghiệp muốn đầu tư vào
tư liệu sản xuất, đặc biệt thích hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trên thế giới
hiện nay, quy mô hoạt động cho thuê tài chính đang phát triển khá nhanh và tăng
trưởng vượt bậc qua các năm, nhất là tại các nước đang phát triển.
Về lý thuyết cũng như thực tế, hiện nay, có rất nhiều quan điểm về CTTC.
Tùy theo từng góc độ nghiên cứu, hoặc theo quy định của pháp luật mỗi quốc gia
khác nhau thì có khái niệm khác nhau.
Khái niệm theo chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IAS 17): “Cho th tài chính
là chuyển giao thực chất tồn bộ rủi ro và ích lợi liên quan tới sở hữu tài sản. Quyền

sở hữu về sau có thể được chuyển giao hoặc khơng”.
Khái niệm theo chuẩn mực Kế tốn Việt Nam (Chuẩn mực số 06) được ban
hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 về việc ban hành và
công bố sáu chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 2): “Thuê tài chính là thuê tài sản mà
bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn
thuê”.
Khái niệm cho thuê tài chính ở Việt Nam: Theo Nghị định số 16/2011/NĐCP ngày 02/05/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Cơng ty cho thuê
tài chính: “Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thơng qua việc
cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở
hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy
móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên
thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản

11


GV Hướng dẫn: TS. Trần Việt Hà

HV: Nguyễn Mạnh Hải – QTKD4 2011B

thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận.
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc
tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất
phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng”.
Sự ra đời của Nghị định số 16/2011/NĐ-CP ngày 02/05/2001 đã chính thức
đánh dấu một bước đi quan trọng trong sự phát triển của CTTC tại Việt Nam. Kể từ
đây, CTTC chính thức được coi là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn và trở
thành một nghiệp vụ tín dụng mới do các cơng ty CTTC thực hiện.

Theo Nghị định 65/2005/NĐ-CP ban hành ngày 19/5/2005 quy định về việc
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP cũng đưa ra định
nghĩa về giao dịch cho thuê tài chính:
“Một giao dịch cho thuê tài chính phải thỏa mãn một trong những điều kiện
sau đây:
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền
sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của hai bên.
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên
mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê
tại thời điểm mua lại.
- Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết
để khấu hao tài sản thuê.
- Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít
nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.”
Như vậy, có thể thấy điểm khác biệt lớn nhất giữa quan điểm về cho th tài
chính ở Việt Nam và trên thế giới đó là về đối tượng cho thuê, không áp dụng cho
thuê với bất động sản mà chỉ cho vay tài chính với máy móc, thiết bị, phương tiện
vận chuyển và các động sản khác…

12


GV Hướng dẫn: TS. Trần Việt Hà

HV: Nguyễn Mạnh Hải – QTKD4 2011B

1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của cho thuê tài chính
Cho thuê tài sản là một cơng cụ tài chính đã được sáng tạo ra từ rất sớm
trong lịch sử văn minh nhân loại (cách đây khoảng 4000 năm) và được sử dụng phổ
biến để đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt. Trong một giao dịch cho thuê, bên

thuê chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong một thời gian nhất định, còn
bên thuê phải trả tiền thuê. Người ta gọi phương thức này là cho thuê truyền thống.
Trong suốt thời hạn hợp đồng, quyền sở hữu tài sản không chuyển cho bên thuê,
nhưng bên thuê phải chịu trách nhiệm giữ gìn tài sản đó như của chính mình.
Hình thức cho th tài chính xuất hiện trước tiên ở Hoa Kỳ vào năm 1952,
do Công ty tư nhân tên là United States Leasing Corporation do Henry Shoeld sáng
lập ra đời đã đánh dấu một bước phát triển vượt bậc của loại hình dịch vụ tài chính
này; nhằm đáp ứng những nhu cầu vốn trung và dài hạn, nghiệp vụ tín dụng thuê tài
chính đã được sáng tạo ra trước tiên ở Hoa Kỳ. Hàng loạt các cơng ty cho th tài
chính khác cũng đã nối gót ra đời như General Electric Credit Corp, Boothe Leasing
Corp,…chính là những ngun mẫu cho các cơng ty cho th tài chính ngày nay.
Sau đó nghiệp vụ thuê tài chính phát triển sang Châu Âu và đã được ghi vào luật
thuê mua của Pháp. Cũng năm 1960, hợp đồng thuê mua đầu tiên đã được thảo ra ở
Anh, có giá trị khoảng 18.000 bảng Anh.
Từ khi xuất hiện hình thức cho th tài chính, các hoạt động giao dịch thuê
mua đã có những bước phát triển hết sức mạnh mẽ cả về chủng loại tài sản, thiết bị
và khối lượng giao dịch. Trong hoạt động thuê tài chính ngày nay.
Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính, dịch vụ cho thuê tài chính
ngày càng lan rộng tầm ảnh hưởng ra toàn thế giới. Cuối những năm 50, đầu những
năm 60 của thế kỷ XX, cho thuê tài chính bắt đầu phát triển ở Châu Âu và đến đầu
thập niên 70 đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của loại hình này tại thị trường
Châu Á, Nam Mỹ và Châu Phi. Đến thập niên 80, dịch vụ cho thuê tài chính đã
được chấp nhận rộng rãi trên toàn thế giới. Hiện nay, hoạt động CTTC được sử
dụng tại hơn 80 nước và chủ yếu ở các nước đang phát triển với khối lượng dư nợ
cho thuê trên 500 tỷ USD, tương đương 12,5% đầu tư tư nhân của thế giới. Hiện

13


GV Hướng dẫn: TS. Trần Việt Hà


HV: Nguyễn Mạnh Hải – QTKD4 2011B

nay tại Mỹ, thuê mua là một hình thức tài trợ được sử dụng rộng rãi nhất với số dư
nợ cho thuê tăng tương đương khoảng 140 tỷ USD mỗi năm; đáp ứng 1/3 nhu cầu
đầu tư thiết bị của cả nước Mỹ.
Ở Việt Nam, hoạt động thuê mua bắt đầu xuất hiện từ năm 1996 và cho đến
nay đã có 13 Cơng ty được cấp giấy phép và hoạt động. Trong đó, các cơng ty cho
th tài chính trực thuộc các Ngân hàng gồm có Cơng ty cho th tài chính Ngân
hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng
Ngoại thương, Ngân hàng Sài Gịn Thương Tín, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam. Các cơng ty cho th tài chính 100% vốn nước ngồi có thể kể đến Cơng
ty cho thuê tài chính ANZ-VTRAC; Cty cho thuê tài chính Kexim và Cơng ty cho
th tài chính Quốc tế Chailease. Ngồi ra cịn có các cơng ty dưới các hình thức
khác như Cơng ty cho th tài chính Quốc tế Việt Nam (liên doanh); Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên cho th tài chính Ngân hàng Á Châu; Cơng ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên cho thuê tài chính Cơng nghiệp tàu thủy. Tại thời
điểm cuối năm 2012, tổng dư nợ cho th tài chính của các cơng ty cho thuê tài
chính hơn 15540 tỷ đồng. Mặc dù hoạt động thuê mua đã xuất hiện ở Việt Nam 15
năm nhưng vẫn chưa có những văn bản luật cũng như chính sách đồng bộ nhằm
khuyến khích loại hình này thực sự phát huy hết hiệu quả. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp Việt Nam đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã biết đến loại hình dịch
vụ này và đã bắt đầu sử dụng thuê mua như một công cụ tài chính phục vụ nhu cầu
phát triển kinh doanh của mình.
Đặc biệt trong vịng năm năm trở lại đây khi nền kinh tế Việt Nam thực sự
chuyển mình và trở thành điểm đến hấp dẫn của nhiều nhà đầu tư thì th mua đã có
cơ hội để thể hiện hết những ưu điểm của mình.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đã là động cơ thúc đẩy các doanh
nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, hiện đại hóa các dây chuyền và cơng nghệ sản xuất
sẽ làm cho thị trường cho thuê tài chính của Việt Nam phát triển nhanh trong một

vài năm tới đây. Trong một thời gian dài trước đây, các doanh nghiệp đã hưởng lợi
từ việc cạnh tranh giữa các Ngân hàng Thương mại dẫn đến tình trạng nới lỏng cơ

14


GV Hướng dẫn: TS. Trần Việt Hà

HV: Nguyễn Mạnh Hải – QTKD4 2011B

chế xét duyệt tín dụng và giảm tỷ lệ lợi nhuận biên tế của một số ngân hàng nhằm
thu hút khách hàng và gia tăng số dư nợ vay. Trong tương lai khi các ngân hàng
thương mại Việt Nam dưới áp lực tuân thủ các quy định trong quản lý ngân hàng
theo thông lệ quốc tế sẽ phải cẩn trọng hơn trong các quyết định cấp tín dụng của
mình. Vì vậy, khả năng tiếp cận nguồn vốn vay truyền thống từ các Ngân hàng
Thương mại sẽ phải tuân thủ theo các quy định thẩm định khắt khe hơn.
Hơn thế nữa để nâng cao tính chun mơn hóa trong các dịch vụ của ngân
hàng và giảm thiểu rủi ro thì các Ngân hàng thương mại sẽ tiến tới việc tập trung
phát triển các dịch vụ của mình và chuyển dần hoạt động cho vay đầu tư thiết bị cho
các cơng ty cho th tài chính trực thuộc sẽ là động lực cho sự phát triển của ngành
thuê mua của Việt Nam.
1.1.3 Đặc trưng của hoạt động cho thuê tài chính
Từ các khái niệm cho th tài chính trên có thể đưa ra một số đặc trưng cơ
bản của hoạt động cho thuê tài chính như sau:
Hoạt động cho thuê tài chính phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định. Theo
Ủy ban chuẩn mực Kế toán quốc tế đã đưa ra bốn điều kiện mà bất kỳ một giao dịch
cho thuê nào thỏa mãn một trong bốn điều kiện đó thì được coi là giao dịch cho th
tài chính:
- Quyền sở hữu tài sản thuê được chuyển giao cho người thuê khi kết thúc hợp
đồng.

- Giá trị hiện tại của toàn bộ tiền thuê tối thiểu do người thuê trả tiền khơng ít
hơn giá trị thị trường của tài sản thuê tại thời điểm ký hợp đồng
- Thời gian của hợp đồng thuê chiếm phần lớn thời gian sử dụng hữu ích của
tài sản th
- Hợp đồng th có quy định quyền chọn mua tài sản thuê khi kết thúc hợp
đồng với giá trị thấp hơn giá trị thuê tại thời điểm kết thúc hợp đồng.
- Các hợp đồng cho thuê tài chính đa phần đều để đầu tư vào các tài sản cho
thuê mới. Quyền lựa chọn tài sản thuê đều thuộc về bên thuê, bên cho thuê

15


GV Hướng dẫn: TS. Trần Việt Hà

HV: Nguyễn Mạnh Hải – QTKD4 2011B

phải có nghĩa vụ mua đúng loại tài sản thuê mà bên thuê đã thỏa thuận hoặc
cam kết với bên cung cấp tài sản.
- Hợp đồng cho thuê tài chính là hợp đồng khơng hủy ngang nên bên thuê
không được quyền chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, trừ trường hợp bên
cho thuê có lỗi hoặc bên thuê đề nghị xin chấm dứt hợp đồng trước hạn và
được bên cho thuê chấp thuận.
Như vậy, bản chất của CTTC là một hình thức tín dụng trung và dài hạn
thơng qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản
khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê. Chủ sở hữu tài
sản cho thuê sẽ chuyển quyền sở hữu cho người đi thuê khi trả hết tiền thuê. CTTC
khác hẳn với hình thức cho thuê tài sản đơn thuần hay hình thức bán hàng trả góp về
hình thức sở hữu, tính chất cũng như mối quan hệ giữa các bên tham gia. Trong
CTTC, bên thuê tài sản chỉ có quyền sử dụng tài sản chứ khơng có quyền sở hữu và
định đoạt. Trong suốt quá trình thuê, Bên thuê được quyền hạch toán tài sản vào

Bảng cân đối kế tốn của mình ở khoản mục Tài sản cố định th tài chính nhưng
khơng được sử dụng tài sản đó làm vật bảo đảm trong thế chấp. Khi sử dụng tài sản
thuê, bên thuê phải trả một khoản tiền nhất định theo kỳ (tháng, quý) đã được quy
định trong hợp đồng.
1.1.4 Phân loại các hình thức cho thuê tài chính
Căn cứ vào các chủ thể tham gia một giao dịch cho th tài chính có thể chia
ra thành hai loại chính: cho thuê tài chính ba bên và cho thuê tài chính hai bên.
a. Cho thuê tài chính ba bên – Cho th tài chính thuần
Theo hình thức này, quy trình cho th sẽ có sự tham gia của ba bên là bên
cho thuê, bên thuê và nhà cung cấp. Bên thuê sẽ lựa chọn, thỏa thuận với nhà cung
cấp về tài sản. Bên cho thuê chỉ thực hiện mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê đã
được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.

16


GV Hướng dẫn: TS. Trần Việt Hà

HV: Nguyễn Mạnh Hải – QTKD4 2011B

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cho thuê tài chính ba bên

Quy trình cho th gồm các bước cụ thể như sau:
(1) Bên thuê chủ động lựa chọn máy móc thiết bị và thỏa thuận với nhà cung cấp.
(2) Bên thuê – Bên cho thuê ký kết hợp đồng cho thuê tài chính
(3) Bên cho thuê – Nhà cung cấp ký hợp đồng mua bán máy móc thiết bị là tài sản
theo thỏa thuận giữa bên thuê và nhà cung cấp.
(4) Nhà cung cấp giao hàng cho bên thuê, lắp đặt, chạy thử, nghiệm thu tài sản giao
nhận.
(5) Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản thuê cho nhà cung cấp.

(6) Bên cho thuê thanh toán tiền thuê tài chính cho bên cho thuê theo hợp đồng cho
thuê chính.
Đây là phương thức cho thuê tài chính được sử dụng phổ biến nhất hiện nay
trên thế giới do có những ưu điểm sau:
- Bên thuê được lựa chọn nhà cung cấp, trực tiếp thỏa thuận, đàm phán với nhà
cung cấp, lựa chọn được những sản phẩm phù hợp nhất với nhu cầu của
mình.
- Bên cho th khơng phải mua sản phẩm từ trước mà chỉ cần ký hợp đồng
mua bán tài sản theo yêu cầu của bên thuê với nhà cung cấp. Nhà cung cấp
có trách nhiệm chuyển giao tài sản cho bên thuê. Như vậy, đã giảm bớt
những chi phí về kho bãi, hao mịn trong q trình dự trữ cho bên cho thuê,

17


GV Hướng dẫn: TS. Trần Việt Hà

HV: Nguyễn Mạnh Hải – QTKD4 2011B

đồng thời cũng do không phải dự trữ hàng tồn kho nên giúp quay vòng vốn
nhanh hơn.
- Bên cho thuê có thể tránh được rủi ro xảy ra khi bên thuê từ chối nhận hàng
do những sai sót về mặt kỹ thuật vì bên thuê trực tiếp nhận sản phẩm từ nhà
cung cấp và đã thực hiện nghiệm thu tài sản giao nhận.
- Bên cho thuê không cần phải quan tâm đến tình trạng hoạt động của tài sản
do việc lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa sản phẩm đều thuộc trách nhiệm của
nhà cung cấp và bên thuê.
b. Mua và cho thuê lại
Mua và cho thuê lại là hình thức đặc biệt của cho th tài chính ba bên, trong
đó bên th tài chính cũng đồng thời là nhà cung cấp tài sản.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, có nhiều doanh nghiệp sử dụng nguồn
vốn kinh doanh không cân đối (sử dụng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ tài sản cố định),
bị thiếu vốn lưu động, do vậy ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính của cơng ty.
Do vậy, để khắc phục tình trạng trên, doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức mua
và cho th lại trên, tức là doanh nghiệp sẽ thực hiện bán tài sản là máy móc thiết bị
cho bên cho thuê tài chính để thu được một khoản vốn, cải thiện tình trạng thiếu cân
đối của vốn, đồng thời thuê lại chính những tài sản đó nhằm tiếp tục sử dụng, đảm
bảo duy trì năng lực sản xuất hiện tại.
Quy trình một giao dịch mua và cho thuê lại thông thường được diễn ra theo
4 bước sau:
(1) Bên cho thuê và bên th ký hợp đồng th tài chính, trong đó quy định bên
thuê chính là nhà cung cấp tài sản.
(2) Bên cho thuê và bên thuê ký hợp đồng mua bán tài sản, trong đó bên thuê là bên
bán tài sản, bên cho thuê là bên mua tài sản.
(3) Bên mua (bên cho thuê) thanh toán tiền mua tài sản cho bên bán (bên thuê)
(4) Bên thuê nhận nợ và thanh toán cho bên cho thuê theo lịch thanh toán tiền thuê
hai bên đã thỏa thuận.

18


GV Hướng dẫn: TS. Trần Việt Hà

HV: Nguyễn Mạnh Hải – QTKD4 2011B

c. Cho thuê hợp vốn
Cho thuê hợp vốn hay còn gọi là cho thuê hợp tác là trường hợp đặc biệt của
cho thuê ba bên, trong đó nhiều bên cho thuê cùng tài trợ cho một bên thuê. Các tổ
chức thực hiện cho thuê này sẽ cử một cơng ty cho th tài chính đứng ra là bên cho
th tài chính đầu mối. Cơng ty đầu mối này sẽ đại diện cho các bên cho thuê hợp

tác thực hiện các giao dịch với bên thuê, đồng thời hưởng phí đầu mối. Các bên cho
thuê tài chính hợp tác sẽ thực hiện góp vốn, san sẻ các lợi ích cũng như rủi ro theo
tỷ lệ vốn góp.
Cho thuê tài chính hợp tác thường được áp dụng tài trợ các khoản vốn có giá
trị lớn, vượt quá khả năng tài chính hay q hạn mức cho phép của một cơng ty cho
thuê tài chính do Ngân hàng Nhà nước quy định (ở Việt Nam, các công ty CTTC
không được phép thực hiện dư nợ cho thuê với một khách hàng vượt q 25% vốn
tự có của cơng ty đó (theo Luật các tổ chức tín dụng) và với một nhóm khách hàng
có liên quan là 50% (theo Thơng tư 13/2010/TT-NHNN quy định về tỷ lệ bảo đảm
an toàn của TCTD)).
Quy trình một giao dịch cho th tài chính hợp tác gồm 7 bước:
(1) Các bên cho thuê tài chính tham gia cho thuê hợp tác ký kết hợp đồng hợp vốn,
trong đó thỏa thuận về mức vốn góp, quyền lợi được hưởng và rủi ro phải gánh chịu
theo tỷ lệ vốn góp, chỉ định Cơng ty cho th tài chinh đầu mối,…
(2) Cơng ty cho th tài chính đầu mối và bên thuê ký hợp đồng cho thuê tài chính
(3) Cơng ty cho th tài chính đầu mối ký hợp đồng mua bán với nhà cung cấp.
(4) Các công ty cho th tài chính hợp tác chuyển tiền cho cơng ty cho thuê đầu mối
theo hợp đồng đã ký kết
(5) Cơng ty cho th tài chính đầu mối thanh tốn tiền mua tài sản cho nhà cung cấp
theo hợp đồng đã ký kết
(6) Bên thuê nhận nợ và thanh toán tiền th cho cơng ty cho th tài chính đầu mối
theo lịch thanh toán mà hai bên đã thỏa thuận.

19



×