Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................ 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. 5
TT ...................................................................................................................... 5
Viết tắt .............................................................................................................. 5
Cụm từ đầy đủ ................................................................................................. 5
1 ......................................................................................................................... 5
BIDV ................................................................................................................. 5
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. ................................................... 5
2 ......................................................................................................................... 5
CTTC ................................................................................................................ 5
Cho thuê tài chính ........................................................................................... 5
3 ......................................................................................................................... 5
Cty ..................................................................................................................... 5
Công ty .............................................................................................................. 5
4 ......................................................................................................................... 5
Phòng QLRR .................................................................................................... 5
Phòng Quản lý rủi ro ....................................................................................... 5
5 ......................................................................................................................... 5
Phòng QHKH ................................................................................................... 5
Phòng Quan hệ khách hàng ............................................................................ 5
6 ......................................................................................................................... 5
Phòng QTTD .................................................................................................... 5
Phòng Quản trị tín dụng ................................................................................. 5
7 ......................................................................................................................... 5
Trần Thị Thuỳ Linh Lớp: TCDN 47B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
DPRR ................................................................................................................ 5
Dự phòng rủi ro ............................................................................................... 5
8 ......................................................................................................................... 5
NH ..................................................................................................................... 5
Ngân hàng ........................................................................................................ 5
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ................................. 6
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
Chương I
Quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính. ...................................... 3
1.1. Tổng quan về hoạt động cho thuê tài chính ....................................... 3
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động cho thuê tài chính ........ 3
1.1.2. Khái niệm hoạt động cho thuê tài chính .......................................... 6
1.1.3. Đặc trưng của hoạt động cho thuê tài chính .................................... 7
1.1.4. Phân loại hoạt động cho thuê tài chính. .......................................... 10
1.1.5. Vai trò của hoạt động cho thuê tài chính ....................................... 15
1.2. Rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính. ...................................... 18
1.2.1. Khái niệm rủi ro. ............................................................................. 18
1.2.2. Các loại rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính ........................ 19
1.2.2.1. Rủi ro tài chính. .................................................................... 20
1.2.2.2. Rủi ro hoạt động ................................................................... 21
1.2.2.3. Rủi ro khác ............................................................................ 23
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ rủi ro hoạt động cho thuê tài chính
.................................................................................................................... 23
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động cho thuê tài
chính .......................................................................................................... 25
1.3. Quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính ......................... 28
1.3.1. Khái niệm ......................................................................................... 28
Trần Thị Thuỳ Linh Lớp: TCDN 47B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
1.3.2. Nội dung quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính ................... 29
Chương II
Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại công ty
cho thuê tài chính – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. .............. 33
2.1. Tổng quan về công ty cho thuê tài chính – BIDV. ........................... 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. ................................................. 33
2.1.2. Hoạt động và cơ cấu tổ chức của công ty ....................................... 34
2.2. Thực trạng quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính tại công ty
cho thuê tài chính BIDV ........................................................................... 37
2.2.1.Thực trạng về hoạt động cho thuê tài chính .................................... 37
2.2.2. Thực trạng về rủi ro hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty Cho
thuê tài chính – BIDV ................................................................................ 45
2.2.2.1. Tình hình Nợ quá hạn ............................................................ 45
2.2.2.2. Tình hình Nợ xấu ................................................................... 48
2.2.2.3. Lãi treo .................................................................................. 51
2.2.3. Thực trạng quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính tại công ty
cho thuê tài chính-BIDV ........................................................................... 52
2.2.3.1. Các loại rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính của Công
ty cho thuê tài chính-BIDV ................................................................ 52
2.2.3.2. Thực trạng trích lập, sử dụng quỹ dự phòng rủi ro. .............. 54
2.2.3.2.Chính sách quản lỷ rủi ro của công ty cho thuê tài chính-BIDV
........................................................................................................... 56
2.3. Đánh giá công tác quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính tại
Công ty cho thuê tài chính-BIDV ............................................................. 59
2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................. 59
2.3.2. Hạn chế ........................................................................................... 61
Trần Thị Thuỳ Linh Lớp: TCDN 47B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Chương III
Giải pháp nâng cao quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại
Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. . . 64
3.1.Mục tiêu, định hướng phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại
Công ty cho thuê tài chính-BIDV 2009-2010 .......................................... 64
3.1.1. Mục tiêu chung ................................................................................ 64
3.1.2. Chỉ tiêu cụ thể năm 2009-2010 ....................................................... 64
3.1.3. Định hướng phát triển 2009-2010 .................................................. 65
3.2.Giải pháp nâng cao quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính tại
Công ty cho thuê tài chính-BIDV ............................................................. 66
3.2.1. Thực hiện phân tán rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính ...... 67
3.2.2. Thiết lập các quy trình liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính
và thực hiện tốt các quy trình này ............................................................. 68
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định ...................................................... 69
3.2.4. Xếp hạng rủi ro hoạt động cho thuê tài chính, tăng cường các điều
kiện đảm bảo an toàn khi cho thuê và thực hiện tốt biện pháp xử lý thu
hồi nợ. ........................................................................................................ 71
3.2.5. Phát triển mạng lưới và nguồn nhân lực ......................................... 73
3.2.6. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài
chính ........................................................................................................... 75
3.3.Một số kiến nghị .................................................................................. 76
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ. ................................................................ 76
3.3.2. Kiến nghị với Các Bộ, Ban, Ngành chức năng. ............................. 77
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ............. 79
KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1
Trần Thị Thuỳ Linh Lớp: TCDN 47B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Viết tắt Cụm từ đầy đủ
1 BIDV Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
2 CTTC Cho thuê tài chính
3 Cty Công ty
4 Phòng QLRR Phòng Quản lý rủi ro
5 Phòng QHKH Phòng Quan hệ khách hàng
6 Phòng QTTD Phòng Quản trị tín dụng
7 DPRR Dự phòng rủi ro
8 NH Ngân hàng
Trần Thị Thuỳ Linh Lớp: TCDN 47B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Trần Thị Thuỳ Linh Lớp: TCDN 47B
Bảng 2.1 : Dư nợ cho thuê 2006-2008
Bảng 2.2 : Cơ cấu dư nợ cho thuê theo loại hình doanh nghiệp 2006-2008
Bảng 2.3 : Thị phần của các Công ty cho thuê tài chính hội viên Hiệp hội
Cho thuê tài chính Việt Nam năm 2008
Bảng 2.4 : Dư nợ cho thuê và nợ quá hạn 2006-2008
Bảng 2.5 : Tỷ lệ nợ quá hạn theo ngành kinh tế năm 2008
Bảng 2.6 : Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu 2006-2008
Bảng 2.7 : Nợ xấu của các Công ty cho thuê tài chính hội viên Hiệp hội Cho
thuê tài chính Việt Nam năm 2008.
Bảng 2.8 : Lãi treo và tỷ lệ lãi treo 2006-2008
Bảng 2.9 : Trích lập dự phòng rủi ro 2006-2008
Bảng 3.1 : Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả 2009-2010
Biểu đồ 2.1 : Cho thuê tài chính nội ngành và ngoại ngành 2006-2008
Biểu đồ 2.2 : Cơ cấu dư nợ theo loại hình doanh nghiệp 2006-2008
Biểu đồ 2.3 :
Thị phần của các công ty cho thuê tài chính hội viên Hiệp hội
Cho thuê tài chính Việt Nam năm 2008.
Biểu đồ 2.4 : Nợ quá quá hạn 2006-2008
Sơ đồ 1.1 : Cho thuê tài chính hai bên
Sơ đồ 1.2 : Cho thuê tài chính ba bên
Sơ đồ 2.1 : Mô hình tổ chức của công ty cho thuê tài chính BIDV từ tháng
11/2008
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, vì vậy chúng ta
phải không ngừng đổi mới và phát triển chính mình. Với việc gia nhập WTO,
nhu cầu về vốn kinh doanh của các doanh nghiệp càng tăng cao, đặc biệt là
nhu cầu đổi mới trang thiết bị, máy móc để mở rộng quy mô, nâng cao trình
độ sản xuất, chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh.
Hiện nay, lượng vốn trung và dài hạn đầu tư cho các doanh nghiệp vẫn
còn khiêm tốn. Kênh huy động vốn quen thuộc vẫn là đi vay vốn ngân hàng
thương mại. Tuy nhiên việc đi vay vốn ngân hàng, bên cạnh những ưu điểm
lâu đời của hình thức tín dụng này, các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong
tài sản đảm bảo cũng như uy tín, nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong những trường hợp như vậy, một kênh huy động khác mà doanh nghiệp
có thể tìm đến là các công ty cho thuê tài chính. Với những ưu điểm của
mình, cho thuê tài chính tỏ ra thích hợp với những doanh nghiệp mới thành
lập, có lượng vốn nhỏ.
Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất Việt Nam với hơn 49 năm kinh
nghiệm và chủ lực trong lĩnh vực đầu tư và phát triển, đơn vị anh hùng lao
động trong thời kỳ đổi mới. Thành lập từ năm 1998, Công ty cho thuê tài
chính – BIDV đã có hơn 8 năm kinh nghiệm cung cấp dịch vụ thuê tài chính
cho hàng trăm doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trên phạm vi cả
nước với tổng số vốn tài trợ hàng ngàn tỷ đồng. Tôn chỉ hoạt động của Công
ty là “Đơn giản, chất lượng và hiệu quả”.
Trần Thị Thuỳ Linh Lớp: TCDN 47B
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Trên thực tê hoạt động cho thuê tài chính của các Công ty cho thuê tài
chính ở Việt Nam nói chung và hoạt động cho thuê tài chính của Công ty cho
thuê tài chính-BIDV nói riêng, trong thời gian qua, cũng đã xuất hiện một số
rủi ro như không thu được tiền thuê, tính chuyển nhượng của tài sản thuê
thấp, hiệu quả của dự án không như dự tính...
Do đó, để kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo an toàn hoạt động và không
ngừng phát triển, Công ty cho thuê tài chính-BIDV cần phải nhận diện, phân
tích rủi ro để từ đó có các giải pháp thích hợp để giảm thiểu rủi ro, nâng cao
chất lượng và an toàn hoạt động.
Với suy nghĩ như thế, em đã chọn đề tài “Quản lý rủi ro trong hoạt
động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính-Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam” để làm đề tài nghiên cứu trong chuyên đề tốt
nghiệp.
Chuyên đề được kết cấu thành 3 chương, gồm:
Chương 1: Quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính.
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính
tại Công ty cho thuê tài chính- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê
tài chính tại Công ty cho thuê tài chính- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam.
Trần Thị Thuỳ Linh Lớp: TCDN 47B
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Chương I
Quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính.
1.1. Tổng quan về hoạt động cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính thực sự là một kênh dẫn vốn quan trọng, được đánh
giá là khá hữu hiệu, tạo điều kiện thu hút vốn cho các đơn vị sản xuất kinh
doanh đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Quy mô hoạt động kinh
doanh cho thuê tài chính trên thế giới hiện nay phát triển khá nhanh và tăng
trưởng vượt bậc qua các năm. Các sản phẩm của hình thức tín dụng này ngày
càng đa dạng hơn, từ máy fax, máy photocopy, máy tính đến xe tải, máy bay,
tàu thủy...Trước khi đi vào phân tích về lĩnh vực quản lý rủi ro trong hoạt
động cho thuê tài chính, việc tìm hiều những nét tổng quan về hình thức tín
dụng này sẽ giúp chúng ta có thể hiểu sâu sắc hơn.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động cho thuê tài chính
Hoạt động cho thuê tài chính có nguồn gốc từ việc cho thuê tải sản. Từ
những năm 2800 trước Công nguyên tại thành phố Sumerian gần vịnh Ba Tư (
hiện nay thuộc Iraq ), giao dịch cho thuê tài sản đầu tiên ra đời với việc cho
thuê các công cụ sản xuất nông nghiệp, súc vật kéo, ruộng đất, nhà cửa. Sau
đó, vào khoản năm 1700 trước Công nguyên, vua Babylon đã ban hành nhiều
văn bản quy định về cho thuê tài sản.
Ở các nước có nền văn minh cổ đại như Hy Lạp, La Mã, Ai Cập, giao
dịch cho thuê tài sản cũng đã xuất hiện hàng ngàn năm trước công nguyên.
Người Hy Lạp cổ đại là những người đầu tiên phát triển việc cho thuê hầm
mỏ. Người Hy Lạp cổ đại cũng tiên phong tạo ra khái niệm ngân hàng cho
thuê. Tài sản thuộc quyền sở hữu của ngân hàng cho thuê đầu tiên được kí kết
Trần Thị Thuỳ Linh Lớp: TCDN 47B
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
vào năm 370 trước công nguyên trong đó bao gồm tên ngân hàng, tiền kí quỹ,
tên văn phòng và đội ngũ nhân viên.
Đến đầu thế kỷ 19 do sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nền kinh tế
hàng hóa hoạt động thuê tài sản đã có sự thay đổi về tính chất của giao dịch
và xuất hiện hình thức cho thuê tài chính đầu tiên ở Mỹ. Hoạt động cho thuê
tài chính thời kỳ này đã có sự gia tăng đáng kể về số lượng, chủng loại thiết bị
tài sản thuê. Những dạng hợp đồng cho thuê tài chính tạm thời bắt nguồn từ
Hoa Kỳ. Công ty cho thuê tài chính đầu tiên của Hoa Kỳ United State Leasing
Corporation do Henry Shoeld sáng lập vào năm 1952 Công ty đã được thành
lập để phục vụ cho ngành công nghiệp vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt.
Các nước châu Âu đã nối gót thành lập những công ty cho thuê vào cuối
thập niên 1950 và đầu thập niên 1960 và có những bước phát triển mạnh mẽ ở
châu Á và châu Phi từ thập niên 70. Thập niên 80 đã đánh dấu việc cho thuê
tài chính được chấp nhận rộng rãi trên thế giới.
Ở Việt Nam, phải đến năm 1995, cùng với sự phát triển của nền kinh tế,
nhu cầu vốn đầu tư trung và dài hạn ngày càng gia tăng, nghiệp vụ cho thuê
tài chính mới bắt đầu được thực hiện dưới hình thức tín dụng thuê mua bằng
việc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ra Quyết định số 149/QĐ-NHNN ngày
27/05/1995. Theo Quyết định này, các tổ chức tín dụng được thành lập công
ty trực thuộc hoặc văn phòng Tín dụng thuê mua để quản lý và giám sát hoạt
động tín dụng thuê mua. Tiếp theo đó ngày 09/10/1995 Chính phủ ban hành
Nghị định 64/CP quy định tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty cho
thuê tài chính tại Việt Nam. Nghị định này đã là cơ sở hướng dẫn và là quyết
định cho hàng loạt các Công ty Cho thuê tài chính ra đời.
Mặc dù công ty cho thuê tài chính đầu tiên được thành lập ở Việt Nam
vào năm 1996 và hoạt động cho thuê cũng đã manh nha ở các ngân hàng
thương mại trước đó nhưng mãi đến khi Chính Phủ ban hành Nghị định
Trần Thị Thuỳ Linh Lớp: TCDN 47B
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
16/2001/NĐ-CP vào ngày 02/05/2001 thì hoạt động cho thuê tài chính ở Việt
Nam mới thực sự được hình thành. Mới đây nhất, chính phủ đã ban hành
Nghị định số 95/2008/NĐ-CP sửa đổi và bổ sung một số điều về Nghị định
16/2001/NĐ-CP. Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật này đã tạo cơ sở và điều
kiện thuận lợi cho hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam.
Hiện nay ở Việt Nam đang có 13 công ty cho thuê tài chính được thành
lập dưới các hình thức khác nhau đang hoạt động. Trong số đó, có các doanh
nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, có các doanh nghiệp dưới hình thức công ty
cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài, lại có doanh nghiệp thuộc hình thức
đa sở hữu như Công ty cho thuê tài chính liên doanh. Lượng vốn cấp theo
hình thức cho thuê tài chính chiếm tỷ lệ khá nhỏ so với hình thức cấp vốn của
ngân hàng. Trong khi đó, với lợi thế của mình, đáng lẽ loại hình dịch vụ cho
thuê tài chính phải được phát triển nhanh chóng ở Việt Nam, nơi các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đang cần thu hút một lượng vốn lớn cho đầu tư cũng như
cho tái đầu tư mở rộng. Dù vậy cũng phải nhìn nhận hoạt động cho thuê tài
chính đã phần nào giảm sức ép và gánh nặng cho hệ thống ngân hàng thương
mại trong việc cung ứng vốn đối với doanh nghiệp, đặc biệt là nguồn vốn
trung và dài hạn.
Các Công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam hiện nay gồm:
+ Các công ty cho thuê tài chính của các Ngân hàng: Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, Công thương, Ngoại thương, Sài Gòn Thương Tín, Đầu
tư và Phát triển Việt Nam;
+ Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài gồm: Công ty cho
thuê tài chính ANZ-VTRAC; Cty cho thuê tài chính Kexim và Công ty cho
thuê tài chính Quốc tế Chailease;
+ Các loại hình khác: Công ty cho thuê tài chính Quốc tế VN (liên
doanh); Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho thuê tài chính Ngân
Trần Thị Thuỳ Linh Lớp: TCDN 47B
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
hàng Á Châu; Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho thuê tài chính
Công nghiệp tàu thủy.
1.1.2. Khái niệm hoạt động cho thuê tài chính
* Theo Ủy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC), một giao dịch thuê tài
sản thỏa mãn một trong bốn tiêu chuẩn dưới đây đều được gọi là thuê tài
chính:
- Quyền sở hữu tài sản được chuyển giao khi hết hợp đồng.
- Hợp đồng có quy định quyền mặc cả mua bán tài sản tại thời điểm
chấm dứt hợp đồng.
- Thời hạn hợp đồng bằng phần lớn thời gian hoạt động hữu dụng của tài
sản.
Trên cơ sở phân loại của IASC, các nước có những quy định cụ thể trong
pháp luật về cho thuê tài chính dựa trên điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của
mỗi nước, có thể nhấn mạnh tiêu chuẩn này hay giảm bớt tiêu chuẩn khác
nhưng về cơ bản không có điều gì mâu thuẩn với các tiêu chuẩn chung.
* Ở Việt Nam, theo Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của
Chính phủ về “ Tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính” thì:
“Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản
khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho
thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản
khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản
cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt
thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận.
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản
thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng cho
thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho
Trần Thị Thuỳ Linh Lớp: TCDN 47B
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm
ký hợp đồng.”
Điểm khác biệt lớn giữa quan điểm về cho thuê tài chính ở Việt Nam so
với trên thế giới là đối tượng cho thuê là máy móc, thiết bị, phương tiện vận
chuyển và các động sản khác mà không áp dụng cho thuê đối với bất động
sản.
1.1.3. Đặc trưng của hoạt động cho thuê tài chính
- Hoạt động cho thuê tài chính phải đáp ứng được những tiêu chuẩn nhất
định như Ủy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC) đưa ra 4 tiêu chuẩn mà
bất cứ giao dịch thuê nào thỏa mãn một trong bốn tiêu chuẩn sau đều được
gọi là giao dịch thuê tài chính:
+ Quyền sở hữu tài sản thuê được chuyển giao cho người thuê khi kết
thúc hợp đồng.
+ Hợp đồng thuê có quy định quyền chọn mua tài sản thuê khi kết thúc
hợp đồng với giá trị thấp hơn giá trị thuê tại thời điểm kết thúc hợp đồng.
+ Thời gian của hợp đồng thuê chiếm phần lớn thời gian sử dụng hữu ích
của tài sản thuê.
+ Giá trị hiện tại của toàn bộ tiền thuê tối thiểu do người thuê trả tiền lớn
hơn hoặc bằng giá trị thị trường của tài sản thuê tại thời điểm ký hợp đồng
- Đa phần các hợp đồng cho thuê tài chính được hai bên ký kết là để đầu
tư cho các tài sản thuê mới. Quyền lựa chon tài sản thuê trong các trường hợp
đều thuộc về bên thuê, công ty cho thuê tài chính có nghĩa vụ phải mua đúng
loại tài sản thuê mà bên thuê đã thỏa thuận hay cam kết với bên cung cấp tài
sản.
- Tài sản thuê tài chính phải được mua bảo hiểm vật chất đầy đủ trong
suốt quá trình thuê. Phí bảo hiểm cho tài sản có thể do bên thuê hoặc bên cho
thuê thanh toán và được quy định cụ thể trong hợp đồng cho thuê tài chính
Trần Thị Thuỳ Linh Lớp: TCDN 47B
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
nhưng người hưởng thụ trong suốt quá trình thuê phải là bên cho thuê tài
chính.
- Hợp đồng cho thuê tài chính là hợp đồng không hủy ngang nên bên
thuê không được quyền chấm dứt hợp đồng trước hạn, trừ trường hợp do lỗi
của bên cho thuê hoặc bên thuê đề nghị xin chấm dứt hợp đồng trước hạn và
phải được bên cho thuê đồng ý.
- Thuê tài chính là một hình thức vay vốn, tài trợ vốn. Tổng số tiền thuê
tài chính được trả theo một lịch thanh toán do bên cho thuê và bên thuê thỏa
thuận và được quy định cụ thể trong hợp đồng cho thuê tài chính. Thông
thường số tiền thuê tài chính được trả theo định kỳ nhất định mà bên thuê đề
nghị. Các khoản tiền phải trả trong một kỳ bao gồm tiền gốc và tiền lãi thuê.
So sánh giữa cho thuê tài chính và cho vay trung dài hạn
Để các đặc trưng của hoạt động cho thuê tài chính trở nên nổi bật và dễ
nhận biết, ta có thể làm phép so sánh sau:
Về cơ bản, có thể coi cho thuê tài chính như một loại hình tín dụng trung
và dài hạn vì nó mang những đặc trưng cơ bản của loại hình tín dụng này:
- Bên cho vay (hay bên cho thuê) chuyển giao có thời hạn cho bên đi vay
(hay bên đi thuê) một lượng giá trị dựa trên những cơ sở tín nhiệm.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay (hay cho
thuê) hay nói cách khác là bên đi vay (đi thuê) phải trả thêm phần lãi ngoài
vốn vay gốc.
Tuy nhiên cho thuê tài chính vẫn có thể phân biệt với tín dụng trung và dài
hạn thông thường của ngân hàng qua một số điểm sau:
- Trong cho vay trung và dài hạn thông thường, ngân hàng tài trợ vốn
bằng tiền cho khách hàng dùng số tiền đó mua tài sản phục vụ cho sản xuất
kinh doanh. Còn trong cho thuê tài chính, bên cho thuê tài trợ cho khách hàng
trực tiếp bằng các tài sản máy móc thiết bị mà khách hàng đang cần dùng.
Trần Thị Thuỳ Linh Lớp: TCDN 47B
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Như vậy, tài trợ bằng cho thuê tài chính đảm bảo sử dụng đúng mục đích vốn
vay hơn so với hoạt động cho vay thông thường.
- Lãi suất cho thuê của cho thuê tài chính cao hơn so với lãi suất tín dụng
trung và dài hạn của ngân hàng, do được tính trên cơ sở lãi suất cho vay trung
và dài hạn cộng với một tỷ lệ nhất định các chi phí quản lý tài sản cho thuê
của bên cho thuê.
- Trong giao dịch tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng phần lớn có
sự tham của hai bên là người đi vay và ngân hàng, nhưng cũng có những
trường hợp có sự tham gia của bên thứ ba là người bảo lãnh trong trường hợp
người đi vay không đủ năng lực tài chính. Còn trong cho thuê tài chính, bên
cạnh sự tham gia của bên thuê, công ty cho thuê tài chính, người bảo lãnh còn
có sự tham gia rất quan trọng của một chủ thể thứ ba là các nhà cung cấp tài
sản, nhưng cũng có trường hợp chỉ có hai bên tham gia trong giao dịch mua
và cho thuê lại.
- Trong tín dụng trung và dài hạn, người đi vay có quyền định đoạt đối
với tài sản đầu tư bằng tiền vay (tài sản đó thuộc sở hữu của người vay, được
thế chấp cho ngân hàng). Do đó, khi cần thu nợ thường khó khăn vì xử lý tài
sản thế chấp phức tạp. Đối với cho thuê tài chính, quyền sở hữu tài sản vẫn do
bên cho thuê nắm giữ và bên thuê chỉ có quyền sử dụng tài sản trong thời gian
cho thuê. Vì thế bên thuê không được hạch toán vào tài sản có của mình mà
chỉ được hạch toán vào tài sản ngoại bảng và tất nhiên cũng không được sử
dụng làm vật bảo đảm trong tài sản thế chấp. Đồng thời, cũng nhờ vậy mà khi
xảy ra tình huống xiết nợ thì điều đó dễ dàng cho công ty cho thuê tài chính
để thu hồi tài sản.
- Trong tín dụng trung và dài hạn, ngân hàng thường yêu cầu người vay
phải có tài sản đảm bảo và kéo theo nhiều thủ tục giấy tờ. Còn trong cho thuê
tài chính, tài sản vẫn thuộc sở hữu của bên cho thuê nên người thuê không bị
Trần Thị Thuỳ Linh Lớp: TCDN 47B
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
đòi hỏi có tài sản thế chấp và nhờ đó giảm bớt một số công đoạn thủ tục, giấy
tờ.
1.1.4. Phân loại hoạt động cho thuê tài chính.
Việc áp dụng cho thuê tài chính có sự cải biến tùy theo điều kiện kinh tế
và môi trường kinh doanh của mỗi quốc gia, nhưng sự khác biệt là không
nhiều do quan hệ cho thuê hiện nay đã có mối quan hệ toàn cầu, doanh nghiệp
của một nước hoàn toàn có thể sử dụng sản phẩm được thuê từ một tổ chức
nước ngoài. Bên cạnh đó, các công ty cho thuê tài chính, các ngân hàng, tổ
chức tài chính của các nước phát triển cũng đã thâm nhập vào các nước đang
phát triển dưới hình thức thành lập công ty 100% vốn nước ngoài, mở chi
nhánh hoặc liên doanh. Điều này giúp cho thuê tài chính thâm nhập sâu hơn
vào các nước đang phát triển và sự khác biệt về quan điểm cho thuê tài chính
giữa các quốc gia dần dần thu hẹp lại.
Theo số đối tác tham gia giao dịch, cho thuê tài chính thường có hai hình
thức chủ yếu sau:
a, Cho thuê tài chính giản đơn (có sự tham gia của hai bên)
Theo hình thức này, trước khi nghiệp vụ cho thuê xuất hiện, tài sản được
dùng để tài trợ đã thuộc quyền sở hữu của người cho thuê bằng cách mua tài
sản hoặc tự xây dựng. Đây là hình thức được các công ty kinh doanh bất động
sản và các công ty sản xuất máy móc thiết bị thực hiện. Các tổ chức tài chính
rất ít khi áp dụng hình thức tài trợ này.
Ký hợp đồng thuê (1)
Bàn giao tài sản thuê (2)
Thanh toán tiền thuê (3)
Sơ đồ 1.1: Cho thuê tài chính hai bên
Trần Thị Thuỳ Linh Lớp: TCDN 47B
10
Bên cho thuê
Bên đi thuê
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
(1) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng
(2) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng và giao tài sản
cho bên đi thuê
(3) Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê
b, Cho thuê tài chính thông thường (có sự tham gia của 3 bên) :
Theo hình thức này, có sự tham gia của ba bên là bên cho thuê, bên đi
thuê và bên cung cấp. Bên thuê được quyền lựa chọn, thỏa thuận với bên cung
cấp về sản phẩm. Bên cho thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản theo yêu cầu đã
được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng của bên đi thuê.
(1) (3)
(4) (5)
(6)
(2)
Sơ đồ 1.2: Cho thuê tài chính ba bên
(1) Bên thuê được chủ động lựa chọn máy móc thiết bị, thỏa thuận với
nhà cung cấp bằng hợp đồng hoặc bản ghi nhớ.
(2) Bên thuê – Bên cho thuê ký kết hợp đồng cho thuê tài chính trên cơ
sở hồ sơ pháp lý, phương án sản xuất kinh doanh, hợp đồng mua máy
móc thiết bị, kết quả thẩm định của bên cho thuê đồng ý cho thuê.
(3) Bên cho thuê – Nhà cung cấp ký kết hợp đồng mua bán máy móc thiết
bị là tài sản thuê theo thỏa thuận giữa bên thê và nhà cung cấp.
(4) Nhà cung cấp giao hàng cho bên thuê, lắp đặt, chạy thử, nghiệm thu
tài sản giao nhận.
(5) Bên cho thuê thanh toán tiền tiền mua tài sản thuê cho nhà cung cấp.
Trần Thị Thuỳ Linh Lớp: TCDN 47B
11
Nhà cung cấp
Bên thuê Bên cho thuê
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
(6) Bên cho thuê thanh toán tiền thuê tài chính theo hợp đồng cho thuê
chính.
Đây là hình thức cho thuê được sử dụng phổ biến nhất, có đến 80% hợp
đồng thuê tài chính trên thế giới áp dụng theo phương thức này. Các công ty
cho thuê tài chính đã áp dụng phương thức này là chủ yếu để tài trợ cho
doanh nghiệp, đặc biệt là đối với cho thuê thiết bị. Sở dĩ như vậy là vì,
phương thức này có những ưu điểm nổi trội sau đây:
- Về phía bên thuê: Bên thuê được quyền lựa chọn nhà cung cấp, trực
tiếp thỏa thuận, đám phán cho nhà cung cấp về những đặc tính của sản phẩm
nhằm lựa chọn ra sản phẩm phù hợp nhất, thỏa mãn tối đa yêu cầu của bên
thuê.
- Về phía bên cho thuê: Bên cho thuê không phải mua sản phẩm trước,
như vậy sẽ giảm bớt những chi phí về kho bãi, hao mòn trong quá trình dữ trự
và hơn nữa còn giúp quay vòng vốn nhanh hơn nhờ không phải dự trữ hàng
tồn kho.
Mặt khác bên thuê trực tiếp nhận sản phẩm từ nhà cung cấp, nhờ vậy bên
thuê giảm được rủi ro xảy ra khi bên thuê từ chối nhận hàng do những sai sót
về mặt kỹ thuật. Việc lắp đặt bảo dưỡng, sửa chữa sản phẩm đều thuộc nhà
cung cấp và bên thuê nên bên cho thuê không phải quan tâm đến tình trạng
hoạt động của tài sản.
Trên đây là hai hình thức cho thuê cơ bản. Từ hai hình thức này còn có
nhiều hình thức biến tướng, đó là hình thức cho thuê hợp vốn, mua và cho
thuê lại, cho thuê giáp lưng...
c, Cho thuê hợp vốn:
Đây là hình thức cho thuê đặc biệt kết hợp từ hai hình thức cho thuê cơ
bản trên. Trong hình thức cho thuê này, nhiều bên cho thuê cùng tài trợ cho
một bên thuê, trong đó bên cho thuê đứng ra làm đầu mối. Hình thức này
Trần Thị Thuỳ Linh Lớp: TCDN 47B
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
được áp dụng khi nhu cầu thuê tài chính của bên thuê vượt quá giới hạn cho
thuê của một công ty cho thuê tài chính hoặc nhằm phân tán rủi ro hoặc cũng
có trường hợp do bên thuê yêu cầu ( Ở Việt Nam, tổng dư nợ cho thuê tài
chính của một công ty cho thuê tài chính không được vượt quá 30% vốn tự có
đối với một khách hàng và 80% vốn tự có đối với nhóm khách hàng có liên
quan). Sự liên kết của các bên cho thuê có thể xảy ra theo chiều ngang (giữa
nhiều nhà sản xuất, giữa các định chế tài chính với nhau ) hoặc theo chiều dọc
(giữa các công ty mẹ với các chi nhánh của mình).
d, Mua và cho thuê lại ( tái cho thuê):
Đây là hình thức cho thuê mà trong đó công ty cho thuê tài chính mua tài
sản thuộc sở hữu của bên thuê và cho bên thuê thuê lại chính tài sản đó theo
hình thức cho thuê tài chính để bên thuê tiếp tục sử dụng phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Trong giao dịch mua và cho thuê lại, bên
thuê đồng thời là bên cung ứng tài sản cho thuê. Bên mua và cho thuê lại (gọi
là bên cho thuê) là các công ty cho thuê tài chính được phép thành lập và hoạt
động tại Việt Nam.
Hình thức cho thuê này được sử dụng trong trường hợp nhiều doanh
nghiệp thiếu vốn lưu động để khai thác hết tài sản cố định hiện có, nhưng lại
không đủ uy tín để vay vốn lưu động ở các ngân hàng. Đồng thời doanh
nghiệp vẫn muốn duy trì năng lực sản xuất hiện có nên không thể bán bớt tài
sản cố định của mình. Trong hoàn cảnh này, hình thức giao dịch mua và cho
thuê lại sẽ giúp doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng trên, ngoài ra phương thức
này cũng có thể được sử dụng như một giải pháp tình thế cho vẫn đề nợ quá
hạn mà không phải sử dụng đến biện pháp thanh lý. Điều này còn nhằm ngăn
chặn việc phá sản của doanh nghiệp, đông thời giúp ngân hàng giảm được
thiệt hại lớn hơn có thể xảy ra khi doanh nghiệp thực sự lâm vào tình trạng
Trần Thị Thuỳ Linh Lớp: TCDN 47B
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
phá sản. Có thể coi phương thức mua và cho thuê lại như là sự chuyển hóa từ
vay ngắn hạn sang tài trợ trung và dài hạn.
e, Cho thuê giáp lưng:
Dù các công ty tài chính có thể tài trợ được cho cả những doanh nghiệp
không nhận được sự tin tưởng cao từ ngân hàng hoặc các công ty cho thuê tài
chính khác nhưng cũng không có nghĩa là tài trợ cho bất cứ ai. Ví dụ trong
những trường hợp doanh nghiệp đã không thực hiện được những hợp đồng
trong quá khứ, hay doanh nghiệp chưa được bên cho thuê biết đến (như các
công ty nước ngoài chỉ chấp nhận tài trợ cho những công ty lớn của Việt
Nam). Trong những trương hợp này, dưới sự đồng ý của bên cho thuê, bên
thuê thứ nhất sẽ cho bên thuê thứ hai (người thực sự cần sử dụng tài sản vào
thời điểm đó ) thuê lại tài sản mà mình đã thuê từ bên cho thuê. Kể từ khi hợp
đồng cho thuê lại được kí kết, mọi quyền lợi và nghĩa vụ cùng tài sản thuê
được chuyển giao từ bên thuê thứ nhất sang bên thuê thứ hai. Các chi phí
pháp lý, di chuyển tài sản phát sinh từ hợp đồng này do bên thuê thứ nhất và
bên thuê thứ hai thỏa thuận với nhau. Dù bên đi thuê thứ nhất chỉ là trung
gian giữa bên cho thuê và bên đi thuê thứ hai nhưng vẫn phải chịu trách
nhiệm pháp lý về việc thực hiện hợp đồng đối với bên cho thuê. Bù lại, bên đi
thuê thứ nhất sẽ nhận được phần chênh lệch giữa hai khoản tiền thuê như là
hoa hồng trách nhiệm.
f, Cho thuê bằng vốn vay:
Đây cũng là một biện pháp trong trường hợp công ty cho thuê không đủ
điều kiện tự tài trợ cho khách hàng. Không giống như quan hệ đồng tài trợ
trong cho thuê hợp vốn, bên cho thuê sẽ vay vốn từ các ngân hàng hoặc các
định chế tài chính khác để mua tài sản cho thuê. Bên cho thuê vẫn là trái chủ
trong quan hệ cho thuê, còn bên cho vay là trái chủ của bên cho thuê. Hay nói
cách khác, vốn tài trợ trong phương thức này bao gồm hai phần, một phần là
Trần Thị Thuỳ Linh Lớp: TCDN 47B
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
vốn của bản thân bên cho thuê và một phần là vốn vay được cung cấp từ các
bên cho vay. Vốn vay thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tiền tài trợ
nhưng không được vượt quá 80% và khoản cho vay được đảm bảo bằng chính
tài sản cho thuê và cam kết chuyển nhượng hợp đồng cho thuê và các khoản
tiền thuê.
1.1.5. Vai trò của hoạt động cho thuê tài chính
a) Đối với bên đi thuê:
- Bên đi thuê dễ dàng tiếp cận nguồn tài trợ từ cho thuê tài chính: Do đặc
thù của cho thuê tài chính là quyền sở hữu tài sản thuộc về bên cho thuê, các
công ty cho thuê tài chính, các công ty tài chính không quá khắt khe trong
việc xem xét uy tín của khách hàng để đưa ra quyết định cho vay. Điều này
tạo thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ hay các doanh nghiệp mới thành lập. Thông thường đối với các khoản
vốn vay trung và dài hạn, các ngân hàng thương mại luôn đòi hỏi tài sản đảm
bảo ( thế chấp hoặc cầm cố) và chỉ cho vay tối đa là 80% tổng chi phí thực
hiện dự án, nhưng với kênh cho thuê tài chính, doanh nghiệp chẳng những
không cần ký quỹ đảm bảo hay tài sản thế chấp mà còn có thể được tài trợ đến
100% vốn đầu tư. Việc không đòi hỏi tài sản đảm bảo còn giúp thủ tục cho
thuê tài chính được thực hiện nhanh chóng, đơn giản.
- Cho thuê tài chính giúp các doanh nghiệp sử dụng linh hoạt đồng vốn
hơn thay vì mua tài sản cố định: Thuê tài chính giúp cho bạn tiếp cận được
với rất nhiều loại thiết bị, từ những thiết bị văn phòng đơn giản như máy
photocopy, máy tính, xe tải, xe ô tô cho tới các dây chuyền sản xuất hiện đại.
Mặc dù thuê tài chính không trực tiếp chuyển vốn cho doanh nghiệp, tuy
nhiên hình thức này hoàn toàn có thể giúp doanh nghiệp giảm bớt lượng tiền
cần để khởi sự hoặc mở rộng kinh doanh.
Trần Thị Thuỳ Linh Lớp: TCDN 47B
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Kênh tín dụng này cũng cho phép doanh nghiệp được hoàn toàn chủ
động trong việc lựa chọn máy móc thiết bị, nhà cung cấp, cũng như mẫu mã
chủng loại phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp mình. Ngoài ra nếu doanh
nghiệp đã lỡ đầu tư mua tài sản mà thiếu vốn lưu động thì vẫn có thể bán lại
cho công ty cho thuê tài chính và sau đó công ty sẽ cho doanh nghiệp thuê lại.
Như vậy doanh nghiệp vừa có vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh
doanh mà vẫn được sử dụng tài sản. Kết thúc thời hạn thuê, doanh nghiệp
được quyền ưu tiên mua lại tài sản với giá trị danh nghĩa thấp hơn giá trị thực
tế của tài sản tại thời điểm mua lại.
Việc sử dụng tài sản cho thuê không ảnh hưởng đến hạn mức tín dụng
của doanh nghiệp ( hay nói cách khác là không ảnh hưởng đến nguồn tài trợ
từ vốn vay ngân hàng ) do tài sản đi thuê được hạch toán ngoại bảng. Hơn
nữa, dù không phải bỏ ngay ra một khoản tiền đểu lớn để mua tài sản nên
doanh nghiệp không bị đọng vốn, có thể sử dụng số tiền đó để phục vụ cho
những hoạt động khác nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặt khác,
lịch trả nợ cũng thường được các công ty cho thuê tài chính điều chỉnh linh
hoạt, phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cho thuê tài chính giúp doanh nghiệp hạn chế sự lạc hậu, bắt kịp tôc độ
phát triển của khoa học công nghệ, qua đó nâng cao năng lực sản xuất: để
tăng cường khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp luôn phải chú ý đến việc
đổi mới công nghệ, dây chuyền sản xuất nhằm tăng năng suất hoạt động, tạo
ra những sản phẩm tiến tiến, hạ giá thành sản phẩm. Cho thuê tài chính là một
kênh đáp ứng nhu cầu đó của khách hàng. Lợi ích này đặc biệt quan trọng
nếu ngành kinh doanh của doanh nghiệp phải dựa nhiều vào các công nghệ
tân tiến như thế hệ máy tính mới nhất, các công cụ truyền thông, dây chuyền
công nghệ mới hoặc các thiết bị khác. Nhiều hợp đồng thuê ngắn hạn có thể
sẽ tiết kiệm hơn là việc sau một hai năm lại mua thiết bị mới. Ngoài ra, do các
Trần Thị Thuỳ Linh Lớp: TCDN 47B
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
tài sản đều thuộc sở hữu của bên cho thuê nên bên đi thuê không phải quan
tâm đến rủi ro về mặt pháp lý.
- Cho thuê tài chính giúp doanh nghiệp hưởng lợi ích từ lá chắn thuế: Tài
sản cho thuê tài chính vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê nên bên cho
thuê được phép khấu hao tài sản đó, làm giảm thuế thu nhập phải nộp. Mặt
khác, bên đi thuê phải trả chi phí thuê, chi phí đó được khấu trừ trước thuế
nên cũng làm giảm thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp. Như vậy cả hai
doanh nghiệp đều nhận được lợi ích từ tấm chắn thuế.
b, Đối với nhà cung cấp:
Hoạt động cho thuê tài chính giúp nhà cung cấp thúc đẩy việc tiêu thụ sản
phẩm. Mặt khác, đối với loại hình cho thuê tài chính có sự tham gia của ba
bên, dù người muốn sử dụng sản phẩm chưa có điều kiện để thanh toán, nhà
cung cấp vẫn được nhận tiền ngay mà không phải sử dụng đến những biện
pháp như cho mua trả góp, vay trả chậm để bán được hàng.
c, Đối với nền kinh tế:
- Cho thuê tài chính là một kênh dẫn vốn cho nền kinh tế: cũng như các
hoạt động tín dụng khác, các công ty cho thuê tài chính thu hút vốn từ các
nguồn nhàn rỗi trong nền kinh tế và thông qua hoạt động cho thuê tài chính
của mình, chuyển vốn đến tay những đối tượng đang cần vốn dưới dạng tài
sản. Đặc biệt, trong thời kỳ hội nhập kinh tế hiện nay, nguồn vốn được chu
chuyển không chỉ trong nội bộ một nền kinh tếmà mở rộng giữa các quốc gia
với nhau. Điều đó được thể hiện thông qua việc các công ty cho thuê tài chính
cung cấp các loại máy móc, thiết bị cho thuê được mua từ nước ngoài hoặc
thông qua các hoạt động liên doanh, mở chi nhánh, thành lập công ty cho thuê
tài chính 100% vốn đầu tư nước ngoài của các tổ chức tài chính quốc tế. Tuy
nhiên ở Việt Nam hiện nay, phần lớn các công ty cho thuê tài chính là công ty
con của ngân hàng mẹ. Hoạt động huy động vốn của các công ty này còn rất
Trần Thị Thuỳ Linh Lớp: TCDN 47B
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
hạn chế và nguồn vốn hoạt động chủ yếu hình thành từ việc đi vay ngân hàng
mẹ.
- Cho thuê tài chính là một hình thức tài trợ bổ sung, giúp hoàn thiện hệ
thống tài chính của nền kinh tế: nhu cầu tài trợ vốn trung và dài hạn là rất cao,
nhưng khả năng đáp ứng của ngân hàng đối với nguồn vốn này là có hạn.
Điều này là do nguồn vốn huy động được của các ngân hàng chiếm tỷ trọng
lớn là nguồn ngắn hạn, mà việc chuyển đổi từ nguồn ngắn hạn sang tài trợ dài
hạn mang lại nhiều rủi ro. Phương thức tài trợ cho thuê là hình thức tài trợ bổ
sung góp phần đa dạng hóa loại hình dịch vụ trong hệ thống tài chính. Nếu
doanh nghiệp cần có máy móc, thiết bị ngay lập tức, việc đi thuê sẽ được chấp
thuận nhanh hơn nhiều so với các khoản vay tín dụng, và không cần nhiều thủ
tục giấy tờ phiền hà, các yêu cầu về tín dụng cũng dễ chịu hơn. Nhất là với
các doanh nghiệp đang ở giai đoạn khởi đầu, việc thuê tài chính sẽ dễ dàng
hơn nhiều so với việc đi vay ngân hàng. Thông qua hoạt động của mình, các
công ty tài chính cũng đóng vai trò là trung gian giúp gắn chặt hệ thống tài
chính với lĩnh vực sản xuất.
1.2. Rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính.
1.2.1. Khái niệm rủi ro.
Rủi ro là một khái niệm luôn song hành cùng với tất cả các lĩnh vực.
Trong hoạt động tín dụng, rủi ro là một phạm trù rất quan trọng mà cho thuê
tài chính cũng không phải là ngoại lệ. Có nhiều quan niệm về rủi ro và những
hậu quả mà rủi ro gây ra, tuy nhiên khái niệm chung nhất về rủi ro có thể
được đưa ra như sau: Rủi ro là bất cứ điều gì không chắc chắn có thể ảnh
hưởng tới các kết quả so với những gì chúng ta mong đợi.
Lĩnh vực tài chính nói chung, tài chính ngân hàng nói riêng không chỉ là
lĩnh vực then chốt trong nền kinh tế mà còn là một trong những lĩnh vực nhạy
cảm nhất về rủi ro. Hoạt động tín dụng chiếm từ 60% đến 70% các chỉ số
Trần Thị Thuỳ Linh Lớp: TCDN 47B
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
trong hoạt động tài chính ngân hàng. Do đó nói đến rủi ro trong lĩnh vực tài
chính thì rủi ro tín dụng là rủi ro thường được quan tâm nhất. Đã có rất nhiều
công trình nghiên cứu đưa ra khái niệm về rủi ro tín dụng:
Theo ý kiến của các chuyên gia kinh tế, rủi ro tín dụng là rủi ro mất vốn
do bên đối tác không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Ở Việt Nam, quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà
nước ban hành ngày 22/04/2005 “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Tại sổ tay tín dụng của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam cho
rằng “Rủi ro tín dụng là tình trạng khách hàng không thực hiện nghĩa vụ tài
chính đã cam kết”.
Từ các khái niệm về rủi ro tín dụng, xuất phát từ đặc thù hoạt động cho
thuê tài chính thì có thể hiểu:
Rủi ro hoạt động cho thuê tài chính là những tổn thất mà công ty cho
thuê tài chính phải gánh chịu khi bên thuê không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
của mình theo cam kết tại hợp đồng cho thuê tài chính.
1.2.2. Các loại rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính
Rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tồn tại khách quan cùng với sự
tồn tại của hoạt động này. Về bản chất, cho thuê tài chính là một hoạt động tín
dụng trung dài hạn, vì vậy hoạt động cho thuê tài chính có những rủi ro giống
như hoạt động tín dụng nói chung, đồng thời có những rủi ro đặc thù. Có
nhiều tiêu chí để phân loại, nhưng khái quát lại có thể phân rủi ro trong hoạt
động cho thuê tài chính bao gồm: rủi ro về tài chính, rủi ro hoạt động và rủi ro
khác.
Trần Thị Thuỳ Linh Lớp: TCDN 47B
19