Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp tỉnh hà tây thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.78 KB, 63 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lời nói đầu

ĐHKTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ĐHKTQD

Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng và phức tạp. Nó giữ vai
trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vì nông nghiệp sản xuất
và cung cấp các sản phẩm tối cần thiết cho đời sống con ngời. Mặc dù khoa
học công nghệ có phát triển đến đâu cũng không thay thế đợc. Nông nghiệp
phát triển tạo điều kiện vững chắc cho tăng trởng, dẫn đến công bằng xÃ
hội, giải quyết việc làm, giải quyết vấn đề đói nghèo, di dân, bảo vệ môi trờng và các vấn đề xà hội khác.
Ngày nay tuy nền kinh tế của các nớc phát triển cũng nh các nớc
đang phát triển đi lên bằng con đờng phát triển công nghiệp - dịch vụ nhng
nông nghiệp vẫn giữ vai trò to lớn trong việc phát triển nền kinh tế. ở các nớc đang phát triển thì khu vực nông nghiệp cung cấp vốn lớn nhất cho sự
phát triển kinh tế nhất là giai đoạn đầu của công nghiệp hoá. Bên cạnh đó
nông nghiệp còn giải quyết việc làm, tăng thu nhập, đảm bảo an ninh lơng
thực, xuất khẩu thu ngoại tệ. ở các nớc phát triển tuy tỉ trọng GDP nông
nghiệp không cao, tỉ suất lợi nhuận thấp nhng nó vẫn giữ vai trò là điều kiện
tiên quyết cho sự phát triển.
Đối với Việt Nam cùng xu thế là đẩy mạnh phát triển công nghiệp
dịch vụ nhng phải dựa trên sản xuất nông nghiệp là chính. Nghĩa là nông
nghiệp phải đảm bảo phát triển đến một mức nào đó tạo điều kiện tiền đề
cho công nghiệp, dịch vụ phát triển ở mức cao hơn. Do đó để sản xuất nông
nghiệp đáp ứng đợc yêu cầu đặt ra thì cần thiết phải chuyển dich cơ cấu sản
xuất nông nghiệp.


Theo Đảng, Nhà nớc ta hiện nay đạt chuyển dịch cơ cấu sản xuất
nông nghiệp làm cho tỷ xuất hàng hoá tăng nhanh tạo đà cho phát triển
kinh tế hàng hoá, hơn nữa nó còn là nội dung quan trọng cho chiến lợc công
nghiệp hoá- hiện đại ho¸ cđa níc ta.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ĐHKTQD

Do nhận thức đợc tình hình sản xuất, vai trò nông nghiêp của tỉnh hà
tây, một tỉnh còn nghèo- nông nghiệp, nông thôn vẫn chiếm đa số. Trong
những năm gần đây Hà Tây đà có những bớc tiến đáng kể trong xoá đói
giảm nghèo tạo kim ngạch xuất khẩu, nâng cao đời sống nhân dân... nhng
cơ bản vẫn là tỉnh nghèo, nền sản xuất nông nghiệp còn nhỏ, manh mún. Sự
chuyển dịch sản xuất nông nghiệp diễn ra để phát huy triệt để nguồn nhân
lực sẵn cón lợi thế so sánh của địa phơng. Tỉnh Hà Tây nhanh chóng
chuyển nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế thị trờng, nền kinh tế
hàng hoá đảm bảo tốc độ phát triển cao. vì vậy cần bố trí lại cơ cấu sản xuất
trên cơ sở khai thác triệt để lợi thế so sánh vùng thành cơ cấu kinh tế phù
hợp với chiến lợc hiện nay. Việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
tỉnh hà tây là rất cấp thiết và bức bách. Do đó em chọn đề tài cho chuyên đề
thực tập là: "Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp tỉnh Hà Tây, thực
trạng và giải pháp". Đề tài này em chỉ đề cập đến chuyển dịch cơ cấu sản
xuất nông nghiệp theo nghĩa hẹp với các ngành trồng trọt, chăn nuôi và
dịch vụ nông nghiệp.
*Với mục đích nghiên cứu: bằng cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn làm
rõ thực trạng sản xuất nông nghiệp và đề ra phơng hớng, giải pháp cụ thể
góp phần vào chuyển dich cơ cơ cấu sản xuất nông nghiệp tỉnh Hà Tây đợc
hiệu quả.

*Phơng pháp nghiên cứu: sử dụng phơng pháp luận, các học thuyết
kinh tế cđa A.Smith, Ricacdo,Keynes,Mac-Angen, Lenin. Chđ nghÜa duy
v©t biƯn chøng, chđ nghĩa duy vật lich sử cùng các văn kiện đai hội cùng các văn kiện đai hội
Đảng. Sử dụng tổng hợp các phơng pháp phân tích, thống kê, so sánh,
logíc
*Kết cấu đề tài:
Chơng I: Cơ sở lý luận về cơ cấu sản xuất nông nghiệp và chuyển dịch
cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
ChơngII: Thực trạng về chuỷen dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp tỉnh
Hà Tây.
Chơng III: Phơng hớng và môt số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp tỉnh Hà Tây.
Để hoàn thành đợc đề tài này trớc hết em xin chân trọng cảm ơn
thầy giáo Hoàng Văn Định cùng các thầy cô giáo trong khoa
KTNN&PTNT-Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, các cô chú ở Phòng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ĐHKTQD

Phân Vùng thuộc Viện Quy Hoạch Vạ Thiết Kế Nông Nghiệp. ĐÃ giúp đỡ,
hớng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành đề tài này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2003.
Sinh viên: Phạm Trờng Sinh.

Chơng I: Cơ sở lý luận về cơ cấu sản xuất nông
nghiệp và chuyển dịch cơ cấu sản xuất
nông nghiệp .
I. Bản chất, đặc trng, nội dung cơ cấu sản xuất nông

nghiệp .

1.Bản chất sản xuất nông nghiệp .
1.1. Khái niệm cơ cấu sản xuất nông nghiệp .
a. Khái niệm cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế là cấu trúc bên trong của nền kinh tế và các mối quan
hệ tỷ lệ về lợng và chất tơng đối ổn định giữa các bộ phận trong một bộ
phận và không gian nhất định.
Nội dung chính của cơ câu kinh tế là xác định các bộ phận hợp thành
và quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận đó, đồng thời đề ra xu hớng vận động
giữa các bộ phận. Nh vậy viêc xác đinh cơ cấu bao hàm cả chuyển dịch cơ
cấu kinh tế . Một cơ cấu kinh tế hợp lý là xác định rõ mối quan hệ gia các
bộ phận của cơ cấu kinh tế là yêu cầu của sự phát triển nền kinh tế thống
nhất của một quốc gia. Mối quan hệ đó luôn luôn vận động,biến đổi do đó
mà không có một cơ cấu khuôn mẫu nhất định. Nó phụ thuộc vào điều kiện
cụ thể về không gian và thời gian. Chúng thay đổi phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế của từng thời kỳ, từng giai đoạn lịch sử.
Vậy cơ cấu kinh tế là tổng thể các mối quan hệ về số lợng, chất lợng
tơng đối ổn định của các bộ phận cấu thành nền kinh tế trong điều kiện
không gian , thời gian nhất định.
b.Khái niêm cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp là môt trong các ngành kinh tế quan trọng và phức tạp.
Với đối tợng sản xuất là hệ thống sinh vËt kü tht ph¸t triĨn theo quy lt


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ĐHKTQD

tự nhiên và quy luật sinh học nhất định, con ngời khó có thể thay đổi đợc

quy luật ấy.
Để đánh giá đợc nền nông nghiệp thì vấn đề quan trọng là xác định
cơ cấu ngành nông nghiệp hợp lý tạo tiền đề khai thác, sử dụng có hiêu quả
các nguồn lực nhằm nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp. Cơ cấu sản xuất
nông nghiệp là một phạm trù kinh tế đặc biệt gắn liên vơi sự hình thành,
phát triên nông nghiệp của từng địa phơng từng quốc gia. Nó ảnh hởng lớn
tới sự tăng trởng và phát triển kinh tế .
Một cơ cấu hợp lý tạo nên s cân đối, hài hoà cũng nh cấu thành giữa
các bộ phận một mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo một tỷ lệ nhất định về
lợng và chất giữa các ngành và nội bộ ngành.
Sự phát triển của lực lợng sản xuất, phân công lao động xà hội làm
xuất hiện nhiều thành phần kinh tế thúc đẩy kinh tế nông nghiệp phát triển
nhất là công nghiệp chế biến và tiểu thủ công nghiệp .
Nh vậy cơ cấu sản xuất nông nghiệp là cấu trúc bên trong của ngành
nông nghiệp bao gồm các bộ phận cấu thành nên cơ cấu sản xuất nông
nghiệp và các bộ phận đó có quan hệ hữu cơ với nhau theo tỷ lệ nhất định
về số lợng, liên quan chặt chẽ về mặt chất lợng. Chúng tác động qua lại lẫn
nhau trong điều kiện thời gian và không gian nhất định.
1.2.Vai trò sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức
tạp. Nó giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, nhất là các nớc đang phát
triển. Vai trò to lớn của sản xuất nông nghiệp biểu hiện:
Trớc hết nông nghiệp sản xuất và cung cấp sản phẩm tối cân thiết cho
xà hội loài ngời tồn tại và phát triển. Các sản phẩm nh thịt trứng sữa các
loại lơng thực, ngũ cốc nh lúa ngô khoai sắn cùng các văn kiện đai hội các loại thực phẩm rau
quảkhông thể thay thế đợc cho dù công nghiệp có phát triển đến đâu thì
chung vẫn rất cần thiết cho con ngời. Sản xuất nông nghiệp phát triển đảm
bảo cho an ninh lơng thực quốc gia cũng nh toàn nhân loại.
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu
vào cho công nghiệp và khu vực thành thị. Nó cung cấp nguyên liệu cho

công nghiệp chế biến, cung cấp nguồn nhân lực cho quá trinh sản xuất công
nghiệp.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ĐHKTQD

Khu vực nông nghiệp là ngn cung cÊp vèn lín nhÊt cho ph¸t triĨn
kinh tÕ, nhất là giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, vì đây là khu vực lớn
nhất xét cả về lao động và sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn từ nông nghiệp
có thể đợc tạo ra từ nhiều cách, nh tiết kiệm của nông dân, thuế nông
nghiệp, ngoại tệ thu đợc do xuất khẩu nông sản
Nông nghiệp và nông thôn là thị trờng tiêu thụ rộng lớn của công
nghiệp bao gồm t liệu tiêu dùng và t liệu sản xuất chúng thúc đẩy công
nghiệp phát triển.
Nông nghiệp đợc coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn.
Các loại nông, lâm, thuỷ sản dễ dàng ra nhập thị trờng quốc tế nh hàng
công nghiệp.
Nông nghiệp nông thôn còn có vai trò to lớn, là cơ sở cho sự phát
triển bền vững của môi trờng. Vì nông nghiệp hoạt động theo quy luật sinh
học gắn với môi trơng tự nhiên nhiều cũng nh nó ảnh hởng qua lại rất lớn
với môi trờng tự nhiên.
Tóm lại trong nền kinh tế thị trờng, vai trò nông nghiệp trong sự phát
triển bao gồm: thứ nhất là, đóng góp về thị trờng- cung cấp sản phẩm cho thị
trờng trong và ngoài nớc. Thứ hai, là sự ®ãng gãp vỊ nh©n tè diƠn ra khi cã sù
chun dịch các nguồn lực từ nông nghiệp sang các khu vực khác.
2. Các đặc trng cơ cấu sản xuất nông nghiệp
2.1. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp mang tính khách quan đợc hình thành
trên cơ sở phát triển lực lợng sản xuất và phân công lao động xà hội .

Cùng với sự phát triển của nền khoa học công nghệ kéo theo sự phát
triển của lực lợng sản xuất và quá trình đô thị hoá nhanh từ đó đặt ra các
mối quan hệ sản xuất nông nghiệp đợc xác lập theo tỷ lệ nhất định gọi là cơ
cấu. Khi đất nớc phát triển, lực lơng sản xuất phát triển ở một mức cao hơn
dẫn đến phân công lao động xà hội càng sâu sắc dẫn đến cơ cấu sản xuất cụ
thể mỗi giai đoạn hình thành một cơ cấu riêng.
Trong sản xuất nông nghiệp hình thành cơ cấu vùng lÃnh thổ, cơ cấu
ngành và cơ cấu thành phần kinh tế vì nó chịu tác động của điều kiện tự
nhiên là yếu tố khách quan bên cạnh đó nông nghiệp với đối tợng là những
cây, con sinh trởng và phát triển theo quy luật sinh học do đó phải tôn trọng
tính khách quan con ngời có thể tác động vào đối tợng của mình theo hớng
có lợi phù hợp với điều kiƯn kh¸ch quan.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ĐHKTQD

2.2. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp mang tính lịch sử, xà hội nhất định .
Cùng sự phát triển khách quan về điêu kiện tự nhiên, thời tiết khí
hậu... thì xà hội phát triển cũng đòi hỏi sự phát triển của lực lợng sản xuất
dẫn đến quan hệ sản xuất thay đổi. Phân công lao động xà hội càng cao, thị
hiếu, nhu cầu con ngời ngày càng lớn về chất lợng, chủng loại, mẫu mÃ. Vì
vậy để sản xuất đáp ứng đợc nhu cầu xà héi chóng thay ®ỉi tõng thêi kú,
tõng vïng, tõng qc gia và từng thời kỳ lịch sử.
2.3. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp không ngừng vạn động phát triển theo
hớng ngày càng hợp lý và hiệu quả
Quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ, phân công lao động xà hội
ngày càng sâu sắc con ngời văn minh, ứng dụng khoa học công nghệ ngày
càng rộng rÃi dẫn đến sự hoàn thiện về cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Cơ cấu

cũ mất đi thay thế bằng cơ cấu mới hợp lý hơn, cơ cấu đó lại thay đổi theo
hớng ngày càng hoàn thiện hơn.
Tuy nhiên sự biến động của cơ cấu sản xuất nông nghiệp ít biến động
hơn các bộ phận khác vì nó sẽ tồn tại để đảm bảo sự ổn định và phát triển
ngành nông nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
2.4. chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp là một quá trình.
chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp là một quá trình làm thay
đổi cấu trúc và mối liên hệ của nền sản xuất theo mục tiêu phơng hớng nhất
định đòi hỏi thời gian qua những bớc tích luỹ cả về chất và lợng.
Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp diƠn ra tõng bíc tr¸nh sù
nãng véi cịng nh t tởng bảo thủ trì trệ sẽ cản trở và gây bất lợi nhng phải
dựa trên sự nhận thức quy luật khách quan.
2.5. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp phải cân đối, đồng bộ với nhu cầu thị
trờng và có sự quản lý của nhà nớc.
Để đảm bảo sự cân đối đồng bộ cần phải xem xét sản phẩm không
thiếu, không thừa quá lớn, không tiêu diệt đặc tính sinh hoc của môi trờng
sống, cần tạo ra lợi thế so sánh. Bên cạnh đó phải bố trí sản phẩm phù hợp
nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm chi phí, hạ giá thành cũng nh đa
dạng hoá sản phẩm và tạo ra những vùng chuyên canh.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ĐHKTQD

Đảng và nhà nớc xác định và chỉ đạo cơ cấu kinh tế trên quan điểm:
phát triển toàn bộ các nhân tố xây dựng một cơ cấu vững trắc phù hợp với
xu thế quốc tế hoá, khu vực hoá trên mọi mặt, đúng đờng lối đà chọn.
Để thực hiện các chức năng này nhà nớc sử dụng các công cụ nh
pháp luật, kế hoạch hoá, chính sách kinh tế cùng các văn kiện đai hội có vai trò to lớn đảm bảo sự

chuyển dịch đúng hớng và hiệu quả.
3.Nội dung cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
3.1.Nội dung cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo ngành và nội bộ ngành.
Ngành là tổng thể các đơn vị kinh tế cùng thực hiện một loại chức
năng trong hệ thống phân công lao động xà hội. Nó phản ánh một loại hoạt
động nhất định của con ngời. Quá trình sản xuất xà hội đợc phân biệt bởi
tính chất, đặc điểm quá trình công nghệ, đặc trng sản phẩm và chức năng
của nó trong sản xuất.
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp biểu hiện tỷ trọng giữa các ngành trồng
trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp . Cơ cấu nội bộ ngành trồng trọt,
chăn nuôi còn đợc xác định bằng tỷ lệ. Ngành trồng trọt bao gồm các tiểu
ngành nh sản xuất cây lơng thực, sản xuất cây công nghiệp, cây thực phẩm,
cây ăn quả và cây dợc liệu. Trong nội bộ ngành chăn nuôi cũng bao gồm
các tiểu ngành nh gia súc, gia cầm cùng các văn kiện đai hộiTrong nội bộ ngành cũng có những xu
thế phát triển khác nhau trong điều kiện kinh tế xà hội cụ thể.
Cơ cấu ngành là nội dung chủ yếu trong chiến lợc phát triển các
ngành hạt nhân trong nền kinh tế do đó mục tiêu xác định cơ cấu ngành
hợp lý có ý nghĩa quan trọng tạo điều kiện để áp dụng tiến bộ khoa học
công nghệ. Cho nhiều sản phẩm tốt, đa dạng đáp ứng nhu cầu trong và
ngoài nớc.
Sử dụng tiềm năng của vùng, quyết định cung trên thị trờng sẽ tạo
điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực trong nội bộ ngành, các
ngành, phát huy triệt để lợi thế so sánh. Phát triển công nghiệp dịch vụ,
công nghiệp chế biến tạo điều kiện phân công lao động sâu sắc, tỉ mỉ. Cơ
cấu sản xuất nông nghiệp đảm bảo tăng nhanh tỷ trọng ngành chăn nuôi,
dịch vụ nhằm cân đối ngành. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
phải đảm bảo tăng nhanh tỷ trọng ngành chăn nuôi, dịch vụ nhằm cân đối
ngành chuyển dịch phải đảm bảo tính quy luật giảm tơng đối và giảm tuyệt
đối lao động hoạt động trong nông nghiệp.



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ĐHKTQD

3.2. Nội dung cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo vùng.
Sự phân công lao động theo ngành dẫn đến sự phân công lao động
theo lÃnh thổ. Đó là hai sự tác động qua lại lẫn nhau vì phân công lao động
theo ngành bao giờ cũng diễn ra trên một khu vực nhất định. Cơ cấu vùng
lÃnh thổ có xu hớng phát triển chuyên môn hoá kết hợp phát triển tổng hợp
để tận dụng triệt để lợi thế so sánh và khai thác hết nguồn lực, cần sản xuất
hàng hoá để phát triển nhanh kinh tế vùng.
Phân vùng sinh thái, thổ nhỡng, điều kiện tự nhiên, kinh tế xà hội cần
chuyên môn hoá, chuyên canh theo thế mạnh của mình trên cơ sở áp dụng
khoa học công nghệ. Cần có cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo vùng để phù
hợp với nguồn lực từng vùng cũng nh có đợc sự đầu t, tạo điều kiện và khai
thác thế mạnh một cách tốt nhất.
3.3. Nội dung cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo thành phần kinh tế.
Việt Nam víi nỊn kinh tÕ chun tõ bao cÊp sang kinh tế thị trờng có
sự quản lý của nhà nớc là một tất yếu khách quan. Các thành phần kinh tế
tồn tại độc lập trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò định hớng.
Sản xuất nông nghiệp tồn tại nhiều thành phần đó là kinh tế nhà nớc,
kinh tế hợp tác - hợp tác xÃ, kinh tế trang trại và kinh tế hộ gia đình. Chúng
là lực lợng quan trọng tạo nên cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế. Cơ
cấu thành phần kinh tế đợc hình thành có hiệu quả trên cơ sở khả năng và
thế mạnh của mỗi thành phần. Các thành phần có quyền tự do kinh doanh
theo quy định của pháp luật vì thế tạo ra môi trờng cạnh tranh lành mạnh và
bình đẳng.
Với xu thế, nhiều thành phần kinh tế tham gia trong quá trình phát
triển kinh tế xà hội trong đó kinh tế hộ là lực lợng quan trọng tạo ra nông

sản phÈm cho nỊn kinh tÕ qc d©n. Kinh tÕ hé chuyển dần từ sản xuất nhỏ
sang sản xuất hàng hoá thành kinh tế trang trại với quy mô liên hộ khu vực
kinh tế quốc doanh giảm dần, đổi hợp tác xà kiểu cũ sang hợp tác xà kiểu
mới. Với nhiệm vụ mới chủ yếu là dịch vụ có tính chất và trình độ khác
nhau chiếm tỷ trọng cao. Doanh nghiệp quốc doanh có tỷ trọng giảm song
vẫn cần già soát, sắp xếp, củng cố thêm để phát triển. Các doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ thì bị giải thể hoặc chuyển sang công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn phù hợp với ngành nghề kinh doanh, giải phóng sức
lao động, đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp, thu nhập cho ngời lao động
và nền kinh tế quốc dân.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ĐHKTQD

II. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp

1. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp là quá trình thay đổi từ cơ
cấu sản xuất cũ sang cơ cấu sản xuất mới phù hợp với sự phát triển của
khoa học công nghệ và nhu cầu của thị trờng nhằm sử dụng hiệu quả mọi
yếu tố nguồn lực của sản xuất nông nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp xét về mặt lợng là sự thay
đổi mối tơng quan tỷ lệ giữa các bộ phận hợp thành cơ cấu sản xuất nông
nghiệp bao gồm cơ cấu ngành, cơ cấu vùng lÃnh thổ và cơ cấu thành phần
kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp xét về mặt chất là thể hiện
phơng án, bố trí các ngành các bộ phận trong chiến lợc phát triển, sự thay
đổi biểu hiện ở tính cân đối để chuyển từ cũ sang cân đối mới.

Thực chất chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp là hình thức biểu
hiện lại sự phân công lao động xà hội trong nông nghiệp và bố trí lại cho
phù hợp với điều kiện khách quan của xà hội.
Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hớng đa dạng hoá cây
trồng vật nuôi góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống của nông dân
cũng nh xây dựng vững trắc sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
2. Sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp có một vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân của các nớc đặc biệt là các nớc đang phát triển nói chung và các nớc
thuộc châu á -thái Bình Dơng nói riêng. Khi các nớc đang tiến hành công
nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế thì nông nghiệp chính là điểm tựa để đa
nền kinh tế phát triển nhanh hơn. Cùng với nhu cầu xà hội, nhu cầu thị trờng và quy luật phát triển thì nông nghiệp phải dần dần chuyển dịch theo
nhu cầu thị trờng để tồn tại và phát triển.
Đối với Việt Nam một nớc đi sau, một nớc đang phát triển, đang
thực hiện ở giai đoạn đầu của công nghiệp hoá hiện đại hoá. Để tránh tụt
hậu thì Đảng và Nhà Nớc ta đà có những chính sách để góp phần bắt kịp với
khu vực và thế giới nh đi trớc đón đầu hoặc là tiếp thu ứng dụng, kế thừa
tinh hoa văn hoá nhân loại, công nghệ thế giới. Bên cạnh đó tự mầy mò,
khai thách, đổi mới công nghệ cùng các văn kiện đai hội Vậy cần phải chuyển dịch cơ cấu mạnh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ĐHKTQD

mẽ hơn nữa nền kinh tế đặc biệt là chuyển dịch sản xuất nông nghiệp theo
nhu cầu thị trờng và nguồn lực sẵn có.
2.1 Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp nhằm đáp ứng sự phát triển
của nền kinh tế thị trờng, đáp ứng nhu cầu nông sản phẩm cho xà hội.
Theo nghị quyết đại hội VI Đảng ta khảng định xu hớng phát triển

nền kinh tế là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xà hội chủ
nghĩa.
Để đáp ứng nhu cầu thị trờng- ngời tiêu dùng về hàng hoá nông sản
thì không chỉ dừng ở nông nghiệp truyền thống mà cần có sự tác động của
thị trờng phải chuyển dịch từng bộ phận thành cơ cấu.
Nông nghiệp phát triển theo hớng đa canh với nhiều sản phẩm, giảm
nhanh diện tích cây lơng thực, tăng nhanh diện tích cây ăn quả, cây công
nghiệp, cây có hiệu quả kinh tế cao đồng thời đẩy mạnh tốc độ phát triển ngành
chăn nuôi. Cơ cấu thành phần kinh tế phải phát huy đợc tổng hợp sức mạnh của
từng thành phần kinh tế. Cơ cấu vùng lÃnh thổ chuyển dịch theo hớng phát triển
toàn diện, tập trung có trọng điểm, kết hợp phát triển tổng hợp với sản xuất
chuyên môn hoá. Tập trung ngành kinh tế quan trọng, mũi nhọn có lợi thế so
sánh, khai thác hết tiềm năng, nguồn lực của vùng.
2.2 Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp là điều kiện phân công lại
lao động xà hội.
Khoa học phát triển dẫn đến lực lợng sản xuất phát triển tạo ra nhiều
sản phẩm về chất lợng, số lợng, chủng loại, mẫu mÃ. Lực lợng sản xuất phát
triển dẫn đến phân công lao động tỉ mỉ đến từng ngành từng vùng, từng
thành phần kinh tế với sự phát triển hiện nay đòi hỏi phải có nhiều sản
phẩm mới, đặc biệt là sản phẩm đà qua chế biến.
Do đó mà cần bố trí phân bổ lại lao động lại một cách hợp lý nh
giảm tuyệt đối và tơng đối số lợng lao động trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp nhằm chuyển bộ phận này sang công nghiệp chế biến sau thu hoạch
và dịch vụ.
Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp nhằm tạo ra công ăn việc
làm cho ngời lao động, cho đại bộ phận nông dân, nâng cao thu nhập đảm
bảo cho họ cuộc sống, mở rộng thị trờng có thể là thị trờng thành thị, thị trờng qc tÕ nh»m thu ngo¹i tƯ cho nỊn kinh tÕ quốc dân, nâng cao năng
suất lao động, lao động nông nghiệp đợc giải phóng.



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ĐHKTQD

Vì vậy sản xuất nông nghiệp không chỉ tạo ra hàng hoá tiêu dùng mà
còn tạo ra lao động cho các ngành dịch vụ công nghiệp và lao động xuất
khẩu.
2.3. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp nhằm khai thác tiềm
năng lợi thế để sản xuất hàng hoá, xuất khẩu.
Sản xuất nông nghiệp chỉ đơn thuần nh truyền thống sẽ lÃng phí
nguồn lực làm cho đất khô cằn không sử dụng hết, làm cho lao động không
tận dụng đợc hết thời gian lao động dẫn đến năng suất thấp, thu nhập thấp
và tỷ lệ thất nghiệp cao. Do đó các địa phơng cần quy hoạch tạo điều kiện
thuận lợi cho nông dân đầu t thâm canh, áp dụng khoa học công nghệ, kỹ
thuật vào sản xuất.
Các doanh nghiệp, hộ nông dân, hợp tác xà cùng các văn kiện đai hội cần sản xuất tập trung
kết hợp chuyên môn hoá với đa dạng hoá và phát triển tổng hợp tăng nhanh
vòng quay của đất. Khai thác triệt để lợi thế so sánh để phát triển sản xuất
tốt nhất nhằm tạo ra giá trị kinh tế cao để chiếm lĩnh thị trờng.
2.4.Do sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu, sản xuất hàng hoá cha phát
triển.
Việt Nam trải qua hàng ngàn năm bắc thuộc, phong kiến phơng bắc
chiếm làm thuộc địa và trải qua hai cuộc chiến tranh đầy ác liệt do đó đà để
lại hậu quả nặng nề cho toàn bộ nền kinh tế nói chung và nền nông nghiệp
nói riêng.
Sau khi giải phóng miền nam thống nhất đất nớc với quá trình sản
xuất xà héi chđ nghÜa, tËp trung bao cÊp dÉn ®Õn nỊn kinh tế bị trì trệ
không phát triển đợc. Từ sau đại hội VI của Đảng nền kinh tế Việt Nam ®·
më cưa nhng nỊn n«ng nghiƯp vÉn ë møc ®éc canh cây lúa, độc canh cây lơng thực là chủ yếu, sản xuất manh mún nhỏ lẻ, năng suất thấp lại cha áp

dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất dẫn đến nền nông nghiệp ì ạch, kém
phát triển.
3. Xu hớng chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp .
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp là rất cần thiết và bức bách diễn ra
theo xu hớng.
Thứ nhất, điều chỉnh cơ cấu lúa gạo bằng cách giảm nhanh diện tích
trồng lúa, đẩy mạnh sản xuất ngô khoai đảm bảo làm thức ăn cho chăn nuôi
và nguyên liệu cho công nghiệp chế biÕn.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ĐHKTQD

Thứ hai, cần phát triển những cây trồng có giá trị kinh tế cao nh cây
công nghiệp, cây ăn quả, cây hàng năm. Giảm nhanh tỷ trọng cây lơng thc
thực phẩm. Đặc biệt cần lu ý và phát triển cây trồng thay thế cây nhập khẩu.
Th ba, đẩy mạnh chăn nuôi đảm bảo nhu cầu trong níc cịng nh xt
khÈu. Chó träng n©ng cao sè lợng, chất lợng đàn bò, giảm tỷ trọng đàn trâu.
Tăng cờng chăn nuôi gia cầm lấy trứng, phát triển chăn nuôi thả vờn, kết
hợp chăn nuôi công nghiệp và bán công nghiệp .
Thứ tứ, nâng cao tỷ trọng ngành chăn nuôi và ngành dịch vụ tơng ứng
với vị trí của nó đồng thời giảm tỷ trọng ngành trồng trọt.
Thứ năm, áp dụng khoa học kỹ thuật đặc biệt là công nghệ sinh học
đáp ứng nhu cầu thị trờng và điều kiện sinh thái.
4. Các nhân tố ảnh hởng đến chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
4.1. Điều kiện tự nhiên.
Vị trí địa lý, đất đai, khí hậu, nguồn nớc, địa hình, sông ngòi, khoáng
sản... có ý nghĩa quan trọng, có tác động trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp
vì nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất mà đối tợng là những cơ thể sống.

Chúng phát triển theo quy luật sinh học chịu sự tác động rất lớn của điều
kiện tự nhiên. Vì vậy điều kiện tự nhiên là nhân tố quan trọng trong sản
xuất nông nghiệp. Nếu biết lợi dụng tốt, phát huy lợi thế so sánh và giảm
bớt rủi ro, thì điều kiện tự nhiên là một ngn lùc quan träng.
4.2. §iỊu kiƯn kinh tÕ x· héi.
Bao gồm thị trờng, hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hệ thống cơ sở vĩ
mô của Nhà nớc, thị hiếu, dân số, phong tục tập quán cùng các văn kiện đai hội Đây là nguồn lực
có ý nghĩa quan trọng, vì vậy cần phải hiểu rõ về thị trờng thông qua cung
cầu, giá cả, cần theo dõi chặt chẽ và coi hệ thống chính sách vĩ mô của Nhà
nớc là cơ hội, điều kiện để phát triển, hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật nh
giao thông, điện nớc cùng các văn kiện đai hộitạo điều kiện phát triển sản xuất, thúc đẩy chuyển
dịch sản xuất nông nghiệp. Vấn đề giải quyết việc làm, nguồn vốn, nguồn
lao động, khoa học kỹ thuật, dân số, phong tục tập quán, thị hiếu ngời tiêu
dùng.
4.3.Nhóm nhân tố tổ chức kỹ thuật.
Nhóm nhân tố này gồm các hệ thống tổ chức sản xuất trong nông
nghiệp, sự tiến bộ và ứng dụng vào sản xuất. Từ khi Đảng và Nhà nớc ta
công nhận, thừa nhËn kinh tÕ hé, nhÊt lµ sau khi cã chØ thÞ 100 cđa ban bÝ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ĐHKTQD

th và nghị quyết 10 của bộ chính trị khoá VI. Kinh tế hộ đà có điều kiện
phát triển còn các thành phần kinh tế còn lại đà phát triển với những bớc
đột phá, các ngành nghề thủ công, ngành nghề truyền thống đợc khôi phục
và phát triển. Cơ cấu trồng trọt, chăn nuôi ngày càng hợp lý và phát huy
hiệu quả.
Nền kinh tế phát triển tạo điều kiện cho ứng dụng khoa học kỹ thuật

tạo ra nhiều sản phẩm mới. Việt Nam trong giai đoạn đầu của công nghiệp
hoá hiện đại hoá việc ứng dụng khoa học công nghệ sẽ tạo đà cho thực hiện
cơ giới hoá, điện khí hoá, hoá học hoá, sinh học hoá trong nông nghiệp đẩy
lùi những phơng thức lạc hậu. áp dụng khoa học công nghệ trong chế biến
bảo quản cũng nh tất cả những khâu dịch vụ sau thu hoạch nhằm bảo đảm
chất lợng nông sản. Nhân tố tổ chức kỹ thuật không thể giống nhau giữa
các vùng nó luôn thay đổi trong từng vùng hoặc giữa các vùng do đó cần
nhận thức và đánh giá một cách sát thực và đúng đắn phát huy hiệu quả cao
nhất.
III. Các chỉ tiêu phản ánh trình độ và hiêu quả cơ cấu và
chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp.

1. Các chỉ tiêu đánh giá trình độ
- Cơ cấu giá trị sản xuất các loại sản phẩm sản xuất và dịch vụ.
- Cơ cấu giá trị sản xuất hàng hoá.
- Cơ cấu lao động.
- Cơ cấu vốn đầu t.
- Cơ cấu đất đai.
Đây chỉ là chỉ tiêu phản ánh từng vùng, từng địa phơng, từng thành
phần kinh tế và có thĨ dïng cho mét Qc gia. T thc vµo mơc đích
nghiên cứu và hớng phát triển mà lựa chọn. Mỗi chỉ tiêu phản ánh một góc
độ khác nhau. Tuỳ thuộc vào vấn đề nghiên cứu mà lựa chọn vào chỉ tiêu
nào.
2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả.
- Năng suất sản lợng cây trồng, vật nuôi.
- Năng suất ruộng đất.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


ĐHKTQD

- Giá trị tổng thu nhập.
- Hiệu quả vốn đầu t.
- Năng suất lao động.
- Thu nhập bình quân đầu ngời sản xuất nông nghiệp.
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp vận động, biến đổi qua không gian, thời
gian vì vậy ứng với cơ cấu khác nhau có một hệ thống chỉ tiêu khác nhau.
Nh vậy hệ thống chỉ tiêu đánh giá trực tiếp cơ cấu sản xuất nông nghiệp của
từng giai đoạn. Qua đó ta thấy đợc quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất
nông nghiệp để có những phơng án phù hợp có hiệu quả tốt nhất để đa nền
nông nghiệp của vùng, của địa phơng tốt lên, phù hợp hơn, hiệu quả kinh tế
xà hội cao hơn.
IV. Một số kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu sản xuất
nông nghiệp ở thế giới và Việt Nam.

1. Kinh nghiƯm mét sè níc trªn thÕ giíi.
Kinh nghiƯm chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở Thái Lan.
Cùng thuộc cộng đồng các nớc ASEAN với nhiều điểm tơng đồng,
Thái Lan có diện tích tự nhiên là 514.000 km 2, dân số là 60,4 triệu ngời.
Với vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm gió mùa có lợng ma hàng năm bình
quân là 1000-3000mm. Có diện tích canh tác là 20.800 nghìn ha chiếm
23,1%. Dân số nông nghiệp là 32.700 nghìn ngời bình quân đất canh tác
trên đầu ngời là 0,64 ha/ngời.
Thái Lan hình thức tổ chức chủ yếu là kinh tế hộ nông dân quy mô
vừa và nhỏ. Mạng lới dịch vụ: Có 3000 hợp tác xà dịch vụ nông nghiệp với
6 loại là hợp tác xà nông nghiệp, ng nghiệp, định c, tín dụng và tiết kiệm,
tiêu thụ, dịch vụ ba cấp gồm cơ sở- tỉnh- Quốc gia.
Khoa học công nghệ phát triển mạnh ứng dụng sản xuất giống mới,
tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp trong GDP là 11%. Thái Lan với diện

tích 10.840 nghìn ha năng suất 2,446 tấn/ha. Sản lợng đạt 26.426 nghìn tấn.
Thái Lan với điều kiện tự nhiên tơng đối tơng ®ång víi ViƯt Nam nhng víi viƯc ®Çu t chó trọng ứng dụng khoa học công nghệ, ứng dụng thành
tựu của cuộc cách mạng sinh học, hoá học đà mang lại cho Thái Lan trở


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ĐHKTQD

thành nớc sản xuất lơng thùc lín cđa thÕ giíi vµ lµ níc xt khÈu gạo lớn
nhất thế giới.
Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp Thái Lan diễn ra nhanh
chóng và mau lẹ bởi Thái Lan có những điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật
cao hơn và theo hớng sản xuất hàng hoá, tập trung, chuyên môn hoá sâu sắc
hơn Việt Nam.
Thái Lan với sản xuất hàng hoá gắn với nhu cầu thị trờng, ứng dụng
khoa học công nghệ giảm chi phí, hạ giá thành tạo ra lợi thế so sánh chiếm
lĩnh thị trờng. Đó là những kinh nghiệm quý báu mà Việt Nam nói chung
và nông nghiệp Hà Tây nói riêng phải học tập, rút kinh nghiệm để tận dụng
khoa học công nghệ đa nền nông nghiệp phát triển theo hớng phục vụ nhu
cầu thị trờng, khai thác triệt để nguồn lực đặc biệt là lợi thế so sánh để
chuyển dịch sản xuất nông nghiệp thành công.
2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở một số địa
phơng.
2.1 Tỉnh Nam Định.
Nam Định là một tỉnh với diện tích tự nhiên là 1671,6 km 2, dân số
năm 2003 khoảng 2 triệu ngời, mật độ 1195 ngời/km2. Cùng nằm trên đồng
bằng Sông Hồng, tỉnh Nam Định có 1 thành phố và 9 huyện với 210 xÃ, phờng cách Hà Nội 90 km.
Do cùng nằm trên đồng bằng sông Hồng nên 2 tỉnh Hà Tây và Nam
Định có những điểm khá tơng đồng về điều kiện tự nhiên, kinh tế xà hội,

văn hoá, tập quán.vv...
Tỉnh Nam Định có những chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất nông
nghiệp (tính theo giá trị cố định năm 1994).
Chỉ tiêu
Cơ cấu NN
Trồng trọt
Chăn nuôi
Dịch vụ NN

2000
100
75,43
22,46
2,21

2001

2002
100
100
74,88
73,01
23,34
24,95
2,88
3.04
Số liệu thống kê tỉnh Nam Định.

Dịch vụ trong nông nghiệp tăng tốc độ trung bình 0,67%
Tốc độ tăng trởng về giá trị từ 14- 15%/năm.



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ĐHKTQD

Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi áp dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất chú trọng nh trồng cây ăn quả, trồng rừng ngập mặn, sản lợng
lơng thực tăng, giá trị sản xuất nông nghiệp trên diện tích canh tác là 29,7
ta/ha. Giá trị sản xuất nông nghiệp trên 1 lao động là 2,5 triệu đồng, tỉ suất
hàng hoá là 43,9%.
Từ những kết quả trên mà tỉnh Nam Định thu đợc với những điều kiện
tơng đồng thì đó là môt trong nhng kinh nghiệm quý báu để tỉnh Hà Tây có
thể học hỏi và áp dụng trong những điều kiện cụ thể của tỉnh mình.
2.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp huyện Từ Liêm- Hà Nội.
Huyện Từ Liêm là huyện ngoại thành Hà Nội nó nằm ở phía tây bắc
Thành phố Hà Nội. Đợc thành lập năm 1997 với tổng diện tích tự nhiên là
7515 ha trong đó 4127 ha đất nông nghiệp, thời tiết khí hậu cũng có những
điểm tơng đồng với tỉnh Hà Tây.
Huyện đà có những bớc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp rất
tích cực:
- Cơ cấu giá trị ngành chuyển dịch hớng tích cực, ngành trồng trọt từ
71,5% năm 1990 còn 62,25% năm 2000. Ngành chăn nuôi, thuỷ sản có hớng tăng lên, chăn nuôi từ 22,7% năm 1990 lên 25,49% năm 2000.
- áp dụng khoa học công nghệ huyện đà có những bớc tăng trởng
đáng kể cùng với quá trình đô thị hoá nhanh, bình quân giá trị sản xuất
nông nghiệp trên 1ha đạt 56,67 triệu đồng năm 2000 tăng bình quân năm
lên 2,3%. Giá trị sản xuất nông nghiệp một ha lên 56,67%năm 2000, phát
triển ngành trồng trọt với cây thực phẩm, hoa, cây cảnh phục vụ nhu cầu nội
thành. Hoa chiếm 3,3%(1990) năm 2000 là 44,2% chiếm 48,43% giá trị
hoa toàn Thành phố, chiếm 44,93% diện tích hoa. Ngoài ra huyện còn phát

triển ngành chăn nuôi theo hớng sản phẩm chất lợng cao thịt hớng nạc, bò,
bò sữa, gà siêu trứng.
- Do những điều kiện tơng đồng với tỉnh Hà Tây với lợi thế là ngoại
thành thủ đô Hà Nội, tỉnh Hà Tây cần phải học tập rút kinh nghiêm cho quá
trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp của tỉnh mình. Đề ra những
hớng đi tận dụng lợi thế so sánh và nguồn lực sẵn có của tỉnh.
Ngoài ra tỉnh Hà Tây còn cần nghiên cứu những mô hình chuyển dịch
cơ cấu sản xuất nông nghiệp của các tỉnh nh: Thái Bình, Hải Dơng, Hng
Yên... Các tỉnh đó có cùng điều kiện nh Hà Tây.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ĐHKTQD

Chơng II: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu sản xuất
nông nghiệp tỉnh Hà Tây.
I. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xà hội ở tỉnh Hà Tây có ảnh
hởng đến cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp.

1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên.
1.1. Vị trí địa lý.
Tỉnh Hà Tây nằm ở phía tây nam Hà Nội, có thị xà Hà Đông và các
huyện Thờng Tín, Hoài Đức, Đan Phợng chỉ cách Hà Nội khoảng 10- 12
km, cách Hải Phòng 120 km. Phía Bắc giáp tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc, phía
tây giáp tỉnh Hoà Bình, phía Nam giáp Hà Nam, phía Đông giáp Hng Yên.
Vị tri địa lí nh trên Hà Tây có điều kiện thuận lợi trong mở rộng giao
lu, buôn bán, quan hệ thị trờng trong nớc và nớc ngoài. Nhất là có vị trí cận
kề thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của cả nớc tạo điều

kiện để tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật. Thủ đô Hà Nội cũng là thị trờng
tiêu thụ nông sản hàng hoá, thủ công mĩ nghệ, thu hút lao động của tỉnh. Hà
tây là cửa ngõ thủ đô có điều kiện trao đổi lu thông hàng hoá với các tỉnh
trung du, miền núi phía Bắc và đồng bằng sông Hồng.
1.2. Địa hình, đất đai.
1.2.1. Địa hình.
Hà Tây có 2 kiểu địa hình:
Địa hình đồi núi phía tây với diện tích tự nhiên là 70.400 ha, chiếm
1/3 diện tích toàn tỉnh. Địa hình núi có độ cao tuyệt đối từ 300 m trở lên,
đỉnh cao nhất là BaVì 1281m, phần phía Nam (Chơng Mỹ, Mỹ Đức) tập
trung nhiều núi đá vôi với nhiều hang động. Địa hình đồi cao có độ cao
tuyệt đối từ 100- 300m. Địa hình ®åi thÊp cã ®é cao tuyÖt ®èi tõ 30- 100m.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ĐHKTQD

Tổng diện tích tự nhiên của vùng là 5342 ha, trong đó chủ yếu là dạng đồi
thấp.
Địa hình đồng bằng tập trung ở phía đông của tỉnh, độ cao địa hình
cao nhất là 11m và thÊp nhÊt lµ 1,7m. Víi diƯn tÝch 148.896 ha, chiÕm 2/3
diện tích toàn tỉnh. Địa hình đồng bằng nhìn chung là bằng phẳng song có 2
vùng trũng nhất là khu vực Mỹ Đức (Trong đê hữu ngạn sông Đáy và khu
vực ứng Hoà- Phú Xuyên (trong đê tả ngạn sông Đáy) mang đặc trng chung
của đồng bằng có ô trũng.
Nhìn chung với nhiều kiểu địa hình Hà Tây có điều kiện thuận lợi
thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật nuôi, luân canh đợc nhiều vụ trong
năm. Tuy nhiên cần phải củng cố xây dựng các công trình chống úng, kết
hợp việc lựa chọn chế độ canh tác, thích hợp với chế độ ma, ngập ở những

vùng úng trong đê.
1.2.2. Đất đai.
Tỉnh Hà Tây có những loại đất đai sau đây:
Vùng đồng bằng có các loại đất:
- Đất phù sa ®ỵc båi(Pb), diƯn tÝch 17030 ha, chiÕm 8% tỉng diƯn tích
tự nhiên, phân bổ ở ngoài đê và trong một số vùng phân lũ.
- Đất phù sa không đợc bồi(P), diƯn tÝch 51.392 ha chiÕm 24% tỉng
diƯn tÝch tù nhiªn, phân bố rộng khắp theo các dải đê chính của các sông
nh Sông Hồng, Sông Đà, Sông Đáy.
- Đất phù sa gley(Pg) diƯn tÝch 51.551 ha, chiÕm 24,01% tỉng diƯn
tÝch tự nhiên, phân bổ ở địa hình thấp, ngập nớc. Trong thời gian dài mực nớc ngập nông, ngoài ra ở các vùng đồng bằng còn có các loại đất: Đất phù
sa có tầng loang lổ đỏ vàng( Pf); đất phù sa úng nớc(Pj); đất lầy thụt (j); đất
than bùn (t); đất đen trên sản phẩm bồi tụ Cacbonat (Rdy).
Vùng đồi núi có các loại đất:
- Đất nâu vàng phát triĨn trªn phï sa cỉ(Fp ), diƯn tÝch 20.603 ha
chiÕm 10% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất đỏ vàng phát triển trên đá phiến sét (Ff) diện tích 10.873 ha
chiếm 5% tổng diện tích tự nhiên.
Hai loại đất trên đợc phân bổ ở vùng đồi, địa hình tơng đối bằng
phẳng, ®é dèc díi 15%.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ĐHKTQD

- Ngoài ra còn các nhóm đất khác là: Đất màu đỏ và mùn đỏ vàng
trên đá Macma bazơ và trung tính và đất đỏ nâu trên đá vôi phân bổ trên các
địa hình núi cao (800m).
Nhìn chung đất đai có độ phì nhiêu cao với nhiều loại địa hình, có thể

phát triển nhiều loại cây trồng nh lơng thực, cây công nghiệp ngắn ngày,
dài ngày. Với nhiều hệ thống canh tác có tới hoặc không tới. Có đồng cỏ
chăn nuôi và đất rừng, có rừng đặc dụng, rừng bảo tồn thiên nhiên.
1.3. Nguồn nớc, sông ngòi.
1.3.1. Mặt nớc:
- Sông suối: Toàn tỉnh có các hệ thống sông chính: sông Đà, sông
Hồng, sông Tích, sông Bùi, sông Đáy, sông Thanh Hà, sông Nhuệ.
+ Hệ thống Sông Hồng và Sông Đà: Là 2 sông lớn bao quanh hơn một
nửa đờng ranh giới của tỉnh từ Tây Bắc và dọc theo phía đông.
Nguồn thuỷ năng của 2 sông này rất lớn, lên tới 174 tỉ m3/năm, mùa
lũ Qmax đạt tới 38m3/s với đỉnh lũ 16,5 m (tháng 8 năm 1971 tại Sơn Tây).
Sau khi có điều tiết của hồ chứa thuỷ điện Hoà Bình, đỉnh lũ đà giảm bớt
nhng mực nớc cao sẽ kéo dài ngày hơn. Mùa kiệt Sông Hồng đợc bổ sung lợng nớc thờng xuyên khoảng 500m3/s. Nguồn nớc Sông Hồng có ý nghĩa
quan trọng đối với công tác cải tạo đồng ruộng của Hà Tây. Lợng phù sa
của Sông Hồng rất lớn, mỗi năm chuyển ra biển khoảng 120 triệu tấn. Hiện
tại Hà Tây có một số trạm bơm tới lấy trực tiếp từ nguồn nớc của Sông Đà,
Sông Hồng và hệ thống tự chảy Sông Nhuệ.
+ Hệ thống Sông Đáy: Là một phân lu chính của Sông Hồng. Toàn bộ
chiều dài Sông Đáy từ Cửa Hát Môn trên đê Vân Cốc đến ranh giới phía
nam huyện Mỹ Đức dài hơn 100km, độ vặn khúc của sông lớn, sông bị bồi
lớp mạnh. Về mùa kiệt Sông Đáy từ Cửa Hát Môn đến đập đáy (Đan Phợng) chỉ là một lạch nhỏ. Tuy nhiên Sông Đáy là nguồn cung cấp tới tiêu
quan trọng cho đồng ruộng của tỉnh, lu lợng phân lũ của Đập Đáy Qmax là
500m3/s.
+ Hệ thống Sông Tích, Sông Bùi: Là con sông nội địa có tổng chiều
dài 91km, bắt đầu từ vùng núi Ba Vì và hợp lu với Sông Đáy tại Ba Thá.
Diện tích lu vực là 1.330 km2, với tổng dung lợng gần 160 triệu m3, nhiệm
vụ tới tiêu cho khoảng 25.000 ha diện tích của các huyện phía tây bắc, sông
tích có ảnh hởng rất lớn đến công tác thuỷ lợi của tỉnh.




×