Tải bản đầy đủ (.pptx) (52 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO ĐẦU TƯ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 52 trang )

L/O/G/O
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ &
QUẢN TRỊ RỦI RO ĐẦU TƯ
NHÓM 11
1. Trần Văn Ty
2. Nguyễn Khắc Huy
3. Trần Thị Bích Diễm
4. Bùi Thị Thanh Thảo
5. Trần Thị Hoàng Trang
1. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
2. SO SÁNH CÁC TIÊU CHUẨN HIỆU QUẢ
3. QUẢN TRỊ RỦI RO ĐẦU TƯ
4. VaR
5. TÓM LƯỢC & KẾT LUẬN
Câu hỏi đầu bài:
Nếu bạn có một số tiền lớn, ví dụ 500 triệu, bạn muốn đầu tư
chứng khoán. Có 5 danh mục bạn đang cân nhấc là A, B, C, D,
E, F. Vậy bạn sẽ quyết định lựa chọn danh mục đầu tư nào để
đem lại cho bạn nguồn lợi lớn nhất có thể với mức rủi ro bạn
có thể chấp nhận được? Tại sao bạn không thể sử dụng Rp để
quyết định?
Danh mục Rp(%) p(%) p
A 12 40 0,5
B 15 30 0,75
C 20 22 1,4
M 15 15 1
F 5 0 0
Danh mục Rp(%)
A 12 40 0,5
B 15 30 0,75
C 20 22 1,4


M 15 15 1
F 5 0 0
Tỉ số Sharpe
Tỷ số Treynor
Giá trị Alpha của Jensen
Tỷ số thông tin
R bình phương
1. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
Tỷ số Sharpe

Một tiêu chuẩn tương đối để đánh giá
hiệu quả danh mục đã được điều chỉnh rủi
ro.

Đo lường mức đền bù rủi ro đạt được trên
một đơn vị rủi ro tổng thể của một danh
mục.
Tỷ số Sharpe

Tử số Sharpe là phần bù rủi ro danh mục,
bằng Rp – Rf, là phần thưởng cho việc gánh
chịu rủi ro.

Mẫu số p là thước đo của rủi ro tổng thể.

Phù hợp để đánh giá các danh mục được đa
dạng hóa một cách tương đối.

S càng lớn thì danh mục càng hiệu quả.


Phương pháp Sharpe tập trung xoay quanh
đường tuyến tính biểu diễn thị trường vốn –
CML.


TH1: Không biết danh mục thị trường
DMĐT nằm trên đường
RF -A được ưa thích hơn
(tối ưu hơn) DMĐT nằm
trên đường RF -B vì:

DMĐT -A có TSSL
cao hơn với cùng
mức rủi ro

DMĐT -A có mức rủi
ro thấp hơn với cùng
mức TSSL
TH2 : Biết danh mục thị trường
Theo tỉ số Sharp thì
DMĐT B tốt hơn
DMĐTA.
Tuy nhiên sự khác biệt
chỉ số TSSL với danh
mục thị trường sẽ cho
kết quả DMĐT A tốt hơn
DMĐT B vì khoảng
cách A – A’ lớn hơn
khoảng cách B – B’.
VÍ DỤ


Trong thời gian 3 năm gần đây , suất sinh
lợi bình quân hàng năm của danh mục đầu
tư là 20%, độ lệch chuẩn cho suất sinh lợi
bình quân hàng năm của danh mục đầu tư
hàng năm là 25%. Trong cùng kỳ suất sinh
lợi bình quân đối với Treasury bills 90 ngày
là 5%. Hãy tính tỷ số Sharpe ratio cho danh
mục đầu tư trong thời kỳ 3 năm?
GIẢI

Sharpe ratio = = 0,60

Điều này có nghĩa: tỷ số Sharpe ratio là tỷ
số phần vượt trội của tỷ suất sinh lợi danh
mục trên rủi ro tổng thể là 0,6.

Hay lợi nhuận của danh mục đầu tư vượt
trên tổng rủi ro là 0,6.


Chỉ số Treynor
-
Một tiêu chuẩn tương đối đánh giá hiệu
quả đầu tư đã được điều chỉnh.
-
Đo lường mức đền bù rủi ro đạt được
trên một đơn vị rủi ro hệ thống của một
danh mục.
-

Tỷ số Treynor =


- Tử số là phần bù rủi ro danh mục.
- Mẫu số cho biết rủi ro hệ thống tương
đối của một tài sản cụ thể so với một tài
sản trung bình (=1).
- DMĐT nào có tỉ số Treynor lớn hơn thì
tốt hơn.

TH1: Không biết danh mục thị trường (M):
DMĐT nằm trên đường
RF -A được ưa thích hơn
(tối ưu hơn) DMĐT nằm
trên đường RF -B vì:

DMĐT-A có TSSL cao
hơn với cùng mức rủi
ro

DMĐT-A có mức rủi ro
thấp hơn với cùng
mức TSSL
TH2: Biết danh mục thị trường M

Theo tỉ số Treynor
thì DMĐT B tốt hơn
DMĐTA.

Tuy nhiên sự khác

biệt chỉ số TSSL với
danh mục thị trường
sẽ cho kết quả
DMĐT A tốt hơn
DMĐT B vì khoảng
cách A – A’ lớn hơn
khoảng cách B – B’
VÍ DỤ:

Thời gian 3 năm, tỷ suất sinh lợi trung
bình với một danh mục 30%, β=1,25, tỷ
suất sinh lợi trung bình của tín phiếu kho
bạc 90 ngày là 5%.

Tỷ số treynor =
Cho biết tỷ số phần vượt trội của tỷ suất
sinh lợi trên beta danh mục là 0,12


GIÁ TRỊ ALPHA (Jensen)

Được rút ra từ mô hình định giá tài sản
vốn – CAPM.

Hệ số Alpha là khác biệt giữa TSSL kì
vọng ước lượng bởi CAPM và TSSL thực
tế.

Giá trị
α

p là thước đo cho mức đánh bại
thị trường của danh mục, hay xét mức tỷ
suất sinh lợi so với mức rủi ro hệ thống.

Theo mô hình CAPM ta biết
E(Rp) = Rf + [E(Rm) – Rf] βp

Để tính toán
α
, chúng ta so sánh TSSL thực Rp đối
với TSSL dự đoán: phần chênh lệch chính là
α
p

α
p = Rp – E(Rp) = Rp – {Rf + [E(Rm) –Rf] X βp}
Alpha khác 0 chứng tỏ cổ phiếu (DMĐT) đó
không nằm trên đường CAPM.
DMĐT A nằm dưới đường thị trường chứng khoán (SLM) và có
α
> 0
DMĐT B nằm dưới đường thị trường chứng khoán (SLM) và có
α
< 0
Click to edit Master text styles
Second level
Third level
Fourth level
Fifth level
- Nếu

α
> 0 tài sản (cổ phiếu) nắm giữ đang bị định giá
thấp trên thị trường và nhà đầu tư nên mua vào.
- Nếu
α
< 0 tài sản (cổ phiếu) nắm giữ đang bị định giá
cao trên thị trường à nhà đầu tư nên bán ra.
- Hệ số
α
là biểu hiện của thu nhập bất thường của tài
sản (cổ phiếu) hay hệ số rủi ro được điều chỉnh.
- Hệ số
α
≠ 0 là biểu hiện của việc nhận diện sai đường
SML hoặc do thị trường không hiệu quả.
Trong thời gian 3 năm gần đây , suất sinh lợi bình quân
hàng năm của danh mục đầu tư là 20%, Beta của danh
mục đầu tư hàng năm là 1,25. Trong cùng kỳ suất sinh
lợi bình quân hàng năm đối với Treasury bills 90 ngày là
5%, suất sinh lợi bình quân đối với danh mục đầu tư thị
trường là 15%. Hãy tính Jensen’s Alpha cho danh mục
đầu tư trong thời kỳ 3 năm?
VÍ DỤ
Áp dụng công thức:
0,20 – [0,50 +(0,15 – 0,05) 1,25] = 0,025
Điều này cho thấy tiêu chuẩn alpha, là TSSL vượt trội của
danh mục, là 2.5%
Có E(Rp) – Rf = [E(Rm)-Rf] x p
Trong thực tế, TSSL của danh mục và của thị trường
như là TSSL vượt trội (chính là alpha)

Nên E(Rp,RP) = E(Rm,RP) x p
phương trình đặc trưng có chứa lãi suất phi rủi ro.

Cách tính khác của alpha
Khi kỳ vọng TSSL
danh mục bằng
TSSL thị trường
(với cùng 1 mức
rủi ro với =1)
=>TSSL vượt trội
bằng 0 (hay
alpha=0)

Cách tính khác của alpha
Với cùng 1 mức rủi
ro mà TSSL danh
mục cao hơn TSSL
thị trường bằng n%
(vd 2%) với =2
thì hệ số chặn chặn
của x là 2 cũng chính
là giá trị của alpha.

Cách tính khác của alpha
Trường hợp TSSL danh mục không phải luôn
cao hơn ( hoặc thấp hơn) TSSL thị trường một
khoảng cố định.
Hồi quy TSSL vượt trội của danh mục với
TSSL vượt trội của thị trường được hệ số
chặn của phương trình chính là giá trị alpha .

Cách tính khác của alpha

×