Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty CP Xuất Nhập Khẩu MáyHN.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.99 KB, 54 trang )

B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
LỜI MỞ ĐẦU
Những thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước trong những năm vừa
qua dang tạo ra thế và lực mới cho nền kinh tế nước ta, giúp chúng ta bước
vào một thời kỳ mới theo hướng hội nhập và phát triển. Ngày nay một nền
kinh tế được coi là phát triển không thể nằm ngoài sự phát triển của nền kinh
tế khu vực và thế giới. Xác định rõ định hướng phát triển đó, nhằm đưa đất
nước tiến thêm một bước hoà nhập với sự phát triển chung của thời đại, Đảng
và nhà nước ta chủ trương thực hiện chính sách: Đẩy mạnh giao lưu hàng hoá,
khuyến khích hoạt động xuất - nhập khẩu, mà đặc biệt chú trọng đến hiệu quả
của hoạt động nhập khẩu, mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều nước trên thế
giới, tiến tới gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế, các khối mậu dịch tự do.
Với một nền kinh tế dang phát triển như nước ta hiện nay, việc tiếp thu
những tiến bộ khoa học - kỹ thuật công nghệ của các nước phát triển đóng vai
trò quan trọng trong việc đẩy nhanh tốc đọ phát triển kinh tế, đặc biệt trong
quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá ( CNH-HĐH) đất nước hoạt động
xuất nhập khẩu không những thúc đẩy sự phát triển của kinh tế trong nước
mà còn góp phần giải quyết những vấn đề nổi cộm hiện nay như: việc làm,
công nghệ, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên...
Vì thế cho đến nay, hoạt động xuất nhập khẩu ở nước ta đang diễn ra khá
sôi động. Các doanh nghiệp ngày càng năng động trong việc tìm kiếm nguồn
hàng, thị trường nhằm mục đích vừa đáp ứng nhu cầu trong nước, vừa nâng
cao hiệu quả hoạt động của mình. Tuy nhiên, để hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu có hiệu quả không thể không kể đến vai trò quan trọng của công
tác hạch toán kế toán. Nó là công cụ đắc lực trong công tác quản lý, cung cấp
thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời phục vụ trong quá trình sản
Nguyễn Thị Kiều Hương KT5-K9
1
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
xuất kinh doanh, giúp các nhà quản lý nắm được tình hình tài chính thực tại
của đơn vị mình để có những phương hướng kinh doanh nhằm đạt hiệu quả


tốt nhất.
Chính vì vậy,để có thể hiểu và nắm thực tế rõ hơn những kiến thức đã
được học trong nhà trường,tôi đã lựa chọn đơn vị : Công ty Cổ phần Xuất
Nhập Khẩu Máy HN " trong quá trình thực tập của mình. Trong phạm vi báo
cáo này, tôi xin trình bày các vấn đề sau :
Phần 1: Tổng quan về công ty CP Xuất Nhập Khẩu Máy HN
Phần 2: Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty CP Xuất Nhập
Khẩu MáyHN
Phần 3: Một số nhận xét và đánh giá
Nguyễn Thị Kiều Hương KT5-K9
2
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU MÁY HÀ NỘI
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CUẢ CÔNG TY CP
XUẤT NHẬP KHẨU MÁY HÀ NỘI
1.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty CP Xuất Nhập khẩu Máy Hà Nội (Tên giao dịch quốc tế
MACHINOIMPORT HANOI) trực thuộc - Bộ Thương mại, là doanh nghiệp
Nhà nước cổ phần hoá theo Nghị định 64-2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002 của
Chính phủ và quyết định số 0859/2004/QĐ-BTM ngày 28/06/2004 của Bộ
Thương Mại, được tổ chức hoạt động theo Luật Doanh nghiệp được Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 12/06/1999 và có hiệu lực từ ngày
01/01/2000.
Tên công ty: Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Máy Hà Nội.
Tên giao dịch đối ngoại: HANOI MACHINERY IMPORT AND
EXPORT JOINT STOCK COMPANY
Tên giao dịch đối ngoại viết tắt: MACHINOIMPORT HANOI
Trụ sở chính của Công ty đặt tại: Số 8 - Phố Tràng Thi - Quận Hoàn

Kiếm - Hà Nội.
Đại diện của công ty tại: Số 3-5 Phố Hoàng Diệu - TP Hải Phòng.
Cửa hàng tại B2 Ngọc Khánh, đường Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội.
Ngoài ra, Công ty còn có 60.000 m
2
đất và kho tại xã Việt Hùng, huyện
Đông Anh, Hà nội.
Nguyễn Thị Kiều Hương KT5-K9
3
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
Tổng giám đốc hiện nay: Nguyễn Anh Minh
Cty Cổ phần Xuất nhập khẩu Máy Hà Nội là pháp nhân theo quy định
của Pháp luật Việt Nam kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Thực hiện hạch toán độc lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài
khoản tại Ngân hàng theo quy định của Pháp luật. Hoạt động theo điều lệ của
Cty cổ phần và Luật Doanh nghiệp.
1.1.2. Ngành nghề và phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Kinh doanh thương mại: Xuất nhập khẩu, mua bán trong nước
- Kinh doanh dịch vụ: Đại lý bán hàng, tư vấn kỹ thuật ngành hàng, tư
vấn xây dựng, đại lý hàng hải, dịch vụ khai thuế hải quan, đại lý xăng dầu,
đại lý bán vé máy bay, dịch vụ khách sạn, nhà hàng ăn uống, photocopy,
dịch vụ lữ hành nội địa, dịch vụ giao nhận, vận chuyển trong nước, vận
chuyển quá cảnh, vận tải hàng hoá và hành khách, dịch vụ cho thuê văn
phòng, nhà xưởng, kho tàng, đất đai, dịch vụ môi giới.
- Gia công, lắp giáp, bảo dưỡng, sửa chữa các máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải, phụ tùng, thiết bị văn phòng, điện, điện tử và tin học.
- Chế biến nông lâm thuỷ hải sản, rau quả.
- Sản xuất, gia công các mặt hàng xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông vận tải.
- Máy, thiết bị lẻ, thiết bị toàn bộ và phụ tùng, dây chuyền sản xuất,

nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, hàng công nghiệp tiêu dùng, hàng dệt
may, sản phẩm bằng da, vải giả da.
- Nông sản, lâm sản đã chế biến, hải sản, rau quả, thực phẩm. Hàng thủ
công mỹ nghệ, rượu, bia, thuốc lá, các sản phẩm bằng gỗ, plastic, composite,
Nguyễn Thị Kiều Hương KT5-K9
4
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
kim loại. Vật tư thiết bị cho ngành y tế, ngành in, bưu chính viễn thông, thiết
bị văn phòng, tin học, phần mềm, trang thiết bị vật tư cho ngành điện, điện
tử, điện lạnh, vật liệu xây dựng, phân bón, hoá chất, dụng cụ thể dục thể
thao, bao bì từ các loại chất liệu, kinh doanh dịch vụ kho tàng, nhà xưởng,
văn phòng, khách sạn, cửa hàng, siêu thị.
Công ty kế tục truyền thống của hai Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Máy
và Tổng Công ty Thiết bị và Phụ tùng đã có thời gian hoạt động trên 40 năm,
là doanh nghiệp Nhà nước đã cung cấp nhiều vật tư, hàng hoá cho cuộc chiến
tranh chống Mỹ, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Công ty CP Xuất nhập khẩu Máy Hà Nội có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ
được đào tạo cơ bản cả về thương mại và kỹ thuật. Trên 90% cán bộ có trình
độ đại học, trong đó có trên 50% cán bộ là kỹ sư kỹ thuật được đào tạo trong
và ngoài nước về các lĩnh vực cơ khí chế tạo, động lực ô tô, tầu hoả, tầu thuỷ,
máy bay, điện tử tin học, thiết bị Y tế máy công nghiệp nhẹ và thực phẩm...
có trình độ làm việc cả trong lĩnh vực thiết kế và công nghệ.
Công ty CP Xuất nhập khẩu Máy Hà Nội có quan hệ buôn bán và hợp
tác với khách hàng trong cả nước và hàng trăm khách hàng của trên 30 nước
khắp các châu lục trên thế giới. Công ty cũng tạo được uy tín với các tổ chức
tín dụng, có tiềm năng về cơ sở vật chất, có đội ngũ cán bộ công nhân viên
được đào tạo và có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh.
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
• Chức năng của Công ty:
Kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp các loại máy móc, thiết bị lẻ và

thiết bị toàn bộ, phụ tùng, phương tiện vận tải, nguyên vật liệu cho sản xuất,
hàng công nghiệp tiêu dùng. Gia công lắp ráp, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết
bị máy, phương tiện vận tải; dịch vụ: bán đại lý, tư vấn kỹ thuật ngành hàng,
Nguyễn Thị Kiều Hương KT5-K9
5
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
cho thuê văn phòng, nhà xưởng, kho tàng; kinh doanh các mặt hàng dệt, nông
hải sản và lâm sản chế biến. Kinh doanh cửa hàng, ăn uống, kinh doanh rượu,
thuốc lá. Kinh doanh, chế biến lâm, hải sản, rau quả; kinh doanh hàng thủ
công mỹ nghệ; kinh doanh, sản xuất hàng may mặc; kinh doanh vật tư, trang
thiết bị y tế; vận tải hàng hoá, hành khách. Kinh doanh vật liệu xây dựng;
kinh doanh khoáng sản, phân bón và hoá chất.
• Nhiệm vụ của Công ty:
- Nghiên cứu thị trường trong nước và quốc tế, nắm bắt nhu cầu, thị hiếu
trên thị trường để có những phương án, chiến lược kinh doanh đúng đắn ít rủi
ro và để phục vụ cho việc đưa ra các quyết định kinh doanh.
- Thông qua các hình thức chào hàng để tham gia đàm phán ký kết trực
tiếp và tổ chức thực hiện các hợp đồng đã ký kết. Các bộ phận đơn vị phải tự
chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh trước
pháp luật.
- Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả nguồn ngoại tệ của Công ty.
Tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu dưới mọi hình thức trên quan điểm hữu
hiệu và chấp hành đầy đủ mọi nghĩa vụ trách nhiệm, chính sách đối với nhà
nước. Bảo toàn và phát triển tốt vốn kinh doanh, nâng cao năng suất lao động,
điều kiện làm việc cho người lao động, bồi dưỡng các bộ chuyên môn và năng
lực cán bộ kinh doanh.
Nguyễn Thị Kiều Hương KT5-K9
6
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
1.2 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TAI CÔNG TY CP

XUẤT NHẬP KHẨU MÁY HÀ
1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty:
Mô hình cơ cấu tổ chức Công ty CP XNK Máy Hà nội
1.2.2 . Chức năng nhiệm vụ cuả từng phòng ban
Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan có quyền cao nhất của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Máy Hà Nội.
Thành phần tham gia Đại hội đồng cổ đông là cá nhân hoặc đại diện
nhóm cổ đông sở hữu từ 300 cổ phần trở lên được tham dự Đại hội đồng cổ
đông.
Nguyễn Thị Kiều Hương KT5-K9
7
ĐHĐCĐ
HĐQT
TGĐ và các P.TGĐ
BKS
BAN THU
HỒI NỢ
CHUYÊN
TRÁCH
TRUNG
TÂM
KDXNK3
TRUNG
TÂM
KDXNK2
TRUNG
TÂM
KDXNK1
BAN ĐẠI

DIỆN HP
VĂN
PHÒNG
P.TCKT-
KHTK
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
Các nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông chỉ có giá trị khi
được các cổ đông đại diện sở hữu trên 51% tổng số vốn điều lệ của công ty
biểu quyết thông qua.
Đại hội đồng cổ đông thành lập có nhiệm vụ: Thảo luận và thông qua
điều lệ công ty. Bầu Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Thông qua kế hoạch
sản xuất kinh doanh và phương án đầu tư 3 năm của công ty. Thông qua qua
chế độ phụ cấp cho thành viên HĐQT, Ban kiểm soát.
- Hội đồng quản trị
HĐQT là cơ quan quản trị cao nhất của công ty giữa hai kỳ đại hội cổ
đông. HĐQT của Cty có 5 thành viên do Đại hội cổ đông bầu hoặc miễn
nhiệm. Thành viên của HĐQT được trúng cử với đa số phiếu tính theo số giá
trị cổ phiếu bằng thể thức trực tiếp bỏ phiếu kín.
HĐQT có toàn quyền nhân danh công ty cổ phần quyết định các vấn đề có
liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông.
HĐQT quyết định chiến lược phát triển kinh doanh và ngân sách hàng năm
của công ty trên cơ sở các mục đích chiến lược do Đại hội đồng cổ đông
thông qua.
HĐQT có thể đình chỉ các quyết định của Tổng giám đốc nếu xét thấy trái
pháp luật, vi phạm điều lệ, nghị quyết và các quy định của HĐQT.
HĐQT không được phép (trực tiếp hoặc gián tiếp) cho vay hay cho mượn
tài sản công ty để thế chấp hoặc bảo lãnh hộ cho các đối tượng.
- Tổng giám đốc:
Tổng giám đốc là người điều hành mọi hoạt động xản suất kinh doanh của

công ty theo nghị quyết, quyết định của HĐQT, nghị quyết của Đại hội đồng
cổ đông, điều lệ công ty và tuân thủ pháp luật. Tổng giám đốc do HĐQT bổ
Nguyễn Thị Kiều Hương KT5-K9
8
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
nhiệm và miễn nhiệm không nhất thiết là cổ đông và có thể là thành viên
HĐQT. Nhiệm kỳ của Tổng giám đốc do HĐQT quyết định.
Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước HĐQT và Đại hội đồng cổ đông và
thực hiện nhiệm vụ của mình.
Tổng giám đốc có quyền từ chối thực hiện các quyết định của Chủ tịch
hay các thành viên HĐQT nếu thấy trái pháp luật, trái điều lệ và trái nghị
quyết của Đại hội đồng cổ đông. Đồng thời phải có trách nhiệm thông báo
ngay Ban kiểm soát. Có quyền tuyển dụng, thuê mướn, bố trí sử dụng lao
động theo quy chế tuyển dụng lao động đã được HĐQT phê duyệt, khen
thưởng, kỷ luật hoặc cho thôi việc đối với người lao động phù hợp với Bộ
Luật lao động.
Tổng giám đốc xây dựng và trình Đại hội đồng cổ đông về kế hoạch chiến
lược phát triển dài hạn và kế hoạch hàng năm, dự án đầu tư, phương án liên
doanh, đề án tổ chức của công ty, quy hoạch đào tạo cán bộ và lao động,
phương án phối hợp kinh doanh của các đơn vị trực thuộc. Quyết định giá
mua, giá bán hàng hoá, dịch vụ, quyết định các biện pháp tuyên truyền quảng
cáo, tiếp thị, các biện pháp khuyến khích mở rộng sản xuất kinh doanh dịch
vụ theo quy chế đã được HĐQT phê duyệt.
- Các Phó Tổng giám đốc:
Các Phó Tổng giám đốc là người giúp việc cho Tổng giám đốc trong việc
điều hành Công ty và do HĐQT bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của
Tổng giám đốc. Thực hiện những nhiệm vụ của TGĐ phân công trong công
việc điều hành chung của Công ty. Được TGĐ uỷ quyền ký văn bản, ký hợp
đồng và các văn bản liên quan và chịu trách nhiệm trước TGĐ, HĐQT và
pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ của mình.

Nguyễn Thị Kiều Hương KT5-K9
9
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
- Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát là những người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty. Ban kiểm soát
hoạt động độc lập với HĐQT và bộ máy điều hành của Tổng giám đốc theo
mọi quyết định của Trưởng ban kiểm soát.
Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về những sai
phạm gây thiệt hại cho công ty trong khi thực hiện nhiệm vụ.
Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễn theo hình thức
trực tiếp bỏ phiếu kín với số lượng Ban kiểm soát 3 người trong đó có ít nhất
1 người phải có trình độ đại học chuyên ngành tài chính – kế toán và 1 người
có kinh nghiệm quản lý công ty.
- Văn phòng:
Làm đầu mối giúp TGĐ trong quan hệ giao dịch trong và ngoài Công ty;
phiên dịch, biên dịch các tài liệu giúp TGĐ nắm tình hình diễn biến hàng
ngày.
Tham mưu và giúp TGĐ trong công tác tổ chức và quản lý, điều động, sắp
xếp, đào tạo, tuyển dụng lao động theo mục đích sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Giúp TGĐ xây dựng và quản lý việc thực hiện Quy chế văn thư lưu trữ;
nội quy lao động: bảo vệ trật tự trị an, tự vệ, PCCC, PCBL ….
Tham mưu giúp TGĐ xây dựng đơn giá tiền lương, giải quyết các chế độ
về tiền lương; thực hiện các công việc về BHXH, BHYT, lương.
Quản lý và khai thác tài sản của Công ty; quản lý việc sử dụng các phương
tiện thông tin, điện, nước, xăng xe.
Thực hiện các công việc hành chính quản trị khác của Công ty.
Nguyễn Thị Kiều Hương KT5-K9
10

B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
Thường trực - Bảo vệ:
Đón tiếp, kiểm tra giấy tờ và hướng dẫn khách ra vào Công ty với thái độ
văn minh, lịch sự.
Liên hệ chặt chẽ với các bộ phận trong cơ quan và công an khu vực để hợp
đồng công tác khi cần thiết.
Chịu trách nhiệm cá nhân nếu để xảy ra hiện tượng không đảm bảo an toàn
an ninh, trật tự trong ca trực. Bảo quản tốt các phương tiện, thiết bị được giao
bảo quản, sử dụng.
- Phòng Tài chính kế toán - thống kê kế hoạch:
Về công tác tài chính:
Tham mưu và giúp TGĐ trong việc khai thác mọi nguồn vốn; quản lý sử
dụng vốn; Cân đối, bồ trí vốn cho các hợp đồng đã được ký kết; thực hiện thu
chi theo quy định của NN và Công ty.
Về công tác kế toán:
Thực hiện công tác kế toán doanh nghiệp theo luật kế toán.
Giúp TGĐ theo dõi, quản lý và thực hiện việc nộp thuế, việc đóng góp
Ngân sách theo Luật định.
Làm báo cáo tài chính định kỳ và đột xuất theo điều lệ của Công ty và yêu
cầu của TGĐ.
Quản lý tài sản chung của Công ty kể cả Giấy chứng nhận sở hữu nhà và
quyền sử dụng đất; các giấy tờ gốc về tư cách pháp nhân của Công ty, tiền
quỹ, hàng hoá xuất nhập kho trên sổ sách kế toán.
Hoạch toán kết quả kinh doanh của các đơn vị kinh doanh để tính lương và
thưởng.
Hướng dẫn và theo dõi các đơn vị kinh doanh mở sổ sách hạch toán nội bộ
(khi các đơn vị được hạch toán báo sổ).
Nguyễn Thị Kiều Hương KT5-K9
11
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp

Thẩm định và kiểm tra các phương án của các đơn vị trước khi trình TGĐ
phê duyệt. Góp ý và chịu trách nhiệm về những kiến nghị góp ý của mình đối
với từng phương án kinh doanh cụ thể, xác định được lỗ, lãi để tính trả lương
cho các đơn vị.
Về công tác thống kê kế hoạch:
Giúp TGĐ xây dựng các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và theo dõi việc thực
hiện kế hoạch.
Tham mưu cho TGĐ các biện pháp đẩy mạnh kinh doanh, pháp chế trong
kinh doanh.
Tập hợp số liệu sản xuất kinh doanh của Công ty, làm báo cáo định kỳ và
đột xuất theo yêu cầu của TGĐ.
- Trung tâm Kinh doanh xuất nhập khẩu 1,2,3:
Các đơn vị và cá nhân trong Công ty đều được kinh doanh theo đúng các
quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty, các quy
định của pháp luật và điều lệ Công ty. Trong kinh doanh, lấy hiệu quả làm
mục tiêu, luật pháp và điều lệ Công ty làm thước đo chuẩn mực. Mọi hành vi
vi phạm pháp luật và điều lệ Công ty, kinh doanh thua lỗ, làm thất thoát vốn
đều phải chịu trách nhiệm bồi hoàn cho Công ty và chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
Được TGĐ uỷ quyền ký kết các hợp đồng nội, ngoại, uỷ thác, dịch vụ,
theo phương án kinh doanh đã được duyệt và chịu trách nhiệm trước TGĐ về
sự uỷ quyền đó. Đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân khi vi phạm pháp luật do
chủ quan gây ra.
Trong quá trình thực hiện phương án, đơn vị và cá nhân phải thực hiện
đúng quy trình, thao tác nghiệp vụ, chuyên môn để đảm bảo hiệu quả kinh
doanh cao, nếu xảy ra sai sót phải chịu trách nhiệm.
Nguyễn Thị Kiều Hương KT5-K9
12
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
Được Công ty đứng ra vay vốn Ngân hàng hoặc yêu cầu Ngân hàng bảo

lãnh để dự thầu và thực hiện hợp đồng theo cam kết của đơn vị ký với Công
ty. Trường hợp bán hàng trả chậm. Công ty yêu cầu đối tác mua hàng hoặc
đơn vị, cá nhân người thực hiện phải có bảo lãnh Ngân hàng, tài sản thế chấp
hoặc cầm cố theo quy định của Ngân hàng. Được huy động vốn nhàn rỗi của
các cá nhân, tập thể hoặc vay ngoài để thực hiện các thương vụ kinh doanh.
Trên nguyên tắc lấy thu bù chi, được chi hợp lý các khoản chi phí, vận tải,
bốc dỡ, bảo quản, hao hụt, chí phí tiếp khách, khuyến mại, tiếp thị, chi phí
công tác, văn phòng phẩm… theo phương án và các khoản chi phí trực tiếp
khác trên cơ sở chứng từ tài chính thu chi hợp lệ theo phương án đã duyệt.
- Đại diện Hải Phòng:
Thay mặt Công ty giải quyết các công việc ở Hải Phòng và các địa bàn lân
cận.
Làm thủ tục thông quan và giao nhận tại cửa khẩu.
Khai thác và bảo vệ trụ sở văn phòng đại diện của Công ty.
- Ban công nợ:
Ban thu hồi công nợ do Tổng Giám đốc làm trưởng ban, 1 Phó ban
chuyên trách và một chuyên viên giúp việc.
Ban công nợ có nhiệm vụ thu hồi công nợ của Công ty Nhà nước chuyển
sang Công ty cổ phần và thực hiện những nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc
giao.
1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
1.3.1. Khái quát về tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty:
Thực hiện chủ trương đa dạng hoá phương thức, nội dung hoạt động
kinh doanh là một Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu để có thể tồn tại và đi
Nguyễn Thị Kiều Hương KT5-K9
13
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
lên Công ty đã áp dụng nhiều hình thức kinh doanh khác nhau: xuất khẩu trực
tiếp và nhận uỷ thác xuất khẩu:

- Nhận uỷ thác xuất khẩu:
Là một đơn vị được phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp với lợi thế
của mình Công ty đã mạnh dạn thực hiện các hợp đồng uỷ thác xuất khẩu cho
các cá nhân và đơn vị có nhu cầu nhưng không được phép xuất khẩu trực tiếp.
Phương thức này có các trường hợp như sau:
+ Trường hợp người uỷ thác đã tìm được bạn hàng ở nước ngoài và đã
thoả thuận các điều khoản với các bạn hàng ở nước ngoài Công ty chỉ đảm
nhận các công việc người uỷ thác là thực hiện hoàn tất các thủ tục cần thiết
cho việc xuất khẩu hàng qua biên giới như lo giấy phép xuất khẩu, tờ khai hải
quan.
Sau khi hoàn tất thủ tục, cán bộ nghiệp vụ đảm nhiệm ở bộ phận xuất
khẩu uỷ thác này sẽ giao toàn bộ các chứng từ, giấy phép xuất khẩu hợp lệ
cho người uỷ thác. Về phía người uỷ thác lúc này đã thoả thuận giá cả với
người mua, mọi chi phí phát sinh này đều do người uỷ thác chịu trách nhiệm.
Khi công việc hoàn thành công ty sẽ thu một khoản tiền công gọi là phí
uỷ thác mà hai bên đã thoả thuận chi trả cho nhau trước khi ký hợp đồng.
+ Trường hợp uỷ thác mua hàng rồi giao hàng đó cho Công ty tiêu thụ,
trường hợp này Công ty phải làm một hợp đồng uỷ thác xuất khẩu với người
người uỷ thác và trong hợp đồng đó phải có những điều khoản do hai bên thoả
thuận và phải thực hiện đúng.
- Xuất khẩu trực tiếp:
Công ty đứng ra trực tiếp thực hiện tất cả các khâu của quá trình buôn
bán với ngước ngoài như: nghiên cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng cho xuất
khẩu, thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu, ký kết và thực hiện hợp đồng
Nguyễn Thị Kiều Hương KT5-K9
14
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
xuất khẩu. Hoạt động thu mua nguồn hàng của công ty được thực hiện như
sau:
+ Thu mua tạo nguồn hàng thông qua các đại lý kinh tiêu: Là người đại

lý hoạt động với danh nghĩa và chi phí của mình, thù lao của người này là
khoản tiền chênh lệch giữa giá bán và giá mua vào. Với hình thức này công ty
định khoản giá cụ thể cho từng mặt hàng, các đại lý kinh tiêu căn cứ vào đó
để thu mua và bán lại hàng cho công ty. Hình thức này có nhược điểm: không
nắm bắt sát giá thị trường bên ngoài. Với hình thức này nếu có một đơn vị cá
nhân kinh doanh khác có mức giá mua coa hơn thì các đại lý sẽ bán cho họ để
kiếm khoản chênh lệch cao hơn như vậy công ty sẽ mất nguồn hàng. Ưu
điểm: Công ty sẽ giải quyết được khó khăn về vốn và từ đó quay vòng vốn
nhanh hơn. Nếu có một đại lý rộng khắp và định giá hợp lý, công ty có thể
huy động được nguồn hàng lớn và nhanh nhất.
+ Thu mua tạo nguồn hàng qua các đại lý hoa hồng: công việc thu mua
hàng được giao cho các đại lý với chi phí do Công ty bỏ ra, các đại lý sẽ thu
mua các mặt hàng trên thị trường theo yêu cầu của công ty về chất lượng,
chủng loại, số lượng và họ sẽ được trả khoản tiên hoa hồng, hình thức này
công ty giao cho các cán bộ nghiệp vụ của công ty thực hiện. Hình thức này
có nhược điểm: công ty phải huy động vốn kinh doanh của mình vào việc thu
mua tạo nguồn hàng. Ưu điểm: Công ty sẽ mua được hàng với giá sát nhất với
giá thị trường, giảm chi phí áp dụng thu mua với các mặt hàng nông sản.
Một số mặt hàng Công ty đã từng nhập khẩu trong những năm gần đây:
Mặt hàng nhập khẩu của năm 2006
Nguyễn Thị Kiều Hương KT5-K9
15
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
Đơn vị tính:1000 USD
Tên công trình – mặt hàng Nước sản
xuất
Tổng trị giá
Công trình cấp nước Hà nội Phần Lan 2.101
Đèn đường Hà nội Pháp 229
Công trình K84 Tây Đức 7.626

Nhà máy bia Nghệ An Đan Mạch 2.983
Dây chuyền sản xuất chè CTC Cẩm Khê Tây Đức 314
Nhà máy bia Huế Đan Mạch 1.727
Nhà máy xi măng Kiên Giang Trung Quốc 1.739
Nhà máy xi măng Tuyên Quang Trung Quốc 104
Nhà máy bóng đèn Rạng Đông Hunggari 1.226
Xí nghiệp đá quý Nghệ An Malayxia 196
Nhà máy cao su Đà Nẵng Singapore 690
Thiết bị toàn bộ nhà máy đường Việt Trì Thuỵ Điển 1.202
Nhà máy phân đạm Hà Bắc Trung Quốc 285
Nhà máy thuỷ tinh Phả Lại Italia 760
Công trình CP84 Singapore 112
Nhà máy bia Thanh Hoá Đức 72
Nguyễn Thị Kiều Hương KT5-K9
16
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
Mặt hàng nhập khẩu của năm 2007
Đơn vị tính: 1000USD
Tên công trình-mặt hàng Nước sản xuất Tổng giá trị
Nhà máy sản xuất bao bì xi măng Huế Nauy 400
Công trình A41 ấn Độ 150
Nhà máy Z113 Hungari 256
Nhà máy da Mông Cổ Mông Cổ 674
Bóng đèn đường Pháp 751
Cơ khí Hà Nội Tiệp 139
Nhà máy Vikimô Tiệp 159
Hợp tác Hồ Tiêu Đức 202
Vụ đào tạo Bộ y tế Thuỵ Điển 137
Dự án xử lý và thu gom nước thải ở Huế Thuỵ Điển 86
Xe vận tải Nhật 1.315

Xe ô tô con Nhật 1.300
Xe máy Nhật 9.843
Nhà máy bia Nam Hà Đức 605
Dây chuyền sản xuất chè CTC Sơn La Inđônêxia 3.250
Nhà máy xi măng Hải Phòng Phần Lan 4.068
Thiết bị toàn bộ nhà máy đường Lam Sơn Phần Lan 1.750
Nguyễn Thị Kiều Hương KT5-K9
17
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
Mặt hàng nhập khẩu của năm 2008
Đơn vị tính: 1000USD
Tên công trình-mặt hàng Nước sản xuất Tổng trị giá
Trang thiết bị toàn bộ cho bệnh viện Hà Tây Pháp 15.000
Máy móc thiết bị thi công cho dự án cấp
thoát nước Bộ xây dựng
Phần Lan 1.270.877
Hạt lúa mì trắng (chưa chế biến) úc 6.600
10 xe thang cứu hoả cho công an Hà nội Đức 1.600
1 xe thang chữa cháy cho công an Hà Nội Đức 1.600
Thiết bị chiếu sáng Singapore 3.892
Thiết bị cung cấp nước sạch Phần Lan 11.020
Thiết bị y tế Pháp 34.254
Dây chuyền sản xuất thiết bị vệ sinh Thuỵ Điển 15.068
TT
Tên hợp đồng
Tổng
giá trị
hợp
đồng
(USD)

Thời
gian
thực
hiện
hợp
đồng
Tên cơ quan
ký hợp đồng
Nước
1 2 3 6 7 8
1 Trang thiết bị toàn bộ cho Bệnh
viện Hà tây
5.000.00
0
1999 Bệnh viện Hà Tây Nhật
2 Thiết bị thí nghiệm cho phòng
nghiên cứu chuyên sâu
1.000.00
0
1999 Đại học Y Hà nội Nhật
3 Thiết bị y tế phòng khám 350.000 2000 Phòng khám 107 Tôn Đức
Thắng, HN
Đức
4 Thiết bị y tế 125.000 2000 Bệnh viện Hữu nghị
5 Máy chụp X-quang 32.000 2000 Công ty xây dựng số 3 Hải
phòng
Nhật
6 Cân phân tích độ chính xác cao 30.000 2000 Viện Dược liệu Thuỵ sĩ
7 Dây chuyền chiết xuất dược
liệu

80.000 2000 Bệnh viện y học quân đội Trung
quốc
8 Bộ nội soi khớp 35.000 2000 Bệnh viện TWQĐ - 108 Thuỵ sĩ
9 Kính hiển vi phẫu thuật 50.000 2000 Bệnh viện TWQĐ - 108 Thuỵ sĩ
10 Thiết bị thí nghiệm cho phòng
thí nghiệm môi trường kiến trúc
đô thị
160.000 2001 Trường Đại học Kiến trúc Hà
nội
Đan mạch,
Mỹ
11 Hệ thống thiết bị lưu trữ 500.000 2001 Trường Đại học Mỹ thuật Hà lan
Nguyễn Thị Kiều Hương KT5-K9
18
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
12 Hệ thống hiện đại hoá thông tin
điều khiển
500.000 2001 Petrolimex
13 Dây chuyền chiết xuất dược
liệu
90.000 2000 Xí nghiệp dược phẩm TW 26 Trung
quốc
14 Máy cộng hưởng từ 450.000 2002 Phòng khám 107 Tôn Đức
Thắng
Trung
quốc
15 Máy chụp cắt lớp HISPEED
FX/i
400.000 2002 Bệnh viện Đa khoa TW Thái
nguyên

Nhật
16 Máy chụp cắt lớp
LIGHTSPEED
700.000 2002 Bệnh viện Hữu nghị Mỹ
17 Máy thở 70.000 2003 Bệnh viện Việt Đức Đức
18 Dao mổ điện 80.000 2003 Bệnh viện Việt Đức New Dilan
19 Giường cấp cứu 70.000 2003 Bệnh viện TW quân đội 108 Đức
20 Máy siêu âm màu 3D 71.000 2003 Bệnh viện Hồng Ngọc Nhật bản
21 Kính hiển vi 200.000 2003 Ban quản lý dự án hỗ trợ y tế
Quốc gia – Bộ Y tế
Nhật bản
22 Hệ thống máy siêu âm màu 120.000 2004 Bệnh viện Hữu nghị Nauy
23 Máy X-quang chụp vú 150.000 2005 Trường Cao đẳng KT YT I Mỹ
24 Máy siêu âm đo loãng xơng
ACHILLESS
50.000 2005 Trường Cao đẳng KT YT I Mỹ
25 Hệ thống chuông báo y tá
Lightcom
24.000 2005 Bệnh viện Bưu điện Mỹ/
Séc
26 Các hệ thống siêu âm màu 4D 500.000 2004 Các phòng khám đa khoa
Phan Chu Trinh (HN), Bắc
ninh, Thanh Hoá
Áo
27 Phòng thí nghiệm Labo phẫu
thuật
90.000 2004 Đại học Y khoa Huế Đức, Italy
28 Máy truyền dịch tự động, máy
gây mê kèm giúp thở
150.000 2005 Bệnh viện Hữu nghị MỸ

29 Các thiết bị cho chương trình
phòng chống HIV/AIDS
900.000 2005 Dự án phòng chống
HIV/AIDS
Châu Âu
30 Máy chụp cắt lớp CT Scanner
Lightspeed Ultra
750.000 2005 Bệnh viện Bưu điện Mỹ
31 Máy chụp X-quang C-Arm 200.000 2005 Bệnh viện Bưu điện Mỹ
Nguyễn Thị Kiều Hương KT5-K9
19
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
1.3.2. Tình hình tài chính của công ty:
Vốn điều lệ của Công ty được đóng góp bằng đồng Việt nam, ngoại tệ
hoặc bằng hiện vật do các cổ đông đóng góp. Được hạch toán, theo dõi theo
một đơn vị thống nhất là đồng tiền Việt nam. Vốn điều lệ của Công ty tại thời
điểm thành lập được xác định là 6.500.000.000 đồng. Trong đó: Vốn thuộc sở
hữu nhà nước chiếm 15% vốn điều lệ là: 975.000.000 đồng. Vốn thuộc sở hữu
các cổ đông là pháp nhân và cá nhân là 85% vốn điều lệ là: 5.525.000.000
đồng.
Vốn điều lệ khi thành lập được chia thành 65.000 cổ phần. Giá trị mỗi cổ
phần là 100.000 đồng. Cổ phần được phát hành dưới dạng cổ phiếu. Vốn điều
lệ có thể được điều chỉnh (tăng hay giảm) theo nhu cầu của sản xuất kinh
doanh và tình hình tài chính của Công ty cổ phần. Việc điều chỉnh vốn điều
lệ phải do Đại hội cổ đông quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản
trị và được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Công ty đang trong quá trình cổ phần hoá từ doanh nghiệp Nhà nước
sang Công ty cổ phần nên hoạt động kinh doanh gặp khó khăn do chưa có quy
chế rõ ràng qui định về kinh doanh cũng như về việc chuyển giao từ Công ty
Nhà nước sang Công ty cổ phần, thêm vào đó là chi phí cho hoạt động cổ

phần hoá nên lợi nhuận của Công ty giảm mạnh. Năm 2005, hoạt động kinh
doanh của Công ty đã dần trở lại bình thường và bắt đầu phát triển.
Do là Công ty mới được cổ phần hoá nên hoạt động của Công ty Cổ
phần Xuất nhập khẩu Máy Hà Nội vẫn tiếp tục duy trì và phát triển các mỗi
quan hệ sẵn có với khách hàng trong và ngoài nước, tập trung phát triển vào
một số mặt hàng cũ trước đây của Công ty nhà nước như: các dự án có vốn
đầu tư nước ngoài, các mặt hàng thiết bị y tế công nghệ cao (máy cộng hưởng
từ, CT scaner, máy siêu âm 4 chiều…), các nghành sản xuất thép, hoá chất,
phân bón ngành nhựa . . .
Nguyễn Thị Kiều Hương KT5-K9
20
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
PHẦN II
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY CP XUẤT NHẬP KHẨU MÁY HN
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty như sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
* Chức năng nhiệm vụ của từng nhân viên:
Các bộ phận kế toán trong công ty hoạt động theo những chính sách, kế
hoạch chung của công ty. Giữa các bộ phận có sự gắn kết trao đổi với nhau
dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Kế toán trưởng là người giao nhiệm vụ
cho từng cá nhân và chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động của họ trước
giám đốc.
Hiện tại, công ty chỉ có 4 kế toán thực hiện việc hạch toán toàn bộ các
nghiệp vụ diễn ra trong công ty và công việc đó được thực hiện tại trụ sở công
Nguyễn Thị Kiều Hương KT5-K9
Kế toán trưởng
Kế toán tiền mặt, hàng tồn
kho, xác định kết quả,tiền

lương
Kế toán phải thu phải tra, tài sản
cố định,
Kế toán tại các chi nhánh
21
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
ty. Ngoài ra, tại mỗi văn phòng đại diện cũng có kế toán từ công ty cử xuống.
Nhân viên kế toán đều có trình độ đại học trở lên.
Kế toán trưởng: Kế toán trưởng có chức năng giúp Giám đốc chỉ đạo
thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính trong toàn công ty. Thực hiện
trách nhiệm quyền hạn của kế toán trưởng theo điều lệ kế toán trưởng ban
hành theo nghị định số 26-HĐBT ngày 18/3/1989 của Hội đồng bộ trưởng.
Kế toán trưởng Công ty có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môm
nghiệp vụ cho cán bộ kế toán trong phòng và phòng kế toán đơn vị trực thuộc;
đôn đốc, kiểm tra, xét duyệt báo cáo tài chính các đơn vị trực thuộc. Phân
công công việc cụ thể cho từng thành viên trong phòng kế toán-tài chính công
ty, chỉ đạo, góp ý cho phụ trách kế toán các đơn vị trực thuộc trong việc phân
công công việc cụ thể ở phòng kế toán các đơn vị trực thuộc. Tổ chức học tập,
bồi dưỡng nghiệp vụ, các chính sách chế độ mới cho toàn thể cán bộ kế toán
thuộc công ty.
Nhân viên kế toán: Họ thực hiện các nhiệm vụ riêng biệt do kế toán
trưởng giao cho. Nhưng sự độc lập cũng chỉ là tương đối, họ sẽ phối hợp với
nhau và ở các phần hành có liên quan bởi họ là các bộ phận của một guồng
máy hoạt động liên tục.
 Kế toán tiền:
- Kế toán tiền mặt: Lập, bảo quản phiếu thu, phiếu chi cùng những
chứng từ có liên quan ví dụ như giấy đề nghị thanh toán, giấy xin tạm ứng
lệnh chi tiền…; kiểm tra độ chính xác của các chứng từ do cơ sở gửi lên;
thực hiện việc cập nhật số liệu vào máy tính; thực hiện đối chiếu với thủ quỹ
vào cuối ngày; thực hiện kiểm kê tiền và lập bảng kiểm kê quỹ;

Nguyễn Thị Kiều Hương KT5-K9
22
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
- Kế toán tiền gửi ngân hàng: Cập nhật, lưu trữ chứng từ liên quan đến
TGNH; thực hiện lập hợp đồng mở L/C; thực hiện theo dõi chi tiết TGNH
theo yêu cầu của việc quản lý.
 Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình biến động của TSCĐ; tính và
phân bổ khấu hao TSCĐ theo tỷ lệ quy định; lập, luân chuyển lưu trữ chứng
từ liên quan đến TSCĐ; thực hiện kiểm tra các chứng từ do cơ sở và nhà
máy gửi lên, cập nhật số liệu về TSCĐ vào máy tính;
 Kế toán vật tư: Theo dõi sự biến động, tình hình nhập xuất tồn của
các loại vật tư; cập nhật số liệu vật tư vào máy tính; thực hiện lưu trữ tài liệu
về vật tư;
 Kế toán tiền lương nhân viên: Kiểm tra việc tính lương của công
nhân viên chức trong công ty và của nhà máy sản xuất theo đúng phương
pháp thời gian làm việc thực tế; theo dõi việc trả lương cho cán bộ công
nhân viên tại các văn phòng đại diện và nhà máy; theo dõi khoản trích theo
lương và việc thanh toán các khoản này cho Nhà nước; kiểm tra độ chính
xác của các chứng từ liên quan đến lao động tại cơ sở; cập nhật số liệu vào
máy tính;
 Kế toán thanh toán: Theo dõi việc thanh toán các khoản công nợ;
lập kế hoạch thu nợ và trả nợ kịp thời để duy trì khách hàng và đảm bảo uy
tín của công ty.
 Kế toán văn phòng đại diện:
- Kế toán do công ty lựa chọn và bổ nhiệm: Nhân viên kế toán này là
đại diện cho kế toán của Công ty tại các văn phòng đại diện, có nhiệm vụ
theo dõi việc lập, kiểm tra độ chính xác của chứng từ do nhiên viên kế toán
khác tại văn phòng đại diện lập, thực hiện việc gửi chứng từ về trụ sở của
Công ty, giải thích sự hợp lý của chứng từ khi nhân viên kế toán tại trụ sở có
yêu cầu cần giải thích.

Nguyễn Thị Kiều Hương KT5-K9
23
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
- Nhân viên kế toán do văn phòng đại diện tự tuyển dụng: Nhân viên
này có nhiệm vụ lập chứng từ khi có nghiệp vụ xảy ra, chịu sự quản lý trước
hết là từ kế toán do Công ty cử xuống.
Do tại trụ sở công ty chỉ có 4 kế toán gồm cả kế toán trưởng nên mỗi
nhân viên có thể đảm nhiệm các phần hành khác nhau. Khi đã được giao
nhiệm vụ kế toán sẽ thực hiện theo yêu cầu của các phần hành.
2.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty
2.2.1 Các chính sách kế toán tài chính chung
- Ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày
31 tháng 12 hàng năm.
- Khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: nguyên tắc giá gốc
- Chế độ kế toán áp dụng: theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC,
thông tư hướng dẫn đã ban hành và luật khác có liên quan như luật thuế…
- Hạch toán ngoại tệ sử dụng tỷ giá thực tế Ngân hàng công bố tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ quy đổi ra VND.
- Sử dụng đồng tiền thống nhất Việt Nam đồng.
- Ngoài ra, Công ty còn đề ra những chính sách chung nhằm quản lý
tài sản, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn. Đấy là những chính sách kiểm soát
đảm bảo bảo vệ được tài sản, nguồn vốn của công ty.
2.2.2.Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán
Các loại chứng từ mà công ty sử dụng như:
Nguyễn Thị Kiều Hương KT5-K9
24

B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
Phần tiền: phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền, giấy đề nghị tạm ứng,
bảng kiểm kê quỹ.
Phần hành hàng tồn kho: Hợp đồng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
phiếu kiểm nhận hàng, phiếu kiểm kê,
Phần thanh toán: hóa đơn và giấy đề nghị mua hàng (nếu là mua hàng),
hóa đơn và phiếu xuất (nếu bán hàng), phiếu thanh toán tạm ứng, các biên bản
phạt vi phạm hoặc quy kết trách nhiệm.
Phần tài sản cố định: biên bản kiểm kê, biên bản kiểm nhận chất lượng,
hóa đơn, biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh
giá lại TSCĐ,
Phần tiền lương: bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, bảng
thanh toán tiền lương, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội.
Phần tiền gửi ngân hàng: giấy báo nợ, giấy báo có, hợp đồng mở L/C
Trên thực tế công ty sử dụng phần mềm kế toán để hạch toán nên có
trường hợp khi cần sử dụng chứng từ sẽ được kế toán in theo mẫu trên phần
mềm. Ngoài ra công ty cũng sử dụng chứng từ lập thủ công. Các chứng từ gốc
để nhập vào máy sẽ được sắp xếp theo phần hành khác nhau để sử dụng, quản
lý và lưu.
2.2.3.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Do đặc thù ngành nghề kinh doanh của công ty gần như một doanh
nghiệp thương mại nên tài khoản hàng tồn kho, tài khoản phải thu phải trả
phức tạp có nhiều tài khoản con. Tài khoản hàng tồn kho được chi tiết theo
loại vật tư, tài khoản phải thu được chi tiết theo khách hàng. Điều này sẽ được
làm rõ trong kế toán các phần hành dưới đây. Ngoài ra những tài khoản khác
được sử dụng theo chế độ.
Nguyễn Thị Kiều Hương KT5-K9
S quổ ỹ
S ng ký ch ng ổ đă ứ
t ghi sừ ổ


25

×