Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH SX TM hưng thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.47 KB, 69 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Một doanh nghiệp, một xã hội được coi là phát triển khi lao động có năng suất, có
chất lượng và đạt hiệu quả cao. Như vậy, nhìn từ góc độ những vấn đề cơ bản trong
quá trình sản xuất kinh doanh, trên cơ sở tính toán giữa sức lao động mà người lao
động bỏ ra với lực lượng sản phẩm tạo ra cũng như doanh thu về từ lượng những sản
phẩm đó, doanh thu trích ra một phần để trả cho người lao động đó chính là tiền công
của người lao động (tiền lương).
Có thể nói rằng, tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những vấn
đề được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Vì vậy, việc hạch toán, phân bổ
chính xác tiền lương cùng các khoản trích theo lương và giá thành sản phẩm là một
phần giúp cho doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trường nhờ giá cả hợp lý. Qua
đó cũng góp cho người lao động thấy được quyền và nghĩa vụ của mình trong việc
tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng lao động của doanh
nghiệp. Mặc khác việc tính đúng, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người
lao động cũng là động lực thúc đẩy họ hăng say sản xuất và yên tâm tin tưởng vào sự
phát triển của doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp nên công ty TNHH SX & TM Hưng Thịnh xây dựng một cơ
chế trả lương phù hợp, hạch toán đủ và thanh toán kịp thời nhằm nâng cao đời sống,
tạo niềm tin, khuyến khích người lao động hăng say làm việc luôn cần thiết, luôn đặt
ra hàng đầu. Nhận thức được vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại công ty TNHH
SX & TM Hưng Thịnh em đã chọn đề tài : “ Kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty TNHH SX & TM Hưng Thịnh ” làm đề tài tốt nghiệp với hi
vọng nghiên cứu sâu hơn về tiền lương và hoàn thiện bài báo cáo của mình.
Ngoài mở đầu và kết luận còn có 3 phần :
Phần 1 : Cơ sở Lý luận về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần 2 : Thực trạng về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty.
Đề tài hoàn thiện là nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị tài phòng tài
chính kế toán công ty đã góp phần hoàn thiện bài báo cáo của em.


Đây là lần tiếp xúc với thực tế, vì kiến thức còn hạn hẹp nên bài báo cáo còn nhiều
thiếu xót . Vì thế em mông thầy và các cô chú, anh chị trong công ty giúp đỡ cho em
hoàn thiện bài báo cao tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
1
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo
Lương trong doanh nghiệp
1.1.1Khái niệm, vai trò và ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1.1 Khái niệm.
Tiền lương là số tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động
của họ thanh toán lại. Tương ứng với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã tiêu
hao trong quá trình tạo ra của cải cho xã hội.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt thì lương của người lao động
càng có điều kiện tăng them nhưng theo nguyên tắc tăng tiền lương không vượt quá
mức tăng năng suất lao động.
1.1.1.2 vai trò
Tiền lương duy trì thúc đẩy và tái sản xuất sức lao động. Trong mỗi doanh
nghiệp hiện nay muốn tồn tại, duy trì hay phát triển thì tiền lương cũng là vấn đề đáng
được quan tâm nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay nếu doanh nghiệp nào chế
độ lương hợp lý sẽ thu hút được nguồn nhân lực có chất lượng tốt.
Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lượng nhất định tùy
theo qui mô, yêu cầu sản xuất cụ thể chi phí về tiền lương là một trong các yếu tố chi
phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm, tăng doanh thu cho DN và tạo điều kiện để
cải thiện và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho người lao
động trong DN. Tiền lương không phải là vấn đề chi phí trong nội bộ tùy doanh
nghiệp thu thập đối với người lao động mà còn là một vấn đề KT-CT-XH mà doanh

nghiệp, chính phủ của mỗi quốc gia cần quan tâm.
1.1.1.3 Ý nghĩa tiền lương
Tiền lương là khoản thu nhập đối với mỗi người lao động và nó có ý nghĩa hết
sức quan trọng, ngoài đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tiền lương còn giúp người lao
động yêu nghề, tận tâm với công việc, hăng hái tham gia sản xuất. Tất cả mọi chi tiêu
trong gia đình cũng như ngoài xã hội đều xuất phát từ tiền lương, từ chính sức lao
động của họ bỏ ra. Vì vậy, tiền lương là khoản thu nhập không thể thiếu đối với người
lao động.
2
1.1.1.4 nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích.
Ghi chép phản ánh kịp thời số lượng thời gian lao động, chất lượng sản phẩm,
tính chính xác tiền lương phải trả cho người lao động. Tính chính xác số tiền BHXH,
BHYT, KPCĐ vào chi phí và thu từ thu nhập của người lao động.
Trả lương kịp thời cho người lao động, giám sát tình hình sử dụng quỹ lương,
cung cấp tài liệu cho các phòng quản lý, chức năng, lập kế hoạch quỹ lương kỳ sau .
Tính và phân bổ chính xác đối tượng, tính giá thành phân tích tình hình sử dụng
quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ đề xuất biện pháp tiết kiệm quỹ lương, cung
cấp số liệu cho kế toán tổng hợp và các bộ phận quản lý khác. Lập báo cáo về lao
động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ
chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao
động . Đấu tranh những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỹ luật lao động, vi phạm
chính sách chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, chế độ sử dụng chi
tiêu KPCĐ chế độ phân phối theo lao động.
1.1.1.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương và các khoản trích theo lương
Tất cả mọi lao động đều muốn mình có mức thu nhập từ tiền lương ổn định và khá,
nhưng thực tế có rất nhiều nhân tố chủ quan. Cũng như khách quan, ảnh hưởng trực
tiếp đến tiền lương của họ như một số yếu tố sau :
- Do hạn chế, về trình độ cũng như năng lực.
- Tuổi tác và giới tính không phù hợp với năng lực.

- Làm việc trong điều kiện có trang trí thiết bị.
- Vật tư, vật liệu bị thiếu, hoặc kém phẩm chất.
- Sức khỏe của người lao động không đảm bảo.
Làm việc ở điều kiện địa hình và thời tiết không thuận lợi ở thời đại khoa học và công
nghệ phát triển nhanh chóng từng ngày nếu không tự trao đổi kiến thức và học hỏi
nhiều kiến thức mới để theo kịp công nghệ mới thì chất lượng cũng như số lượng sản
phẩm không được đảm bảo,từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người lao động
, vấn đề tuổi tác và giới tính cũng như các doanh nghiệp rất quan tâm, nhất là các
doanh nghiệp sử dụng lao động làm việc chủ yếu bằng tay chân: như các hầm mỏ công
trình xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng . Và vấn đề trên của người lao động đóng
vai trò then chốt trong mọi hoạt động sản xuất nếu không được đảm bảo thì thu nhập
của người lao động không được đảm bảo ngoài các nhân tố trên thì các vật tư, trang
thiết bị, điều kiện địa hình và thời tiết cũng ảnh hưởng lớn đến thu nhập của người lao
động.
3
Ví dụ : Người lao động được giao khoán khối lượng đổ bê tong do thiếu đá hoạc cát,
trong khi thi công máy trộn bê tông hỏng và phải đưa bê tông lên cao trong điều kiện
thời tiết xấu. Tập hợp các yếu tố đó sẽ làm cho thời gian khoán kéo dài vì vậy ngày
công không đạt.
1.2Phân lọai tiền lương.
1.2.1 Phân theo tính chất lương
Theo cách phân loại này, tiền lương được phân loại thành các loại sau :
- Tiền lương chính: Là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
thực tế làm việc , bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có
tính chất lương.
- Tiền lương phụ : Là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
thực tế không làm việc nhưng chế độ quy định được hưởng lương như nghĩ phép, hội
họp, học tập, lễ tết, ngừng sản xuất…
1.2.2 Phân theo chức năng tiền lương
Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành các loại sau:

-Tiền lương trực tiếp : Là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trực tiếp sản
xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ
-Tiền lương gián tiếp : Là bộ phận tiền lương trả cho người lao động gián tiếp vào
quá trình sản xuất sản phẩm hay kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3 Phân theo đối tượng được trả lương
Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành các loại sau :
-Tiền lương sản xuất: là bộ phận tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức
năng sản xuất.
-Tiền lương bán hàng : là bộ phận tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức
năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, bán hàng.
- Tiền lương quản lý: là bộ phận tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức
năng quản lý.
1.2.4 Phân theo hình thức trả lương.
Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành các loại sau:
- Tiền lương theo sản phẩm: là hình thức tiền lương trả cho người lao động dựa trên
số lượng và chất lượng của sản phẩm, khối lượng công việc hoặc dịch vụ đã hoàn
thành được nghiệm thu.
4
- Tiền lương theo thời gian : là hình thức tiền lương trả cho người lao động căn cứ
vào thời gian làm việc thực tế.
1.3 Các phương thức tính tiền lương
1.3.1 Tính tiền lương theo thời gian
Tiền lương theo thời gian được tính trên cơ sở bậc lương và thời gian làm việc
thực tế của người lao động và thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng
như hành chính quản tri, tổ chức lao động, thống tế, kế toán tài vụ…
Mỗi ngành thường qui định các thang lương cụ thể cho các công việc khác nhau,
trong từng thang lương lại chia thành các bậc lương căn cứ vào trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ hoặc thành thạo kỹ thuật của người lao động.
Hình thức tiền lương theo thời gian bao gồm các hình thức :
-Tiền lương tháng : là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động

hoặc có thể là tiền lương được qui định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang
lương theo chế độ qui định tiền lương của nhà nước.
Tiền lương phải trả trong tháng = Mức lương ngày x Số ngày làm việc trong
tháng
Trong đó :
Mức lương tối thiểu x hệ số lương và phụ cấp
Mức lương ngày =
Số ngày làm việc trong tháng theo qui định
Tiền lương tháng thường áp dụng để trả lương cho nhân viên hành chính, nhân
viên quản lý hoặc người lao động làm việc theo hợp đồng ngắn hạn.
-Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc và được xác định như sau
Tiền lương tháng x 12
Tiền lương tuần =
52 tuần
Tiền lương tuần thường áp dụng để trả lương cho lao động bán thời gian, lao
động thời gian, lao động thời vụ.
-Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc.
-Tiền lương giờ : Là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc và được xác định như sau :
5
Tiền lương ngày
Tiền lương giờ =
Số giờ làm việc trong ngày theo qui định
Như vậy, tiền lương theo về nguyên tắc dựa vào thời gian làm việc của mỗi người
lao động. cách trả lương này mang tính bình quân, chưa chú ý đến chất lượng công
việc của người lao động nên chưa kích thích tích cực và tinh thần trách nhiệm của họ
để khắc phục nhược điểm trên. Một số doanh nghiệp áp dụng trả lương theo thời gian
có thưởng.
1.3.2 Tính tiền lương theo sản phẩm.
Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng được định mức lao
đông, đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm, công việc và phải kiểm tra,

nghiệm thu các sản phẩm chặt chẽ.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm bao gồm các hình thức:
- Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp : Là hình thức tiền lương trả cho người lao
động được tính trên cơ sở số lượng hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá
lương của sản phẩm. ( không hạn chế số lượng sản phẩm hoàn thành ). Tiền lương
phải trả được xác định như sau :
Tổng tiền lương = Số lượng sản phẩm x Đơn giá
phải trả hoàn thành lương
Đây là hình thức trả lương được các doanh nghiệp áp dụng phổ biến để tính lương
phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm.
- Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp : là hình thức tiền lương gián tiếp ở các bộ
phận sản xuất như công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo
dưỡng máy móc, thiết bị. Tiền lương của bộ phận lao động này được xác định
theo tỉ lệ tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Tiền lương của bộ phận này phụ thuộc vào tiền lương của lao động trực tiếp sản
xuất, bởi lẽ chất lượng và năng suất của bộ phận lao động trực tiếp tùy thuộc vào chất
lượng phục vụ của bộ phận lao động gián tiếp này.
- Tiền lương theo sản phẩm có thưởng, phạt: Là hình thức tiền lương trả theo
sản phẩm trực tiếp kết hợp với thưởng nếu có thành tích tiết kiệm vật tư, tăng
năng suất lao động hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngược lại, nếu người
lao động làm lãng phí vật tư hoặc sản xuất ra sản phẩm kém chất lượng sẽ bị
phạt lương.
6
- Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm
với đơn giá được phân theo từng mức khối lượng sản phẩm hoàn thành. Đơn
giá lương sẽ gia tăng cấp bậc theo khối lượng sản phẩm hoàn thành vượt một
định mức nào đó. Tiền lương phải trả được xác định như sau:
Tổng tiền lương = tổng số lương sản phẩm x Đơn giá
Phải trả hoàn thành mức i lượng mức i
Hình thức này thường được áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng cần thiết

phải đẩy mạnh tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sang kiến, phá
vỡ định mức lao động cũ.
- Tiền lương khoán theo khối lượng công việc: Là hình thức tiền lương trả theo
khối lượng công việc hoàn thành. Mức lương được xác định theo từng khối
lượng công việc cụ thể.
- Hình thức này thường được áp dụng cho những công việc lao động giản đơn,
có tính chất đột xuất như vận chuyển, bốc vác…
- Tiền lương theo sản phẩm tập thể: Là hình thức tiền lương trả cho cả một tập
thể khi cùng thực hiện chung 1khối lượng công việc. Theo hình thức này,
trước hết tính tiền lương chung cho cả một tập thể.
Tổng tiền lương = Khối lượng sản phẩm x Đơn giá
Của cả tập thể (công việc) hoàn thành lương
Sau đó tiến hành phân phối tiền lương cho từng người trong tập thể theo các
phương pháp thích hợp.
1.4 Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
1.4.1 quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả lao động mà
doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng các bộ phận bao gồm:
+ Quỹ tiền lương trả cho người lao động trong thời gian lao động thực tế
+ Quỹ tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do những
nguyên nhân khách quan: thời gian đi học, nghĩ phép…
+ Quỹ tiền lương bổ sung như : Các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động
trong điều kiện làm việc đặc biệt hoặc do đặt tính nghề nghiệp.
7
Ngoài ra người ta còn phân quỹ tiền ra thành :
+ Quỹ tiền lương chính: Là khoản tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao
động làm việc thực tế bằng lương cơ bản cộng khoản phụ cấp.
+ Quỹ tiền lương phụ : Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ, thời gian nghĩ phép,
nghĩ lễ, hội họp…

1.4.2 Quỹ BHXH
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo qui định trên, tiền lương phải
trả cho người lao động trong kì. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến
hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 24% trên tổng số tiền trong đó:
+ 17% tính vào chi phí sản xuất
+ 7% trừ vào lương của người lao động
Quỹ BHXH thành lập nhằm trợ cấp CNV có tham gia đóng góp quỹ trong trường
hợp họ mất khả năng lao động, cụ thể:
+ Trợ cấp CNV khi ốm đau, thai sản
+ Trợ cấp CNV khi tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
+ Trợ cấp CNV khi tử tuất
Theo dõi chế độ hiện hành, toàn bộ sổ trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý và
trợ cấp cho người lao động thông qua các trường hợp: Nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao
động. Tại doanh nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho người
lao động bị ốm đau, thai sản. Trên cơ sở chứng từ hợp lý, hợp lệ như: Phiếu nghỉ hưu,
BHXH và các chứng từ liên quan khác.
1.4.3 Quỹ BHYT
Quỹ BHYT là quỹ dùng để khám chữa bệnh cho người lao động có tham gia đóng
góp quỹ.
Theo qui định hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên tổng
số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động trong tháng, trong đó:
+ Trích 3% tính vào chi phí sản xuất
+ Trích 1,5% trừ vào lương của người lao động.
Theo chế độ toàn bộ quỹ được nộp lên cơ quan chuyên trách để quản lý và trợ cấp
cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
1.4.4 Quỹ KPCĐ
8
Kinh phí công đoàn dùng để chi tiêu cho hoạt động công đoàn ở đơn vị cấp trên và
toàn bộ doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng DN trích 2% KPCĐ trên số tiền lương thực tế

phải trả CNV trong tháng và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối
tượng sử dụng lao động.
Toàn bộ số KPCĐ trích được, một phần phải nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên,
một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
1.4.5 Bảo hiểm thất nghiệp
Theo luật BHXH, BHTN bắt buộc áp dụng đối với đối tượng lao động và người sử
dụng lao động như sau:
- Người lao động tham gia BHTN là công nhân Việt Nam làm theo hợp đồng lao
động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn
hoặc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng với người sử dụng lao
động.
- Người sử dụng lao động tham gia BHTN bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị -
xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác: cơ
quan, tổ chức ngoài nước,tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ VN, doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân
có thuê mướn sử dụng và trả công cho người lao động có sử dụng từ 10 lao
động trở lên theo điều 81 luật BHXH, điều kiện hưởng BHTN.
- Người thất nghiệp được hưởng BHTN khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi thất
nghiệp.
+ Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH.
+ Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.
Theo điều 82 luật BHXH, mức trợ cấp thất nghiệp như sau:
- Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền
công tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
- Thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp được qui định như sau:
+ Ba tháng, nếu có từ đủ 12 tháng đến 36 tháng đóng BHTN
+ Sáu tháng, nếu có từ đủ 36 tháng đến dưới 72 tháng đóng BHTN
+ Chín tháng, nếu có từ đủ 72 tháng đến dưới 144 tháng đóng BHTN

9
+ Mười hai tháng, nếu có từ đủ 144 tháng đóng BHTN
Theo điều 102 luật BHXH, nguồn hình thành quỹ như sau:
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN.
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng
BHTN của những người lao động tham gia BHTN.
- Hàng tháng, nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm
thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần.
Vậy, tỉ lệ trích lập BHTN của doanh nghiệp là 2%, trong đó người lao động chịu
1% và doanh nghiệp chịu 1% tính vào chi phí.
1.5 Hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.5.1 Hạch toán lao động và các chứng từ sử dụng.
Tại các DN hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tổ chức hạch toán lao động
thường do bộ phận tổ chức lao động, nhân sự của DN thực hiện. tuy nhiên các chứng
từ ban đầu về lao động là cơ sở để chi trả lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
người lao động và các tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả các biện pháp quản lý
lao động áp dụng tại doanh nghiệp. Do đó, DN phải áp dụng và lập các chứng từ ban
đầu về lao động phù hợp với các yêu cầu quản lý lao động, phản ánh rõ ràng, đầy đủ
số lượng và chất lượng lao động. Các chứng từ lao động bao gồm :
+ Bảng chấm công ( Mẫu số 01-LĐTL), bảng này do các tổ chức sản xuất hoặc
các phòng ban lập, nhằm cung cấp chi tiết số ngày công cho từng lao động theo
tháng hoặc theo tuần ( tùy theo cách chấm công và trả lương tại DN).
+ Phiếu nghĩ hưu BHXH ( Mẫu số 02BH-LĐTL), đây là chứng từ do các cơ sở y
tế được phép lập cho riêng từng cá nhân người lao động,nhằm cung cấp thời
gian người lao động được nghĩ và các khoản trợ cấp BHXH, BHYT.
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 06-LĐTL), đây là
chứng từ dùng để xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị
hoặc cá nhân người lao động, làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương hoặc
tiền công cho người lao động. Phiếu này do người giao việc lập, phòng lao

động tiền lương nhận và ký duyệt trước khi chuyển đến kế toán lập chứng từ
hợp pháp để trả lương.
+ Phiếu báo làm đêm, làm them giờ ( Mẫu số 07-LĐTL)
+ Hợp đồng giao khoán ( Mẫu số 08- LĐTL) là bản ký kết giữa người giao khoán
và người nhận khoán về khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm
10
và quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Đồng thời điều này còn là
cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán.
+ Biên bản điều tra lao động ( Mẫu số 09- LĐTL) là chứng từ nhằm xác định một
cách chính xác và cụ thể tai nạn lao động xảy ra tại đơn vị có chế độ bảo hiểm
cho người lao động một cách thỏa đáng và có biện pháp đảm bảo an toàn lao
động ngăn ngừa các tai nạn xảy ra tại các đơn vị.
+ Các chứng từ ban đầu được bộ phận tiền lương thu thập, kiểm tra đối chiếu với
chế độ nhà nước, thỏa mãn theo hợp đồng lao động, sau đó ký xác nhận chuyển
cho kế toán tiền lương bảng thanh toán BHXH.
1.5.2 Thủ tục và chứng từ hạch toán.
Để thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp cho người lao động, hàng tháng kế
toán doanh nghiệp căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người.Lập bảng chứng từ
thanh toán tiền lương phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương
cho người lao động làm việc trong doanh nghiệp, đồng thời là căn cứ thống kê vào lao
động tiền lương.
Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận ( tổ, đội, phân
xưởng sản xuất, phòng ban) tương ứng với bảng chấm công. Căn cứ vào các chứng từ
hạch toán lao động, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, các chứng từ khấu trừ lương, … bộ
phận kế toán lập bảng thanh toán tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm
căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng này được lưu tại phòng kế toán.
Để thanh toán khoản nợ cấp BHXH trả thay lương cho người lao động, kế toán lập
bảng lập bảng thanh toán BHXH. Đây là căn cứ để tổng hợp và thanh toán trợ cấp
BHXH trả thay lương cho người lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan
quản lý BHXH cấp trên.

Tùy thuộc vào số người phải thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương trong tháng
của đơn vị , kế toán có thể lập bảng này cho từng phòng ban, bộ phận hoặc toàn đơn
vị. Cơ sở để lập bảng này là phiếu nghĩ hưởng BHXH, khi lập phải chi tiết theo từng
trường hợp như nghĩ ốm, nghĩ con ốm, nghĩ sinh trong mỗi khoản phải trả phân ra số
ngày và số tiền trợ cấp BHXH trả thay lương.
Cuối tháng, sau khi kế toán tính tổng số ngày nghĩ và số tiền trợ cấp cho từng
người và cho toán DN, bảng này được chuyển cho trưởng ban BHXH của DN xác
nhận và
chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi. Bảng này được thành lập 2 liên, 1 liên giữ lại
phòng kế toán cùng các chứng từ liên quan, 1 liên gửi cho cơ quan quản lý quỹ BHXH
cấp trên để thanh toán số thực chi.
11
Để thanh toán tiền thưởng cho người lao động, kế toán lập bảng thanh toán tiền
thưởng.
Bảng thanh toán tiền thưởng là bảng chứng từ xác nhận số tiền thưởng theo lương
cho từng người lao động ( không dung các trường hợp thưởng đột xuất, thưởng tiết
kiệm NVL), làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi người và ghi sổ kế toán.Bảng này do
phòng kế toán lập theo từng bộ phận và phải có chữ ký của kế toán thanh toán và kế
toán trưởng.
Ngoài ra để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả BHXH, BHYT, và
KPCĐ phải trích nộp trong từng tháng cho các đối tượng sử dụng lao động, kế toán lập
bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Bảng này được lập trên cơ sở bảng thanh toán
lương, thanh toán làm đêm, làm thêm giờ, thanh toán BHXH, các chứng từ trích
BHXH, BHYT, KPCĐ.
1.5.3 tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiền lương, kế toán sử dụng TK 334- phải trả người lao động.
+ Công dụng của TK 334
TK 334 dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải
trả cho người lao động của DN về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các
khoản phải trả khác.

+ Kết cấu và nội dung TK 334
• Bên nợ:
- Phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả,
chi, đã ứng cho người lao động.
- Phản ánh các khoản khấu trừ tiền lương, tiền công của người lao động
• Bên Có :
- Phản ánh các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản
khác đã chi, đã trả cho người lao động.
• Số dư bên có.
- Phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH các khoản khác đã chi,
đã trả, đã ứng cho người lao động. Để hạch toán các khoản trích theo lương,
kế toán sử dụng TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.
+ Công dụng TK 338
• Bên nợ :
12
- BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý.
- Trợ cấp BHXH phải trả cho người lao động trong kỳ
- KPCĐ đã chi tại doanh nghiệp.
• Bên có :
- BHXH, BHYT, KPCĐ kinh phí kinh doanh, khấu trừ vào công nhân viên.
- BHXH và KPCĐ vượt chi được cấp bù.
- Các khoản phải trả, phải nộp khác.
• Số dư bên có:
- Phản ánh BHXH, BHYT và KPCĐ đã trích chưa nộp cho ban quản lý hoặc
số quỹ để lại cho DN chưa chi hết.
• Số dư bên nợ ( nếu có)
- Phản ánh số BHXH, BHYT, và KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù.
• Các tài khoản cấp 2 của TK 338
TK 338 có 8 TK cấp 2:
- TK 3381: Tài khoản thừa chờ xử lý.

- TK 3382: KPCĐ
- TK 3383: BHXH
- TK 3384: BHYT
- TK 3385: Phải trả về cổ phần hóa
- TK 3386: Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
- TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
- TK 3388: Phải trả, phải nộp hác
- TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
13
1.6 Phương pháp hạch toán.
1.6.1 Hạch toán tổng hợp tiền lương
Hàng tháng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế
toán tổng hợp số tiền phải trả công nhân viên và hạch toán vào chi phí sản xuất kinh
doanh theo từng đối tượng, kế toán ghi: Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ qui
định.
Nợ TK 622, 627(6271), 641(6411).642(6421): phần tính vào chi phí kinh doanh
theo tỉ lệ với tiền lương và các khoản khoản phụ cấp lương.
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của công nhân viên chức.
Có TK 338 ( 3382, 3383,3384): Tổng số KPCĐ, BHXH, và BHYT phải trích.
- Số tiền tăng ca phải trả cho người lao động trong kỳ:
Nợ TK 622 ( chi tiết đối tượng) : Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất,
chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627(6271 chi tiết phân xưởng): Phải trả nhân viên quản lý phân
xưởng.
Nợ TK 641(6411):Phải trả nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ
Nợ TK 642(6421): Phải trả cho bộ phận nhân công quản lý DN.
Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả
- Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng
Nợ TK 431(4311) : Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng

Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả CNV
- Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV trong kỳ.
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV
Nợ TK 334 : Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333(3338): Thuế thu nhập phải nộp
Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lương
14
Có TK 138: các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại
- Thanh toán thù lao ( tiền công, tiền lương), BHXH, tiền thưởng cho CNVC
– nếu thanh toán bằng tiền.
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112: Thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng.
- Nếu thanh toán bằng vật tư , hàng hóa.
+ Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hóa
Nợ TK 632
Có TK liên quan (152, 153,154,155…)
+ Ghi nhận giá thanh toán
Nợ TK 334 : tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT)
Có TK 512: Giá thanh toán không có thuế GTGT
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK 338 ( 3383, 3384)
Có TK liên quan (111,112…)
- Chi tiêu kinh phí công đoàn để lại doanh nghiệp
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 111, 112
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển số tiền công nhân đi vắng chưa lĩnh.

Nợ TK 334
Có TK 338 (3388)
- Trường hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH ( kể cả số vượt chi) lớn hơn
số phải trả, phải nộp được cấp bù, ghi :
Nợ TK 111,112: số tiền được cấp bù đã nhận
Có Tk 338: Số được cấp bù (3382,3383)
*Sơ đồ hạch toán tiền lương.
15

TK 138,141,333,338 TK334 TK
622,627,641,642
Các khoản khấu trừ vào lương Lương và các khoản mang
Và thu nhập của người LĐ T/C lương phải trả người LĐ
TK 111,112 TK 335
Ứng và thanh toán lương Phải trả tiền lương nghĩ phép
Và các khoản khác cho người LĐ (nếu doanh nghiệp tính trước)
TK 334 TK 335
Chi trả lương, thưởng và Tiền thưởng phải trả người
Các khoản khác cho người LĐ lao động từ quỹ PLKT
TK 33311 TK 338
Thuế GTGT đầu ra BHXH phải trả người
(nếu có) lao động
1.6.2 Hạch toán các khoản trích theo lương
*Sơ đồ hạch toán tiền lương
TK 111,112 TK 338 TK 621, 627, 641, 642
Nộp BHXH, BHYT lên cơ quan Trích BHXH, BHYT
Tính vào cấp trên chi phí
TK 334 TK 334
BHXH, BHYT phải trả cho Khấu trừ
Công nhân viên vào lương

TK 111,112
BHXH, KPCĐ vượt
chi Được cấp bù
1.6.3 Kế toán tính trước tiền lương nghĩ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
16
Công nhân sản xuất sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng sản phẩm sản
xuất ra. Nếu số lượng công nhân nghĩ phép nhiều sẽ làm cho giá thành sản phẩm biến
động. Chính vì vậy trong trường hợp công nhân nghĩ phép giữa các kỳ không đều
nhau, doanh nghiệp phải tiến hành trích trước tiền lương nghĩ phép để đảm bảo chi phí
tiền lương trong giá thành được hợp lý.
+ Tỷ lệ trích:
Căn cứ vào tổng lượng nghĩ phép năm kế hoạch và tiền lương chính năm kế
hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán thực hiện trích trước tiền lương nghĩ
phép của công nhân trực tiếp sản xuất như sau:
Tỷ lệ trích = Tổng tiền lương nghĩ phép năm kế hoạch của công nhân
Trước Tổng tiền lương nghĩ phép năm KH của CNTTSX
Số tiền trích = Tỷ lệ trích x tổng số tiền phải trả trước trong kỳ
CNTTSX trong kỳ
• Tài khoản sử dung : TK 335- chi phí phải trả
TK 335 phản ánh các khoản chi phí tính trước và theo dõi tình hình thực hiện kế
hoạch tính trước chi phí.
+ kết cấu và nội dung của tài khoản:
Bên Nợ :
- Phản ánh các khoản chi phí phát sinh trích vào chi phí phải trả
- Phản ánh số chênh lệch về chi phí sản xuất phải trả lớn hơn chi phí thực tế.
Bên Có: - Phản ánh chi phí phải trả dự tính trước.
- Phản ánh số chênh lệch về chi phí thực tế lớn hơn số trích trước
Dư có : Phản ánh các khoản chi phí đã trích vào chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh nhưng thực tế chưa phát sinh.
*Phương pháp hạch toán:

+ Khi trích trước tiền lương nghĩ phép của CNTTSX, ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
+ Cuối tháng, tổng hợp tiền lương phải trả cho CNTTSX, ghi:
17
Nợ TK 335
Có TK 334
+ Khi có sự chênh lệch giữa số trích trước với số thực tế phải trả, ghi:
- Nếu số trích trước nhỏ hơn thực tế phải trả thì bổ sung:
Nợ TK 622
Có TK 335
- Nếu tài khoản trích trước lớn hơn thực tế phải trả thì giảm chi phí:
Nợ TK 335
Có Tk 622
18
PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH SX & TM HƯNG THỊNH
2.1 Giới thiệu khái quát chung về công ty TNHH SX & TM Hưng
Thịnh
2.1.1 Tình hình chung của đơn vị
Công ty TNHH SX & TM Hưng Thịnh được thành lập và đi vào hoạt
động sản xuất kinh doanh từ năm 1998. Có giấy phép thành lập công ty
theo quyết định số 87 ngày 10/11/1998 của UBND thành phố Đà Nẵng và
giấy phép kinh doanh số 050796 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Đà
Nẵng ngày 21/12/2007.
Công ty được hình thành và phát triển trên cơ sở tiền vốn, vật tư, cơ sở
vật chất kỹ thuật trong 1 cửa hàng bán lẽ nhỏ có tên là Hưng Thịnh. Qua
quá trình phát triển, không ngừng mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, công ty mang 1 số đặc điểm sau :

Tên của đơn vị : Công ty TNHH SX & TM Hưng Thịnh
Tên giao dịch quốc tế: Hung Thinh Co.ltd
Trụ sở của công ty đặt tại : 266 Nguyễn văn Linh – Thanh khê – Đà Nẵng
Mã số thuế : 0400 259818
Tài khoản : + 102010000190080 Ngân hàng công thương ĐN
+ 431101030025 Ngân hàng nông nghiệp Thanh Khê- ĐN
Điện thoại : 0511.655 508
Fax:
Hình thức sở hữu vốn, quy mô hoạt động:
+ Lĩnh vực kinh doanh: chuyên kinh doanh sắt, thép, inox, xi măng và
vật tư tổng hợp, tôn màu, tôn kẽm, xà gồ
+ Loại hình kinh doanh : Công ty TNHH
+ Vốn điều lệ : 5.000.000.000 đ
+ Số lao động : 60 Người
19
- Chế độ kế toán :
+ Chế độ kế toán áp dụng theo qui định 48/2006/BTC
+ Phương pháp tính thuế GTGT khấu trừ
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
Trong suốt chặng đường hơn 10 năm xây dựng và phát triển, Công ty luôn coi
trọng khách hàng là thượng đế với phương châm luôn song hành là “ uy tín- chất
lương ”. Công ty đã tạo niềm tin lớn vào các nhà đầu tư. Nhà phân phối cũng như các
khách hàng trong và ngoài nước.
Cùng với một hệ thống cung cấp rộng rãi công ty Hưng Thịnh luôn sẵn sang phục
vụ khách hàng một cách tốt nhất và hiệu quả nhất. Cùng với sự phát triển chung của
đất nước và luôn có những thay đổi phù hợp để sẵn sàng hợp tác có hiệu quả với các
đơn vị trong ngành thép và vật liệu xây dựng trong và ngoài nước.
Với lĩnh vự kinh doanh là chuyên phân phối các loại sắt thép xây dựng, thời gian
qua công ty đã đáp ứng mọi nhu cầu của ngành xây dựng nên đơn đặt hàng này một
nhiều, dẫn đến lợi nhuận kinh doanh ngày càng tăng. Vượt qua nhiều khó khăn và thử

thách kể từ khi đi vào hoạt động đến nay công ty đã khẳng định được uy tín của mình.
2.2 Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
2.2.1 Chức năng
Công ty thép Hưng Thịnh tổ chức kinh doanh sắt thép xây dựng, thép hình, phôi
bán thành phẩm, inox, xi măng và vật liệu xây dựng tổng hợp sử dụng trong công
nghiệp, ngành điện dân dụng trong thành phố Đà Nẵng cũng như các tỉnh lân cận
nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
2.2.2 Nhiệm vụ
Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, kỹ thuật, vật tư, vốn lao động, xây
dựng và phát triển mạng lưới kinh doanh của DN. Quản lý tốt khâu tiêu thụ sản phẩm,
bán hàng nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm nhằm thu hút khách hàng và tạo
uy tín trên thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Sử dụng nguồn vốn và tài sản công ty đạt hiệu quả cao, hạch toán kế toán, quản lý
tài chính của DN theo đúng chế độ chính sách qui định, thực hiện theo đúng qui luật
của nhà nước.
Xây dựng bộ máy lãnh đạo và tổ chức quản lý chỉ đạo xây dựng các chiến lược
kinh tế, các kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, đề ra các biện pháp sản xuất
kinh doanh có hiệu quả nhằm thực hiện tốt kế hoạch hằng năm của công ty đề ra như
về : Doanh số, chi phí, lợi nhuận, chỉ số phát triển, các khoản nộp nhà nước, giải quyết
công ăn việc làm, chăm lo ổn định đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân
20
viên trong công ty. Đảm bảo cho các hoạt động đoàn thể luôn vững mạnh đưa công ty
ngày càng phát triển đi lên.
2.3 Những thuận lợi và khó khăn của đơn vị
2.3.1 Thuận lợi
Với địa thế nằm trên đường trục lớn thành phố nên rất thuận lợi cho công ty trong
việc kinh doanh, cụ thể là trong việc vận chuyển hàng hóa, sản phẩm cung ứng cho
khách hàng, nhà phân phối. Kể từ khi công ty chính thức đi vào hoạt động đến nay sản
phẩm vật tư của công ty phân phối với số lượng ngày càng lớn cũng như chất lượng
ngày càng cao đáp ứng tốt nhu cầu của xã hội. Công ty TNHH SX & TM Hưng Thịnh

ngày càng thể hiện được vị thế của mình trên thị trường và có chuyển biến tích cực cụ
thể doanh số bán ra sấp xỉ 180 tỷ đồng Việt Nam trong năm 2013.
Nhịp độ phát triển cơ sở hạ tầng của công ty ngày càng tăng. Cụ thể có thể thấy
trong hơn 1 năm đi vào hoạt động từ một cửa hàng bán lẽ nhỏ, đến nay công ty đã có
trụ sở lớn tại các quận trên địa bàn thành phố Đà Nẵng gồm Thanh khê, Liên chiểu,
cẩm lệ, Hòa vang, Hòa xuân, Ngũ hành sơn và một xưởng sản xuất tôn, xà gồ thép tại
344 Tôn Đức Thắng - Liên chiểu- Đà Nẵng. Nhìn chung với sự phát triển cơ sở hạ
tầng, hứa hẹn những bước đột phá trong kinh doanh của DN trong thời gian sắp tới.
Hiện nay cơ cấu mặt bằng của công ty rất phù hợp cho việc sản xuất, kinh doanh
cụ thể với diện tích dành cho nhà xưởng sản xuất gần 3000m
2
, kho tàng 1000m
2
. Bên
cạnh máy móc, thiết bị dung cho sản xuất cũng được đầu tư một cách có khoa học và
hiệu quả.
Về cơ cấu nguồn nhân lực, Vì DN vừa và nhỏ nên công ty sử dụng cơ cấu lao
động đơn giản nên dễ dàng trong việc quản lý và hiệu quả sử dụng lao động cao. Tổng
số nhân viên hiện tại của công ty là 60 người. Đội ngũ quản lý lao động của công ty có
trình độ và năng lực. Các nhân viên các phòng ban có trình độ trung cấp trở lên, các
nhân viên làm việc ở phân xưởng sản xuất có tay nghề thành thạo công việc, làm việc
chăm chỉ và có hiệu quả, luôn luôn đạt được chỉ tiêu của công ty đề ra trong năm.
2.3.2 Khó khăn
Công ty TNHH SX & TM Hưng Thịnh được hoạt động chính thức vào năm 1998,
trong giai đoạn đầu mới thành lập với nguồn vốn ít ỏi, trang thiết bị cong thô sơ, đội
ngũ quản lý chưa chặt chẽ, trình độ công nhân còn chưa đồng đều. Dù thời gian trưởng
thành còn có nhiều thay đổi và mở rộng quy mô, đẩy mạnh đào tạo cán bộ công nhân
viên song hoạt động của công ty còn nhiều khó khăn trong việc quản lý chung cũng
như quản lý các bộ phận khác nhau. Giữa các bộ phận phòng ban vẫn chưa có sự liên
kết chặt chẽ và phối hợp công việc chưa nhịp nhàng.Bên cạnh đó, khâu tiếp thị còn

yếu kém chưa đồng bộ, kênh phân phối còn rải rác chưa tập trung, việc tiếp cận khách
hàng còn thiếu sự linh hoạt.
21
Ngoài ra, một khó khăn lớn nhất với công ty Hưng Thịnh nói riêng cũng tất cả các
công ty thương mại nói chung đó là đối thủ cạnh tranh. Công ty TNHH SX & TM
HƯng Thịnh là một công ty chuyên sản xuất kinh doanh trong ngành vật liệu xây dựng
nên sẽ vấp phải sự cạnh tranh gây gắt của các công ty trong cùng ngành như các công
ty kinh doanh thép tại khu vực Đà Nẵng, miền trung và tây nguyên như : Công ty Từ
Hưng, Công ty Lê Hiền, Công ty thép Nhân Luật, Công ty kim khí miền trung…Các
công ty trong cùng một ngành thì có sự lệ thuộc vào nhau, hành động của công ty này
xảy ra sẽ kéo theo sự đáp trả của công ty khác. Làm thế nào để công ty cạnh tranh tốt
trên thị trường, giữ được thị phần hiện có trong ngành ? Đó là bài toán khó hiện nay
đối với công ty mà những giải pháp tích cực vẫn đang còn là dấu chấm hỏi.
Bên cạnh đó, việc chưa có trang web chính thức cũng là 1 phần khó khăn của DN
trong thị trường hiện nay. Bởi lẽ, DN muốn quảng bá hình ảnh của mình sang các
nước khác, muốn tìm kiếm nhiều khách hàng , tìm kiếm nhiều nguồn hàng giá rẻ và
chất lượng việc sử dụng hình thức quảng cáo qua mạng là thực sự hợp lý.Hằng ngày số
lượng người truy cập enternet là khổng lồ, như vậy là rất thuận lợi cho công ty trong
mảng tiếp thị. Tuy công ty khó sử dụng hình thức quảng cáo trên 1 số trang web, song
sẽ hiệu quả hơn nếu mình tự lập cho chính mình.
2.4 Tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán và hình thức kế toán tại đươn vị.
2.4.1 Tổ chức bộ máy quản lý
• Nhiệm vụ tổ chức quản lý của công ty.
+ Bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH SX & TM Hưng Thịnh được
tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng tham mưu. Kiểu tổ chức bộ
máy quản lý này có ưu điểm: duy trì tính kỉ luật đảm bảo tính thống nhất
trong vấn đề đưa ra quyết định của tổng giám đốc công ty phân định một
cách rõ rang giữa quyền hạn và trách nhiệm của các bộ phận. Các bộ
phận có sự liên kết, hỗ trợ lẫn nhau trong mọi hoạt động của công ty.
Song, bên cạnh đó, yêu cầu dặt ra với kiểu bộ máy này là tổng giám đố,

Giám đốc điều hành, phải là người có kiến thức toàn diện về nhiều lĩnh
vực, phải làm việc với nhiều bộ phận khác nhau trong công ty.
+ Tổng giám đốc : Là người có thẩm quyền cao nhất, có nhiệm vụ quản lý,
chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Là người đại
diện cho công ty và chịu trách nhiệm trước chính quyền cấp trên và
pháp luật, có toàn quyền quyết định những vấn đề trong công ty.
+ Giám đốc điều hành: Là người trực tiếp phụ trách công tác tổ chức nhân
sự và an toàn lao động trong kinh doanh tổng hợp, tổ chức hoạt động
quản lý và điểu hành hoạt động hằng ngày của công ty.
22
+ Phòng kinh doanh: tham mưu cho tổng giám đốc giám đốc điều hành về
hoạt động tài chính của công ty ,xây dựng kế hoạch ,đánh giá phân tích
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh, thu thập phân tích xử lý số liệu nhằm cũng cố lãnh đạo
công ty các cơ quan có liên quan, tổng hợp số liệu làm báo cáo kế toán ,
bài cáo tài chính theo quy định của tổ chức.
+ Phòng tổ chức hành chính : Tham mưu cho tổng giám đốc và giám đốc
điều hành về công tác tổ chức , điền động và tuyển dụng cán bộ công
nhân của công ty , trả tiền lương kiểm tra tổng hợp công tác thi đua khen
thưởng kỹ luật, đảm bảo công bằng cho công nhân viên, trực tiếp theo
dõi đánh giá năng lực của công nhân viên từ đó có chính sách khen
thưởng hợp lý. Trưởng ban giao nhận,kiểm soát hoạt động giao nhận
hàng hóa, sản phẩm đúng thời gian, địa điểm theo yêu cầu khách hàng và
các đối tác.
+ Các giám đốc chi nhánh: Là người đứng đầu các chi nhánh , tổ chức
điều hành và quản lý toàn bộ các hoạt động của chi nhánh , có trách
nhiệm cung cấp toàn bộ thông tin tức chi nhánh về công ty.
+ Xưởng sản xuất : là nơi sản xuất ra trực tiếp các sản phẩm như thép ,
tôn ,xà gỗ……
23

24
• Sơ đồ cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty
Chú thích : Quan hệ chỉ đạo
Phó tông giám đốc
CN
Liên
Chiểu
Tổng giám đốc
GĐ điều hành
p. kế toán
Trợ lý
CN
Than
h Khê
CN
Hòa
Vang
CN
Cẩm
Lệ
CN
Hòa
Xuân
CN
Ngũ
H.sơn
Xưởn
g cơ
khí
Giám đốc

P.Giám đốc
Xưởng trưởng
T
h


q
u

K
ế

T
o
á
n
B

c

x
ế
p
C
N

k


t

h
u

t
C

u

h
à
n
g
B

c

x
ế
p

v

n

c
h
u
y

n

P. tổ chức
hành chính
p.điều
khối vật

p. Khai
thác
p. kinh
doanh
25

×