Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

đề tài “ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp về công trình đường giao thông từ ngã ba hàm rồng gi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.62 KB, 62 trang )

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài
“ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp về công trình đường giao thông từ
ngã ba Hàm Rồng giáp quốc lộ 14 đi xã Bahrmăh ”
MỤC LỤC
Đề tài 1
“ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp về công trình đường
giao thông từ ngã ba Hàm Rồng giáp quốc lộ 14 đi xã Bahrmăh ” 1
MỤC LỤC 2
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế của nước ta hiện nay để đứng vững trên thị trường thì các
doanh nghiệp phải đương đầu với sự cạnh tranh quyết liệt. Các sản phẩm cạnh tranh
thường xoay quanh các vấn đề như mẫu mã, chất lượng và giá cả.
Giá thành là cơ sở hàng đầu để xác định giá bán của sản phẩm. Với vai trò này
thì giá thành sản phẩm cao hay thấp là nhân tố quyết định trực tiếp đến sự thúc đẫy
hay kiềm hãm sự phát triển sản xuất.
Giá thành không bù đắp chi phí mà còn cung cấp đủ tỷ lệ hòa vốn cho doanh
nghiệp. Vì vậy, việc hạch toán giá thành là rất phức tạp vì nó liên quan hầu hết các
yếu tố đầu ra đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Vấn đề này đòi hỏi bộ phận kế toán tại các doanh nghiệp phải hết sức chặt chẽ
và chính xác trong công tác kế toán đặc biệt trong việc tính giá thành như tăng hoặc
giảm giá thành sản phẩm như: chi phí quản lý, năng suất lao động, tiết kiệm nguyên
vật liệu…
Công Ty Cổ Phần Kỹ Thuật Xây Dựng Cơ Bản & Địa Ốc Cao Su là đơn vị
hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, một ngành đóng vai trò quan trọng trong việc xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành kinh tế khác. Để cạnh tranh có hiệu quả
ngoài chiến lược quảng bá thương hiệu, sản phẩm mở rộng thị trường, nâng cao
chất lượng sản phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược tiết kiệm chi phí hạ
giá thành sản phẩm.
Từ nhận định trên, cùng với sự giúp đỡ của thầy Nguyễn Phú Xuân và các


nhân viên phòng kế toán Công Ty Cổ Phần Kỹ Thuật Xây Dựng Cơ Bản & Địa Ốc
Cao Su, em quyết định đi sâu và tìm hiểu đề tài “ Kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm xây lắp về công trình đường giao thông từ ngã ba Hàm
Rồng giáp quốc lộ 14 đi xã Bahrmăh ”. Bố cục đề tài của em gồm lời mở đầu, kết
luận và phần nội dung chính của đề tài gồm có bốn chương:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về Công Ty Cổ Phần Kỹ Thuật Xây Dựng
Cơ Bản & Địa Ốc Cao Su
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
Chương 3: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp công trình đường giao thông từ ngã ba Hàm Rồng giáp quốc lộ 14 đi xã
Bahrmăh tại Công Ty Cổ Phần Kỹ Thuật Xây Dựng Cơ Bản & Địa Ốc Cao Su.
Chương 4: Nhận xét và kiến nghị.
Với mong muốn rằng qua báo cáo thực tập này chúng ta có thể hình dung được
phần nào hoạt động của ngành xây dựng cũng như thấy được tính cấp thiết và
những ưu nhược điểm mà Nhà nước và các ban ngành có liên quan đang tìm hướng
khắc phục để hoàn thiện công tác xây dựng nhằm phục vụ cho chiến lược công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ
THUẬT XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ ĐỊA ỐC CAO SU
1.1 Giới thiệu khát quát:
1.1.1 Giới thiệu công ty:
- Tên tiếng việt: Công ty Cổ phần Kỹ thuật XDCB & Địa ốc Cao Su
- Tên tiếng anh: Rubbber real estate and basic construction technical joint
sotck company
- Tên viết tắt: RCC
- Trụ sở chính: 402 Nguyễn Chí Thanh, Phường 6, Quận 10, Tp Hồ Chí Minh
- Điện thoại: (84-8).8 559 610
- Fax: (84-8).8 577 526
- Quyết định thành lập số 153/NN-TCCB/QĐ ngày 04/03/1993

Vốn điều lệ ban đầu của Công ty: 10.000.000.000đ chia làm 100.000 cổ phẩn, mỗi
cổ phẩn có mệnh giá 100.000đồng
STT Tên thành viên Số cổ phần Tỷ lệ (%)
1 Vốn nhà nước 51.000 51.00
2 Nguyễn Văn Cao 2.075 2.08
3 Nguyễn Quốc Việt 2.355 2.36
4 60 cổ đông khác 44.570 44.57
Cộng 100.000 100.000
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển:
- Công ty Cổ phần kỹ thuật XDCB & Địa ốc Cao su (trước đây là Xí nghiệp
dịch vụ xây dựng cơ bản trực thuộc Công ty dịch vụ khoa học kỹ thuật & đầu tư xây
dựng cơ bản - Tổng công ty Cao Su Việt Nam). Được thành lập năm 1988, trong
giai đoạn này với chủ trương củng cố và đẩy mạnh tốc độ phát triển ngành Cao Su,
thực hiện các hiệp định hợp tác trồng cao su với Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu
thông qua hội nghị cơ bản của ngành Cao Su ỏ Khu vực Tây Nguyên là vô cùng
quan trọng và to lớn. Công ty được thành lập nhằm góp phần giải quyết vấn đề xây
dựng cơ bản cho các công ty Cao Su Tây Nguyên và toàn ngành nói chung.
- Lúc mới thành lập công ty gặp nhiều khó khăn nhất là vốn, máy móc thiết bị
thi công, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý… và cơ sở vật chất. Thời gian qua công ty
đã từng bước trưởng thành theo đà phát triển của ngành Cao Su và đổi mới hoạt
động theo cơ chế thị trường. Năm 1993, thực hiện hiệp định 388/HĐBT và được sự
đồng ý của Tổng Công ty Cao Su Việt Nam công ty được thành lập theo nghị định
số 153/NN-TCCB/QĐ ngày 04/03/1993 của Bộ Nông Nghiệp và Công Nghiệp
Thực Phẩm với số vốn ban đầu do ngân sách nhà nước cấp. Công ty có tên gọi mới
là Xí nghiệp Xây dựng cơ bản Cao Su với cơ cấu tổ chức gồm 3 phòng chức năng
và 4 đơn vị trực thuộc.
- Năm 1995, căn cứ vào năng lực quy mô của đơn vị và nhu cầu của ngành,
công ty được đổi tên thành Công ty Kỹ thuật Xây dựng Cơ bản Cao Su trực thuộc
Tổng Công ty Cao Su Việt Nam theo quyết định số 442/HĐBT-TC ngày
14/09/1995 gồm chức năng và 6 đơn vị thành viên. Đến năm 1997, công ty được

quyết định xếp doanh nghiệp hạng nhất số 678NN-TCCB/QĐ ngày 25/04/1997 của
Bộ Công Nghiệp Phát Triển Nông Thôn làm số đơn vị trực thuộc của công ty tăng
lên gồm 4 phòng chức năng và 15 đơn vị thành viên.
- Năm 2005, với xu hướng cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, công ty
được đổi tên thành Công ty Cổ phần Kỹ thuật XDCB và Địa ốc Cao Su.
1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ:
1.1.3.1 Chức năng, nhiệm vụ:
- Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Đảm bảo và phát triển vốn được giao, tạo ra hiệu quả kinh tế xã hội, tăng cường
điều kiện vật chất cho doanh nghiệp ngày càng phát triển.
- Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho
cán bộ CNV, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá cho cán bộ.
- Tuân thủ các chính sách về chế độ quản lý kinh tế của nhà nước, báo cáo trung
thực chế độ kinh tế thống kê do nhà nước quy định.
- Làm tốt các chính sách về tiền lương.
- Có quyền chủ động tổ chức bộ máy quản lý theo quy định của pháp luật.
Ở đây, đối tượng phục vụ chính là các công ty cao su của ngành được phân bổ
trên địa bàn hoạt động gồm TP .HCM, các tỉnh miền Đông Nam Bộ, Tây Nguyên,
Quảng Trị. Ngoài ra, được phép của cơ quan có thẩm quyền, công ty đã thực hiện
nhiều hợp đồng xây dựng, tư vấn với các đơn vị ngoài ngành đạt được giá trị cao.
1.1.3.2 Lĩnh vực hoạt động:
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 413003460 được đăng ký thay
đổi lần 1 ngày 09/08/2005 do Sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Hồ Chí Minh cấp,
ngành nghề kinh doanh của công ty:
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và trang trí nội thất.
- Thi công đường cấp phối, thấm nhựa.
- Thi công công trình thuỷ lợi phục vụ ngành cao su và nông nghiệp.
- Đầu tư phát triển nhà ở phục vụ ngành nông nghiệp, công nghiệp thực phẩm
và nông thôn.

- Thi công đường bêtông nhựa nóng, đường dây tải điện và trạm biến thế 35KV.
- Thi công xây dựng cầu.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (chỉ hoạt động khi có chứng chỉ hành nghề).
- Kinh doanh nhà ở.
- Mua bán vật liệu xây dựng.
- Trang trí nội thất.
- Tư vấn xây dựng (không khảo sát xây dựng).
- Khai hoang cải tạo đồng ruộng.
- Tư vấn giám sát chất lượng công trình.
- Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng công trình
- Thiết kế kiến trúc công trình dân dụng và công nghiệp.
- Thi công các công trình thuỷ điện.
- San lấp mặt bằng.
- Tư vấn lập dự án đầu tư.
- Xử lý chất thải: rắn, lỏng, khí (không hoạt động tại trụ sở).
- Mua bán khai thác khoáng sản (kim loại đen, kim loại màu, đất sét, cao lanh,
đá, cát – không mua bán tại trụ sở).
- Hoạt động của các câu lạc bộ thể dục thể thao (tennis).
- Kinh doanh nhà hàng, quán ăn uống bình dân (không kinh doanh tại trụ sở).
- Khai thác, lọc nước sinh hoạt.
- Trồng rừng, cây cao su.
- Chế biến cao su, gỗ (không chế biến tại trụ sở).
Trong năm 2008, hoạt động kinh doanh chính của Công ty là xây dựng các
công trình công nghiệp, dân dụng.
1.2 Hệ thống tổ chức quản lý:
1.2.1 Tổ chức bộ máy công ty:
1.2.1.1 Sơ đồ tổ chức hiện trạng
1.2.1.2 Chức năng quản lý:
Ban giám đốc công ty gồm: tổng giám đốc và phó tổng giám đốc sẽ quyết định
công tác điều hành, quản lý trong công ty.

 Tổng Giám Đốc
- Tổng Giám Đốc công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về giao dịch kinh
doanh cũng như các hoạt động kinh tế trong phạm vi do mình giải quyết.
 Phó Tổng Giám Đốc
- Giúp Tổng giám đốc trong việc điều hành hoạt động tại công ty theo nhiệm vụ
được phân công.
- Quan hệ với các cơ quan, ban ngành trong nước.
- Phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc công ty về những
công tác được giao và chịu trách nhiệm pháp luật nhà nước.
- Thay thế quyền điều hành công ty khi tổng giám đốc đi công tác vắng trên cơ
sở uỷ quyền trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của Tổng giám đốc giao.
 Phòng Tổ chức hành chánh
- Quản lý nhân sự.
- Đề bạc khen thưởng, kỷ luật, đào tạo bồi dưỡng, thực hiện chế độ chính sách
đối với cán bộ và người lao động.
- Quản lý về mặt hành chính – tài sản, trật tự an toàn và lễ tân của công ty.
- Tiếp nhận các hồ sơ văn thư và con dấu của công ty.
 Phòng Kế hoạch kỹ thuật
- Tham mưu cho tổng giám đốc các phương án sản xuất kinh doanh để đạt mục
tiêu hiệu quả kinh tế cao, quản lý giám sát kỹ thuật thi công tại các công trường.
- Phối hợp với các đơn vị trực thuộc để xây dựng kế hoạch cho các đơn vị cơ sở,
tổng hợp kế hoạch hàng tháng, năm của công ty, theo dõi kinh tế nắm chặt chẽ các
Ban Giám Đốc
Ban Giám Đốc
Phòng
Tổ
Chức
Hành
Chánh
Phòng

Tổ
Chức
Hành
Chánh
Phòng
Kế
Hoạch
Kỹ
Thuật
Phòng
Kế
Hoạch
Kỹ
Thuật
Phòng
Kế
Toán
Tài Vụ
Phòng
Kế
Toán
Tài Vụ

Nghiệp
Xây
Dựng

Nghiệp
Xây
Dựng

6 đội
xây
dựng
1,2,3,4,
5,6
6 đội
xây
dựng
1,2,3,4,
5,6
2 đội
cầu
đường
1,2
2 đội
cầu
đường
1,2
2 đội
khai
hoang
1,2
2 đội
khai
hoang
1,2
yếu tố liên quan đến việc thực hiện tiến độ kế hoạch trong các hợp đồng kinh tế,
hợp đồng khoán để kịp thời điều chỉnh và điều khiển kế hoạch.
- Thay mặt cho công ty trong việc tìm kiếm, giao dịch ký hợp đồng với các ối
tác, xác định nhu cầu vật tư, tìm kiếm nguồn cung cấp vật tư để cung cấp cho các

công trình, khảo sát thiết kế và lập dự toán các công trình.
- Hướng dẫn theo dõi và thực hiện quy trình, quy phạm trong quá trình thực hiện
các hợp đồng kinh tế, hợp đồng khoán của công ty.
- Tổng hợp các hồ sơ kỹ thuật, các chỉ tiêu định mức khoa học kỹ thuật, quản lý
hồ sơ kỹ thuật.
- Tham gia trực tiếp sản xuất: thực hiện một số công trình để nắm bắt thực tế
công việc, nâng cao trình độ của cán bộ kỹ thuật góp phần hoàn thành kế hoạch sản
xuất kinh doanh của công ty.
 Phòng Kế toán tài vụ
- Thực hiện các nhiệm vụ tài chính kế toán của Nhà nước quy định.
- Tham mưu cho Tổng giám đốc các lĩnh vực tài chính, kế toán, thống kê.
- Phân tích các hoạt động tài chính kinh tế của công ty trên cơ sở đó đề xuất các
giải pháp tối ưu để công ty hoạt động có hiệu quả.
- Chỉ đạo phối hợp thực hiện với các đơn vị trực thuộc hoạt động tài chính và sử
dụng tài sản của công ty theo đúng quy định của luật kinh tế và thống kê.
 Xí nghiệp tư vấn xây dựng
Tư vấn về xây dựng, vẽ thiết kế các công trình, tính các phương trình dự án.
 Sáu đội xây dựng
- Thi công các công trình công nghiệp, dân dụng và công trình cơ sở hạ tầng.
- Thi công lắp đặt thiết kế địa ốc.
- Đầu tư phát triển nhà ở phục vụ ngành công nghiệp và phát triển nông thôn.
Hai đội cầu đường và hai đội khai hoang
- Thi công xây dựng cầu đường cấp phối và đường thấm nhực, công trình thuỷ
lợi.
- Khai hoang cải tạo đường ruộng, xây dựng đường cây.
- San lắp mặt bằng, các công trình cơ sở hạ tầng.
- Quy trình xây dựng: để tiến hành sản xuất ra sản phẩm hoàn chỉnh công ty
thực hiện quá trình sau:
Nhận yêu cầu của khách hàng
Khảo sát thiết kế mặt bằng của công trình muốn xây dựng

Thiết kế kỹ thuật
Lập dự toán công trình
1.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán:
1.2.2.1 Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật XDCB & Địa
ốc Cao Su:
Kế toán trưởng
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp, tài
sản cố định
Kế toán tổng hợp, tài
sản cố định
Kế toán
tiền mặt,
tạm ứng
Kế toán
tiền mặt,
tạm ứng
Kế toán
Ngân
hàng
Kế toán
Ngân
hàng
Kế toán
công nợ
Kế toán
công nợ
Kế toán
thuế
Kế toán

thuế
Thủ quỹ
Thủ quỹ
: Chỉ đạo trực tiếp
: Quan hệ nhiệm vụ
Tổ chức đấu thầu
Thi công xây dựng
1.2.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật XDCB &
Địa ốc Cao Su:
 Kế toán trưởng
- Kế toán trưởng thực hiện việc tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống
kê của đơn vị, đồng thời thực hiện cả chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế tài
chính của đơn vị.
a. Trách nhiệm :
- Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị.
- Tổ chức, phản ánh đầy đủ kịp thời, trung thực mọi hoạt động của đơn vị, lập
đầy đủ và đúng hạn các báo cáo tài chính theo quy định, thực hiện việc trích lập
thanh toán theo đúng chế độ.
- Thực hiện các quy định về kiểm kê.
- Thực hiên việc kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành luật pháp.
- Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cũng như phổ biến và hướng
dẫn các quy định mới cho các bộ phận, cá nhân có liên quan.
- Tiến hành phân tích kinh tế.
- Củng cố, hoàn thiện chế độ hạch toán kinh tế trong đơn vị.
b. Quyền hạn :
- Lựa chọn hình thức kế toán thích hợp.
- Tổ chức ghi chép, theo dõi tính toán kết quả SXKD của công ty.
- Tổ chức lao động, phân công cụ thể các nhân viên kế toán trong văn phòng,
trưc tiếp thực hiện việc kiểm tra, kiểm kê tài sản trong công ty.
- Yêu cầu các bộ phận liên quan trong đơn vị kế toán cung cấp tài liệu liên quan

đến kế toán.
- Kiểm tra các loại báo cáo kế toán-thống kê cũng như các hợp đồng phải có chữ
ký của kế toán trưởng mới có giá trị pháp lý.
- KTT có quyền từ chối không thực hiện những mệnh lệnh vi phạm luật pháp
đồng thời phải báo cáo kịp thời những hoạt động sai trái của thành viên trong đơn vị
cho các cấp thẩm quyền tương ứng.
c. Chứng từ, sổ sách theo dõi :
- Bảng chấm công, sổ theo dõi doanh thu, chi phi …
- Hợp đồng thi công, hợp đồng kinh tế, biên bản nghiệm thu bàn giao.
- Các tài liệu khác nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty.
 Kế toán tổng hợp - tài sản cố định
a. Nhiệm vụ :
- Lập báo cáo tài chính theo dõi theo chế độ kế toán hiện hành.
- Cung cấp các số liệu thống kê.
- Hoàn thành các công việc kế toán trưởng giao.
- Theo dõi việc tăng giảm tài sản cố định.
- Phối hợp các phần hành chi tiết để kiểm tra, phát hiện sai sót (hạch toán, ghi
sổ,…) và điều chỉnh kịp thời, kết hợp với kế toán công nợ để giải quyết các vấn đề
về quyết toán đội, công nợ của đội thi công, kết hợp với kế toán ngân hàng để thực
hiện các hợp đồng vay.
b. Chứng từ, sổ sách theo dõi :
- Sổ cái các tài khoản.
- Báo cáo tài chính, các công văn.
- Các tài liệu khác nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty.
 Kế toán tiền mặt - tạm ứng
a. Công việc hàng ngày :
- Căn cứ vào loại nghiệp vụ phát sinh, kiểm tra chứng từ đầu vào: Hoá đơn,
phiếu tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán…
- Căn cứ trên chứng từ đã được duyệt, lập phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm thu…
- Theo dõi các khoản tạm ứng nội bộ chi tiết từng nhân viên.

- Theo dõi tuổi nợ của các khoản tạm ứng nội bộ, thông báo cho cấp trên những
khoản tạm ứng có tuổi nợ trên một năm hoặc cảm thấy có vấn đề.
- Cuối ngày, đối chiếu số dư với sổ quỹ.
b. Công việc định kỳ :
- In sổ chi tiết tài khoản 111, 141 (Theo từng đối tượng) vào cuối mỗi tháng.
- Chuyển số liệu cho Kế toán tổng hợp.
- In sổ chi tiết số dư TK 141 theo từng đối tượng vào mỗi kỳ báo cáo tài chính.
c. Chứng từ, sổ sách theo dõi:
- Phiếu thu, phiếu chi, phiếu hoàn ứng và các chứng từ kèm theo.
- Sổ chi tiết các tài khoản: 111, 141 (Theo từng đối tượng công nợ).
 Kế toán ngân hàng
a. Công việc hàng ngày :
- Theo dõi và hạch toán chi tiết các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng
và các khoản vay của Công ty.
- Theo dõi hợp đồng vay chi tiết theo từng ngân hàng, báo cáo cho cấp trên các
khoản vay tới kỳ đáo hạn và lãi suất ngân hàng.
- Liên hệ với từng ngân hàng để đối chiếu số dư tài khoản và báo cáo cho Kế
toán trưởng vào mỗi ngày.
b. Công việc định kỳ :
- Đối chiếu sổ phụ ngân hàng theo tháng về: số dư đầu, tổng số phát sinh trong
tháng và số dư cuối, ghi nhận chi phí lãi vay, lãi tiền gửi.
- In sổ chi tiết tài khoản 112, 311, 635, 515 vào mỗi tháng và sau mỗi kỳ báo
cáo tài chính.
c. Chứng từ, sổ sách theo dõi :
- Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng và các chứng từ kem theo.
- Sổ phụ ngân hàng theo ngày và theo tháng, hợp đồng vay.
- Sổ chi tiết tài khoản: 112, 311, 635, 515.
 Kế toán công nợ:
a. Công việc hàng ngày :
- Kiểm tra và ghi nhận các chứng từ khách hàng thanh toán, đối chiếu công nợ

vào mỗi lần khách hàng ứng tiền, công nợ với kế toán thanh toán, kế toán đội.
- Theo dõi công nợ chi tiết theo từng khách hàng, từng công trình và hạng mục
công trình, theo dõi các khoản nợ khó đòi, nợ quá hạn và báo cáo lên cấp trên, đề
xuất phương pháp giải quyết.
b. Công việc định kỳ :
- Báo cáo tình hình công nợ, in sổ chi tiết tài khoản 131.
- In sổ chi tiết công nợ theo từng đối tượng vào mỗi kỳ báo cáo tài chính.
c. Chứng từ, sổ sách theo dõi :
- Số liệu chi tiết các công trình của đội, sổ chi tiết tài khoản 131, 331, 138, 338.
- Biên bản đối chiếu công nợ, bảng kê chi tiết công nợ phải thu theo đối tượng.
 Kế toán thuế
a. Công việc hàng ngày :
- Kiểm tra và quản lý hoá đơn đầu vào, đầu ra, lập bảng kê hoá đơn GTGT đầu
vào, đầu ra, báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn, lập báo cáo thuế . Căn cứ vào hoá
đơn đầu vào, đầu ra, mở sổ chi tiết tài khoản 133, 333. Lập và theo dõi hoá đơn
GTGT đầu ra khi có bản quyết toán công trình, hạng mục công trình.
- Theo dõi thuế VAT được khấu trừ, đối chiếu với Kế toán công nợ khi cấn trừ
phần thuế này, theo dõi và hạch toán tất cả các khoản thuế phải nộp, đã nộp, tình
hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách đối với Nhà nước.
b. Công việc định kỳ :
- Lập tờ khai Thuế GTGT, Thuế GTGT.
- In sổ chi tiết tài khoản 133, 333.
- Chuyển số liệu cho Kế toán tổng hợp.
- Lập các báo cáo theo yêu cầu quản lý.
c. Chứng từ, sổ sách theo dõi :
- Hoá đơn GTGT đầu vào, đầu ra.
- Bộ tờ khai Thuế GTGT, Thuế TNDN.
- Sổ chi tiết tài khoản: 133, 333.
- Các tài liệu khác nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty.
 Thủ quỹ

a. Công việc hàng ngày :
- Quản lý quỹ tiền mặt và các chứng từ có giá trị tương đương tiền.
- Tiến hành các nghiệp vụ thu, chi căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi đã có đầy đủ
chữ ký và chứng từ quy định.
- Cuối ngày đối chiếu với sổ chi tiết TK 1111.
b. Công việc định kỳ :
- Lập và ghi sổ quỹ.
- Tham gia kiểm kê quỹ theo quy định.
c. Chứng từ, sổ sách quản lý :
- Sổ quỹ tiền mặt.
- Các tài liệu khác nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty.
1.2.3 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
1.2.3.1 Niên độ, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán:
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12
dương lịch hàng năm.
- Đơn vị tiền sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam.
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Chứng từ gốc
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ quỹ
Sổ nhật ký
chung
Sổ cái
Sổ cái
Sổ nhật ký
chung
Sổ nhật ký
chung
Bảng cân đối

số phát sinh
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài
chính

Báo cáo tài
chính

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
- Phương pháp khấu hao tài sản theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế VAT: theo phương pháp khấu trừ.
1.2.3.2 Hình thức kế toán áp dụng:
Hình thức nhật ký chung được áp dụng tại Công ty:
Hàng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ và chứng từ gốc
ghi vào sổ thẻ chi tiết có liên quan, sau đó lập bảng tổng hợp chi tiết.
Định kỳ, kế toán tổng hợp tập hợp tất cả các sổ, thẻ chi tiết của tất cả các phần
hành kế toán để lên sổ Nhật ký chung. Từ Nhật ký chung, kế toán tổng hợp sẽ lập
Sổ cái.
Sau khi kiểm tra, đối chiếu số liệu trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết, kế
toán tổng hợp lập bảng cân đối số phát sinh và lập Báo cáo tài chính.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.2.3.3 Giới thiệu chung về phần mềm ASC:
Phần mềm ASC cho phép DN xây dựng cho mình một hệ thống tài khoản
riêng phù hợp với đặc điểm kinh doanh nhằm phục vụ cho công tác quản lý và phù
hợp với Hệ thống tài khoản theo Chế độ kế toán Việt Nam.
Kế toán trưởng phân quyền sử dụng cho từng kế toán viên, mỗi kế toán viên có
một mật mã riêng để sử dụng phần mềm. Mỗi kế toán viên sử dụng mật mã của
mình để là nhiệm vụ và có quyền hạn riêng cho công việc của họ, người khác chỉ
được xem chứ không được trực tiếp xử lý phàn hành của họ.
Khi một kế toán viên cần dữ liệu trên phần mềm họ có thể dễ dàng vào xem và
truy xuất ra excel nếu muốn.
a. Công việc hàng ngày :
- Căn cứ vào loại nghiệp vụ phát sinh, kiểm tra chứng từ đầu vào: Hoá đơn,
phiếu tạm ứng, phiếu thu, phiếu chi… và nhập dữ liệu vào hệ thống theo Mã khách
hàng, mã đội… cần theo dõi đã được định sẵn trong chương trình.
- Cuối ngày, in chương trình tự động chạy báo cáo các nghiệp vụ phát sinh trong
ngày, đối chiếu với các bộ phận khác thông qua chương trình.
b. Công việc định kỳ :
- In sổ chi tiết tài khoản theo từng đối tượng cần theo dõi.
- In báo cáo cho Ban giám đốc.
- Tham gia kiểm tra, đối chiếu theo quy định.
c. Ưu điểm :
- Cung cấp các báo cáo một cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời.
- Có thể kiểm tra trực tiếp trên hệ thống mà không cần thông qua kế toán viên.
- Sổ sách được cập nhật thường xuyên.
- Nâng cao trình độ và tính năng động trong công việc của kế toán viên.
- Rút ngắn thời gian làm việc, tránh lãng phí.
d. Nhược điểm :
- Yêu cầu phải cẩn thận khi nhập liệu.

- Dễ sai sót khi nhập liệu.
- Cần thời gian viết và chạy thử
1.3 Phương hướng phát triển:
- Phương án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh sau khi cổ phẩn hoá (2005-
2009).
- Phấn đấu đạt mức tăng trưởng hàng năm về doanh thu tăng từ 10% đến 15%
năm, tỷ suất lợi nhuận trên vốn lớn hơn 15%, đảm bảo việc làm vả từng bước nâng
cao đời sống cho người lao động, đầu tư trang thiết bị nhằm cải thiện môi trường
làm việc, kết hợp hài hoà lợi ích nhà nước, doanh nghiệp và người lao động (có cổ
đông).
1.3.1. Dự kiến sản xuất kinh doanh công ty từ năm 2006 – 2009:
Các chỉ tiêu chính Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng sản lượng 120 tỷ 140 tỷ 160 tỷ 180 tỷ
Doanh thu 90 tỷ 100 tỷ 110 tỷ 120 tỷ
Lợi nhuận 1,656 tỷ 1,8 tỷ 1,9 tỷ 2 tỷ
Cổ tức 14% 15% 15% 16%
1.3.2 Công tác xây lắp và tư vấn xây dựng:
- Trên cơ sở năng lực và uy tín đối với khách hàng. Công ty tiếp tục duy trì thị
trường truyền thống, tăng cường mối quan hệ với các đơn vị trong và ngoài ngành
trên mọi lĩnh vực nhằm mở rộng thị trường mới, tích cực nắm bắt các thông tin để
tham gia đầu tư các dự án, tham gia đấu thầu các công trình đạt hiệu quả cao nhất.
- Từng bước đầu tư mua sắm trang thiết bị chuyên dùng cần thiết phục vụ cho
công việc tư vấn thiết kế và thi công xây lắp.
- Tiếp tục cũng cố tổ chức bộ máy theo hướng chuyên môn hoá, nhanh gọn và
hiệu quả đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của công ty.
- Tổ chức triển khai thực hiện các dự án, các công trình nhanh chóng khoa học,
đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.3.3 Nguồn vốn đầu tư và phương thức huy động vốn:
- Nguồn vốn đầu tư để tham gia và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư có hiệu
quả công ty sẽ tập trung các nguồn vốn như sau:

+ Vốn vay các tổ chức tài chính tín dụng.
+ Huy động vốn của các cổ đông, cá nhân và các tổ chức kinh tế trong và ngoài
ngành cao su.
- Phương thức huy động huy động vốn: công ty sẽ tập trung nguồn vốn để triển
khai từng dự án.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
2.1 Một số vấn đề chung về sản xuất xây lắp, chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp:
2.1.1 Đặc điểm sản xuất xây lắp và chi phí xây lắp:
Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất có tính chất công nghiệp. Tuy nhiên,
đó là một ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt. Sản phẩm XDCB cũng được tiến
hành sản xuất một cách liên tục, từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát đến thiết kế thi
công và quyết toán công trình khi hoàn thành. Sản xuất XDCB cũng có tính dây
chuyền giữa các khâu của hoạt động sản xuất có tính dây chuyền giữa các khâu của
hoạt động sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu ngừng trệ sẽ ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất của các khâu khác. Sản xuất xây lắp mang tính chất
riêng lẻ:
- Sản phẩm sản xuất xây lắp không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào, mỗi
sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây
dựng khác nhau. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm XL đều có yêu cầu vể tổ chức quản
lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp vói đặc điểm của từng công trình
cụ thể, có như vậy việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và bảo đảm cho
sản xuất được liên tục.
Do sản phẩm có tính chất đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt hàng nên chi phí
bỏ vào thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình, ngay cả khi công
trình thi công theo các thiết kế mẫu nhưng được xây dựng theo những địa điểm
khác nhau với các điều kiện thi công khác nhau thì chi phí sản xuất cũng khác nhau.
Việc tập hợp các chi phí sản xuất, tính giá thành và tính kết quả thi công XL cũng
được tính cho từng sản phẩm XL riêng biệt, SPXL được thực hiện theo đơn đặt

hàng của khách hàng nên ít phát sinh chi phí trong quá trình lưu thông.
- Sản phẩm XDCB có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian thi công
tương đối dài. Các công trình XDCB thường có thời gian thi công rất dài, có công
trình phải xây dựng hàng chục năm mới xong. Trong thời gian sản xuất thi công XD
chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực của xã
hội. Do đó, khi lập kế hoạch XDCB cần cân nhắc, thận trọng, nêu rõ các yêu cầu về
vật tư, tiền vốn, nhân công. Việc quản lý theo dõi quá trình sản xuất thi công phải
chặt chẽ, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, bảo đảm chất lượng thi công công trình.
Do thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá thành thường không xác định
hàng tháng như trong sản xuât công nghiệp mà được xác định theo thời điểm khi
công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo
giai đoạn quy ước tuỳ thuộc và kết cấu đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn của
đơn vị xây lắp. Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành sẽ góp phần lớn
trong việc quản lý sản xuất thi công và sử dụng đồng vốn đạt hiệu quả cao nhất.
- Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài. Các công trình XDCB
thường có thời gian sử dụng dài nên mọi sai lầm trong quá trình thi công thường
khó sửa chữa phải phá đi làm lại. Sai lầm trong XDCB vừa gây lãng phí, vừa để lại
hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài và khó khắc phục. Do đặc điểm này mà
trong quá trình thi công cần phải thường xuyên kiểm tra giám sát chất lượng công
trình.
- Sản phẩm XDCB được sử dụng tại chỗ, địa điểm XD luôn thay đổi theo địa
bàn thi công. Khi chọn địa điểm XD phải điều tra nghiên cứu khảo sát thật kỹ về
điều kiện kinh tế, địa chất, thuỷ văn. kết hợp với các yêu cầu về phát triển kinh tế,
văn hoá, xã hội trước mắt cũng như lâu dài. Sau khi đi vào sử dụng, công trình
không thể di dời. Cho nên, nếu các công trình là nhà máy, xí nghiệp cần nghiên cứu
các điều kiện về nguồn cung cấp nguyên liệu, nguồn lực lao động, nguồn tiêu thụ
sản phẩm, bảo đảm điều kiện thuận lợi khi công trình đi vào hoạt động sản xuất
kinh doanh sau này.
Một công trình XDCB hoàn thành, điều đó có nghĩa là người công nhân xây dựng
không còn việc gì phải làm ở đó nữa, phải chuyển đến thi công ở một công trình

khác. Do đó, sẽ phát sinh các chi phí về XD các công trình tạm thời cho công nhân,
cho máy móc thi công.
Cũng do đặc điểm này mà các đơn vị xây lắp thường sử dụng lực lượng lao động
thuê ngoài tại chỗ, nơi thi công công trình, để giảm bớt các chi phí khi di dời.
- Sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều
kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công XL ở một mức độ nào
đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này, trong quá trình thi công cần tổ chức
quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều
kiện môi trường thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh
hưởng đến chất lượng thi công có thể sẽ phát sinh các khối lượng công trình phải
phá đi làm lại cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
2.1.2. Các loại giá thành trong sản phẩm xây lắp:
- Giá trị dự toán:
Trong XDCB, sản phẩm xây dựng là nhà cửa, vật kiến trúc … mà giá trị của nó
được xác định bằng giá trị dự toán thông qua hợp đồng giữa bên giao nhận thầu và
bên nhận thầu trên cơ sở thiết kế kỹ thuật thi công, định mức và đơn giá do nhà
nước quy định cho từng khu vực thi công và phần tích lũy theo định mức.
Giá trị dự toán là giá thanh toán cho khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo dự
toán.
Giá trị Chi phí hoàn thành khối lượng Lợi nhuận
dự toán công tác xây lắp theo dự toán định mức
= +
Giá trị dự toán là cơ sở để kế hoạch hóa việc cấp phát vốn đầu tư XDCB, là căn cứ
xác định hiệu quả công tác thiết kế cũng như căn cứ để kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch khối lượng thi công và xác định hiệu quả hoạt động kinh tế của DNXL.
- Giá thành công tác xây lắp: là một phần của giá trị dự toán, là chỉ tiêu tổng hợp
các chi phí trực tiếp và các chi phí gián tiếp theo các khối lượng công tác xây lắp
hoàn thành.
Trong quản lý và hạch toán, giá thành công tác xây lắp được phân biệt thành các
loại giá thành sau:

+ Giá thành dự toán công tác xây lắp: là toàn bộ các chi phí để hoàn thành khối
lượng công tác xây lắp theo dự toán. Như vậy, giá thành dự toán là một bộ phận của
giá trị dự toán của từng công trình xây lắp riêng biệt và được xác định từ giá trị dự
toán không có phần lợi nhuận định mức.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán – Lợi nhuận định mức
Hoặc:
Giá thành dự toán = Khối lượng công tác xây lắp theo định mức kinh tế kỹ
thuật do nhà nước quy định nhân với đơn giá xây lắp do nhà nước ban hành theo
từng khu vực thi công và các chi phí khác theo định mức.
Giá thành dự toán được xây dựng và tồn tại trong một thời gian nhất định, nó được
xác định trong những điều kiện trung bình về sản xuất thi công, về tổ chức quản lý,
về hao phí lao động vật tư … cho từng loại công trình hoặc công việc nhất định. Giá
thành dự toán có tính cố định tương đối và tính chất xã hội.
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định từ những điều kiện và đặc
điểm cụ thể của một DNXL trong một kỳ kế hoạch nhất định.
Căn cứ vào giá thành dự toán và căn cứ vào điều kiện cụ thể, năng lực thực tế sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch, DN tự xây dựng những định
mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá để xác định những hao phí cần thiết kế để thi công
công trình trong một kỳ kế hoạch.
Như vậy, giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu để các DNXL tự phấn đấu để thực hiện
mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kế hoạch.

+ Giá thành định mức: là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lượng xây lắp
cụ thể được tính trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình, về phương pháp tổ
chức thi công và quản lý thi công theo định mức chi phí đã được ở tại doanh nghiệp,
công trường tại thời điểm bắt đầu thi công.
Khi đặc điểm kết cấu công trình thay đổi, hay có sự thay đổi về phương pháp tổ
chức, quản lý thi công, thì định mức sẽ thay đổi và khi đó, giá thành định mức được
tính lại cho phù hợp.
+ Giá thành thực tế: là toán bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực hiện

hoàn thành quá trình thi công do kế toán tập hợp được. Giá thành thực tế biểu hiện
chất lượng, hiệu quả về kết quả hoạt động của DNXL.
Giá thành Giá thành Lãi do hạ Chênh lệch so
kế hoạch dự toán giá thành với dự toán
= - ±
So sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán phản ánh chỉ tiêu tích lũy của doanh
nghiệp, từ đó có thể dự định khả năng của DN trong năm tới.
So sánh giá thành thực tế với giá thành định mức cho thấy mức độ hoàn thành định
mức đã đề ra của DN đối với từng khối lượng xây lắp cụ thể.
2.1.3 Nội dung các khoản mục cấu thành nên sản phẩm xây lắp:
2.1.3.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm tất cả các chi phí về nguyên
vật liệu trực tiếp dùng cho thi công xây lắp như :
- Vậi liệu xây dựng: là giá thực tế của cát, đá, sỏi, sắt, thép, xi măng…
- Vật liệu khác: phụ liệu, nhựa…
- Nhiên liệu: xăng, dầu, than củi để nấu nhựa rải đường…
- Vật kết cấu: bêtông đúc sẵn…
2.1.3.2 Chi phí nhân công trực tiếp:
Gồm tiền lương, phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia công tác thi công
xây dựng và lắp đặt thiết bị cụ thể bao gồm:
- Tiền lương chính của công nhân trực tiếp thi công xây lắp kể cả công nhân
phụ. Công nhân chính như: công nhân mộc, công nhân nê, công nhân xây, công
nhân uốn sắt, công nhân bêtông…, công nhân phụ như: khuân vác máy móc thi
công, tháo dỡ ván khuôn đà dáo, lau chùi thiết bị trước khi lắp đặt…
- Các khoản phụ cấp theo lương như: phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách
nhiệm, chức vụ, phụ cấp công trường, phụ cấp khu vực…
- Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp thi công xây lắp.
Ngoài các khoản tiền lương và phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia công tác
thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị thuộc biên chế quản lý của doanh nghiệp, khoản
mục chi phí nhân công trực tiếp và bao gồm khoản phải trả cho lao động thuê ngoài
theo từng loại công việc.

Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lương của công nhân
khi vận chuyển vật liệu ngoài cự ly công trường, lương nhân viên thu mua bảo quản
bốc dỡ vật liệu trước khi đến kho công trường, lương công nhân tát nước vét bùn
khi thi công gặp trời mưa hay mạch nước ngầm và tiền lương của các bộ phận
khác.
Mặt khác, chi phí nhân công trực tiếp cũng không bao gồm khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp
thi công xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp cũng không tính tiền ăn giữa ca của
công nhân viên trực tiếp xăy lắp. Các khoản này được tính vào khoản mục chi phí
sản xuất chung.
2.1.3.3 Chi phí sử dụng máy thi công:
Đối với trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp theo phương thức thi công
hỗn hợp vừa thi công vừa bằng thủ công vừa kết hợp thi công bằng máy, trong giá
thành xây lắp còn có khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí sử dụng máy
thi công gồm các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng máy thi công như:
- Tiền lương của công nhân điều khiển máy móc thi công kể cả công nhân phục
vụ máy và các khoản phụ cấp theo lương, kể cả khoản tiền ăn giữa ca của công
nhân trực tiếp điều khiển máy thi công.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định là máy thi công.
- Chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho máy móc thi công.
- Chi phí về sửa chữa, bảo trì, điện nước cho máy thi công, tiền thuê TSCĐ, chi
phí trả cho nhà thầu phụ.
- Các chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng máy móc thi công kể cả khoản
chi phí cho lao động nữ.
Chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân điêu khiển máy thi công, khoản
này được tính vào chi phí sản xuất chung. Chi phí sử dụng máy thi công cũng không
bao gồm các khoản sau: lương công nhân vận chuyển, phân phối vật liệu cho máy,
vật liệu là đối tượng chế biến của máy, các chi phí xảy ra trong quá trình máy
ngừng sản xuất, các chi phí lắp đặt lần đầu cho máy móc thi công, chi phí sử dụng

máy móc thiết bị khác và chi phí có tính chất quản lý, phục vụ chung.
Trường hợp doanh nghiệp thi công bằng thủ công hoặc thi công toàn bằng
máy, các chi phí phát sinh không đưa vào khoản mục sử dụng máy thi công mà
được xem là chi phí sản xuất chung.
2.1.3.4 Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí trực tiếp khác và các chi phí về tổ chức, quản
lý phục vụ sản xuất xây lắp, các chi phí có tính chất chung cho hoạt động xây lắp
gắn liền với từng đơn vị thi công như: tổ, đội, công trường thi công. Chi phí sản
xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp
lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa
ca của nhân viên quản lý đội xây dựng và của công nhân xây lắp, khoản trích bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ quy định hiện
hành trên tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng
máy thi công và nhân viên quản lý đội thuộc biên chế của doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu gồm chi phí vật liệu cho đội xây dựng như vật liệu dùng để
sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử
dụng, chi phí lán trại tạm thời.
Trường hợp vật liệu mua ngoài xuất thẳng cho đội xây dựng, nếu doanh nghiệp
được khấu trừ thuế thi chi phí vật liệu không bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu vào.
- Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp: gồm các chi phí về công cụ dụng cụ dùng
cho thi công như cuốc xẻng, dụng cụ cầm tay, xe đẩy, đà giáo, ván khuôn và các
loại công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất và quản lý của đội xây dựng. Chi phí dụng
cụ sản xuất xây lắp theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Chi phí khấu hao TSCĐ gồm chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt
động của đội xây dựng.
2.1.4 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành:
2.1.4.1 Đối tượng hạch toán chi phi sản xuất:
Là đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất, là phạm vi giới hạn mà các chi phí
sản xuất cần được tổ chức tập hợp theo đó.

Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
phải căn cứ vào đặc điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất,
Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, yêu cầu hạch
toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể
là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm, yêu
cầu của từng nhóm sản phẩm, từng mặt hàng sản phẩm, từng bộ phận, cụm chi tiết
hoặc chi tiết sản phẩm.
Trong sản xuất xây lắp, do đặc điểm sản phẩm có tính đơn chiếc nên đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất thường là theo từng đơn đặt hàng hoặc cũng có thể đó là
một hạng mục công trình, một bộ phận của hạng mục công trình, nhóm hạng mục
công trình, một ngôi nhà dãy nhà.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho việc
tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, cho công tác hạch toán kinh tế nội
bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp, phục vụ cho công tác tính giá thành sản
phẩm được kịp thời, chính xác.
2.1.4.2 Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra và cần phải tính được giá thành và tính giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành cũng là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác
tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc
điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản
xuất, tính chất sản xuất của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho thích
hợp.
Trong sản xuất XDCB, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là từng
công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành. Ngoài ra đối tượng tính
giá thành có thể là từng giai đoạn công trình hoặc từng giai đoạn hoàn thành quy
ước, tuỳ thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu
tư.
2.1.4.3 Kỳ tính giá thành sản xuất:

Do sản xuất XDCB được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài,
công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất
sản phẩm cho nên kỳ tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà công trình,
hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
Hàng tháng, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo các đối tượng tính giá
thánh. Khi nhận được biên bản nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành đưa vào
sử dụng mới sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đối tượng từ khi
bắt đầu thi công cho đến khi hoàn thành để tính giá thành và giá thành đơn vị. Như
vậy, kỳ tính giá thành có thể sẽ không phù hợp với kỳ báo cáo kế toán mà phù hợp
với chu kỳ sản xuất sản phẩm. Do đó, việc phản ánh và giám sát kiểm tra của kế
toán đối với tình hình thực hiện kế hoạch chỉ thực sự phát huy đầy đủ tác dụng khi
chu kỳ sản xuất sản phẩm đã kết thúc.
2.2 Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
2.2.1.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu, vật liệu sử dụng
trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch
vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng. Giá thực tế
của nguyên liệu vật liệu có thể được xác định theo một trong các phương pháp:
- Tính theo giá thực tế từng lần nhập (giá đính danh).
- Tính theo giá bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho (giá bình quân liên
hoàn).
- Tính theo giá thực tế FIFO.
- Tính theo giá thực tế LIFO.
- Tính theo giá bình quân kỳ trước.
- Tính theo phương pháp hệ số chênh lệch giá thực tế với giá hạch toán của
nguyên liệu, vật liệu.
Chọn phương pháp nào, đơn vị phải đảm bảo tính nhất quán trong suốt niên độ kế
toán.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong sản xuất xây lắp gồm nguyên vật liệu chính
và vật liệu phụ dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nguyên vật liệu chính bao gồm những thứ nguyên liệu, vật liệu, nữa
thành phẩm mua ngoài, vật kết cấu …mà khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu
thành thực thể chính của sản phẩm như gạch ngói, cát, đá, xi măng, sắt, bêtông đúc
sẵn … Các chi phí nguyên vật liệu chính thường được xây dựng định mức chi phí
và cũng tiến hành quản lý theo định mức.
- Thường chi phí nguyên vật liệu chính có liên quan trực tiếp với từng đối tượng
tập hợp chi phí như công trình, hạng mục công trình… do đó được tập hợp theo
phương pháp ghi trực tiếp.
Trường hợp chi phí nguyên vật liệu chính sử dụng có liên quan tới nhiều đối tượng
chịu chi phí phải dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. Khi có tiêu chuẩn phân bổ
hợp lý nhất là định mức tiêu hao chi phí nguyên vật liệu chính.
Khi tính chi phí nguyên vật liệu chính sử dụng vào chi phí sản xuất trong kỳ (tháng,
quý, năm) cần chú ý là chỉ được tính trị giá của nguyên vật liệu chính đã thực tế sử
dụng vào sản xuất. Vì vậy, nếu trong kỳ sản xuất có những nguyên vật liệu chính đã
xuất dùng cho các tổ, đội, công trình nhưng chưa sử dụng hết vào sản xuất thì phải
được loại trừ ra khỏi chi phí sản xuất trong kỳ bằng các bút toán điều chỉnh thích
hợp.
- Chi phí vật liệu phụ (vật liệu khác):
Chi phí vật liệu phụ bap gồm những thứ vật liệu mà khi tham gia vào sản xuất
nó kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bề ngoài của sản
phẩm, góp phần tăng thêm chất lượng, thẩm mỹ của sản phẩm, kích thích thị hiếu
sử dụng sản phẩm hoặc đảm bảo cho hoạt động sản xuất tiến hành thuận lợi, hoặc
phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật công nghệ hoặc phục vụ cho việc đánh giá bảo quản
sản phẩm.
Vật liệu khác trong sản xuất xây lắp như bột màu, a dao, thuốc nổ, đinh, dây
Việc tập hợp chi phi sản xuất khác trong hoạt động xây xắp cũng tương tự như
đối với chi phí nguyên vật liệu chính. Tuy nhiên các loại nguyên vật liệu phụ trong
sản xuất xây lắp thường gồm nhiều loại phức tạp, công dụng đối với sản xuất đa

dạng, việc xuất dùng vật liệu khác trong sản xuất thường có liên quan tới nhiều đối
tượng tập hợp chi phí khác nhau nên khó có thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho
từng đối tượng chi phí. Chi phí vật liệu khác thường thì sử dụng phương
pháp phân bổ gián tiếp. Đối với những vật liệu có định mức chi phí thì căn cứ vào
định mức chi phí để làm tiêu chuẩn phân bổ. Trường hợp không xác định định mức
chi phí vật liệu phụ thì sẽ chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp, thường dùng tiêu chuẩn
phân bổ là mức tiêu hao thực tế của vật liệu chính (nếu tiêu hao vật liệu phụ tương
ứng với tiêu hao vật liệu chính) hoặc phân bổ theo giờ máy, ca máy thi công nếu chi
phí vật liệu phụ được sử dụng để phục vụ cho hoạt động của máy móc thi công.
- Chi phí nhiên liệu:
Trong sản xuất xây lắp, trường hợp đối với công trình cầu đường giao thông,
dùng nhiên liệu để nấu nhựa rải đường, chi phí nhiên liệu sẽ được tính vào khoản
mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Phương pháp phân bổ chi phí nhiên liệu cũng giống như đối với vật liệu phụ đã
trình bày ở trên.
Khi kế toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần lưu ý không được tính
vào khoản mục này đối với trường hợp doanh nghiệp xây lắp nhận thiết bị XDCB
của bên giao thầu (bên A) hoặc bên A ủy quyền cho B mua để lắp đặt vào công
trình nhận thầu (trừ trường hợp nhận thầu theo hình thức chìa khóa trao tay). Khi
nhận thiết bị này doanh nghiệp xây lắp ghi Nợ TK 152 (1526), Có TK 331. Khi bàn
giao lại số thiết bị này cho bên A, bên B phải ghi bút ngược lại và tiến hành quyết
toán riêng về số thiết bị này, không được hạch toán giá trị thiết bị vào giá thành sản
xuất xây lắp các công trình XDCB nhận thầu.
- Tài khoản sử dụng để kế toán khoản mực chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Tài khoản này được dùng để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng
trực tiếp cho hoạt động xây, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện cho dịch vụ,
lao vụ của doanh nghiệp xây lắp.
TK 621 không có số dư cuối kỳ
TK 621 phải được mở chi tiết để theo dõi từng loại hoạt động trong doanh nghiệp
xây lắp như hoạt động xây lắp, hoạt động công nghiệp, dịch vụ lao vụ. Trong từng

loại hoạt động, nếu hạch toán được theo từng đối tượng sử dụng để cuối kỳ kết
chuyển chi phí tính giá thành thực tế của từng đối tượng công trình.
- Trình tự hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
+ Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp, sản xuất công
nghiệp, hoạt động dịch vụ trong kỳ ghi:
Nợ TK 621- chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (chi tiết cho từng đối tượng
hoạt động)
Có TK 152.
TK 621
-Trị giá thực tế nguyên
liệu, vật liệu xuất dùng
trực tiếp cho hoạt động
xây lắp, sản xuất công
nghiệp, kinh doanh dịch
vụ trong kỳ hạch toán.
-Trị giá nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp sử dụng
không hết nhập lại kho.
-Cuối kỳ kết chuyển hoặc
phân bổ sang TK 154
+ Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu đưa vào sử dụng ngay (không qua kho)
và doanh nghiệp xây lắp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 621-Theo giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 (1331)-Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào)
Có TK 111, 112, 331.
+ Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh và doanh nghiệp xây lắp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT ghi:
Nợ TK 621- (Giá gồm cả thuế GTGT )
Có TK 111, 112, 331.

+ Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện tạm ứng chi phí xây lắp giao
khoán nội bộ mà đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng.
Khi tạm ứng ghi:
Nợ TK 141 (1413) – tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ
Có TK 111, 112, 152…
Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn
giao được duyệt ghi:
Nợ TK 621 – (phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp)
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 141 (1413).
+ Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động
sản xuất xây lắp, cuối kỳ nhập lại kho ghi:
Nợ TK 152
Có TK 621
Sơ đồ kế toán tổng hợp thể hiện như sau:
(5) Giá trị NL,VL không sử dụng hết cuối kỳ nhập kho
giá trị khối CP NVL
lượng đã tạm ứng trực tiếp
TK152
TK621
TK 111, 112, 331,…
(2) Mua NVL Giá mua chưa thuế
TK133 (1)
Thuế GTGT
Đưa
vào
cho SX
TK 141 (1413)
(3) tạm ứng CPXL giao
khoán nội bộ

(4) Quyết toán Phần tính vào
Thuế GTGT
(1) Xuất NL, VL dùng trực
tiếp SX theo giá thực tế
TK 111, 112, 152…
2.2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí cho lao động sản xuất công nghiệp, cung
cấp dịch vụ lao vụ trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí lao động trực tiếp thuộc hoạt
động sản xuất xây lắp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc
quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
Chi phí nhân công trực tiếp nếu tính trả lương theo sản phẩm hoặc tiền lương trả
theo thời gian nhưng có liên hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể
thì dùng phương pháp tập hợp trực tiếp. Đối với chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
trả theo thời gian có liên quan tới nhiều đối tượng và không hạch toán trực tiếp
được và các khoản tiền lương phụ của công nhân sản xuất xây lắp thì phải dùng
phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn được dùng để phân bổ hợp lý và phân
bổ theo giờ công định mức hoặc theo tiền lương định mức, hay phân bổ theo giờ
công thực tế.
Đối với công nhân sản xuất vật liệu, trong chi phí nhân công trực tiếp còn gồm cả
các khoản trích theo lương và tiền ăn giữa ca của công nhân sản xuất.
- Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
- Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
+ Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất cho hoạt
động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp lao vụ, dịch vụ gồm lương
chính, lương phụ, phụ cấp lương và khoản phải trả về tiền công cho công nhân thuê
ngoài:
Nợ TK 622
Có TK 334 (3341, 3342)
+ Khi thực hiện việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản

xuất đối với hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hoặc cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 622
Có TK 337 (3382, 3383, 3384)
+ Khi tạm ứng chi phí về tiền công để thực hiện giá trị khối lượng giao khoán
xây lắp nội bộ (đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng):
TK 622
-Chi phí nhân công trực
tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất sản phẩm:
xây lắp, cung cấp dịch
vụ …
- Đối với hoạt động xây
lắp không bao gồm các
khoản trích theo lương
về BHXH, BHYT,
KPCĐ
- Cuối kỳ kết chuyển sang
TK 154

×