TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH
tư vấn tài chính NTC
1
MỤC LỤC
Lời mở dầu
Trong bất cứ một xã hội nào, nếu muốn sản xuất ra vật liệu của cải hoặc thực
hiện quá trình kinh doanh thì vấn đề lao động của con người là vấn đề không thể
thiếu được, lao động là một yếu tố cơ bản, là một nhân tố quan trọng trong việc sản
xuất cũng như trong việc kinh doanh. Những người lao động làm việc cho người sử
dụng lao động họ đều được trả công, hay nói cách khác đó chính là thù lao động mà
người lao động được hưởng khi mà họ bỏ ra sức lao động của mình.
Đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó
là nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình.
Do đó tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao
động nếu họ được trả đúng theo sức lao động họ đóng góp, nhưng cũng có thể làm
giảm năng suất lao động khiến cho quá trình sản xuất chậm lại, không đạt hiệu quả
nếu tiền lương được trả thấp hơn sức lao động của người lao động bỏ ra.
2
ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hơn của quá trình phân
phối của cải vật chất do chính người lao động làm ra. Vì vậy việc xây dựng thang
lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để sao cho tiền lương
vừa là khoản thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu cả vật chất lẫn tinh thần,
đồng thời làm cho tiền lương trở thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc
tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn với công việc thực sự là việc làm cần thiết.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH tư vấn tài chính NTC em đã có
cơ hội và điều kiện được tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng về kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty. Nó đã giúp em rất nhiều trong việc củng cố
và mở mang hơn cho em, những kiến thức em đã được học tại trường mà em chưa
có điều kiện để được áp dụng thực hành.
Em xin chân thành cám ơn sự tận tình giúp đỡ, hướng dẫn của Ban Giám đốc
và các Anh, Chị trong Công ty, đặc biệt là Phòng Kế toán, Anh Phạm Tiến Dũng
trong thời gian thực tập vừa qua, đã giúp em hoàn thành được chuyên đề thực tập
này.
Nội dung của chuyên đề, ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương chính
sau đây:
PHẦN I :
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong các doanh nghiệp.
PHẦN II:
Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH tư vấn tài chính NTC
PHẦN III:
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH tư vấn tài chính NTC
3
Phần I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1. KHÁI NIỆM
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền hay sản phẩm mà xã hội trả cho người lao
động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến.
Như vậy tiền lương thực chất là khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao
động trong thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương có chức năng
vô cùng quan trọng nó là đòn bẩy kinh tế vừa khuyến khích người lao động chấp
hành kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ công, năng suất lao động giúp tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp
1.2. VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
a. Vai trò của tiền lương
Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thỏa mãn nhu cầu của người lao động
vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao động đi làm
cốt là để nhận được khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho họ để đảm bảo cho cuộc
sống. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra để trả cho người lao
động vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Tiền lương có vai trò như một
nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao động với người lao động. Nếu tiền lương trả
cho người lao động không hợp lý sẽ làm cho người lao động không đảm bảo được
ngày công và kỷ luật lao động cũng như chất lượng lao động, lúc đó doanh nghiệp
sẽ không đạt được mức tiết kiệm chi phí lao động cũng như lợi nhuận cần có của
doanh nghiệp để tồn tại như vậy lúc này cả hai bên đều không có lợi. Vì vậy công
việc trả lương cho người lao động cần phải tính toán một cách hợp lý để cả hai bên
cùng có lợi.
b. ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người
lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp BHXH, tiền
4
lương, tiền ăn ca… Chi phí tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, thanh toán kịp
thời tiền lương và các khoản liên quan cho người lao động từ đó sẽ làm cho người
lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động nâng cao năng suất lao động, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
người lao động
c. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức danh
thang lương quy định, số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ tuổi, sức khỏe,
trang thiết bị kỹ thuật đều là những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương cao hay thấp.
2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất
lượng, thời gian và kết quả lao động.
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ,
đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ, thẻ kế toán và hạch
toán lao động, tiền lương theo đúng chế độ.
- Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương các khoản
trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận đơn vị sử dụng lao
động.
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền
lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh
nghiệp.
3. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG, QUỸ TIỀN LƯƠNG, QUỸ BHXH,
KPCĐ, BHYT, BHTN
.a CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG
Hình thức tiền lương theo thời gian:
5
Là tiền lương trả cố định căn cứ vào hợp đồng lao động và thời gian làm
việc: Hình thức tiền lương theo thời gian được chia thành: Tiền lương tháng, ngày,
giờ.
- Tiền lương tháng: là tiền lương trả cho người lao động theo bậc lương quy
định gồm có tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có). Được áp dụng cho
nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc
các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
- Lương ngày: được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm
việc theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân,
tính trả lương cho công nhân viên trong những ngày hội họp, học tập, trả lương theo
hợp đồng.
- Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc
trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm
giờ.
Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Là tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản
phẩm làm ra.
Theo sản phẩm trực tiếp:
Là hình thức tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng sản
lượng hoàn thành đúng qui cách, phẩm chất và đơn giá sản phẩm.
Theo sản phẩm gián tiếp:
Được áp dụng để trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ sản
xuất ở các bộ phận sản xuất như: công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thành
phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Trong trường hợp này căn cứ vào kết quả sản
xuất của lao động trực tiếp để tính lương cho lao động phục vụ sản xuất.
Theo khối lượng công việc:
Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm áp dụng cho những công việc đơn
giản, có tính chất đột xuất như: Khoán bốc vác khoán vận chuyển nguyên vật liệu,
thành phẩm.
Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương:
6
Ngoài tiền lương, BHXH công nhân viên có thành tích trong sản xuất, trong
công tác được hưởng khoản tiền lương, tiền thưởng thi đua được trích từ quỹ khen
thưởng căn cứ vào kết quả bình xét A, B, C và hệ số tiền lương để tính.
- Tiền lương về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư,
tăng năng suất lao động sẽ căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định.
.b QUỸ TIỀN LƯƠNG, QUỸ BHXH, KPCĐ, BHYT, BHTN
Quỹ tiền lương
Là toàn bộ số tiền lương trả cho số công nhân viên của doanh nghiệp do
doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương.
Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia
thành 2 loại: tiền lương chính, tiền lương phụ.
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào thời gian
làm việc thực tế bao gồm tiền lương cấp bậc, tiền lương, phụ cấp.
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động khi họ không làm việc
bao gồm: nghỉ lễ, nghỉ phép, ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan
Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ qui định là 20% trên tổng
số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 15% tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 5% trừ vào lương của
người lao động. Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham
gia đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động.
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH.
Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ qui định trên tiền
lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp trích
quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên
trong tháng, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử
7
dụng lao động, 1% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHYT được chi tiêu
trong trường hợp: khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang, kinh phí công đoàn.
Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ
lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm
chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt
động của công đoàn tại doanh nghiệp.
4. TÍNH TIỀN LƯƠNG, TRỢ CẤP BHXH PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO
ĐỘNG
4.1. TÍNH TIỀN LƯƠNG PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Chế độ tiền lương.
Việc vận dụng chế độ tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc
phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích
của doanh nghiệp và người lao động.
*. Chế độ tiền lương cấp bậc.
Là chế độ tiền lưong áp dụng cho công nhân. Tiền lương cấp bậc được
xây dựng dựa trên số lượng và chất lượng lao động. Có thể nói rằng chế độ tiền
lương cấp bậc nhằm mục đích xác định chất lượng lao động,so sánh chất lượng lao
động trong các nghành nghề khác nhau và trong từng nghành nghề. Đồng thời nó có
thể so sánh điều kiện làm việc nặng nhọc, có hại cho sức khoẻ với điều kiện lao
động bình thường. Chế độ tiền lương cấp bậc có tác dụng rất tích cực nó điều chỉnh
tiền lương giữa các nghành nghề một cách hợp lý, nó cũng giảm bớt được tính chất
bình quân trong việc trả lương thực hiện triệt để quan điểm phân phối theo lao
động.
Chế độ tiền lương do Nhà Nước ban hành, doanh nghiệp dựa vào đó
để vận dụng vào thực tế tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm 3 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau:
thang lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật
-Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công
nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi
8
thang lương gồm một số các bậc lương và các hệ số phù hợp với bậc lương đó. Hệ
số này Nhà Nước xây dựng và ban hành.
Ví dụ : Hệ số công nhân nghành cơ khí bậc 3/7 là 1.92; bậc 4/7 là 2,33 Mỗi
nghành có một bảng lương riêng.
- Mức lương là số lượng tiền tệ để trả công nhân lao động trongmột đơn vị
thời gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lương. Chỉ lương bậc 1
được quy định rõ còn các lương bậc cao thì được tính bằng cách lấy mức lương bậc
nhân với hệ số lương bậc phải tìm, mức lương bậc 1 theo quy định phải lớn hơn
hoặc bằng mức lương tối thiểu. Hiện nay mức lương tối thiểu là 290.000 đồng.
-Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của
công việc và yêu cầu lành nghề của công nhân ở bậc nào đó thì phải hiểu biết những
gì về mặt kỹ thuật và phải làm được những gì về mặt thực hành. Cấp bậc kỹ thuật
phản ánh yêu cầu trình độ lành nghề của công nhân. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là
căn cứ để xác định trình độ tay nghề của người công nhân.
Chế độ tiền lương theo cấp bậc chỉ áp dụng đối với những người lao động
tạo ra sản phẩm trực tiếp. Còn đối với những người gián tiếp tạo ra sản phẩm như
cán bộ quản lý nhân viên văn phòng thì áp dụngchế độ lương theo chức vụ.
*. Chế độ lương theo chức vụ.
Chế độ này chỉ được thực hiệnthông qua bảng lương do Nhà Nước ban hành.
Trong bảng lương này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy định trả
lương cho từng nhóm.
Mức lương theo chế độ lương chức vụ được xác định bằng cáchlấy mức
lương bậc 1 nhân với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện lao động của
bậc đó so với bậc 1. Trong đó mức lương bậc 1 bằng mức lương tối thiểu nhân với
hệ số mức lương bậc 1 so với mức lương tối thiểu. Hệ số này, là tích số của hệ số
phức tạp với hệ số điều kiện.
Theo nguyên tắc phân phối theo việc tính tiền lương trong doanh nghiệp phụ
thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Bản thân Nhà Nước chỉ khống chế mức
lương tối thiểu chứ không khống chế mức lươngtối đa mà nhà nước điều tiết bằng
thuế thu nhập.
9
Hiện nay hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng trong các doanh nghiệp
là tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm. Tùy theo đặc thù
riêng của từng loại doanh nghiệp mà áp dụng hình thức tiền lương cho phù hợp.
Tuy nhiên mỗi hình thức đều có ưu điêm và nhược điểm riêng nên hầu hết
các doanh nghiệp đều kết hợp cả hai hình thức trên.
Các hình thức trả lương.
*. Hình thức tiền lương theo thời gian:
Trong doanh nghiệp hình thức tiền lương theo thời gian được áp
dụng cho nhân viên làm văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động,
thống kê, tài vụ- kế toán. Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người
lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành
thạo nghề nghiệp, nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của người lao động.
Tuỳ theo mỗi ngành nghề tính chất công việc đặc thù doanh nghiệp mà áp
dụng bậc lương khác nhau. Độ thành thạo kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn chia
thành nhiều thang bậc lương, mỗi bậc lương có mức lương nhất định, đó là căn cứ
để trả lương, tiền lương theo thời gian có thể được chia ra.
+ Lương tháng, thường được quy định sẵn với từng bậc lương trong các
thang lương, lương tháng được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác
quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc ngành hoạt động không
có tính chất sản xuất.
Lương tháng = Mức lương tối thiểu * hệ số lương theo cấp bậc, chức vụ và
phụ cấp theo lương.
+ Lương ngày, là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương
ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Mức lương tháng
Mức lương ngày =
Số ngày làm việc trong tháng
+ Lương giờ : Dùng để trả lương cho người lao động trực tiếp trong
thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.
10
Mức lương ngày
Mức lương giờ =
Số giờ làm việc trong ngày
Hình thức tiền lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính bình
quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao động.
Các chế độ tiền lương theo thời gian:
- Đó là lương theo thời gian đơn giản
- Lương theo thời gian có thưởng
- Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản: Đó là tiền lương nhận
được của mỗi người công nhân tuỳ theo mức lương cấp bậc cao hay thấp, và thời
gian làm việc của họ nhiều hay ít quyết định.
- Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: Đó là mức lương tính
theo thời gian đơn giản cộng với số tiền thưởng mà họ được hưởng.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm:
+ Khác với hình thức tiền lương theo thời gian, hình thức tiền lương
theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng và
chất lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành.
Tổng tiền lương phải trả = Đơn giá TL/SP * Số lượng sản phẩm hoàn
thành
Hình thức tiền lương theo sản phẩm:
+ Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp:
Tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếo theo số
lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương sản
phẩm đã quy định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào.
Đối với Công ty không áp dụng được hình thức tiền lương này vì là Công ty
kinh doanh thương mại.
Tổng TL phải trả = Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành * đơn giá
TL
+ Tiền lương sản phẩm gián tiếp.
11
Là tiền lương trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất, như bảo
dưỡng máy móc thiết bị họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng họ gián tiếp ảnh
hưởng đến năng xuất lao động trực tiếp vì vậy họ được hưởng lương dựa vào căn cứ
kết quả của lao động trực tiếp làm ra để tính lương cho lao động gián tiếp.
Nói chung hình thức tính lương theo sản phẩm gián tiếp này không được
chính xác, còn có nhiều mặt hạn chế, và không thực tế công việc.
+ Tiền lương theo sản phẩm có thưởng.
Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp nếu người lao
động còn được thưởng trong sản xuất, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm
vật tư.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng này có ưu điểm là khuyến
khích người lao động hăng say làm việc, năng suất lao động tăng cao, có lợi cho
doanh nghiệp cũng như đời sống của công nhân viên được cải thiện.
+ Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến:
Ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền thưởng
được tính ra trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở mức năng suất cao.
Hình thức tiền lương này có ưu điểm kích thích người lao động nâng cao
năng suất lao động, duy trì cường độ lao động ở mức tối đa, nhằm giải quyết kịp
thời thời hạn quy định theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng
Tuy nhiên hình thức tiền lương này cũng không tránh khỏi nhược điểm là
làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp,
vì vậy mà chỉ được sử dụng khi cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng, hoặc trả
lương cho người lao động ở khâu khó nhất để đảm bảo tính đồng bộ cho sản xuất.
Nói tóm lại hình thức tiền lương theo thời gian còn có nhiều hạn chế
là chưa gắn chặt tiền lương với kết quả và chất lượng lao động, kém tính kích thích
người lao động. Để khắc phục bớt những hạn chế này ngoài việc tổ chức theo dõi,
ghi chép đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên, kết hợp với chế độ khen
thưởng hợp lý.
So với hình thức tiền lương theo thời gian thì hình thức tiền lương
theo sản phẩm có nhiều ưu điểm hơn. Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương
12
theo số lượng, chất lượng lao động, gắn chặt thu nhập tiền lương với kết quả sản
xuất của người lao động.
Kích thích tăng năng suất lao động, khuyến khích công nhân phát huy
tính sáng tạo cải tiến kỹ thuật sản xuất, vì thế nên hình thức này được sử dụng khá
rộng rãi.
4.2 TRỢ CẤP BHXH PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ qui định trên tiền
lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp trích
quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên
trong tháng, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử
dụng lao động, 1% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHYT được chi tiêu
trong trường hợp: khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang, kinh phí công đoàn.
5. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TRONG DOANH NGHIỆP
5. 1. Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ:
Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương
gồm các biểu mẫu sau:
Mẫu số 01 - LĐTL - Bảng chấm công
Mẫu số 02 - LĐTL - Bảng thanh toán TL
Mẫu số 03 - LĐTL - Phiếu nghỉ ốm hưởng BHXH
Mẫu số 04 - LĐTL - Danh sách người lao động hưởng BHXH
Mẫu số 05 - LĐTL - Bảng thanh toán tiền lương
Mẫu số 06 - LĐTL - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn chỉnh
Mẫu số 07 - LĐTL - Phiếu báo làm thêm giờ
Mẫu số 08 - LĐTL - Hợp đồng giao khoán
Mẫu số 09 - LĐTL - Biên bản điều tra tai nạn lao động
13
5.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
5.2.1 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
• Tài khoản sử dụng:
TK 334 - phải trả công nhân viên
TK 338 - phải trả phải nộp khác
* TK 334 phản ánh các khoản phải trả CNV và tình hình thanh toán các
khoản đó (gồm: Tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc thu nhập của
CNV .
Kết cấu TK 334:
* kết cấu tài khoản 334:
14
TK 334
- Bên nợ: Các khoản tiền lương
(tiền thưởng) và các khoản khác
đã ứng trước cho CNV.
+ Các khoản khấu trừ
vào TL, tiền công của CNV
- Dư nợ (cá biệt) số tiền đã trả
lớn hơn số tiền phải trả CNV.
- Bên có: Các khoản tiền lương
(tiền thưởng) và các khoản phải
trả cho CNV
- Dư nợ ác khoản TK (tiền
thưởng) và các khoản khác còn
phải trả CNV.
Hạch toán các khoản phải trả CNV
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương thanh toán TL và các
chứng từ liên quan khác, kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả CNV và phân bổ
vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động, việc phân bổ
thực hiện trên "Bảng phân bổ tiền lương và BHXH". Kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí QLDN
Nợ TK 241: XDCB dở dang
Có TK 334: Phải trả CNV
- Tính ra số tiền lương phải trả CNV trong tháng, kế toán ghi:
+ Trường hợp thưởng cuối năm, thường thường kỳ:
15
TK 141,138,338,333
TK 334
TK 622
Các khoản khấu trừ vào lương
CNV
TK111,112
TK 1512
TK 3331
Thanh toán TL và các khoản
khác cho CNV bằng TM,TGNH
Thanh toán TL bằng sản phẩm
TK 627
TK 641,642
TK 3383
TL phải trả CNSX
TL phải trả CN
phân xưởng
TL phải trả
NVBH, QLDN
BHXH phải trả
Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334
+ Trường hợp thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thưởng tiết kiệm vật tư,
thương NSLĐ:
Nợ TK 642: Chi phí QLDN
Có TK 334
- Tính ra số tiền ăn ca, tiền phụ cấp trả cho người lao động tham gia vào hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nợ TK 622
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 334
- Các khoản khấu trừ vào lương của CNV: khoản tạm ứng chi không hết, bồi
thường vật chất, BHXH, BHYT công nhân viên phải nộp, thuế thu nhập phải nộp
ngân sách Nhà nước.
Nợ TK 334: Tổng số khấu trừ
Có TK 141: Tạm ứng thừa
Có TK 333: Thuế thu nhập cá nhân
Có TK 338: Đóng góp của người lao động cho quỹ BHXH, BHYT.
- Khi thanh toán lương cho người lao động
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
- Nếu vì một lý do nào đó mà người lao động: Nợ TK 3388
Có TK 111, 112
* TK 338: Dùng để phản ánh các khoản trả, phải nộp cho cơ quan quản lý, tổ
chức đoàn thể xã hội.
+ Phương pháp hạch toán
Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả CNV trong tháng, kế toán
trích BHXH, BHYT, CPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của các bộ phận sử dụng lao động.
16
Nợ TK 622: 19% lương CNTTSX
Nợ TK 627: 19% lương NVQLPX
Nợ TK 641: 19% lương NVBH
Nợ TK 642: 19% lương NVQLDN
Nợ TK 334: 6% tổng số lương
Có TK 338: Tổng số BHXH, BHYT, KPCĐ
Có TK 338 (2): 2% KPCĐ
Có TK 338 (3): 20% BHXH
Có TK 338 (4): 3% BHYT
- Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho các cơ quan quản lý quỹ:
Nợ TK 3382, 3383, 3384
Có TK 111, 112
- Khi chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị:
Nợ TK 3382
Có TK 111, 112
- Khi tính ra BHXH phải trợ cấp cho người lao động
Nợ TK 3383
Có TK 111, 112
- KHi thanh toán BHXH cho người lao động
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
- KPCĐ và BHXH vượt chi khi được cấp bù:
Nợ TK 111, 112
Có TK 3382, 3383
- Thanh toán lương BHXH khi công nhân nghỉ ốm, thai sản
Nợ TK 3383
Có TK 334
17
5.2.2. Nhật ký chứng từ:
Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán này là mỗi nghiệp vụ kinh tế đều
căn cứ vào chứng từ gốc để phân loại ghi vào các nhật ký - chứng từ theo thứ tự
thời gian. Cuối tháng căn cứ vào số liệu tổng hợp ở từng nhật ký - chứng từ để lần
lượt ghi vào sổ cái. Do nhật ký chứng từ vừa mang tính chất của sổ nhật ký, vừa
mang tính chất của một chứng từ ghi sổ nên gọi là nhật ký - chứng từ. Nhật ký
chứng từ kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình
tự thời gian với các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế và kết hợp việc hạch toán tổng
hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán vào trong cùng một quá trình ghi
chép.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 2.1: Tổ chức hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ
18
Chứng từ gốc, bảng
tổng hợp chứng từ
gốc
Bảng phân bổ
Sổ quỹ Sổ kế
toán chi
tiết
Bảng kê Nhật ký
chứng từ
Sổ cái Bảng chi
tiết số phát
sinh
Bảng cân đối kế toán và các
báo cáo kế toán khác
5.2.3. Chứng từ ghi sổ:
Là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được hình thành sau các hình thức Nhật
ký chung và Nhật ký sổ cái. Nó tách việc ghi nhật ký với việc ghi sổ cái thành 2
bước công việc độc lập, kế thừa để tiện cho phân công lao động kế toán, khắc phục
những hạn chế của hình thức nhật ký sổ cái. Đặc trưng cơ bản là căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Chứng từ này do kế toán lập trên cơ sở
chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung
kinh tế.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 3.1: Tổ chức hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
19
Chứng từ gốc, bảng
tổng hợp chứng từ
gốc
Nhật ký
chung
Nhật ký chuyên dùng
Sổ quỹ
Sổ cái các
tài khoản
Bảng đối chiếu
số phát sinh
Bảng cân đối kế toán
và báo cáo kế toán
Bảng chi tiết
số phát sinh
Sổ kế toán
chi tiết
5.2.4. Nhật ký sổ cái:
Đặc điểm của hình thức kế toán này là sử dụng sổ nhật ký - sổ cái làm sổ kế
toán tổng hợp duy nhất để ghi sổ theo thứ tự thời gian kết hợp với ghi sổ phân loại
theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế. Các loại kế toán sử dụng trong hình thức này
bao gồm: sổ kế toán tổng hợp - sổ nhật ký sổ cái, sổ kế toán chi tiết.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký sổ cái.
20
Chứng từ gốc
Chứng từ
tổng hợp
Sổ chi tiết
Nhật ký sổ cái
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số phát
sinh các tài khoản
Các báo cáo
kế toán
Phần II. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty TNHH tư vấn tài chính NTC
A. Khái quát về Công ty TNHH tư vấn tài chính NTC
1. Quá trình hình thành, phát triển, chức năng và nhiệm vụ của Công ty
TNHH tư vấn tài chính NTC
1.1 Quá trình hình thành, phát triển
Tên Doanh nghiệp : Công ty TNHH tư vấn tài chính NTC
Trụ sở chính : P201 - CT3 - khu đô thị Mễ Trì Hạ - Phạm Hùng -Hà
Nội.
Thành lập theo quyết định số /BYT ngày 04 tháng 01 năm 2001 .
Giấy phép kinh doanh số : 0603000003.
Từ năm 2001 khi mới thành lập, Công ty có 20 cán bộ công nhân viên, qua
quá trình hoạt động cho đến ngày hôm nay thì số cán bộ công nhân viên của Công
ty đã lên tới 30 người. Trong quá trình phấn đấu và trưởng thành đến nay Công ty
không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, hoạt động của Công ty đi vào thế ổn định,
doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước, có cơ hội chiếm lĩnh thị trường về các
mặt hàng mà Công ty kinh doanh như mỹ phẩm, các loại thuốc chữa bệnh
Cho đến nay công ty đã qua 9 năm hình thành và phát triển cũng đã trải qua
biết bao thăng trầm từ một công ty chưa có danh tiếng gì trên thị trường thì nay
công ty đã có thương hiệu riêng của mình trên thị trường
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty có chức năng nhiệm vụ là tư vấn về tài chính cho các doanh nghiệp
trên địa bàn thành phổ hà nội và các tỉnh lân cận.
Tư vấn về giao thông
Tư vấn xây dựng
Tư vấn thành lập công ty
Tư vấn luật
21
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
*. Đặc điểm về sản phẩm:
Sản phẩm của Công ty là tư vấn về tài chính cho các doanh nghiệp có nhu cầu
trên thị trường
3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
3.1. Tổ chức bộ máy quản lý
Tại Công ty TNHH tư vấn tài chính NTC, mối quan hệ giữa các phòng ban,các
bộ phận sản xuất kinh doanh là mối quan hệ chặt chẽ trong một cơ chế chung,
hoạch toán kinh tế độc lập, quản lý trên cơ sở phát huy quyền làm chủ tập thể của
người lao động. Nhằm thực hiện việc quản lý có hiệu quả, công ty đã chọn mô hình
quản lý trực tuyến đang được sử dụng phổ biến và những ưu điểm và điều kiện áp
dụng phù hợp với thực tế quản lý ở nước ta hiện nay.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Giám đốc: là người đứng đầu, đại diện cho tư cách pháp nhân của công ty và là
người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của công ty.
- Dưới giám đốc là phó giám đốc.
22
Giám đốc
Trợ lý giám đốc
Phòng
kinh doanh
Phòng Tài chính kế
toán
Phòng tư vấn Phòng
Bảo vệ
Có nhiệm vụ xác định các định mức về kinh tế kỹ thuật.
Chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều động nhân lực và quản lý nguồn vốn gửi điểm của
công ty.
Chịu trách nhiệm về phương hướng kinh doanh và phát triển thị trường.
- Phòng tài chính kế toán: Quản lý và thực hiện chặt chẽ chế độ tài vụ của công ty
theo đúng nguyên tắc, quy định của Nhà nước và ban giám đốc của công ty. Hoàn
thành việc quyết toán sổ sách và báo cáo tài chính, lưu trữ và bảo mật hồ sơ, chứng
từ… Thực hiện đúng nguyên tắc về chế độ tiền lương, thường theo qui định. Quản
lý trực tiếp các quỹ của công ty theo dõi và báo cáo kịp thời tình hình tài chính cho
giám đốc.
- Phòngkinh doanh: chịu trách nhiệm về mảng kinh doanh của công ty, tham gia về
các hoạt động với giám đốc nhằm đưa công ty phát triển
- Phòng tư vấn: đây là phòng sản xuất chính của công ty, chịu trách nhiệm tư vấn
cho khách hàng về những yêu cầu đặt ra
Phòng bảo vệ: chịu trách nhiệm bảo vệ cơ sở vật chất của công ty
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
4.1. Tổ chức bọ máy kế toán
Với tư cách là một hệ thống thông tin, kiểm tra và hạch toán, bộ máy kế toán
là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống quản lý. Xuất phát từ đặc điểm sản
xuất kinh doanh của mình, Công ty TNHH tư vấn tài chính NTC tổ chức bộ máy kế
toán theo hình thức tập trung như sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
23
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán vật tư
tài sản cố định
Kế toán giá
thành, bán hàng
Kế toán lao
động tiền
lương
Phòng Kế toán gồm có 6 thành viên, đó là kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, thủ
quỹ kiêm thủ kho, kế toán vật tư kiêm tài sản cố định, kế toán lao động tiền lương,
kế toán bán hàng. Mỗi thành viên đều có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn riêng
theo quy định của pháp luật. Và mối quan hệ giữa các thành viên trong bộ máy kế
toán là mối quan hệ ngang nhau có tính chất tác nghiệp và liên hệ chặt chẽ với nhau
để hoàn thành nhiệm vụ kế toán.
4.2. Hình thức sổ kế toán
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với quy mô trung bình, để phù hợp
với yêu cầu quản lý và trình độ cán bộ công nhân viên, đồng thời căn cứ vào chế độ
kế toán của nhà nước, công ty đã áp dung hình thức kế toán Nhật ký chung đối với
bộ phận kế toán của Công ty.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
24
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung
Sổ Cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
(1a) (1b)
(2a)
(3)
(6)
(3a)
(7)
(5)
(4)
(2)
(1)
Đối chiếu kiểm tra
(1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ, lấy số liệu ghi vào sổ nhật
ký chung theo nguyên tắc ghi sổ.
(1a) - Riêng những chứng từ liên quan đến tiền mặt hàng ngày phải ghi vào
sổ quỹ
(1b) - Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ chi tiết liên quan.
(2) - Căn cứ vào sổ Nhật ký chung, kế toán ghi vào sổ cái tài khoản liên quan
theo từng nghiệp vụ.
(2a) - Căn cứ vào sổ quỹ tiền mặt để đối chiếu với sổ cái tài khoản vào cuối
tháng.
(3) - Cuối tháng cộng sổ, thẻ chi tiết ghi vào sổ tổng hợp có liên quan
(3a) - Cuối tháng cộng sổ các tài khoản, lấy số liệu trên sổ cái đói chiếu với
Bảng Tổng hợp chi tiết liên quan.
(4) - Cuối tháng cộng sổ lấy số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh
(5,6,7) - Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết sổ quỹ
để lập báo cáo tài chính kế toán.
4.3. Các chính sách kế toán tại công ty
Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ dùng để ghi sổ
Niên độ kế toán của công ty được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết
thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ dùng để ghi sổ kế toán tuân thủ theo chế độ kế toán nhà nước,
đó là sử dụng tiền Việt Nam (VND)
Phương pháp kế toán công ty áp dụng
Để phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh, công ty đa sử dụng phương
pháp khấu hao tài sản cố định theo thời gian sử dụng.
Và để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế pháp sinh kịp thời và chính xác một
cách thường xuyên, liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty sử dụng
phương pháp kế tóan kê khai thường xuyên. Và nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.
Chế độ chứng từ kế toán sử dụng ở Công ty TNHH tư vấn tài chính NTC
25