mời Mở Đầu
Nền kinh tế nớc ta trong những năm vừa qua đã có những bớc chuyển
biến mạnh mẽ từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị tr-
ờng có sự quản lý của nhà nớc định hớng XHCN đặc biệt trong những năm này
nớc ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế . Trớc tình hình đó đặt ra yêu cầu
cấp bách về đổi mới t duy kinh tế, đổi mới các chính sách thể lệ trong quản lý
kinh tế
Xuất phát từ vai trò của công tác kế toán nói chung NVL nói riêng thì
việc hoàn thiện công tác NVL là một trong những nội dung quan trọng trong
tiến trình hoàn thiện cơ chế quản lý và hoạch toán ở các doanh nghiệp sản xuất
là một vấn đề mà Đảng và nhà nớc quan tâm trong những năm gần đây
NVL đối tợng lao động đợc thể hiện dới dạng vật hoá nó là cơ sở tạo nên
hình thái vật chất của sản phẩm. Trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí về
nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí về sản xuất sản phẩm. Bởi
vậy hoạch toán NVL tốt sẽ đảm bảo cả việc cung cấp NVL , ngăn chặn hiện t-
ợng lãng phí vật liệu trong sản xuất, góp phàn giảm bớt chi phí , hạ giá thành
sản phẩm, cạnh tranh đợc với các doanh nghiệp khác , tăng thêm lợi nhuận và
đứng vững đợc trên thơng trờng
Nhận thức đợc vai trò trong hoạch toán NVL nên em đã chọn đề tài
hoạch toán công tác NVL trong doanh nghiệp
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm hai phần nh
sau :
Phần I : Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán NVL trong các
doanh nghiệp xây lắp.
Phần II : Thực trạng kế toán nguyên vật liệu và một số ý kiến đề xuất
nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
xây lắp
phần I
những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán NVL trong
các doanh nghiệp xây lắp
Hoạch toán kế toán là bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý
điều hành sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời cũng là công cụ
đắc lực của nhà nóc trong việc quản lý, chỉ đạo nền kinh tế quốc dân. Với chức
năng quản lý giám sát mọi hoạt động kinh tế, tài chính hoạch toán kế toán cũng
cung cấp những thông tin thực hiện và toàn diện, có hệ thống về tình hình tài
sản , tình hình kết quản của hoạt động sản xuất kinh doanh từng đơn vị, từng
ngành và từng nền kinh tế quốc dân
Trong đó nâng cao và hoàn thiện công tác hoạch toán kế toán giúp cho
doanh nghiệp quản lý sử dụng một cách có hiệu quả tài sản của đơn vị. Mặt
khác nó giúp cho nhà nớc kiểm tra chặt chẽ quá trình sử dụng vốn kinh doanh
và chấp hành luật pháp ở các doanh nghiệp nhằm đa ra các quyết định chính
xác phù hợp đối với các doanh nghiệp và phù hợp với nền kinh tế quốc dân .
Đặc biệt Việt Nam đang trong quá trình quốc tế hoá nền kinh tế thì song song
với quá trình này, hệ thống kế toán tiến tới là chuẩn mực kế toán Việt Nam dần
dần từng bớc hoà nhập vào chuẩn mực kế toán quốc tế
Chúngta biết rằng hoạch toán NVL là một khâu không thể thiếu trong công tác
hoạch toán kế toán. Vì vậy nâng cao và hoàn thiện hoạch toán NVL cũng chính
là nâng cao và hoàn thiện công tác hoạch toán kế toán. Nó đảm bảo cung cấp
kịp thời và đồng bộ những NVL cần thiết cho sản xuất , kiểm tra và giám sát
việc chấp hành các dự trữ, tiêu hao NVL , ngăn chặn các hiện tợng h hao, mất
mát trong các khâu của quá trình sản xuất qua đó giúp phần giảm chi phí , nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, hạ giá thành sản phẩm doanh nghiệp
Xuất phát từ nhu cầu quản lý nói trên, đòi hỏi công tác kế toán nói chung công
tác hoạch toán kế toán nói riêng luôn đợc nâng cao và hoàn thiện
Xuất phát từ những đặc điểm trên, khi nâng cao và hoàn thiện hoạch toán NVL
chúng ta cần quát triệt các vấn đề sau:
Một là : Phải nắm vững chức năng nhiệm vụ của hoạch toán NVL. Kế
toán hoạch toán NVL phải đảm bảo hai chức năng là phải giám sát và phản ánh
từ từ việc tổ chức bộ máy kế toán đến vận hành kế toán cụ thể của doanh
nghiệp
2
Hai là : Xuất phát từ đặc trng, mục đích sản xuất và căn cứ vào phơng
pháp hoạch toán doanh nghiệp. Trên cơ sở đó hoàn thiện cá chỉ tiêu chứng từ
,sổ sách của công tác hoạch toán NVL phù hợp
Ba là : phải đảm bảo nguyên tắc hoàn thiện công tác NVL đúng với yêu cầu do
nhà nớc ban hành
I. Một vài nét chung về công tác NVL trong các doanh nghiệp
sản xuất
1. Đặc điểm , vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động đợc hiểu bằng hình thái vật chất khi
tham gia vào quá trình sản xuất trị giá NVL
đợc tính một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh nghĩa là NVL đợc chuyển hoá
do lao động có ích cho con ngời. Theo Mác tất cả mọi vật thể thiên nhiên xung
quanh con ngời mà lao động có ích có thể tác động để cải tạo ra của cải vật
chất cho xã hội, phục vụ con ngời đều là đối tợng của lao động. Nguyên vật
liệu nào cũng có thể là đối tợng của lao động , song không phải bất kì đối tợng
lao động nào cũng là NVL . Mọi đối tợng lao động có khả năng thay đổi do lao
động của con ngời mới là NVL
Bất kì một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất đều phải có 3 yếu tố
cơ bản , đó là:
-T liệu lao động
-Đối tợng lao động
Sức lao động
Trong các doanh nghiệp sản xuất NVL chính là đối tợng lao động , là
một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, là cơ sở sản xuất hình thành nên sản
phẩm. Khác vơí t liệu lao động, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất
kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu đọc chuyển hết một lần vào chu
kì sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu đợc chuyển hết một
lần vào chi phí kinh doanh trong kì
NVL là nhân tố quyết định sự thành bại của quá trình sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp. NVL không chỉ ảnh hởng đến số lợng mà còn ảnh
hởng đến chất lợng sản phẩm. NVL có đảm bảo chất lợng cao, đúng quy cách,
chủng loại thì sản phẩm tạo ra mới phù hợp với nhu cầu thị trờng ,tạo ra sức
cạnh tranh cao. Bên cạnh chất lợng đợc bảo đảm thì phải nói tới giá cả, giá
thành sản phẩm phải hợp lý thì doạnh nghiệp mới có chỗ đứng trên thị trờng .
3
Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý doanh nghiệp từ khâu thu mua , bảo
quản , sử dụng NVL thật chặt chẽ nhằm tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất , giảm
tiêu hao vật liệu trong quá trình sản xuất , giảm giá thành sản phẩm
Qua phân tích trên tuỳ theo tình hình , đặc điểm sản xuất kinh doanh của
từng doanh nghiệp để chọn phơng án bảo quản , quản lý vật liệu sao cho phù
hợp. Song nhìn chung với phơng pháp nào thì vẫn phải bảo đảm yêu cầu đặt ra
là vật liệu cần đảm bảo tối ở khâu mua , bảo quản dự trữ và sử dụng hợp lý có
hiệu quả
2.Phân loại nguyên vật liệu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng rất
nhiều loại nguyên vật liệu có hình dáng , kích cỡ khác nhau, tính chất cơ, lý
,hoá cũng khác nhau. Chính vì vậy mỗi loại NVL cũng có vai trò khác nhau,
công dụng khác nhau. Căn cứ vào những đặc điểm này chúng ta phân chia
NVL thành các loại sau đây:
- Nguyên vật liệu chính là những thứ sau quá trình gia công chế biến sẽ trở
thành thực thể chủ yếu của sản phẩm
- Vật liệu phụ là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong sản xuất, đợc sử
dụng kết hợp với vật liệu chính để nâng cao chất lợng sản phẩm, thay đổi
hình giáng màu sắc , mùi vị hoặc dùng để bảo quản hoạt động của các t liệu
lao động
- Nhiên liệu là những thứ dùng để chế tạo ra nhiệt năng nh than đá , than bùn,
xăng dầu...
- Phụ tùng thay thế là các chi tiết , phụ tùng để sửa chữa và thay thế máy móc
thiết bị , phơng tiện vận tải
- Vật liệu và các thiết bị cơ bản tái tạo tài sản cố định
- Vật liệu khác bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ cha kể trên nh
bao bì đóng gói ...
- Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi phí của từng doanh nghiệp mà
trong từng loại NVL có thể chia thành nhiều nhóm chi tiết hơn. Một điều
đáng chú ý đó là khái niệm nguyên vật liệu chính chỉ có ý nghĩa tơng đối
trong phạm vi từng doanh nghiệp
4
3. Tính giá trị NVL
3.1. Tính giá trị NVL nhập kho
Giá trị NVL nhập kho đợc tính theo giá thực tế . Tuỳ theo loại hình
doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp trực tiếp hay phơng pháp khấu trừ mà
trong giá thực tế có thuế hay không có thuế
- Đối với NVL mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn cộng
với thuế nhập khẩu cộng với chi phí thu mua ( vận chuyển bốc dỡ , thuê kho
, thuê bãi ...) trừ đi các khoản chiết khấu giảm giá hàng mua đợc hởng
- Đối với vật liệu mua ngoài gia công chế biến : Giá thực tế gồm giá trị vật
liệu xuất chế biến cùng với các chi phí liên quan
- với vật liệu tự sản xuất : Giá thực tế chính là giá thành sản xuất thực tế
- Vật liệu do nhận vốn góp liên doanh cổ phần: Giá thực tế là giá trị đợc các
bên tham gia đóng góp vốn chấp nhận cộng với chi phí liên quan đến tiếp
nhận
- Đối với phế liệu: Giá thực tế chính là giá ớc tính thực tế có sử dụng đợc hay
là giá thu hồi tối thiểu
Ngoài ra , khi tính giá vật liệu nhập vào ngời ta sử dụng giá hoạc toán,
vật liệu nhập kho chỉ đợc tính theo giá hoạch toán khi có những vật liệu sử
dụng ngay trong kì kinh doanh nhng cha biết giá trị thực tế vật liệu nhập. Giá
hoạch toán hay còn gọi là giá tạm tính hay giá kế hoạch
Giá hoạch toán vật liệu = Số lợng vật * Đơn giá
Nhập kho trong kì liệu nhập hoạch toán
Vật liệu nhập trong kì vẫn đợc tính theo giá thực tế, đến cuối kì cơ sở ghi
sổ giá hoạch toán và giá thực tế nhập đã biết ta tính hệ số giá , tính giá trị vật
liệu xuất sử dụng
3.2. Tính giá trị vật liệu
Trong quá trình sản xuất, việc đánh giá vật liệu theo giá thực tế rất quan
trọng . Nó giúp cho việc phân bổ chính xác chi phí thực tế về vật liệu tiêu hao
trong quá trình sản xuất kinh doanh . Tuỳ theo đặc điểm của từng hoạt động
của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ
kế toán , có thể sử dụng một trong những phơng pháp sau theo nguyên tắc nhất
quán trong hoạch toán nếu có thay dổi phải giải thích rõ ràng
-Phơng pháp giá đơn vị bình quân : Theo phơng pháp này , giá thực tế
vật liệu xuất dùng trong kì đợc tính theo giá bình quân
5
Giá thực tế vật
liệu xuất dùng
=
Số lợng vật liệu
xuất dùng
x
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó :
Giá đơn vị bình quân cả
kỳ dự trữ
=
Giá TTVL tồn TK + giá TTVL nhập TK
SLVL tồn TK + SLVL nhập TK
Phơng pháp giá bình quân cả kì sự trữ tuy đơn giản dễ làm nhng độ
chính xác không cao. Hơn nữa công việc dồn vào cuối tháng , ảnh hởng đến
công tác quyết toán nói chung
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trớc
=
Giá vật liệu tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ)
Lợng vật liệu tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ)
Phơng pháp này đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến độngvật liệu
trong kì , tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả
vật liệu kỳ này
Giá đơn vị bình quân sau
mỗi lần nhập
=
Giá TTVL TK trớc khi nhập + số nhập
Lợng TTVL TK trớc khi nhập + số nhập
Phơng pháp này khắc phục đợc nhợc điểm của hai phơng pháp trên nhng
lại tốn công sức tính toán nhiều lần
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc : Theo phơng pháp này giả thiết rằng số vật liệu
nhập trớc thì xuất trớc , xuất hết số nhập trớc rồi mới đến số nhập sau theo giá
trị thực tế của số hàng xuất
Phơng pháp này thích hợp giá cả ổn định và có xu hớng giảm
-Phơng pháp nhập sau xuất trớc : Phơng pháp này giả định những vật liệu
mua vào sau sẽ đợc xuất trớc , phơng pháp này thích hợp với trờng hợp lạm
phát
Phơng pháp trực tiếp : Theo phơng pháp này , vật liệu đợc xác định đơn
chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi
xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế vật liệu đó
6
Phơng pháp này đợc gọi là phơng pháp tính giá thực tế đích danh, thờng
sử dụng với các vật liệu có giá trị cao và có tính cách biệt
Phơng pháp giá hoạch toán : Theo phơng pháp này , toàn này , toàn bộ
vật liệu biến động trong kì đợc tính theo giá hoạch toán . Cuối kì , kế toán sẽ
tiến hành điều chỉnh từ giá hoạch toán sang giá thc tế của vật liệu đó
Phơng pháp này là phơng pháp giá thực tế đích danh, thờng đợc sử dụng
với các vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt
Phơng pháp giá hoạch toán: Theo phơng pháp này toàn bộ vật liệu biến động
trong kì đợc tính theo giá hoạch toán . Cuối kì kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh
từ giá hoạch toán sang giá thực tế theo công thức
Giá thực tế vật
liệu xuất dùng
=
Giá hạch toán vật
liệu xuất dùng
x Hệ số giá vật liệu
I. Hoạch toán giá tổng hợp nguyên vật liệu
1. Đối với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên
1.1. Khái niệm
KKTX là phơng pháp hoạch toán tổng hợp hàng tồn kho, phản ánh ghi
chép một cách thờng xuyên liên tục tình hình biến động nhập xuất tồn kho của
NVL , công cụ , dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá
Phơng pháp này thờng sử dụng phổ biến ở nớc ta vì những tiện ích của nó : Độ
chính xác cao, cung cấp thông tin một cách kịp thời , cập nhật và đợc sử dụng
phần lớn trong các doanh nghiệp sản xuất và các xí nghiệp thơng mại kinh
doanh những mặt hàng lớn nh máy móc thiết bị. Theo phơng pháp này, lúc nào
kế toán cũng xác định đựơc giá trị nhập , xuất , tồn kho từng loại hàng tồn kho
nói chung và vật liệu riêng trên các tài khoản tồn kho
1.2. Hoạch toán tình hình biến động NVL ở các đơn vị tính VAT theo phơng
pháp khấu trừ
Hoạch toán tình hình biến động tăng NVL
Thủ tục chứng từ và các tài khoản sử dụng
_ Thủ tục chứng từ
+ Căn cứ vào hợp đồng kinh tế kí kết với nhà cung cấp để mua NVL
7
+ Căn cứ vào hợp đồng kinh tế kí kết với nhà cung ứng để ngời mua thực
hiện vận chuyển NVL về doanh nghiệp
Bên bán phải giao cho bên mua HĐBH và hóa đơn GTGT hoặc hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho
+ Trớc khi nhập kho NVL phải kiểm nghiệm NVL và lập biên bản kiểm
nghiệm để xác định số lợng vật liệu đúng quy cách phẩm chất hoặc sai quy
cách phẩm chất để xác định nhiêmj vụ của các bên có liên quan
+ Lập phíếu nhập kho và chỉ nhập kho với vật liệu đúng quy cách phẩm
chất
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152 phản ánh sự biến động nhập , xuất , tồn kho vật liệu theo
giá thực tế
Bên nợ : Giá thực tế vật liệu nhập kho
Bên có : Giá thực tế vật liệu xuất kho
Số d bên nợ : Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kì
TK 152 đợc chi tiết cho các tài khoản cấp 2
Tài khoản 151: Hàng mua đi đờng, phản ánh tình hình biến động giá
thực tế hàng mua đang đi đờng đã có hoá đơn
Bên nợ : Giá thực tế hàng mua đang đi đờng đã có hoá đơn
Bên có : Giá thực tế hàng mua đang đi đờng đã về nhập kho
Số d bên nợ : Giá thực tế hàng mua đang đi đờng
TK 133.TK111,TK112,TK331,TK311....
Trình tự hoạch toán
+ Khi mua vật liệu, vật liệu về có chứng từ kèm theo
Nợ 152: Giá thực tế vật liệu
Nợ 133: VAT có khấu trừ
Có TK 111,112,131...tổng giá thanh toán
+ Vật liệu mua về có chứng từ kèm theo : Vẫn làm thủ tục nhập kho vật
liệu nhng cha ghi sổ theo giới hạn tạm tính . sang tháng sau để hoá đơn về thì
ghi sổ giống trờng hợp vật liệu về có giấy tờ kèm theo
Nếu cuối tháng hoá đơn vẫn cha về thì ghi sổ theo giá tạm tính . Tháng
sau hoá đơn về thì ghi sổ theo giá tạm tính . Tháng sau khi hoá đơn về thì so
sánh giá thực tế với giá tạmtính để ghi sổ
8
+ Đối với vật liệu đã mua có hoá đơn nhng cuối tháng vật liệu vẫn cha về
nhập kho hoặc vật liệu đã về kho nhng cha làm thủ tục kiểm nghiệm
Nếu cuối tháng vật liệu về thì ghi sổ vật liệu có chứng từ kèm theo
Nếu cuối tháng vật liệu cha về
Nợ 151: Trị giá hàng cha có thuế
Nợ 133: VAT khấu trừ
Có tài khoản liên quan (111,112...) Tổng giá thanh toán
Sang tháng sau, nếu vật liệu về thì làm thủ tục kiểm nghiệm và nhập kho
Nợ TK 152
Có TK 151
+ Vật liệu do nhà nớc cung cấp hoặc cấp trên cấp , các cáa nhân , cổ
đông góp vốn liên doanh hoặc đợc tặng thởng
Nợ TK 152
Có TK 141
+ Nhận lại vốn góp kinh doanh trớc đây bằng NVL
Nợ TK 152
Có TK 222,128,228
+ Nhập kho NVL tự chế biến hay thuê ngoài chế biến
Nợ TK 152
Có TK 154
+ Nếu kiểm kê vật liệu và phát hiện thấy thừa
Nợ TK 152
Có TK 3381
+ Khi tính giá lại vật liệu nếu giá tăng
Nợ TK 152
Có Tk 412
Hoạch toán tình hình giảm NVL
Thủ tục và taqì khoản sử dụng
Để khắc phục cho nhu cầu sản xuất , quản lý sản xuất trong doanh
nghiệp nguyên vật liệu cần đợc phản ánh rõ ràng, kịp thời và chính xác dựa trên
các chứng từ nh phiếu xuất kho, hoá đơn kiểm phiếu xuất kho...khi có nhu cầu
phòng cung ứng lập phiếu xuất kho cho các loại vật t cần dùng trong sản xuất .
Sau khi thủ kho ghi số thực xuất và cùng ngời nhận kí vào phiếu . Phiếu đợc lập
9