Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần dệt may hòa thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.58 KB, 64 trang )

Báo cáo thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển hội nhập nền kinh tế thế giới và tổ
chức kinh tế khu vực. Dệt may là ngành không thể thiếu trong đời sống con người, nó
góp phần để phát triển hội nhập với nước ngoài để nền kinh tế của nước ta tham gia
vào nền kinh tế thế giới. Nhưng trong hoạt động sản xuất ngoài sức lao động của con
người thì máy móc thiết bị không thể thiếu trong ngành công nghiệp nói chung và
ngành dệt máy nói riêng, nó là điều kiện là phương tiện để giảm nhẹ công việc làm
tăng năng suất lao động. Cùng với quá trình đổi mới vấn đề đặt lên hàng đầu là làm thế
nào để có những thông tin hữu ích về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cũng như các ngành khác để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp của ngành
dệt may phải quan tâm đến hiệu quả, ngành công nghiệp dệt may để đạt được mục tiêu
hiệu quả thì phải đổi mới phát triển công nghệ, nâng cao năng lực quản lý.
Tổng Cty CP Dệt may Hoà Thọ là công ty hoạt động sản xuất cho nên công ty
đã mua sắm khá đầy đủ trang thiết bị cần thiết nhất là tài sản cố định. Mục tiêu hiệu
quả chỉ đạt được khi quản lý tốt chi phí nguyên vật liệu đặc biệt là tài sản cố định. Để
góp phần quản lý tốt tài sản cố định, đảm bảo mục tiêu hiệu quả, cho nên đã chọn đề
tài "Kế toán tài sản cố định" làm chuyên đề thực tập. Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề cơ bản về hạch toán tài sản cố định trong các doanh
nghiệp.
Phần II: Thực tế hạch toán tài sản cố định tại Tổng Cty CP Dệt may Hoà Thọ
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện Kế toán tài sản cố định tại Tổng Cty
CP Dệt may Hoà Thọ
Mặc dù dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Ngô Thị Giàu cùng tất cả các anh
chị ở phòng Kế toán cũng như các phòng ban khác ở công ty. Nhưng khả năng lý luận
thực tế nên Chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô Khoa kế toán, Ban lãnh đạo cùng các anh chị
Phòng kế toán của Công ty để Chuyên đề thực tập của em hoàn thiện tốt và cũng như
cá nhân em thu được những kiến thức kinh nghiệm trước khi rời ghế nhà trường.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện


SVTH: Phan Thị Thuỳ Loan _ Lớp KT29 Trang 1
Báo cáo thực tập
PHẦN 1
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA CTY CP DỆT MAY HOÀ THỌ
I. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HOÀ THỌ
1. Sự ra đời của công ty:
Tổng Cty CP Dệt may Hoà Thọ mà tiền thân là Nhà máy Dệt Hoà Thọ, trực
thuộc Công ty Kỹ nghệ Bông vải Việt Nam với tên gọi là Sicovina, nhà máy được xây
dựng vào năm 1961 và đi vào hoạt động sản xuất từ năm 1963 do chính quyền miền
Nam quản lý.
Sau ngày đất nước hoàn toàn giải phóng năm 1975, nhà máy Dệt Sicovina được
tiếp quản và đổi tên thành Nhà máy dệt Hoà Thọ theo quyết định thành lập số
241/TLCĐ ngày 24/3/1993 của Bộ Công nghiệp.
Thực hiện Quyết định số 200/2005/QĐ-TTg, Công ty Dệt may Hoà Thọ thuộc
Tổng công ty Dệt may Việt Nam được chuyển thành Công ty Trách nhiệm Hữu hạn
nhà nước Một thành viên Dệt may Hoà Thọ.
Công ty hoạt động trong các lĩnh vực: Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu sợi,
may mặc.
Tên chính thức: Tổng Cty CP Dệt may Hoà Thọ
Tên giao dịch: Hoa Tho Textile and Gament one number of state responsibility
limited company.
Tên viết tắt: HOTEXCO
Vốn điều lệ: 30 tỷ đồng
Địa chỉ công ty: 30 Ông Ích Đường, Quận Cẩm Lệ, TP. Đà Nẵng
Điện thoại: (0511).3846296
Tài khoản: 102010.000191014 ngân hàng Công thương TP Đà Nẵng
Email: hotex.hotexco.com
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 10690 do Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh
Quảng Nam TP. Đà Nẵng cấp ngày 28/11/1995.
Giấy phép kinh doanh XNK số 01-02-075/GP do Bộ Thương mại cấp 4/2/1994.

Phạm vi hoạt động: Chuyên sản xuất kinh doanh, xuất khẩu các loại sản phẩm
may mặc, các loại bông vải thô, chải kỹ, sợi pha TK, nhập khẩu các nguyên liệu, thiết
bị thiết yếu dùng để kéo sợi và sản xuất hàng may mặc tổng số cán bộ công nhân viên
của công ty: 4 người, trong đó nhân viên quản lý là:
2. Quá trình phát triển của công ty từ khi thành lập đến nay:
Từ ngày thành lập đến nay của công ty phát triển qua 3 giai đoạn:
a) Giai đoạn đầu từ năm 1976-1988:
Tiếp quản công ty hoạt động Nông cơ chế tập trung quan liêu bao cấp từ trên
xuống, cơ sở vật chất bị khai thác triệt để, hư hỏng xuống cấp nghiêm trọng dẫn đến
năng suất thấp, chất lượng kém phẩm chất. Thời kỳ này cơ sở vật chất của công ty là
một nhà máy sợi với 200 cọc sợi, công suất 1800 tấn/năm. Nguyên vật liệu chính là
các loại bông thiên nhiên, sợi hoá học Polyeste. Thị trường chính của công ty là trong
nước.
b) Giai đoạn từ năm 1989-1992:
Giai đoạn này Liên hiệp dệt may Việt Nam đầu tư cho công ty dây chuyền dệt
khăn của Liên Xô cũ, sản lượng 800 tấn khăn bông/năm, được đầu tư nhưng do dây
chuyền lạc hậu so với khu vực nên sản phẩm sản xuất ra cũng chỉ tiêu thụ ở Đông Âu
sụp đổ bấy giờ công ty gần như mất hẳn thị trường tiêu thụ, thị trường mới không chấp
nhận. Thời kỳ này công ty gặp khó khăn nhất.
c) Giai đoạn từ năm 1993 đến nay:
SVTH: Phan Thị Thuỳ Loan _ Lớp KT29 Trang 2
Báo cáo thực tập
Công ty chuyển sang quản lý theo cơ chế mới. Cơ chế thị trường gắn liền với kế
hoạch tự chủ, công ty đã không ngừng đổi mới trang thiết bị nguyên vật liệu mới để
đáp ứng nhu cầu của thị trường. Nhờ vậy mà sản phẩm của công ty luôn đa dạng, chất
lượng sản phẩm không ngừng được nâng cao với sự nỗ lực không ngừng của cán bộ
công nhân viên công ty đã trải qua giai đoạn khó khăn và dần dần ổn định vị trí của
mình trên thị trường quốc tế.
Hiện nay công ty sản xuất với quy mô: gần 10 nhà máy và công ty thành viên
Trung tâm kinh doanh thời trang:

- Nhà máy sợi : 37.000 cọc sợi và 450 lao động
- Nhà máy may I : 12 chuyền may và 760 lao động
- Nhà máy may II : 16 chuyền may và 880 lao động
- Nhà máy may III : 4 chuyền may và 180 lao động
- Công ty may Điện Bàn : 8 chuyền may và 440 lao động
- Công ty Hội An : 6 chuyền may và 310 lao động
- Công ty Quảng Nam : 16 chuyền may và 850 lao động
- Công ty may Duy Xuyên - Quảng Nam may Đông Hà bước đầu đi vào hoạt
động với công suất hàng năm đạt:
+ Sợi các loại: 4060 tấn/năm
+ Sản phẩm may mặc: 8.500.000 sản phẩm/năm
II. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
1. Chức năng:
Chuyên sản xuất kinh doanh, xuất khẩu các loại sản phẩm may mặc, các loại sợi,
nhập khẩu các nguyên liệu, thiết bị thiết yếu để kéo sợi và sản xuất hàng may mặc.
Ngoài ra công ty còn gia công sợi và thực hiện may theo đơn đặt hàng của nước
ngoài: sản phẩm chính.
- Các loại sợi: vải cotton chải thơ, chải kỹ, sợi T/c, sợi polyeste.
- Sản phẩm may mặc: Jacket, sơ mi, T-Shirt, Polo shirt, đồ bảo hộ lao động,
quần âu.
- Thị trường tiêu thụ: + Hoa Kỳ : 50%
+ EU : 20%
+ Japan : 10%
+ Các thị trường : 20%
2. Nhiệm vụ:
- Tổ chức quản lý sử dụng có hiệu quả và đúng mục đích các loại sản phẩm tài sản,
đất đai, nhà xưởng, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, tiền vốn.
- Có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật thực hiện
đúng chức năng đã ký.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước.

- Bảo tồn và phát triển vốn đầu tư cho sản xuất mở rộng kinh doanh, tuyển dụng
đào tạo, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên, chăm lo đời sống sức
khoẻ, nâng cao thu nhập cho CBNV, nhằm đưa công ty đi lên đảm bảo chính sách xã
hội và bảo vệ môi trường.
III. Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức công tác kế toán tại công ty
1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
a) Mối quan hệ trong tổ chức bộ máy quản lý:
Ban lãnh đạo công ty đã lựa chọn cơ cấu tổ chức "Trực tuyến- chức năng" là cơ
cấu tổ chức kết hợp, đảm bảo sự thống nhất từ trên xuống dưới và phát huy năng lực
SVTH: Phan Thị Thuỳ Loan _ Lớp KT29 Trang 3
Báo cáo thực tập
chuyên môn của các phòng ban chức năng và nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất các
đơn vị trực thuộc công ty.
b) Nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản lý:
- Tổng giám đốc: Là người có quyền lực cao nhất trong công ty và cũng là người
chịu trách nhiệm trước pháp luật trong mọi hoạt động của công ty. Quyết định các vấn
đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty.
- Phó tổng giám đốc: là người chịu trách nhiệm hỗ trợ và giúp đỡ Tổng giám đốc,
quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giúp tổng giám đốc
phụ trách phòng kinh doanh xuất nhập khẩu sợi, phòng kỹ thuật quản lý chất liệu sợi,
nhà máy sợi.
- Giám đốc điều hành: Giúp tổng giám đốc phụ trách phòng kinh doanh XNK may,
phòng kỹ thuật may, phòng quản lý & các xí nghiệp may.
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm công tác tài chính, và trực tiếp quản lý
phòng tài chính - kế hoạch. Đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc & cơ
quan tài chính cấp trên về mọi hoạt động tài chính- kế toán.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI
CÔNG TY DỆT MAY HÒA THỌ
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến

Quan hệ chức năng
SVTH: Phan Thị Thuỳ Loan _ Lớp KT29 Trang 4
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốcPhó Tổng giám đốc P.Tổng giám đốc Kế toán trưởng
Phòng
KTQLCL
sợi
Phòng
KD XNK
sợi
Phòng
KD XNK
may
Phòng
KTCN
may
Phòng
QLCL
may
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng
TC Kế
toán
Nhà máy
sợi

nghiệp

may 1
Xí nghiệp
may 2

ngiệp
may 3
XN
may
Hội An
XN may
Điện
Bàn
Nhà máy
Quảng
Nam
Báo cáo thực tập
2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
a) Mối quan hệ trong bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán được thiết lập như sau: Đứng đầu là kế toán trưởng, có nhiệm
vụ chỉ đạo chung về công tác kế toán của công ty. Dưới kế toán trưởng là phó phòng
kế toán giúp kế toán trưởng về việc tổng hợp số liệu, chứng từ của kế toán viên vào
cuối kỳ sau đó kiểm tra và báo cáo lên kế toán trưởng.
b) Nhiệm vụ của các bộ phận kế toán:
- Kế toán trưởng: Là cánh tay đắc lực hỗ trợ cho TGĐ trong việc ký kết các hợp
đồng kinh tế, xây dựng các kế hoạch tài chính. Kế toán trưởng là người có nhiệm vụ
chỉ đạo công tác hạch toán kế toán ở công ty. Đồng thời là người chịu trách nhiệm
trước Tổng giám đốc và các cơ quan tài chính cấp trên về toàn bộ hoạt động kế toán
của công ty.
- Phó phòng kế toán: Là người hỗ trợ kế toán trưởng về việc điều hành các hoạt

động hạch toán kế toán của công ty. Phó phòng kế toán có nhiệm vụ tổng hợp các số
liệu của kế toán viên, kiểm tra báo cáo lên kế toán trưởng.
- Kế toán STCĐ: Theo dõi tình hình biến động tăng giảm TSCĐ, tính và hạch toán
khấu hao TSCĐ.
- Kế toán vật tư: Kế toán có nhiệm vụ theo dõi tình hình xuất-nhập-tồn của kho vật
tư, cung ứng các số liệu cho kế toán tổng hợp để tính giá thành sản phẩm cuối kỳ, lập
báo cáo kết quả để kiểm tra đối chiếu.
- Kế toán tiền, ngoại tệ theo dõi tiền mặt tại quỹ, thực hiện các thủ tục liên quan
đến thu, chi tiền mặt đồng thời theo dõi biến động tỷ giá.
- Kế toán công nợ: theo dõi tình hình phải trả người bán, phải thu khách hàng. Cuối
kỳ kiểm tra lập báo cáo kết quả nộp phó phòng kế toán.
- Kế toán tiền lương theo dõi hạch toán tiền lương của cán bộ công nhân viên trong
công ty đầy đủ, chính xác, kịp thời, đúng chế độ qui định.
- Kế toán thủ quỹ của các nhà máy, xí nghiệp: theo dõi hoạt động tài chính phát sinh
tại đơn vị hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tính giá thành sản xuất.
SVTH: Phan Thị Thuỳ Loan _ Lớp KT29 Trang 5
Báo cáo thực tập
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2.2. Tổ chức tình hình kế toán:
Hiện nay, Tổng Cty CP Dệt may Hoà Thọ áp dụng ghi sổ kế toán theo hình
thức "chứng từ ghi sổ", hình thức này được áp dụng ở tất cả các xí nghiệp và nhà máy
trực thuộc.
Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện trên máy vi tính thông qua phần mềm
vitanet, có thể vì các báo cáo chi tiết hoặc tổng hợp khi nhà quản lý yêu cầu.
Hằng ngày công tác kế toán căn cứ vào chứng từ gốc lập bảng tổng hợp chứng
từ gốc, lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã ghi vào sổ đăng ký chứng
tử ghi sổ, sau đó ghi vào sổ cái. Đồng thời căn cứ vào chứng từ gốc để ghi sổ chi tiết.

SVTH: Phan Thị Thuỳ Loan _ Lớp KT29 Trang 6
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế toán
tài sản
cố định
Kế toán
vật tư
Kế toán
tiền
ngoại tệ
Kế toán
Công nợ
Kế toán
tiền
lương
Thủ quỹ
Kế toán và các thủ quỹ,
các xí nghiệp, nhà máy
Báo cáo thực tập
SƠ ĐỒ HẠCH TOẤN CỦA HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
IV. Những thuận lợi và khó khăn của công ty
1. Thuận lợi:
Được sự chỉ đạo của Tổng công ty Dệt may Việt Nam trong việc tổ chức sản xuất định
hướng đầu tư cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các đơn vị trong ngành công nghệ, qui
trình tổ chức và quản lý sản xuất.

- Có khách hàng thị trường truyền thống.
+ Thị trường Quảng Nam - Đà Nẵng có công ty Dệt may 29/3 các cơ sở dệt
Duy Xuyên.
+ Thị trường thành phố Hồ Chí Minh & Hà Nội có một số khách hàng lớn
- Có sự thống nhất đoàn kết trong công ty.
2. Khó khăn:
- Sản phẩm của công ty đa dạng, phong phú nhưng hiện nay cũng đang phải đối
đầu với sự cạnh tranh khốc liệt, nhất là dệt may của Trung Quốc & Ấn Độ.
- Thị trường tiêu thụ phần lớn là thưởng thức cái hay cái đẹp vì thế công ty cần
phải tìm tòi, nghiên cứu để luôn thay đổi mẫu mã sản phẩm, ứng dụng KHKT tiên tiến,
có như vậy công ty mới được giải quyết và phát huy những thuận lợi để ngày một phát
triển hơn.
SVTH: Phan Thị Thuỳ Loan _ Lớp KT29 Trang 7
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ Sổ chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo kế toán
Báo cáo thực tập
V. Kết quả hoạt động của công ty trong 2 năm:
1. Tài sản cố định và vốn cố định của doanh nghiệp:
1.1. Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định:
1.1.1. Khái niệm tài sản cố định:

TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu, chúng tham gia một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TSCĐ không thay
đổi hình thái vật chất ban đầu trong suốt thời gian vào việc sử dụng TSCĐ bị hao mòn
dần, phần giá trị bị hao mòn này di chuyển vào giá trị của sản phẩm được tiêu thụ.
TSCĐ là loại hàng hoá có giá trị và giá trị sử dụng, nó là một sản phẩm lao động được
trao đổi mua bán trên thị trường tư liệu sản xuất. TSCĐ là hình thái biểu hiện vật chất
của vốn cố định.
Do vậy,vốn cố dịnh của doanh nghiệp cũng có đặc điểm tương tự như tài sản cố
định, vốn cố định cũng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh dưới dạng chi
phí khấu hao tương ứng với phần giá trị hao mòn. Như thế sau nhiều quá trình sản xuất
kinh doanh, phần vốn cố định cũng sẽ giảm dần, ngược lại phần vốn luân chuyển cũng
tăng lên, kết thúc quá trình này, số tiền khấu hao đã thu hồi đủ để tái tạo một TSCĐ
mới. Lúc này, TSCĐ cũng hư hỏng hoàn toàn cùng với vốn cố định đã kết thúc một
vòng luân chuyển.
1.1.2. Đặc điểm của TSCĐ
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xúât kinh doanh, TSCĐ vẫn giữ nguyên hình
thái ban đầu.
- Về giá trị được luân chuyển dần dần từng phần trong giá trị sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ của mỗi chu kỳ kinh doanh. Hay nói cách khác, cứ sau mỗi chu kỳ kinh
doanh giá trị TSCĐ được tách thành hai phần: một phần luân chuyển vào giá thành
kinh doanh của chu kỳ kinh doanh này và phần còn lại sẽ được "cố định" chờ để luân
chuyển cho các chu kỳ kinh doanh tiếp theo và cứ như thế cho đến khi nào TSCĐ hết
thời gian sử dụng thì TSCĐ mới chấm dứt một tuần hoàn luân chuyển giá trị.
Từ những đặc điểm trên, rút ra yêu cầu đối với người quản lý TSCĐ trong
doanh nghiệp.
- Trong quá trình sử dụng TSCĐ, có thể bị hư hại: yêu cầu đòi hỏi phải sửa
chữa tài sản, khi nào? Chi phí sửa chữa bao nhiêu? So sánh chi phí sửa chứa, thời gian
sử dụng còn lại với chi phí mua sắm TSCĐ mới, và thời gian sử dụng mới cũng như
hiệu quả mang lại.
- Do TSCĐ có thời gian sử dụng lâu dài nên trong quá trình sử dụng mặt bằng

giá thực tế thay đổi so với mặt bằng giá vào thời điểm mua TSCĐ: yêu cầu phải đánh
giá lại TSCĐ.
- TSCĐ không thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong quá trình sử dụng,
muốn thay đổi TSCĐ mới thì phải thanh lý TSCĐ cũ, yêu cầu quan tâm và xác định
TSCĐ theo nguyên giá.
Do TSCĐ bị hao mòn dần: yêucầu người quản lý phải tính khấu hao TSCĐ. Giá
trị TSCĐ vô hình tăng lên hay giảm xuống tuỳ thuộc vò uy tín và tài quản lý của lãnh
đạo đơn vị. Vì thế khi chọn lựa người quản lý điều hành phải cân nhắc kỹ lưỡng.
1.2 Khái niệm và đặc điểm luân chuyển của vốn cố định:
1.2.1. Khái niệm vốn cố định:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc mua sắm xây dựng hay lắp đặt các
TSCĐ của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu tư ứng
trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu hình và vô hình được gọi là
vốn cố định của doanh nghiệp. Đó là vốn đầu tứ ứng trước vì số vốn này nếu được sử
SVTH: Phan Thị Thuỳ Loan _ Lớp KT29 Trang 8
Báo cáo thực tập
dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ
các sản phẩm hàng hoá dịch vụ của mình.
Vốn cố định trong doanh nghiệp bao gồm: Giá trị TSCĐ, số tiền đầu tư tài
chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang, giá trị TSCĐ thế chấp dài hạn.
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng TSCĐ nên quy mô của vốn
cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của TSCĐ, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ
trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, song
ngược lại những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại có ảnh hướng
quyết định, chi phôis đặc điểưm tuần hoàn và luân chuyển của vốn cố định.
1.2.2. Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định:
Có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá
trình sản xuất kinh doanh như sau:
- Một là: Vốn cố định luân chuyển và vận động theo đặc điểm của TSCĐ được
sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định.

- Hai là: Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản
xuất.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định được luân
chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm tương ứng với phần giá trị hao mòn
của TSCĐ.
Ba là: Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.
Sau mỗi chu kỳ sản xuát, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm luỹ
kế lại, song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại dần dần giảm xuống cho đến khi
TCCĐ hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được luân chuyển dịch hết vào giá trị sản
phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển trên đây của vốn cố định đòi hỏi việc quản lý vốn
cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các TSCĐ của
doanh nghiệp.
Từ những phân tích nêu trên có thể đưa ra khái niệm về vốn cố định như sau:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tứ ứng trước về
TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản
xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
1.3. Xác định nguyên giá TSCĐ
1.3.1. Nguyên giá TSCĐHH:
là troàn bộ chi phí mà DN phải bỏ ra để có TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản
đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
1.3.1.1. TSCĐ mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm là giá thực tế phải trả cộng (+) các khoản
thuế, các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng: lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ, chi phí vận chuyển, bốc dỡ chi phí
nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ.
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ mua sắm
là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế, các chi phí liên
quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử

dụng như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử, lệ
phí trước bạ khoảng chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay
được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán trừ khi số chênh lệch đó
SVTH: Phan Thị Thuỳ Loan _ Lớp KT29 Trang 9
Báo cáo thực tập
được hạch toán vào nguyên giá của TSCĐ hữu hình theo qui định vốn hoá chi phí lãi
vay.
1.3.1.2. TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lí của TSCĐ hữu hình nhận về,
hoặc giá trị tài sản đem trao đổi cộng (+) các khoản thuế, các chi phí liên quan trực
tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi
phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử, lệ phí trứơc bạ.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình
tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một TSCĐ hữu
hình tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi.
1.3.1.3. TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá thành thực tế
của TSCĐ cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan
phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
1.3.1.4. TSCĐ hữu hình được cấp, được chuỷên đến:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá thành thực tế
của TSCĐ cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan
phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
1.3.1.4. TSCĐ hữu hình được cấp, được chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được chuyển đến là giá trị còn lại trên
sổ kế toán của TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá
thực tế của hội đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận tài sản phải chi ra tính
đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái, lệ phí trước bạ (nếu có). Riêng nguyên giá
TSCĐ hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong

doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của
TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn
lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của TSCĐ đó để phản ánh vào sổ kế toán các chi phía
có liên quan đến việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi kịnh doanh trong
kỳ.
1.3.1.5. TSCĐ hữu hình được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên
doanh, nhận lại vốn góp do phát hiện thừa.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp
liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa là giá trị theo đánh giá thực tế của
hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm
đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí
nâng cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ.
1.3.2. Nguyên giá TSCĐ vô hình:
Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có TSCĐ vô hình tính
đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
1.3.2.1 Chi phí về đất sử dụng:
Là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng
bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng
lệ phí trước bạ (nếu có).
Trường hợp DN trả tiền thuê đất hàng năm hoặc định kỳ thì các chi phí này
được phân bổ dần vào các chi phí kinh doanh trong kỳ, không hạch toán vào nguyên
giá TSCĐ.
SVTH: Phan Thị Thuỳ Loan _ Lớp KT29 Trang 10
Báo cáo thực tập
1.3.2.2. Chi phí thành lập doanh nghiệp:
Là các chi phí thực tế có liên quan trực tiếp tới việc chuẩn bị cho sự khai sinh ra
DN và được những người tham gia thành lập doanh nghiệp đồng ý coi như một phần
vốn góp của mỗi người và được ghi trong vốn điều lệ của doanh nghiệp bao gồm: Các
chi phí công tác nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp, chi phí

thẩm định dự án, họp thành lập.
1.3.2.3. Chi phí nghiên cứu phát triển:
Là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra thực hiện các công việc
nghiên cứu, thăm dò, xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn nhằm đem lại lợi ích lâu dài
cho doanh nghiệp.
1.3.2.4. Chi phí về bằng sáng chế, bằng phát minh, bản quyền tác giả, mua bản
quyền tác giả, nhận chuỷên giao công nghệ
Là toàn bộ chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi cho công trình nghiên cứu được
Nhà nước cấp phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả hoặc các chi phí để doanh
nghiệp mua lại bằng tác giả, bản quyền nhãn hiệu, chi cho việc nhận chuyển giao công
nghệ từ các tổ chức & cá nhân mà các chi phí này có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt
động kinh doanh của DN.
1.3.2.5. Chi phí về lợi thế kinh doanh:
Là khoản chi cho phần chênh lệch DN phải trả thên ngoài giá trị của các tài sản
theo đánh giá thực tế khi DN đi mua, nhận sát nhập, hợp nhất một DN khác. Lợi thế
này được hình thành bởi ưu thế vì vị trí kinh doanh, về danh tiếng và uy tín với bạn
hàng, về trình độ tay nghề của đội ngũ người lao động, về tài điều hành và tổ chức của
ban quản lý doanh nghiệp đó.
1.3.3. Xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính:
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ sở hữu
tài sản gồm: Giá mua thực tế, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí sửa chữa tân
trang trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng, chi phí lắp đặt chạy thử, thuế và lệ phí trước
bạ (nếu có).
Phần chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải trả cho đơn vị thuê và nguyên giá
TSCĐ đó được hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp và thời hạn của hợp đồng
thuê tài chính.
2. Phân loại và kết cấu TSCĐ:
2.1. Phân loại TSCĐ
2.1.1. Phân loại TSCĐ thuê hình thái biểu hiện:
- Loại TSCĐ hữu hình TSCĐ có hình thái vật chất

- Phải thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây theo quyết định số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ quản lý,
sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
+ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
+ Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
+ Loại TSCĐ vô hình CTSCĐ không có hình thái vật chất
2.1.2. Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh là những TSCĐ HH và VH trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của DN.
- TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh: Là những tài sản dùng cho các hoạt
động sản xuất phụ và những tài sản dùng cho phúc lợi công cộng.
SVTH: Phan Thị Thuỳ Loan _ Lớp KT29 Trang 11
Báo cáo thực tập
2.1.3. Phân loại TSCĐ theo hình thức sử dụng:
- TSCĐ đang sử dụng
- TSCĐ chưa sử dụng
- TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý
2.1.4. Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: bao gồm"
+ TSCĐ vô hình
+ TSCĐ hữu hình
- Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc
- Loại 2: Máy móc, thiết bị
- Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- Loại 4: Thiết bị dụng cụ quản lý
- Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật
- Loại 6: Các TSCĐ khác
TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng

- TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ nhà nước
2.1.5. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
2.1.6. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
3. Khấu hao và các phương pháp tính khấu hao TSCĐ
3.1. Khái niệm về hao mòn TSCĐ
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật
trong quá trình hoạt động TSCĐ.
3.2. Khái niệm khấu hao TSCĐ:
Để tính toán hao mòn của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm thu
hồi lại giá trị mà TSCĐ đã dịch chuyển vào sản phẩm. Phần giá trị TSCĐ bị hao mòn
khi sử dụng được dịch chuyển vào giá trị sản phẩm mới được gọi là khấu tao TSCĐ.
3.3. Các phương pháp trích khấu hao TSCĐ:"
3.3.1. Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
+ Xác định mức khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức dưới
đây:
100% x
NG
KH
KH =

Nsd
NG
KH =
do đó KH% =
NsdNsdxNG
NGx
NG
x
Nsd

NG
100100
100
==
Như vậy có thể tính tỷ lệ khấu hao theo công thức đơn giản.
100
1
% x
Nsd
KH =
Trong đó:
- KH%: Tỷ lệ khấu hao
- Nsd: thời gian sử dụng
- NG: nguyên giá TSCĐ
Mức khấu hao trung bình tháng =
Số KH phải trích cả năm
12
Trong đó:
- Nguyên giá TSCĐ: Là toàn bộ các chi phí mà DN phải bỏ ra để có TSCĐ tính
đến thời điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
SVTH: Phan Thị Thuỳ Loan _ Lớp KT29 Trang 12
Báo cáo thực tập
3.3.2. Phương pháp tính KH theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
+ TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương
pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các ĐK sau:
- Là TSCĐ đầu tư mới
- Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường thí nghiệm
- Mức tính KH năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức:
Hệ số điều chỉnh xác định thơ thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng dưới
đây:

Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm (t≤4 năm)
1,5
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t ≤ 6 năm)
2,0
Trên 6 năm (t> 6 năm) 2,5
Phương pháp khấu hao theo tổng số năm:
- Mức khấu hao = Nguyên giá TSCĐ x tỷ lệ KH nhanh
- Xác định trích KH trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây:
+ Mức trích KH năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng
trong năm hoặc tính theo công thức sau:
3.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ
+ Vòng quay TSCĐ
SVTH: Phan Thị Thuỳ Loan _ Lớp KT29 Trang 13
Tỷ lệ khấu
hao nhanh
100
thời gian sử dụng
Hệ số điều chỉnh
= X
Tỷ lệ khấu
hao nhanh
Số năm còn lại
Σ số năm
100= X
- Mức trích KH trong
tháng của TSCĐ
Số lượng sản phẩm
sản xuất trong tháng
Mức khấu hao bình

quân cho 1 đơn vị sp
= x
- Mức trích KH bình
quân cho 1 đv sp
Nguyên giá của TSCĐ
Sản lượng theo công suất thiết kế
=
- Mức trích KH năm
của TSCĐ
Số lượng sản phẩm
sản xuất trong năm
Mức khấu hao bình
quân cho 1 đơn vị sp
= X
Số vòng quay TSCĐ
Doanh thu
TSCD doanh thu
=
Mức trích KH hàng năm
của TSCĐ
Giá trị còn lại
của TSCĐ
X
Tỷ lệ khấu
hao nhanh
=
Báo cáo thực tập
Chỉ tiêu này nói lên cứ một đồng vốn, cố định tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu. Qu đó, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp:
- Tỷ lệ sinh lời TSCĐ:

Chỉ tiêu này phải phản ánh cứ 1 đồng TSCĐ sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
II. Thực trạng kế toán TSCĐ với việc quản lý, sử dụng TSCĐ tại công ty
1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty: gồm 2 phần
SƠ ĐỒ QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ KÉO SỢI
P2. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ MAY

Tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
a) Tình hình tài chính của công ty:
BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TRONG 2 NĂM 2007-2007
SVTH: Phan Thị Thuỳ Loan _ Lớp KT29 Trang 14
Tỷ lệ sinh lời TSCĐ
Lợi nhuận sau thuế
TSCĐ bình quân
= X 100
Bông thiên nhiên
và sợi polieste
Máy
đánh sợi
Máy
chảy thô
Máy
Ghép đợt 1
Máy
cuộn cùi
Máy sợi len
hoàn thành
Máy
đánh côn
Máy

Kéo sợi
côn
Máy
Kéo sợi
thô
Máy
ghép đọt
Sợi cotton chai thô
Sợi cotton chai kỹ
Sợi cotton polyeste
Vải Kiểm hoá Đo vải Cắt vải Vắt sổ
Kho Đóng bao KCS Cắt chèn ráp May
Báo cáo thực tập
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2007 Chênh lệch 2007/2007
Số tiền T(%) Số tiền T(%) Số tiền T(%)
2.1. Tổ chức tình hình kế toán:
Hiện nay, Tổng Cty CP Dệt may Hoà Thọ áp dụng ghi sổ kế toán theo hình
thức "chứng từ ghi sổ", hình thức này được áp dụng ở tất cả các xí nghiệp và nhà máy
trực thuộc.
Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện trên máy vi tính thông qua phần mềm
vitanet, có thể vì các báo cáo chi tiết hoặc tổng hợp khi nhà quản lý yêu cầu.
Hằng ngày công tác kế toán căn cứ vào chứng từ gốc lập bảng tổng hợp chứng
từ gốc, lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã ghi vào sổ đăng ký chứng
tử ghi sổ, sau đó ghi vào sổ cái. Đồng thời căn cứ vào chứng từ gốc để ghi sổ chi tiết.
SƠ ĐỒ HẠCH TOẤN CỦA HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng

SVTH: Phan Thị Thuỳ Loan _ Lớp KT29 Trang 15
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ Sổ chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo kế toán
Báo cáo thực tập
IV. Những thuận lợi và khó khăn của công ty
1. Thuận lợi:
Được sự chỉ đạo của công ty Dệt may Việt Nam trong việc tổ chức sản xuất định
hướng đầu tư cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các đơn vị trong ngành công nghệ, qui
trình tổ chức và quản lý sản xuất.
- Có khách hàng thị trường truyền thống.
+ Thị trường Quảng Nam - Đà Nẵng có công ty Dệt may 29/3 các cơ sở dệt
Duy Xuyên.
+ Thị trường thành phố Hồ Chí Minh & Hà Nội có một số khách hàng lớn
- Có sự thống nhất đoàn kết trong công ty.
2. Khó khăn:
- Sản phẩm của công ty đa dạng, phong phú nhưng hiện nay cũng đang phải đối
đầu với sự cạnh tranh khốc liệt, nhất là dệt may của Trung Quốc & Ấn Độ.
- Thị trường tiêu thụ phần lớn là thưởng thức cái hay cái đẹp vì thế công ty cần
phải tìm tòi, nghiên cứu để luôn thay đổi mẫu mã sản phẩm, ứng dụng KHKT tiên tiến,
có như vậy công ty mới được giải quyết và phát huy những thuận lợi để ngày một phát

triển hơn.
V. Kết quả hoạt động của công ty trong 2 năm:
1. Tài sản cố định và vốn cố định của doanh nghiệp:
1.1. Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định:
1.1.1. Khái niệm tài sản cố định:
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu, chúng tham gia một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TSCĐ không thay
đổi hình thái vật chất ban đầu trong suốt thời gian vào việc sử dụng TSCĐ bị hao
mòpn dần, phần giá trị bị hao mòn này di chuyển vào giá trị của sản phẩm được tiêu
thụ. TSCĐ là loại hàng hoá có giá trị và giá trị sử dụng, nó là một sản phẩm lao động
được trao đổi mua bán trên thị trường tư liệu sản xuất. TSCĐ là hình thái biểu hiện vật
chất của vốn cố định.
Do vậy,vốn cố dịnh của doanh nghiệp cũng có đặc điểm tương tự như tài sản cố
định, vốn cố định cũng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh dưới dạng chi
phí khấu hao tương ứng với phần giá trị hao mòn. Như thế sau nhiều quá trình sản xuất
kinh doanh, phần vốn cố định cũng sẽ giảm dần, ngược lại phần vốn luân chuyển cũng
tăng lên, kết thúc quá trình này, số tiền khấu hao đã thu hồi đủ để tái tạo một TSCĐ
mới. Lúc này, TSCĐ cũng hư hỏng hoàn toàn cùng với vốn cố định đã kết thúc một
vòng luân chuyển.
1.1.2. Đặc điểm của TSCĐ
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xúât kinh doanh, TSCĐ vẫn giữ nguyên hình
thái ban đầu.
- Về giá trị được luân chuyển dần dần từng phần trong giá trị sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ của mỗi chu kỳ kinh doanh. Hay nói cách khác, cứ sau mỗi chu kỳ kinh
doanh giá trị TSCĐ được tách thành hai phần: một phần luân chuyển vào giá thành
kinh doanh của chu kỳ kinh doanh này và phần còn lại sẽ được "cố định" chờ để luân
chuyển cho các chu kỳ kinh doanh tiếp theo và cứ như thế cho đến khi nào TSCĐ hết
thời gian sử dụng thì TSCĐ mới chấm dứt một tuần hoàn luân chuyển giá trị.
Từ những đặc điểm trên, rút ra yêu cầu đối với người quản lý TSCĐ trong
doanh nghiệp.

- Trong quá trình sử dụng TSCĐ, có thể bị hư hại: yêu cầu đòi hỏi phải sửa
chữa tài sản, khi nào? Chi phí sửa chữa bao nhiêu? So sánh chi phí sửa chứa, thời gian
SVTH: Phan Thị Thuỳ Loan _ Lớp KT29 Trang 16
Báo cáo thực tập
sử dụng còn lại với chi phí mua sắm TSCĐ mới, và thời gian sử dụng mới cũng như
hiệu quả mang lại.
- Do TSCĐ có thời gian sử dụng lâu dài nên trong quá trình sử dụng mặt bằng
giá thực tế thay đổi so với mặt bằng giá vào thời điểm mua TSCĐ: yêu cầu phải đánh
giá lại TSCĐ.
- TSCĐ không thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong quá trình sử dụng,
muốn thay đổi TSCĐ mới thì phải thanh lý TSCĐ cũ, yêu cầu quan tâm và xác định
TSCĐ theo nguyên giá.
Do TSCĐ bị hao mòn dần: yêucầu người quản lý phải tính khấu hao TSCĐ. Giá
trị TSCĐ vô hình tăng lên hay giảm xuống tuỳ thuộc vào uy tín và tài quản lý của lãnh
đạo đơn vị. Vì thế khi chọn lựa người quản lý điều hành phải cân nhắc kỹ lưỡng.
1.2 Khái niệm và đặc điểm luân chuyển của vốn cố định:
1.2.1. Khái niệm vốn cố định:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc mua sắm xây dựng hay lắp đặt các
TSCĐ của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu tư ứng
trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu hình và vô hình được gọi là
vốn cố định của doanh nghiệp. Đó là vốn đầu tứ ứng trước vì số vốn này nếu được sử
dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ
các sản phẩm hàng hoá dịch vụ của mình.
Vốn cố định trong doanh nghiệp bao gồm: Giá trị TSCĐ, số tiền đầu tư tài
chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang, giá trị TSCĐ thế chấp dài hạn.
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng TSCĐ nên quy mô của vốn
cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của TSCĐ, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ
trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, song
ngược lại những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại có ảnh hướng
quyết định, chi phôis đặc điểưm tuần hoàn và luân chuyển của vốn cố định.

1.2.2. Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định:
Có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá
trình sản xuất kinh doanh như sau:
- Một là: Vốn cố định luân chuyển và vận động theo đặc điểm của TSCĐ được
sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định.
- Hai là: Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản
xuất.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định được luân
chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm tương ứng với phần giá trị hao mòn
của TSCĐ.
Ba là: Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.
Sau mỗi chu kỳ sản xuát, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm luỹ
kế lại, song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại dần dần giảm xuống cho đến khi
TCCĐ hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được luân chuyển dịch hết vào giá trị sản
phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển trên đây của vốn cố định đòi hỏi việc quản lý vốn
cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các TSCĐ của
doanh nghiệp.
Từ những phân tích nêu trên có thể đưa ra khái niệm về vốn cố định như sau:
SVTH: Phan Thị Thuỳ Loan _ Lớp KT29 Trang 17
Báo cáo thực tập
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tứ ứng trước về
TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản
xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
1.3. Xác định nguyên giá TSCĐ
1.3.1. Nguyên giá TSCĐHH: là troàn bộ chi phí mà DN phải bỏ ra để có TSCĐ
tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
1.3.1.1. TSCĐ mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm là giá thực tế phải trả cộng (+) các khoản

thuế, các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng: lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ, chi phí vận chuyển, bốc dỡ chi phí
nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ.
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ mua sắm
là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế, các chi phí liên
quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử, lệ
phí trước bạ khoảng chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay
được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán trừ khi số chênh lệch đó
được hạch toán vào nguyên giá của TSCĐ hữu hình theo qui định vốn hoá chi phí lãi
vay.
1.3.1.2. TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lí của TSCĐ hữu hình nhận về,
hoặc giá trị tài sản đem trao đổi cộng (+) các khoản thuế, các chi phí liên quan trực
tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi
phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử, lệ phí trứơc bạ.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình
tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một TSCĐ hữu
hình tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi.
1.3.1.3. TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá thành thực tế
của TSCĐ cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan
phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
1.3.1.4. TSCĐ hữu hình được cấp, được chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá thành thực tế
của TSCĐ cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan
phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
1.3.1.4. TSCĐ hữu hình được cấp, được chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được chuyển đến là giá trị còn lại trên

sổ kế toán của TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá
thực tế của hội đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận tài sản phải chi ra tính
đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái, lệ phí trước bạ (nếu có). Riêng nguyên giá
TSCĐ hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong
doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của
TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn
lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của TSCĐ đó để phản ánh vào sổ kế toán các chi phía
có liên quan đến việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi kịnh doanh trong
kỳ.
SVTH: Phan Thị Thuỳ Loan _ Lớp KT29 Trang 18
Báo cáo thực tập
1.3.1.5. TSCĐ hữu hình được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên
doanh, nhận lại vốn góp do phát hiện thừa.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp
liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa là giá trị theo đánh giá thực tế của
hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm
đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí
nâng cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ.
1.3.2. Nguyên giá TSCĐ vô hình:
Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có TSCĐ vô hình tính
đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
1.3.2.1 Chi phí về đất sử dụng:
Là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng
bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng
lệ phí trước bạ (nếu có).
Trường hợp DN trả tiền thuê đất hàng năm hoặc định kỳ thì các chi phí này
được phân bổ dần vào các chi phí kinh doanh trong kỳ, không hạch toán vào nguyên
giá TSCĐ.
1.3.2.2. Chi phí thành lập doanh nghiệp:

Là các chi phí thực tế có liên quan trực tiếp tới việc chuẩn bị cho sự khai sinh ra
DN và được những người tham gia thành lập doanh nghiệp đồng ý coi như một phần
vốn góp của mỗi người và được ghi trong vốn điều lệ của doanh nghiệp bao gồm: Các
chi phí công tác nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp, chi phí
thẩm định dự án, họp thành lập.
1.3.2.3. Chi phí nghiên cứu phát triển:
Là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra thực hiện các công việc
nghiên cứu, thăm dò, xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn nhằm đem lại lợi ích lâu dài
cho doanh nghiệp.
1.3.2.4. Chi phí về bằng sáng chế, bằng phát minh, bản quyền tác giả, mua bản
quyền tác giả, nhận chuỷên giao công nghệ
Là toàn bộ chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi cho công trình nghiên cứu được
Nhà nước cấp phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả hoặc các chi phí để doanh
nghiệp mua lại bằng tác giả, bản quyền nhãn hiệu, chi cho việc nhận chuyển giao công
nghệ từ các tổ chức & cá nhân mà các chi phí này có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt
động kinh doanh của DN.
1.3.2.5. Chi phí về lợi thế kinh doanh:
Là khoản chi cho phần chênh lệch DN phải trả thên ngoài giá trị của các tài sản
theo đánh giá thực tế khi DN đi mua, nhận sát nhập, hợp nhất một DN khác. Lợi thế
này được hình thành bởi ưu thế vì vị trí kinh doanh, về danh tiếng và uy tín với bạn
hàng, về trình độ tay nghề của đội ngũ người lao động, về tài điều hành và tổ chức của
ban quản lý doanh nghiệp đó.
1.3.3 Xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính:
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ sở hữu
tài sản gồm: Giá mua thực tế, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí sửa chữa tài
sản gồm: giá mua thực tế, các chi phí lắp đặt chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có).
Phần chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải trả cho đơn vị thuê và nguyên giá
TSCĐ vào sử dụng, chi phí lắp đặt chạy thử, thuế và lệ phí tân trang trước khi đưa
TSCĐ vào sử dụng, chi phí lắp đặt chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có).
SVTH: Phan Thị Thuỳ Loan _ Lớp KT29 Trang 19

Báo cáo thực tập
Phần chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải trả cho đơn vị thuê và nguyên giá
TSCĐ đó được hạch toán vào chi phí kinh phí phù hợp với thời hạn của hợp đồng thuê
và tài chính.
2. Phân loại và kết cấu TSCĐ
2.1. Phân loại TSCĐ
2.1.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
- Loại TSCĐ hữu hình CTSCĐ có hình thái vật chất
- Phải thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây theo quyết định số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và chế độ quản lý sử
dụng và trích khấu hao TSCĐ.
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên
- Loại TSCĐ vô hình CTSCĐ không có hình thái vật chất.
2.1.2 Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế.
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: là những TSCĐ HH và VH trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của DN.
- TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh: Là những tài sản dùng cho các hoạt
động sản xuất phụ và những tài sản dùng cho phúc lợi cộng đồng.
2.1.3. Phân loại TSCĐ theo hình thức sử dụng:
- TSCĐ đang sử dụng
- TSCĐ chưa sử dụng
- TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý.
2.1.4. Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: bao gồm:
+ TSCĐ vô hình:
+ TSCĐ hữu hình.

Loại 1: nhà cửa, vật kiến trúc
Loại 2: Máy móc, thiết bị
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
Loại 4: Thiết bị dụng cụ quản lý
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật
Loại 6: Các TSCĐ khác
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng
- TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ nhà nước
2.1.5. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
2.1.6. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành.
3. Khấu hao và các phương pháp tính khấu hao TSCĐ
3.1. Khái niệm về hao mòn TSCĐ
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật …
trong quá trình hoạt động của TSCĐ.
3.2 Khái niệm khấu hao TSCĐ.
Để tính toán hao mòn của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm thu
hồi lại giá trị mà TSCĐ đã dịch chuyển vào sản phẩm. Phần giá trị TSCĐ bị hao mòn
SVTH: Phan Thị Thuỳ Loan _ Lớp KT29 Trang 20
Báo cáo thực tập
khi sử dụng đựơc dịch chuyển vào giá trị sản phẩm mới được tạo ra gọi là khấu hao
TSCĐ.
3.3. Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ
3.3.1. Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
+ Xác định mức khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức dưới
đây:
100% x
NG
KH
KH =


Nsd
NG
KH =
do đó
NsdNsdxNG
NGx
NG
x
Nsd
NG
KH
100100
100
% ===
Như vậy có thể tính tỷ lệ khấu hao theo công thức đơn giản:
100
1
% x
Nsd
KH =
Trong đó:
- KH %: tỷ lệ khấu hao
- Nsd: thời gian sử dụng
- NG: nguyên giá TSCĐ
Mức trích khấu hao
trung bình tháng
=
Số KH phải trích cả năm
12

Trong đó:
- Nguyên giá TSCĐ: là toàn bộ các chi phí mà DN phải bỏ ra để có TSCĐ tính
đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
2.3.2. Phương pháp tính KH theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
- TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương
pháp số dư giảm dần có điều chỉnh thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là TSCĐ đầu tư mới.
- Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường thí nghiệm
- Mức tính KH năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức:
Mức trích KH hàng
năm của TSCĐ
=
Giá trị còn lại của
TSCĐ
X Tỷ lệ khấu hao nhanh
Tỷ lệ khấu hao
nhanh
=
100
X Hệ số điều chỉnh
Thời gian sử dụng
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TKCĐ quy định tại bảng
dưới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm (t≤1 năm)
1,5
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t≤ 6 năm)
2,0
Trên 6 năm (t> 6 năm) 2,5
3.3.3 Phương pháp khấu hao theo tổng số năm:

- Mức khấu hao = Nguyên giá TSCĐ x tỷ lệ KH nhanh
-Tỷ lệ khấu hao nhanh =
Số năm còn lại
X 100
Σ số năm
Xác định mức trích KH trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây:
SVTH: Phan Thị Thuỳ Loan _ Lớp KT29 Trang 21
Báo cáo thực tập
- Mức trích KH năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng
trong nước hoặc tính theo công thức sau:
3.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐL
+ Vòng quay TSCĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng TSCĐ sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
II. Thực trạng kế toán TSCĐ với việc quản lý sử dụng TSCĐ tại công ty.
1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty: gồm 2 phần
P1: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ KÉO SỢI
P2. SƠ ĐỒ QUY CÔNG NGHỆ MAY
SVTH: Phan Thị Thuỳ Loan _ Lớp KT29 Trang 22
Mức trích KH trong
tháng của TSCĐ
Số lượng sản phẩm
sản xuất trong tháng
Mức trích khấu hao bình
quân cho 1 đvị sản phẩm
= X
Mức trích KH bình
quân của 1 đv sp
Nguyên giá của TSCĐ
Sản lượng theo công suất thiết kế
=

Mức KH năm của
TSCĐ
Số lượng sản phẩm
sx trong năm
=
Mức khấu hao hao
bình quân tính cho
1 đv sp
X
Số vòng quay TSCĐ
Doanh thu
TSCĐ bình quân
= 100
Bông thiên nhiên
và sợi polieste
Máy đánh
sợi
Máy
chải thô
Máy ghép
đợt 1
Máy
cuộn cùi
Máy sợi lên
hoàn thành
Máy đánh
côn
Máy kéo
sợi côn
Máy kéo

sợi thô
Máy
ghép đọt
Sợi cotton chải thô
Sợi cotton chải kỹ
Sợi pha cotton polieste
Vải Kiểm hoá Đo vải Cắt vải Vắt sổ
Kho Đóng bao KCS Cắt chèn ráp May
X
Báo cáo thực tập
2. Tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1. Tình hình tài chính của công ty
BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TRONG 2 NĂM 2006-2007
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2007
Số tiền TT (%) Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
PHẦN TÀI SẢN
A. TSNH
I. Tiền
II. Các khoản ĐTTC ngắn hạn
III. CÁc khoản phải t hu
IV. Hàng tồn kho
V. TSNH khác
B. TSHM

I. Các khoản phải thu dài hạn
II. TSCĐ
III. Bất động sản đầu tư
IV. CÁc khoản ĐTTC dài hạn
V. TSCĐ khác
Tổng cộng tài sản
Phần nguồn vốn
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
I. Nguồn vốn, quỹ
II. Nguồn kinh phí, qũy khác
Tổng cộng nguồn vốn
108.448.864.37
5
1.154.561.575
28.542.201.288
77.068.931.756
1.679.169.756
1214.391.822.0
62
117.688.792.90
6
500.000.000
3.203.029.156
229.836.686.43
7
217.010.633.54
2

113.395.901.41
6
47.18
0350
12.42
33.53
0.73
52.82
51.20
0.22
1.40
100
94.42
49.34
45.08
5.58
5.38
0.20
100
188.442.921.78
2
2.301.885.172
68.850.544.516
113.649.839.15
1
3.640.652.943
128.446.467.19
8
128.708.692.73
0

500.000.000
5.237.774.468
316.889.388.98
0
248.557.664.02
8
172.942.587.92
59.46
0.73
21.73
35.86
1.14
40.54
38.73
0.16
1.65
100
78.44
54.57
23.87
21.56
4.27
0.09
100
79.999.057.407
1.147.323.597
40.308.343.228
36.580.907.395
1.961.483.187
7.054.645.136

5.019.899.824
2.034.745.312
87.042.702.543
31.547.030.486
59.547.686.511
(27.999.656.025
)
55.505.672.057
55.013.986.467
491.686.590
87.042.702.543
0.77
99.57
141.22
47.46
116.81
5.81
4.26
63.52
37.87
14.54
52.50
(27.02)
432.76
444.17
111.69
37.87
SVTH: Phan Thị Thuỳ Loan _ Lớp KT29 Trang 23
Báo cáo thực tập
Chỉ tiêu

Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2007
103.614.732.12
6
12.826.052.895
12.385.966.541
440.186.354
229.836.686.43
7
7
75.615.076.101
68.331.724.852
67.339.852.008
931.872.9443
316.889.388.98
0
SVTH: Phan Thị Thuỳ Loan _ Lớp KT29 Trang 24
Chuyên đề thực tập
Nhận xét:
Kết quả phân tích cho ta thấy ΣTS, Σ NV của công ty năm 2007 tăng so với
2007 là 87.042.702.500 và chủ yếu tập trung ở phần BH, năm 2007, TSNH chiếm tỷ
trọng 47,18% trong Σ số TS còn TSĐM chiếm tỷ trọng 52,82%. Tuy nhiên, đến năm
2007 thì có sự biến động theo hướng tỷ trọng TSĐM tăng lên 59,46% và tỷ trọng của
TSNH giảm xuống còn 40,54%. Biến động về kết cấu của TS là do trong năm 2007
DN đã đầu tư xây dựng TSCĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh nhưng tốc độ tăng
của TSCĐ còn chậm hơn tốc độ tăng của TSCĐ. Dù vậy, điều naỳ cũng đã thể hiện
DN có quan tâm đến đầu tư, mở rộng quy mô nhằm tăng khả năng cạnh tranh.
Trong tổng TSNH của DN thì hàng tồn kho chiếm tỷ trọng chủ yếu 33,53%
trong tổng TS năm 2007 và tăng lên 35,86% vào năm 2007, điều này thể hiện công tác
tổ chức và thực hiện chính sách tiêu thụ sản phẩm đơn vị chưa tốt, thực tế thấy rằng
theo đơn vị chưa có đại lý bán sỉ sản phẩm mà chủ yếu là bán hàng thụ động theo đơn

đặt hàng của khách hàng.
Các khoản phải thu tuy chiếm tỷ trọng không cao trong ΣTS 12,42% năm 2007
và 21,73% năm 2007, tuy tỷ trọng không cao nhưng có xu hướng tăng lên mạnh với tỷ
lệ tăng 141,22% năm 2007 so với năm 2007 tương ứng với mức tăng 40.308.433.228
đồng. Điều này chứng tỏ công tác quản lý & thu hồi công nợ của DN là rất tốt. DN
không có hoạt động ĐTTC ngắn hạn.
Trong ΣTSĐH của DN trong đó giá trị TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng nó
có xu hướng giảm ở năm sau. Năm 2007 tỷ trọng TSCĐ là 51,20% giảm còn 38,73%
vào năm 2007. Tuy tốc độ giảm không cao chiếm tỷ lệ 4,26% tương ứng số tiền giảm
là 5.019.899.240 đồng song điều này cho thấy TSCĐ của doanh nghiệp giảm đi do hao
mòn vô hình và hữu hình khi khoa học công nghệ càng phát triển.
Về phần nguồn vốn, trong ΣNV của DN thì tỷ trọng các khoản nợ phải trả
chiếm cao nhất trong ΣNV. Năm 2007 nợ phải trả chiếm tỷ trọng 94,42% và giảm còn
78.44% vào năm 2007, chiếm tỷ lệ giảm 14,54% tương đương số tiền là
21.547.030.486 đồng. Nguồn vốn chủ sở hữu của DN chỉ chiếm tỷ trọng thấp trong
ΣNV song có xu hướng tăng lên nhiều vào năm sau đã mở ra sự thành công bước đầu
trong công tác quản trị tài chính, việc huy động vốn của DN hiện nay là hiệu quả và
tích cực.
Tóm lại, qua phân tích bảng cân đối kế toans của DN & năm 2007-2007 đã cho
thâys quy mô kinh doanh của DN đang được mở rộng & hoạt động sản xuất kinh
doanh là có hiệu quả. Song do các khoản nợ phải trả của DN còn cao nên DN phải và
sẽ gặp nhiều khó khăn về vốn. Tình hình tài chính của DN cần được quan tâm & chú
trọng hơn nữa.

×