Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Sợi- Tổng công ty cổ phần Dệt May Hoà Thọ - TP DNang.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.44 KB, 91 trang )

TRặèNG AI HOĩC DUY TN
KHOA K TOAẽN

óử taỡi:

HACHTOAẽNCHIPHấSANXUTVAèTấNH
GIAẽTHAèNHSANPHỉMTAICNGTYSĩI
ưTỉNGCNGTYCỉPHệNDTMAY
HOèATHOĩ

GVHD
SVTH



LẽP
MSSV

:Th.sNGUYNHặẻUPHUẽ
:LNGUYNDIMTHUẽY
:K13KDN3
:132326283


 Nàơng, thạng 04 nàm 2011


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú


LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang hịa mình chung vào nền kinh tế của thế giới. Nền kinh tế thị
trường tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng khơng ít thách thức đối với các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế hiện nay để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự
khẳng định mình bằng cả uy tín, chất lượng, song song với nó là giá thành sản phẩm.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, để tiến hành quá trình hoạt động sản xuất cần
phải kết hợp cả ba yếu tố đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh và hình thành nên các chi
phí tương ứng: chi phí về tư liệu lao động, chi phí vế đối tượng lao động và chi phí
về sức lao động. Các loại chi phí này phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy muốn tồn tại và phát triển, mỗi doanh nghiệp cần phải tìm cho mình
một phương án sản xuất tốt với phương châm “chi phí thấp, hiệu quả cao”. Thơng tin
về chi phí rất quan trọng trong việc lập kế hoạch sản xuất, ra quyết định quản trị và
kiểm sốt chi phí. Điều cốt lõi mà doanh nghiệp luôn quan tâm và đặt lên hàng đầu là
mở rộng tầm nhìn, nâng cao kiến thức về kinh tế thế giới, phát huy năng lực, tiềm
năng một cách cụ thể nhằm tìm kiếm đối tác riêng cho doanh nghiệp mình, đồng thời
tiết kiệm được chi phí đến mức thấp nhất hạ giá thành của sản phẩm.
Nhận thấy được tầm quan trọng đó và trong q trình tìm hiểu thực tế tại cơng ty
em đã chọn đề tài: “Hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty
Sợi- Tổng cơng ty cổ phần Dệt May Hồ Thọ” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
Nội dung của đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty Sợi -Tổng công ty cổ phần Dệt May Hồ Thọ.
Phần III: Hồn thiện cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Sợi-Tổng công ty cổ phần Dệt May Hoà Thọ.
Do hạn chế về mặt thời gian, cùng với sự hiểu biết cịn hạn chế nên đề tài khơng
tránh khỏi những thiếu sót và cịn mang tính lý thuyết. Vì vậy em rất mong thầy cơ

cùng các cơ chú, anh chị trong cơng ty góp ý, hướng dẫn bổ sung để đề tài hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong công ty và đặc biệt là thầy
Nguyễn Hữu Phú đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề
tài.
Đà Nẵng,25 tháng 4 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Lê Nguyễn Diễm Thúy

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy


Khóa luận tốt nghiệp
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16
17
18
19
20
21
22
23

Từ viết tắt
NVLTT
K/C
TL
CNTTSX
BHXH
BHYT
KPCĐ
SXC
BPPX
CPSX
P/b
CCDC
TSCĐ
PX
SP
SPDD
CPCB
SPHT
SL

HT
NCTT
SLHT
CP

GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú
Từ đầy đủ
Nguyên vật liệu trực tiếp
Kết chuyển
Tiền lương
Công nhân trực tiếp sản xuất
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí cơng đồn
Sản xuất chung
Bộ phận phân xưởng
Chi phí sản xuất
Phân bổ
Cơng cụ dụng cụ
Tài sản cố định
Phân xưởng
Sản phẩm
Sản phẩm dỡ dang
Chi phí chế biến
Sản phẩm hồn thành
Số lượng
Hồn thành
Nhân cơng trực tiếp
Số lượng thành phẩm
Cổ phần


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO

SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú

PHẦN I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TỐN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất:
1.1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ những hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa cần thiết để sản xuất sản phẩm mà doanh nghiệp đã chi ra
trong một kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Chi phí sản xuất được xác định trên cơ sở khối lượng sản phẩm, hệ thống định
mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và các chế độ chính sách của doanh nghiệp phù hợp
với những yếu tố khách quan của thị trường trong từng thời kỳ.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất:

Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng
nhóm theo những đặc trưng nhất định.
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều khoản mục khác nhau về nội dung,
tính chất, cơng dụng, vai trị, vị trí trong q trình kinh doanh, để quản lý chi phí sản
xuất được tốt và tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác hạch tốn kế tốn, chi phí sản
xuất cịn được phân loại theo những tiêu thức khác nhau.
• Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế (theo yếu tố chi phí):
Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế là sắp xếp những chi phí có
chung tính chất kinh tế vào một yếu tố, khơng kể chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng vào
mục đích gì trong sản xuất sản phẩm (phục vụ quản lý hay trực tiếp sản xuất).
Theo phân loại này thì tồn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia ra
5 yếu tố chi phí cơ bản sau:
+ Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm các chi phí về loại nguyên
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản
mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
+ Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sủ dụng vào quá trình sản xuất.
+ Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp: Bao gồm toàn bộ số tiền
lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân và nhân viên hoạt động
sản xuất trong doanh nghiệp.
+ Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: Bao gồm tồn bộ số tiền trích
BHXH, BHYT, KPCĐ của cơng nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh
nghiêp.
+ Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm tồn bộ số tiền trích khấu hao
TSCĐ sử dụng cho sản xuất xây lắp của trong doanh nghiệp.

SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy

Trang1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú

+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngồi: Bao gồm tồn bộ số tiền doanh nghiệp đã
chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như: Tiền điện, tiền nước, điện thoại,
bưu phí,… phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
+ Yếu tố chi phí bằng tiền khác: Bao gồm tồn bộ các chi phí khác dùng cho
hoạt động sản xuất ngồi các yếu tố chi phí đã kể trên.
• Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục (theo cơng dụng của chi phí):
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và cơng dụng của chi phí trong
sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao
gồm những chi phí có cùng mục đích và cơng dụng, khơng phân biệt chi phí đó có
cùng nội dung kinh tế như thế nào. Do vậy cách phân loại này cịn được gọi là phân
loại chi phí sản xuất theo khoản mục. Trong doanh nghiệp tồn bộ chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: là giá trị các loại nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ tham gia trực tiếp vào việc sản xuất sản phẩm hay thực hiện dịch
vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh.
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: Là tồn bộ những chi phí về tiền lương, tiền
cơng và các khoản phụ cấp có tính chất lương và các khoản trích theo lương của cơng
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện dịch vụ.
+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng như tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí cơng cụ
dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng, khấu hao thuộc phân xưởng, các chi phí khác
thuộc phân xưởng.
+ Chi phí sản xuất chung thường được chia thành hai loại:
+ Chi phí sản xuất chung cố định như: Chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng
máy móc thiết bị, phân xưởng,…
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi như: Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi

phí nhân cơng gián tiếp.
Cách phân loại này có tác dụng hạch tốn chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong kỳ chính xác, từ đó để lập kế hoạch giá thành sản phẩm và phân tích giá
thành sản phẩm và giám sát việc thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.
• Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với số lượng sản phẩm sản xuất:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được phân thành 3 loại:
+ Chi phí biến đổi (biến phí): là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự
thay đổi của mức độ hoạt động. Tuy nhiên có loại CPBĐ tỷ lệ thuận trực tiếp với
biến động của mức hoạt động như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động
trực tiếp... nhưng có CPBĐ chỉ thay đổi khi mức hoạt động thay đổi nhiều và rõ ràng
như chi phí lao động gián tiếp, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị...
+ Chi phí cố định (định phí): là những khoản chi phí mà tổng số khơng thay
đổi khi có sự thay đổi mức độ hoạt động, nhưng chi phí trung bình của một đơn vị
hoạt động thì thay đổi tỷ lệ nghịch với mức biến động của mức hoạt động. Chi phí cố
định khơng thay đổi về tổng số trong phạm vi phù hợp của mức độ hoạt động (ví dụ
như chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất sẽ không thay đổi trong phạm vi khối
SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy

Trang2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú

lượng sản xuất từ 0 đến 2.000 tấn) nhưng nếu mức độ hoạt động tăng vượt q phạm
vi phù hợp đó thì chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất sẽ tăng vì phải đầu tư
thêm máy móc thiết bị sản xuất.
+ Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của CPCĐ
và CPBĐ (như chi phí điện thoại, Fax, chi phí thuê phương tiện vận chuyển vừa tính giá

thuê cố định, vừa tính giá thuê theo quãng đường vận chuyển thực tế...).
• Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan
hệ với đối tượng chịu chi phí:
+ Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản
xuất một khối lượng sản phẩm nhất định. Căn cứ vào số liệu từ chứng từ kế toán để
ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
+ Chi phí gián tiếp: Là chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản suất nhiều
sản phẩm. Những chi phí này phải thơng qua phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí
có liên quan theo một tiêu thức thích hợp.
Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa trong việc xác định phương pháp
kế tốn thích hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý.
• Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đượcchia làm 2 loại:
+ Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như: NVL
dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất.
+ Chi phí tổng hợp: Là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại
theo cùng một cơng dụng như chi phí sản xuất chung.
1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm:
1.1.2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành theo quy định.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp vào q trình sản xuất mà khơng bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm:

Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính giá thành:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại:
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế
hoạch, giá thành kế hoạch biểu hiện bằng tiền của tổng số các chi phí tính theo định

mức và dự toán cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch.
+ Giá thành định mức: Là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất sản
phẩm và được xác định trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm
nhất đinh trong kỳ kế hoạch.
+ Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc
sản xuất sản phẩm, căn cứ vào các chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là cơ sở để xác định
kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy

Trang3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú



Phân theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được phân làm 2 loại:
+ Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân
xưởng sản xuất.
Trong giá thành sản xuất bao gồm các chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã hoàn
thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm được sử dụng ghi sổ kế toán thành phẩm
nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để tính tốn giá vốn hàng bán, lợi
nhuận gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
+ Giá thành toàn bộ (Giá thành đầy đủ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản

chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN
Giá thành tồn bộ của sản phẩm chỉ được tính tốn xác định khi sản phẩm
được tiêu thụ, đồng thời là căn cứ tính tốn, xác định lợi nhuận trước thuế của doanh
nghiệp.
Chỉ tiêu giá thành có ý nghĩa trong lãnh đạo và quản lý kinh tế, giá thành là
chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật tổng hợp được dùng để đánh giá chất lượng hoạt động của
doanh nghiệp, tính tốn chính xác giá thành là cơ sở để xác định giá bán hợp lý, là cơ
sở để kiểm tra tình hình thực hiện các định mức tiêu hao, là căn cứ để xác định kết
quả sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau
trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, thực tế cả hai đều biểu thị về lao động sống
và lao động vật hoá, đều dùng chỉ tiêu thước đo tiền tệ, ngồi ra chi phí sản xuất là
căn cứ số liệu để tính giá thành sản phẩm và việc quản lý giá thành phải gắn liền với
việc quản lý chi phí sản xuất.
Về thực chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của
q trình sản xuất, biểu hiện: Chi phí sản xuất phản ảnh mặt hao phí sản xuất, cịn giá
thành sản phẩm phản ảnh kết quả sản xuất. Về mặt giá trị chi phí sản xuất trong một
kỳ có thể nhỏ hơn, lớn hơn hoặc bằng giá thành sản phẩm trong kỳ đó vì giá thành
sản phẩm trong kỳ khơng bao gồm chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ nhưng lại có chi
phí sản xuất dở dang kỳ trước chuyển sang.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ
đồ sau:
CPSXDDĐK
CPSXPSTK
CPSXDDCK

SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy


Trang4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú

1.1.4. Nhiệm vụ kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan
trọng phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Để có được những
thơng tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đầy đủ, chính xác địi hỏi phải tổ
chức tốt cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Hạch tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt nhiệm vụ sau:
+ Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.
+ Lựa chọn phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành thích hợp.
+ Xây dựng trình tự hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành hợp lý.
+ Tập hợp đầy đủ và chính xác chi phí sản xuất theo đúng đối tượng của nó.
+ Xác định chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
1.2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT:
1.2.1. Đối tượng hạch tốn chi phí:
Xác định đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất là cơng việc đầu tiên và quan
trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất.
1.2.1.1. Khái niệm:
Đối tượng hạch tốn chi phí là phạm vi giới hạn xác định truớc để tập hợp chi
phí sản xuất, đối tượng này có thể là sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm cùng loại, từng
đơn đặt hàng, như vậy xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là xác
định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí làm cơ sở cho việc tập hợp chi phí sản
xuất để phục vụ cho yêu cầu tính giá thành sản phẩm.
1.2.1.2. Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Tùy theo đặc điểm về tổ chức sản xuất, về quy trình sản xuất cũng như đặc

điểm sản xuất sản phẩm mà đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất có thể là:
+ Tính chất, đặc điểm sản xuất, quy trình cơng nghệ.
+ Trình độ và nhu cầu quản lý.
+ Trình độ và khả năng của bộ máy kế tốn.
+ u cầu thơng tin cho việc tính giá thành.
1.2.2. Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất:
Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất theo yếu tố và
khoản mục trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất.
1.2.2.1. Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất theo sản phẩm:
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại
theo từng sản phẩm riêng biệt, không phụ thuộc vào tính chất phức tạp của sản phẩm
và quy trình cơng nghệ sản xuất. Trong trường hợp q trình sản xuất phải trải qua
nhiều giai đoạn trong đó các chi phí trực tiếp được phân loại theo từng sản phẩm, cịn
các chi phí phục vụ sản xuất được phân bổ cho từng sản phẩm theo các tiêu thức phù
hợp.
Khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất theo sản
phẩm thì giá thành sản phẩm được xác định bằng phương pháp trực tiếp hoặc phương
pháp tổng cộng chi phí.
SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy

Trang5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú

1.2.2.2. Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm:
Theo phương pháp này, các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân

loại theo nhóm sản phẩm cùng loại. Khi áp dụng phương pháp hạch tốn chi phí sản
xuất theo nhóm sản phẩm thì giá thành sản phẩm được xác định bằng phương pháp
liên hợp.
1.2.2.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng:
Theo phương pháp này, các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân
loại theo từng đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hồn thành thì tổng số chi
phí tập hợp theo đơn đặt hàng đó là giá thành thực tế của sản phẩm, khối lượng cơng
việc hồn thành theo đơn đặt hàng.
1.2.2.4. Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất theo bộ phận sản phẩm:
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại
theo từng bộ phận sản phẩm. Do đó giá thành sản phẩm được xác định bằng cách
cộng tổng số chi phí của các bộ phận cấu thành sản phẩm.
1.2.2.5. Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất theo đơn vị sản xuất:
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng đơn
vị sản xuất như: phân xưởng, tổ sản xuất,…Khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp
này thì tồn bộ chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo khu vực, phân xưởng
hoặc tổ sản xuất. Cuối tháng cộng tổng số chi phí sản xuất thực tế phát sinh theo khu
vực, phân xưởng hoặc tổ sản xuất và được so sánh với định mức hay kế hoạch để xác
định kết quả hạch toán kinh tế.
Hạch tốn chi phí sản xuất theo đơn vị sản xuất được xác định bằng
phương pháp: tính trực tiếp, tổng cộng chi phí, hệ số hoặc tỷ lệ,…
1.2.3. Hạch tốn chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xun:
1.2.3.1. Hạch tốn chi phí NVL trực tiếp:

Nội dung và ngun tắc hạch tốn:
Chi phí ngun vật liệu trực tiếp là chi phí quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm. Do đó kế tốn cần phải tập hợp riêng cho từng đối tượng
như từng sản phẩm, từng chi tiết sản phẩm,…Trường hợp không tập hợp riêng được
thì phải phân bổ theo các tiêu thức phân bổ hợp lý.
Việc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng có liên quan

theo cơng thức sau:
Chi phí NVL trực
Tổng chi phí NVL
Tiêu thức phân
=
x bổ của từng đối
tiếp phân bổ cho
trực tiếp cần phân bổ
tượng
Tổng tiêu thức phân
từng đối tượng
bổ của các đối tượng

Tài khoản sử dụng:
Để hạch tốn khoản chi phí ngun vật liệu trực tiếp, sử dụng tài khoản
621-“Chi phí nguyên vật trực tiếp”. Tài khoản này dung để phản ánh các chi phí
nguyên liệu, vật liệu được sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực
hiện lao vụ, dịch vụ của các ngành công, nông, lâm, ngư,…

SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy

Trang6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú

Bên Nợ:
+ Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.

Bên Có:
+ Trị giá nguyên vật liệu sử dụng khơng hết nhập lại kho.
+ Kết chuyển chi phí ngun vật liệu trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.
Tài khoản 621 khơng có số dư cuối kỳ. Tài khoản này mở chi tiết cho từng đối tượng
phải chịu chi phí từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.

Sơ đồ hạch tốn chi phí NVL trực tiếp:
TK 152

TK 621
Xuất kho NVL trực
tiếp sản xuất

TK 111,112,331

TK 152
NVL sử dụng
không hết nhập
kho

TK 154

Mua về đưa trực tiếp sản
xuất

TK 133

Cuối kỳ K/c chi
phí NVL trực tiếp


1.2.3.2. Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp:
• Nội dung và phương pháp hạch tốn:
Chi phí nhân cơng trực tiếp là khoản chi phí trực tiếp do đó kế tốn cần tập
hợp cho từng đối tượng, nếu khơng tập hợp được thì phải phân bổ theo tiêu thức phù
hợp (định mức tiền lương, chi phí nguyên vật liệu chính hoặc vật liệu trực tiếp, theo
số giờ máy chạy,…)
Mức phân bổ được xác định như sau:
Mức phân bổ chi phí
tiền lương cơng nhân
trực tiếp cho từng đối

=

Tổng số tiền lương công nhân
trực tiếp của các đối tượng x
Tổng khối lượng phân bổ
theo tiêu thức sử dụng

Khối lượng
phân bổ của
từng đối

• Tài khoản sử dụng:
Để hạch tốn khoản chi phí nhân cơng trực tiếp, kế tốn sử dụng tài khoản
622-“chi phí nhân cơng trực tiếp”. Tài khoản này dung để phảm ánh chi phí nhân
cơng trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành công, nông,
lâm nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thơng bưu điện,…Nó được mở chi tiết cho từng
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.

SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy


Trang7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú

Bên nợ:
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp tham gia q trình sản xuất sản phẩm trong kỳ.
+ Khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
theo kế hoạch trong năm.
Bên có:
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân cơng trực tiếp để tổng hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Tài khoản 622 khơng có số dư cuối kỳ. Tài khoản này mở chi tiết cho từng đối
tượng chịu chi phí ở từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
• Sơ đồ hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp:
TK 334

TK 622

TK 154

Tính tiền lương phải trả

TK 335
TL nghỉ phép
thực tế phải trả


K/c chi phí nhân cơng
Trích trước TL
nghỉ phép
CNTTSX

trực tiếp

TK 338
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ

1.2.3.3. Hạch tốn chi phí sản xuất chung:
• Nội dung và phương pháp hạch tốn:
Chi phí sản xuất chung phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng thì kế tốn
áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí sản xuất chung.
Cơng thức phân bổ được tính như sau:
Chi phí sản xuất
= Tổng chi phí SXC cần phân bổ x Tiêu thức phân
Tổng tiêu thức dùng để phân bổ
chung phân bổ cho
bổ của từng đối
• Tài khoản sử dụng:
Để hạch tốn khoản chi phí sản xuất chung, kế tốn sử dụng tài khoản
627-“Chi phí sản xuất chung”.
Bên nợ:
+ Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên có:
+ Các khoản được ghi giảm chi phí sản xuất chung.
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung để tổng hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy


Trang8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú

Tài khoản 627 khơng có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2
• Phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất hoặc bộ
phận sản xuất kinh doanh và thường có liên quan đến nhiều sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
nên cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ và kết chuyển vào sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
(đối tượng hạch tốn chi phí) theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Các tiêu thức được chọn để phân bổ:
+ Phân bổ theo tiền lương công nhân sản xuất hoặc theo chi phí nhân cơng
+ Phân bổ theo chi phí ngun vật liệu trực tiếp
+ Phân bổ theo giờ máy hoạt động
+ Phân bổ theo số lượng sản phẩm
Sơ đồ hạch tốn chi phí sản xuất chung:

SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy

Trang9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú


TK 334,338

TK 627

Tính tiền lương và các khoản
trích theo lương BPPX

TK 111,112,138

Các khoản giảm trừ CPSX
chung

TK 152

TK 154

Xuất NVL dùng ở bộ phận PX

K/c CPSX chung (KKTX)

TK 153

Xuất
dùng

TK 142,242
P/b
nhiều
lần


P/b
CCDC

TK 214
Khấu hao TSCĐ, máy móc ở
PX

TK 632
Chi phí sửa chữa
TSCĐ thuộc PX
K/c CPSX chung cố định
khơng phân bổ

TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngồi

TK 133
Thuế

SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy

Trang10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú

1.3. HẠCH TỐN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT:

1.3.1. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 154 - “ Chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang ”
Bên Nợ:
+ Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh
Bên Có:
+ Các khoản làm giảm chi phí sản xuất
+ Giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang cịn cuối kỳ
Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản
xuất.
1.3.2. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX:
TK 621

TK 154

TK 152

SPDD đầu kỳ:
K/c chi phí NVL trực tiếp

Phế liệu thu hồi nhập kho

TK 138,334

TK 622
K/c chi phí nhân công trực tiếp

Giá trị SP hỏng không sửa chữa được,
người gây thiệt hại bồi thường


TK 155,157,632

TK 627
K/c chi phí sản xuất chung

Giá thành thực tế SP hoàn thành

SPDD cuối kỳ:

1.4. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
1.4.1. Đối tượng tính giá thành:
Xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm hồn thành
địi hỏi phải tính giá thành. Tùy theo địa điểm sản xuất mà đối tượng tính giá thành
có thể là:
SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy

Trang11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú

- Sản phẩm
- Bán thành phẩm
- Cơng việc hồn thành qua q trình sản xuất
- Đơn đặt hàng
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hay hệ thống các
phương pháp được dùng để xác định giá thành đơn vị từng loại sản phẩm, cơng việc
hay lao vụ đã được hồn thành theo từng khoản mục chi phí quy định. Việc tính giá

thành sản phẩm trong doanh nghiệp phải phù hợp với từng đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm đã xác định. Với ngun tắc đó, giá
thành sản phẩm được tính như sau:
Giá thành
đơn vị =
sản phẩm

Giá trị
SPDD
đầu kỳ

+

CPSX
phát sinh
trong kỳ

Giá trị
- SPDD
cuối kỳ

Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ

Để tính giá thành sản phẩm, kế tốn lập thẻ hoặc phiếu tính giá thành sản
phẩm, theo mẫu sau:
Giá trị
CPSX phát
Giá trị
Giá
Khoản mục giá

Tổng giá
SPDD đầu sinh trong SPDD cuối
thành
thành
thành SP
kỳ
kỳ
kỳ
đơn vị SP
A
1
2
3
4=1+2-3 5=4/SLTP
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí SXC
Tổng cộng
1.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình cơng nghệ, đặc
điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành, mối quan hệ giữa đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất với đối tượng tính giá thành mà lựa chọn phương pháp
tính giá thành thích hợp đối với đối tượng tính giá thành. Có 6 phương pháp tính giá
thành sản phẩm.
1.4.2.1. Phương pháp giản đơn (trực tiếp):
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm có quy trình cơng
nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng tính giá thành tương đối phù hợp với đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất.
Giá thành sản phẩm hồn thành được tính theo cơng thức:
Tổng giá

thành
sản phẩm

Chi phí
sản xuất
PS trong

1.4.2.2. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ:
=

Giá trị
SPDD
đầu kì

SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy

+

-

Giá trị
SPDD
cuối kì

Trang12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú


Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một
quy trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được cịn có thể thu được những
sản phẩm phụ.
Tổng giá
Giá trị
Chi phí
Giá trị SP
Giá trị SP
thành SP =
SPDD
+ sản xuất
DD
phụ
cuối kỳ
chính
đầu kỳ
PSTK
1.4.2.3. Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất
sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ.
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + … + Zn
1.4.2.4. Phương pháp hệ số:
Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một
quy trình sản xuất cho ra nhiều loại sản phẩm khác nhau hoặc một loại sản phẩm với
nhiều phẩm cấp khác nhau.
Q trình tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số được thực hiện qua
các bước sau:
Bước 1: Xác định tổng giá thành thực tế của tất cả các loại sản phẩm bằng
phương pháp giản đơn.

Tổng giá thành
Giá trị
Chi phí
Giá trị
thực tế của tất cả = SPDD + sản xuất
SPDD
các loại SP (TZi)
đầu kỳ
PSTK
cuối kỳ
Bước 2: Quy đổi số lượng sản phẩm từng loại thành sản phẩm tiêu chuẩn theo
hệ số quy định.
Qt =∑Qi x Hi
Trong đó: Qt: Tổng số sản phẩm tiêu chuẩn
Qi: Số lượng sản phẩm i
Hi: Hệ số quy đổi sản phẩm i
Bước 3: Xác định giá thành đơn vị của sản phẩm tiêu chuẩn.
Giá thành đơn
vị SP tiêu chuẩn

=

Tổng giá thành thực tế của tất cả các loại SP
Tổng số SP tiêu chuẩn (Qt)

Bước 4: Xác định giá thành đơn vị thực tế từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị
từng loại SP

SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy


=

Giá thành đơn vị
SP tiêu chuẩn

x

Hệ số quy đổi
SP từng loại

Trang13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú

1.4.2.5. Phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại
sản phẩm có quy cách, phẩm cấp khác nhau.
Giá thành
đơn vị thực tế
từng loại SP
Trong đó:
Tỷ lệ giá
=
thành

=


Giá thành đơn vị
kế hoạch (định
mức) từng loại SP

Tỷ lệ giá
thành

x

Tổng giá thành thực tế của các loại SP
Tổng giá thành kế hoạch (định mức)
của các lọai SP

x

100%

1.4.2.6. Phương pháp liên hợp:
Đây là phương pháp được áp dụng trong những doanh nghiệp mà quy trình
cơng nghệ hoặc sản phẩm sản xuất ra địi hỏi việc tính giá thành sản phẩm phải sử
dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau đã nêu trên.
1.4.3. Kiểm kê và xác định giá trị sản phẩm dỡ dang:
Sản phẩm dỡ dang là những sản phẩm chưa qua giai đoạn cuối cùng còn đang
nằm trong dây chuyền sản xuất.
Đánh giá sản phẩm dỡ dang là xác định chi phí phát sinh trong kỳ phân bổ cho
số lượng sản phẩm dỡ dang cuối kỳ.
Có các phương pháp đánh giá dỡ dang sau:
1.4.3.1. Đánh giá SPDD theo chi phí NVL trực tiếp:
+ NVL trực tiếp đưa ngay từ đầu quá trình sản xuất:

Giá trị SPDD
cuối kỳ

= Giá trị SPDD đầu kỳ + CP NVLTT phát sinh
Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SPDD

x

Số lượng
SPDD

+ NVL đưa liên tục trong quá trình sản xuất:
Giá trị
Giá trị
NVLTT trong
NVLTT
SPDD đầu kỳ
nằm trong =
SPDD cuối
Số lượng
kỳ
SPHT +

+

Chi phí
NVLTT phát
sinh trong kỳ

SL

%HT
SPDD x

x

SL
x %HT
SPDD

1.4.3.2. Đánh giá SPDD theo ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương:
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí sản xuất phải được tính vào trong giá
trị sản phẩm đang chế dỡ. Cách ước tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tương tự
như trên.
Đối với chi phí chế biến, phải ước tính mức độ hồn thành tương đương của
sản phẩm dở dang cuối kỳ để quy đổi chi phí chế biến trong sản phẩm dở dang.
SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy

Trang14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú

+ Chi phí chế biến nằm trong SPDD:
CPCB nằm
trong SPDD
CPCB tính
đầu kỳ
cho SPDD =

cuối kỳ
Số
lượng +
SPHT

+

CPCB phát
sinh trong kỳ

SL
%HT
SPDD x

x

SL
x %HT
SPDD

1.4.3.3. Xác định giá trị sản phẩm dỡ dang cuối kỳ theo 50% chi phí chế biến:
Chi phí chế biến gồm các chi phí sản xuất cịn lại ngoại trừ chi phí ngun vật
liệu chính.
* Nội dung phương pháp: Thực chất phương pháp này là phương pháp ước
lượng sản phẩm hoàn thành tương đương, nhưng để đơn giản cho việc tính tốn
người ta lấy mức độ hồn thành bình qn của sản phẩm dỡ dang là 50% so với thành
phẩm để tính tốn chi phí nhân cơng và chi phí sản xuất chung.
Phương pháp này thường được áp dung đối với những doanh nghiệp mà chi
phí chế biến chiếm tỉ trọng nhỏ trong giá thành hoặc sản phẩm dỡ dang rải đều từ
công đoạn đầu đến công đoạn cuối.

1.4.3.4. Xác định SPDD theo giá thành định mức:
Phương pháp này được áp dụng trên cơ sở giá thành định mức xây dựng cho
từng chi tiêt, từng bộ phận kết cấu của sản phẩm. Căn cứ vào đó để xác định sản
phẩm dỡ dang, phương pháp này địi hỏi phải có hệ thống định mức chi phí hồn
chỉnh.

SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy

Trang15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú

PHẦN II:
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CƠNG TY SỢI-TỔNG CƠNG TY CỔ
PHẦN DỆT MAY HỒ THỌ
2.1. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HỊA THỌ

2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của tổng cơng ty:
2.1.1.1 Qúa trình hình thành của tổng cơng ty:
Tổng cơng ty cổ phần dệt may Hịa Thọ mà tiền thân là nhà máy dệt
SICOVINA Hòa Thọ, thuộc công ty kỹ nghệ bông vải Việt Nam. Được khởi công
xây dựng năm 1961 và khánh thành đưa vào sản xuất năm 1963, hiện là đơn vị thành
viên của Tập đoàn Dệt may Việt Nam (VINATEX) và Hiệp hội Dệt may Việt Nam
(VITAX) thuộc Bộ Cơng Nghiệp, có trụ sở chính tại 36 Ơng Ích Đường-Quận Cẩm
Lệ-Thành phố Đà Nẵng-Việt Nam.
SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy


Trang16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú

Năm 1997, đổi tên thành: Cơng ty Dệt May Hịa Thọ theo quyết định số
433/QĐ-TCLĐ của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam.
Năm 2005 chuyển thành công ty TNHH nhà nước một thành viên Dệt May
Hòa Thọ theo quyết định số 200/2005/QD-Năm 1993, đổi tên thành lập doanh nghiệp
nhà nước: Cơng ty Dệt Hịa Thọ theo quyết định thành lập Ttg ngày 08/08/2005 của
Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 15/11/2006 chuyển thành Tổng Cơng ty Cổ phần Dệt May Hòa Thọ theo
quyết định số 3252/QD-BCN của Bộ Cơng Nghiệp, và chính thức đi vào hoạt động
vào ngày 01 tháng 02 năm 2007.
Tổng công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ là đơn vị thành viên của tập đoàn dệt
may Việt Nam (VINATEX) và hiệp hội dệt may Việt Nam (VITAS) thuộc Bộ Công
Nghiệp.
Tên công ty: Tổng cơng ty cổ phần dệt may Hịa Thọ
Tên giao dịch: HOA THO TEXTILE GARMENT JOINT STOCK
COMPANY
Tên công ty viết tắt: HOA THO CORP.
Điện thoại:84-511-846290. Fax:84-511-846216.
Email:
Website: www.hoatho.com.vn
Địa chỉ: 36 Ông Ích Đường- Đà Nẵng
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3203001300 do Sở kế hoạch -Đầu tư
Thành phố Đà Nẵng cấp 03/01/2007.Giấy phép kinh doanh XNK số 01-02-075/GP

do Bộ thương mại cấp 4/2/1994.
Vốn điều lệ tính đến 28/02/2009: 62.000.000.000 đồng.
Số lượng phát hành:6200000 cp
Ngành nghề:dệt may-thời trang
Lĩnh vực hoạt động: sản xuất kinh doanh, xuất khẩu các loại sản phẩm may
mặc, các loại sợi, nhập khẩu các nguyên liệu, thiết bị thiết yếu dung để kéo sợi và sản
xuất hàng may mặc.
Triết lý kinh doanh của Tổng công ty cổ phần dệt may Hịa Thọ là “trí tuệ, tốc
độ, hiệu quả”. Tất cả mọi thành viên của công ty đều làm việc hết mình theo phương
châm đã đề ra. Cơng ty rất đề cao tính sáng tạo trong cơng việc, khả năng xử lý độc
lập và tính hiệu quả của công việc được đưa lên hang đầu. triết lý kinh doanh này
chính là phương thức tạo nên lợi thế cạnh tranh cho riêng mình.
Đối với khách hàng, cơng ty ln tâm niệm rằng:”sự thỏa mãn khách hàng
chính là sự thành công của chúng tôi”. Ban lãnh đạo công ty quán triệt tinh thần này
đến từng bộ phận. mỗi nhân viên đều cố gắng để đáp ứng cao nhất các yêu cầu của
khách hàng.
2.1.1.2. Qúa trình phát triển:
Đi vào hoạt động với số vốn ban đầu là 200 triệu đồng năm 1963, hoạt động
chủ yếu của nhà máy dệt SICOVINA là sản xuất các loại vải phục vụ yêu cầu kinh
doanh.
SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy

Trang17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú

- Giai đoạn từ 1975-1988:cơ sở vật chất của nhà máy bao gồm: một nhà máy

sợi với 20.000 cọc sợi công suất là 1.800 tấn/năm. Hoạt động chủ yếu theo các chỉ
tiêu pháp lệnh, sản xuất theo kế hoạch của nhà nước trong suốt thời kỳ bao cấp,
nguyên liệu từ trên cấp xuống, cung khơng đủ cầu, tốc độ hồn thành kế hoạch kỳ
này thấp.
- Giai đoạn từ 1989-1990: nhà máy được đầu tư xây dựng thêm dây chuyền
dệt khăn (Liên Xô), gồm hai máy nhuộm, một máy sấy sợi và 100 máy dệt khăn
ATM với sản lượng 800 tấn khăn bông/năm. Sản lượng của công ty không ngừng
tăng lên và bắt đầu sản xuất ra nước ngoài vào năm 1989, hai thị trường chủ yếu là
Liên Xô và Đông Âu.
Năm 1991 Liên Xô và Đông Âu tan rã, công ty mất thị trường chính. Hoạt
động bán hàng của cơng ty giảm mạnh vì thế đời sống của cán bộ công nhân viên gặp
nhiều khó khăn.
- Giai đoạn từ 1993-2001: năm 1994-1995 cơng ty đã tập trung các chuyên gia
đầu ngành để nghiên cứu cho việc đổi mới công nghệ. Đồng thời đầu tư dây chuyền
công nghệ kéo sợi bằng thiết bị SECONHAND của Italia đời máy 1985-1987 với
tổng vốn đầu tư 2.807.000 USD. Bên cạnh đó để phục vụ cho u cầu cơng nghệ kéo
sợi và cải tạo điều kiện môi trường làm việc cho người lao động, công ty đã cải tạo
cơ bản hệ thống điều thơng gió mới của Italia với giá trị 720.000 USD.
Năm 1996, công ty đã liên doanh với các đối tác nước ngồi để sản xuất khăn
bơng cao cấp xuất khẩu với tổng vốn liên doanh là 6.757.762 USD.
Năm 1997, với sự giúp đỡ của Tổng công ty dệt may Việt Nam, công ty tiếp
tục đầu tư thêm 1 xí nghiệp may gồm 8 dây chuyền với công nghệ và trang thiết bị
hiện đại của Nhật với tổng số vốn đầu tư ban đầu là 7.5 tỷ đồng.
Năm 1999-2000 do sản phẩm dệt may có chất lượng kém nêm công ty bị mất
thị trường cũ và không tìm được thị trường mới cho sản phẩm này. Cơng ty làm ăn
thua lỗ và không đủ trả lương cho cán bộ nhân viên, cuối năm 2000 công ty quyết
định giải thể ngành dệt và công ty điều chuyển số công nhân sang làm các ngành
khác.
- Giai đoạn từ 2002-2005: năm 2002 công ty đã khánh thành và đưa vào hoạt
động nhà máy may 2 gồm 8 dây chuyền máy với máy móc thiết bị nhập khẩu từ Mỹ,

có tổng vốn đầu tư ban đầu là 5.5 tỷ đồng. Nếu lấy năm 1996, năm đầu hoạt động
theo cơ chế thành viên của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam để so sánh với kết quả
năm 2004 thì giá trị sản xuất công nghiệp đạt 280 tỷ, tăng hơn 12 lần. doanh thu đạt
330 tỷ, tăng hơn 14 lần. xuất khẩu đạt 32 triệu USD (năm 1996 chưa có).
- Giai đoạn từ năm 2006 đến nay: năm 2006, công ty tiến hành cổ phần hóa có
tên là Tổng cơng ty cổ phần dệt may Hịa Thọ.
Năm 2007: Tổng cơng ty cổ phần dệt may Hịa Thọ chính thức hoạt động
01/02/2007. Trong năm tổng công ty đã đầu tư mới 2 công ty là Cơng ty may Hịa
Thọ-Duy Xun và Cơng ty may Hịa Thọ-Đơng Hà. Tổng cơng ty cổ phần dệt may
Hòa Thọ đã nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt và Tổng Giám Đốc Trần Văn Phổ
đã đạt danh hiệu Doanh nhân tiêu biểu toàn quốc năm 2007.
SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy

Trang18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú

Năm 2008: đổi Nhà máy sợi thành Công ty sợi. Tổng công ty cổ phần dệt may
Hòa Thọ đã vinh dự nhận được giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2008-Top 100
Thương hiệu Việt Nam. Đây là năm thứ 3 liên tiếp Hoatho corp nhận được giải
thưởng này (Sao Vàng Đất Việt 2005 và 2007).
Hiện nay, sản phẩm dệt may Hịa Thọ đã có mặt ở hầu hết các thị trường trên thế
giới như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Trung Đông, Nam Mỹ, ….thông qua các nhà nhập khẩu
lớn tại nhiều nước. Thị trường bán hàng ngày càng mở rộng, quan hệ trực tuyến với những
khách hàng lớn như tập đoàn Marubeni, Itochu, Supreme, Snitker…sản xuất cho những
thương hiệu nổi tiếng như Puma, Nike, Ping, Target, Nautica…
Với gần 7000 lao động là cán bộ quản lý, các nhà thiết kế, kỹ thật và công

nhân may có tay nghề cao cùng với việc đầu tư cơ sở vật chất hiện đại. Sản xuất
khoảng 10 triệu sản phẩm/năm.
Tổng cơng ty cổ phần dệt may Hịa Thọ đã thực sự trở thành một trong những
doanh nghiệp may lớn nhất của Tập đoàn Dệt may Việt Nam (VINATEX) và Hiệp
hội Dệt may Việt Nam (VITAS) thuộc Bộ Công Nghiệp.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của tổng công ty:
2.1.2.1 Chức năng:
Chuyên sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu hàng dệt may gồm:
+ Các loại nguyên liệu bông, xơ, vải dệt kim và sản phẩm dệt may, vải denim
và các sản phẩm may mặc dệt thoi, các loại khăn bông, thiết bị phụ tùng, động cơ, vật
liệu, điện tử, hóa chất, thuốc nhuộm, các mặt hàng tiêu dung khác.
+ Kinh doanh kho vận, vận tải, văn phòng, nhà xưởng, kinh doanh nhà hàng,
khách sạn, siêu thị, các dịch vụ vui chơi giải trí.
+ Sản phẩm may mặc: Jacket, Sơmi, T-shirt, Polo-shirt, đồ bảo hộ lao động,
quần âu.
+Kim nghạch xuất khẩu năm 2008 là 63,65 triệu USD, trong đó thị trường
Hoa Kỳ chiếm 50,35%, EU 28,58%, thị trường Japan 10%, các thị trường khác
11,07%.
2.1.2.2 Nhiệm vụ:
Chịu trách nhiệm sản xuất theo đúng yêu cầu sản phẩm đề ra. Không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm, cùng với việc đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên
nâng cao tay nghề nhằm đưa doanh nghiệp đi lên. Xây dựng môi trường làm việc an
tồn, lành mạnh, bình đẳng cho người lao động, chăm lo đời sôngd cho cán bộ công
nhân viên đảm bảo chính sách xã hội và mơi trường.
Tổ chức quản lý sử dụng hiệu quả và đúng mục đích các loại sản phẩm, tài sản
đất đai, nhà xưởng, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, tiền vốn.
Có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của luật pháp thực
hiện đúng chức năng đã ký.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. bảo tồn và phát triển vốn đầu tư
cho sản xuất mở rộng kinh doanh.

2.2.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SỢI:
2.2.1 Qúa trình hình thành cơng ty sợi:
SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy

Trang19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú

Cơng ty Sợi Hịa Thọ là công ty trực thuộc Tổng Công ty Cổ Phần Dệt May
Hịa Thọ, vì khơng có tư cách pháp nhân do đó mọi hoạt động của cơng ty với bên
ngồi đều do Tổng cơng ty thay mặt thực hiện. Ngay từ giai đoạn đầu mới thành lâp
công ty lấy tên là Cơng ty dệt SICOVINA thuộc xã Hồ Thọ, Huỵện Hoà Vang, Tỉnh
Quảng Nam Đà Nẵng, là một trong 4 công ty thuộc công ty kỹ nghệ Bông vải Việt
Nam. Sau khi thành lập đã đưa vào sản xuất với các thiết bị của các quốc qia lớn như
Mỹ, Nhật, Tây Đức.
Năm 1975 cả nước được hoàn toàn giải phóng, cơng ty được chính quyền cách
mạng tiếp quản, khơi phục và đưa vào sản xuất lại vào ngày 21/04/1975. Và từ công ty
dệt SICOVINA đã chuyển đổi thành Công ty Dệt Hoà Thọ. Lúc này nhà máy sợi là một
bộ phận sản xuất của Cơng ty Dệt Hồ Thọ .
Năm 1995, do máy móc thiết bị đã quá cũ kỹ, lạc hậu, sản phẩm làm ra kém
chất lượng, công ty đã mạnh dạn vay vốn, tiến hành thanh lý 1 vạn cọc sợi cũ để đầu
tư 8.928 cọc sợi đã qua sử dụng của Italy trị giá hàng triệu USD.
Năm 1997, cơng ty Cơng ty Dệt Hồ Thọ đổi tên thành Cơng ty Dệt May Hồ
Thọ. Trong thời gian này công ty đã từng bước sắp xếp tổ chức và khôi phục lại sản
xuất, phát triển các ngành hàng mới, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, thiết bị công
nghệ mới và các mặt hoạt động khác. Nhà máy sợi được thành lập theo quyết định
337/QĐHT do Tổng giám đốc cơng ty Dệt may Hồ Thọ ký ngày 28/08/1997

Ngày 15/11/2006, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt May Hồ
Thọ chuyển thành Tổng Cơng ty Cổ phần Dệt May Hồ Thọ theo quyết định số
3252/QĐ-BCN của Bộ Cơng nghiệp, chính thức đi vào hoạt động vào ngày 01 tháng
02 năm 2007. Và cơng ty Sợi Hịa Thọ trở thành công ty con trực thuộc Tổng Công
ty Cổ phần Dệt May Hồ Thọ
Tháng 12/2008, nhằm mở rộng quy mơ sản xuất và nâng cao chất lượng sản
phẩm, công ty Sợi Hòa Thọ đã đưa vào hoạt động nhà máy thứ 2 có quy mơ 20.000
cọc sợi.
Hiện tại cơng ty Sợi Hịa Thọ có 2 nhà máy đang hoạt động là Nhà máy sợi
Hòa thọ 1 và Nhà máy sợi Hòa thọ 2 :
Nhà máy sợi Hòa thọ 1:
Nhà máy được thành lập năm 1962 và được tái đầu tư bổ sung năm 2002. Nhà
máy có 32.000 cọc sợi đồng bộ, thiết bị do Nhật Bản, Đức, Italia và Trung Quốc sản
xuất.
• Sản phẩm chính: Sợi 100% Polyester
• Phạm vi chi số sợi: Chi số Ne 20/1, 30/1 và 40/1
• Ứng dụng: Dệt kim và dệt thoi
• Tổng số cơng nhân: 490 người
• Diện tích nhà xưởng: 11.000m2
• Sản lượng hằng năm: 4.500 tấn/năm
• Thị trường chủ lực: Ai Cập, Hàn Quốc, Malaysia, Philipines, Đài Loan, Thổ
Nhĩ Kỳ và thị trường nội địa
• Thị trường : 80% nội địa và 20% xuất khẩu
SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy

Trang20


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú

Nhà máy sợi Hịa thọ 2:
Nhà máy vừa mới hoàn thành và đưa vào hoạt động tháng 12/2008. Nhà máy
có 20.000 cọc sợi, máy móc thiết bị mới nguyên đồng bộ được sản xuất tại Nhật Bản,
Đức và Trung Quốc. Nhà máy chuyên sản xuất các loại sợi TC chải kỹ, chải thô chất
lượng cao.
• Sản phẩm chính: Sợi TC chải kỹ/chải thơ.
• Phạm vi chi số: Chi số Ne 20/1, 26/1, 28/1, 30/1, 40/1 và 45/1
• Ứng dụng: Dệt kim và dệt thoi
• Tổng số cơng nhân: 220 người.
• Diên tích nhà máy: 11.000m2
• Sản lượng hằng năm: 3.600 tấn/năm.
• Thị trường chủ lực: Châu Á, Ai Cập, Thổ Nhĩ Kỳ và thị trường nội địa
• Thị phần: 80% xuất khẩu và 20% nội địa.
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ
2.2.2.1 Chức năng
Chuyên sản xuất, kinh doanh các loại sợi, nhập khẩu các nguyên liệu, thiết bị
thiết yếu dùng để kéo sợi.
Sản phẩm chính là các loại sợi: Sợi Cotton chải thô, chải kỹ; sợi Polyester; sợi
pha Cotton
2.2.2.2 Nhiệm vụ
Tổ chức quản lý sử dụng có hiệu quả và đúng mục đích các loại tài sản, đất
đai, nhà xưởng, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, tiền vốn mà Tổng công ty đã cấp
xuống.
Chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của luật pháp, thực hiện đúng chức
năng đã đăng ký với Tổng công ty.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ mà Tổng công ty đã giao cho.
Bảo tồn và phát triển vốn đầu tư cho sản xuất mở rộng kinh doanh, chăm lo
đời sống cán bộ công nhân viên và bảo vệ môi trường .

Quản lý kho nguyên liệu bông-xơ và cung ứng phục vụ sản xuất sợi
2.2.3. Tổ chức quản lý tại Công ty Sợi Hòa Thọ
2.2.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý

SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy

Trang21


×