Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

nâng cao hiệu quả quản lí và sử dụng lao động tại công ty cổ phần VIX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.42 KB, 113 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tôi luôn chấp
hành đúng mọi quy định của nơi thực tập.
Sinh viên
Nguyễn Thị Xiêm
i
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm Khoa KT&PTNT, cảm ơn các thầy cô giáo đã truyền đạt
cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu trong suốt quá trình rèn luyện và học tập
tại Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình của CN. Đoàn Bích Hạnh – Bộ môn Kinh tế - khoa Kinh tế và
PTNT, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
thực tập để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo của Công ty Cổ phần VIX,
các cô chú, anh chị trong Công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực tập tại Công ty.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã khích lệ, cổ
vũ tôi hoàn thành luận văn thực tập tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Xiêm
TÓM TẮT
ii


Trong giai đoạn nền kinh tế khủng hoảng, cũng như các nước khác Việt Nam
phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức. Kinh tế thị trường với việc các
doanh nghiệp được đặt trong sự cạnh tranh quyết liệt. Vì vậy để tồn tại và phát triển
doanh nghiệp phải thường xuyên tìm cách nâng cao hiệu quả SXKD. Trong đó công
việc phải quan tâm hàng đầu là quản lý và sử dụng lao động sao cho đạt hiệu qủa.
Một doanh nghiệp dù có điều kiện thuận lợi trong kinh doanh, có đầy đủ điều kiện
vật chất kĩ thuật để kinh doanh có lãi, một đội ngũ công nhân viên đủ mạnh nhưng
khoa học quản lý không được áp dụng một cách có hiệu quả thì doanh nghiệp đó
cũng không vững mạnh. Những việc làm khác sẽ trở nên vô nghĩa nếu công tác
quản lý và sử dụng lao động không được chú ý đúng mức, không được thường
xuyên củng cố.
Đối với Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Bưu chính Viễn thông – VIX do
đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý và sử dụng lao động với sự
phát triển của Công ty, Công ty đã chú trọng hơn vào việc quản lý và sử dụng lao
động, có những biện pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý lao động tại đơn vị
mình. Tìm hiểu thực trạng quản lý và sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần VIX
diễn ra như thế nào? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý và sử dụng
lao động tại Công ty? Có những giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và
sử dụng lao động tại Công ty? tôi tiến hành chọn và nghiên cứu đề tài : “Nâng cao
hiệu quả quản lý và sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần VIX”.
Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu góp phần hệ thống hóa các cơ sở lý luận và
thực tiễn hiệu quả quản lý và sử dụng lao động, đồng thời phân tích thực trạng về
hiệu quả quản lý và sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần VIX trong những năm
gần đây( 2010 – 2012), cùng với việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng lao động để tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và sử
dụng lao động của Công ty Cổ phần VIX. Trên cơ sở đó, phân tích để tìm ra giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng lao động của Công ty Cổ phần VIX
trong thời gian sắp tới.
Trong quá trình tiến hành nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu
để điều tra thực trạng quản lý và sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần VIX, những

ý kiến đánh giá khách quan của lao động trực tiếp trong Công ty cũng như ý kiến
iii
đánh giá của cán bộ quản lý Công ty đối với vấn đề quản lý và sử dụng lao động;
phương pháp thu thập thông tin sơ cấp, thứ cấp tại Công ty Cổ phần VIX; phương
pháp xử lý số liệu, dữ liệu để tổng hợp, phân tích đánh giá đưa ra nhận xét đảm bảo
mục tiêu nghiên cứu; phương pháp thống kê mô tả để mô tả, phản ánh thực trạng,
các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần VIX;
phương pháp phân tổ thống kê, phân tổ lao động theo tính chất và lĩnh vực công
việc; phương pháp so sánh số lượng, chất lượng lao động qua các năm, cơ cấu, sự
biến động của nguồn lao động tại Công ty; phương pháp chuyên gia chuyên khảo để
lấy ý kiến tham khảo của các cán bộ thuộc các phòng ban, nhận định được thực
trạng của công tác quản lý, sử dụng lao động từ đó đưa ra được những giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng lao động cho Công ty.
Qua việc nghiên cứu về công tác quản lý và sử dụng lao động tại Công ty Cổ
phần VIX :
Lực lượng lao động trong Công ty giảm dần qua các năm nghiên cứu, chỉ giữ
lại đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật và những công nhân có tay nghề, có CMKT. Tỷ
lệ lao động có HĐLĐ không xác định thời hạn chỉ chiểm phần nhỏ, còn lại là lao
động thời vụ, ngắn hạn. Trong khi đó việc quản lý và sử dụng lao động tại Công ty
chưa khoa học để đáp ứng hết những khó khăn thách thức đặt ra.
Việc quản lý và sử dụng lao động vẫn còn nhiều điểm bất hợp lý: công tác
phân công lao động chủ yếu dựa trên kinh nghiệm chủ quan của người quản lý,
chưa được tổ chức một cách khoa học. Tổ chức điều hành và thực hiện tổ chức lao
động sản xuất cũng như một số điểm phục vụ còn chưa tốt. Việc hiệp tác lao động
tại Công ty thống nhất từ trên xuống, cấp trên chỉ đạo, cấp dưới thực hiện và phản
hồi. Tuy nhiên, chưa thấy sự phối hợp giữa các phòng ban, hay sự phối hợp giữa
các phòng ban còn yếu. Các phòng ban chưa thường xuyên trao đổi thông tin với
nhau. Việc phân chia nguồn lao động của Công ty cổ phần VIX giữa lao động quản
lý và lao động trực tiếp chưa hợp lý cho lắm. Lao động quản lý chiếm tới 31,5%
trong khi đó lao động sản xuất chiếm 68,5%. Số lượng lao động quản lý của Công

ty khá lớn so với lượng lao động sản xuất của Công ty.
Theo kết quả tổng hợp số liệu điều tra, có nhiều ý kiến nhận xét khác nhau
về số lượng lao động hiện có của Công ty. Có 40% số ý kiến cho rằng số lao lao
động của Công ty hiện đang thừa; 35% số ý kiến là Công ty đang thiếu lao động;
25% nói là đủ. Nhìn chung số ý kiến đưa ra đều có lý do cụ thể. Số quản lý cho rằng
iv
thừa lao động là do số lao động này có trình độ thấp không đủ năng lực trình độ,
hầu hết là các lao động phổ thông chưa qua đào tạo, không thể làm được những
công việc thuộc về kỹ thuật và công việc có sự sáng tạo.
Lượng lao động được đào tạo của Công ty năm 2011 tăng 12,5% so với năm
2010, năm 2012 tăng 11,1% so với năm 2011. Doanh nghiệp có xu hướng đào tạo,
nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn cho cán bộ nhiều hơn so với lượng đào tạo
cho bộ phận lao động trực tiếp.
Việc giám sát, quản lý, chấm công người lao động làm việc tại một số bộ
phận vẫn chưa thật sự nghiêm túc và việc giám sát thời gian làm việc chưa hợp lý
dẫn đến lãng phí nhiều chi phí lao động cho dự án. Việc đôn đốc thực hiện, tuyên
truyền về công tác đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp chưa thật sự sát
sao. Vẫn xuất hiện tình trạng người lao động không mang, sử dụng các loại cụng cụ bảo hộ
lao động khi làm việc. Người lao động nhiều khi làm việc một cách chống chế, tìm cách
trốn, bỏ việc khi không có người giám sát.
Tiền thưởng còn quá ít và không có kế hoạch cụ thể (nhất là tiền thưởng cho
đội ngũ lao động trực tiếp sản xuất).
Nhận thức được những vấn đề trên, Công ty Cổ phần VIX đã và đang cố
gắng tích cực thực hiện giải pháp nhằm hạn chế những bất hợp lý và ngày càng
hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý và sử dụng lao động trong thời
gian tới. Đề tài đưa ra những định hướng, giải pháp như: Hoàn thiện công tác phân
công và bố trí lao động. Thực hiện công tác tuyển chọn đáp ứng yêu cầu SXKD
thực tế. Đánh giá thực hiện công việc một cách định kì. Hoàn thiện việc phân công
và hiệp tác lao động; tăng cường kỷ luật lao động. Cải thiện điều kiện việc làm và
an toàn lao động cho người lao động.

MỤC LỤC
v
LỜI CAM ĐOAN i
Nguyễn Thị Xiêm i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT ii
MỤC LỤC v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ix
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ xi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HỘP MINH HỌA xi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT xii
PHẦN I. MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục @êu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục @êu chung 3
1.2.2 Mục @êu cụ thể 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
2.1 Cơ sở lí luận về vấn đề quản lý và sử dụng lao động 5
2.1.1 Một số khái niệm 5
2.1.2 Sự cần thiết phải quản lý và đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp 8
* Đối với doanh nghiệp 8
* Đối với người lao động 9
* Đối với xã hội 10
2.1.3. Phân loại lao động hiện có trong doanh nghiệp 10
2.1.4. Nội dung của quản lý và sử dụng lao động 11
2.1.5 Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý và sử dụng lao động 14
vi
2.2 Cơ sở thực @ễn của đề tài 18

2.2.1 Thực @ễn quản lý và sử dụng lao động tại Việt Nam 18
2.2.2. Kinh nghiệm cuả một số nước trên thế giới 23
2.2.3 Bài học kinh nghiệm 27
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 29
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1 Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu 29
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần VIX 29
3.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần VIX 30
3.1.3. Đặc điểm về tổ chức lao động 33
3.2 Phương pháp nghiên cứu 38
3.2.1 Phương pháp chọn mẫu điều tra 38
3.2.2 Phương pháp thu thập thông @n 39
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu, dữ liệu 39
3.2.4 Phương pháp phân wch thông @n 39
3.3 Hệ thống các chỉ @êu nghiên cứu 40
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 44
4.1 Thực trạng công tác quản lý và sử dụng lao động tại Công ty 44
4.1.1. Khái quát đội ngũ lao động Công ty Cổ phần VIX 44
4.1.2 Thực hiện công tác tổ chức lao động 48
4.1.3 Công tác phát triển lao động của Công ty 57
4.1.4 Thực hiện chế độ và chính sách với người lao động 61
4.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần VIX 67
4.2.1 Hiệu quả sử dụng lao động theo doanh thu/ lợi nhuận 67
4.2.2 Hiệu quả sử dụng lao động theo thời gian làm việc thực tế 69
4.2.3 Hiệu quả sử dụng lao động theo quỹ @ền lương và thu nhập 70
4.2.4 Hiệu quả sử dụng lao động theo kết cấu lao động 70
vii
4.3 Đánh giá chung về hiệu quả quản lý và sử dụng lao động tại Công ty cổ phần VIX 71
4.3.1 Những kết quả đạt được 71
4.3.2 Những tồn tại cần giải quyết 72

4.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý và sử dụng lao động của Công ty 73
4.4.1 Yếu tố bên trong 73
4.4.2 Yếu tố bên ngoài 76
4.5. Phương hướng và mục @êu hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần VIX trong thời gian
tới 79
4.6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng lao động của Công ty 81
4.6.1 Hoàn thiện công tác phân công và bố trí lao động 81
4.6.2 Thực hiện công tác tuyển chọn đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh thực tế 82
4.6.3 Đánh giá thực hiện công việc một cách định kì 83
4.6.4 Hoàn thiện việc phân công và hiệp tác lao động 84
4.6.5 Tăng cường kỷ luật lao động 85
4.6.6 Cải thiện điều kiện làm việc và an toàn lao động cho người lao động 86
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 86
5.1 Kết luận 86
5.2 Kiến nghị 89
5.2.1 Đối với Nhà nước 89
5.2.2 Đối với Công ty 90
5.2.3 Đối với người lao động 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC 93
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Nguyễn Thị Xiêm i
* Đối với doanh nghiệp 8
* Đối với người lao động 9
* Đối với xã hội 10
Bảng 3.1 Danh mục các thiết bị, máy móc của Công ty Cổ phần VIX 31
Bảng 3.2 Hồ sơ kinh nghiệm của Cổ phần VIX 31
Bảng 3.3 Danh mục một số hợp đồng trong ba năm gần đây 32
Bảng 3.4 Số liệu tài chính trong 3 năm( 2010 -2012) của Công ty 33

Bảng 3.5 Quy mô lao động của Công ty Cổ phần VIX 37
Bảng 3.6 Cơ cấu lao động của Công ty theo một số chỉ @êu 37
Biểu đồ 4.1 Cơ cấu lao động theo giới wnh năm 2012 46
Bảng 4.1. Thực trạng lao động Công ty theo một số @êu chí 46
Bảng 4.2 Ý kiên của người quản lý và sử dụng lao động về công tác tuyển dụng lao động
tại Công ty cổ phần VIX 58
Bảng 4.3 Số lượng lao động được đào tạo qua các năm 60
Bảng 4.4 Thang lương 7 bậc 62
Bảng 4.5 Tình hình cấp phát bảo hộ lao động cho công nhân qua các năm 67
Bảng 4.6 Tổng hợp hiệu quả sử dụng lao động theo doanh thu và lợi nhuận 68
Bảng 4.7 Ý kiến đánh giá về thời gian làm việc của bộ phận lao động trực @ếp 69
Bảng 4.8: Bảng tổng hợp thu nhập bình quân 70
Bảng 4.9 Bảng tổng hợp lao động theo hình thức sản xuất 70
ix
Biểu đồ 4.1 Cơ cấu lao động theo giới tính năm 2012 Error: Reference source
not found
x
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Nguyễn Thị Xiêm i
* Đối với doanh nghiệp 8
* Đối với người lao động 9
* Đối với xã hội 10
Đồ thị 4.1. Biến động lao động qua 3 năm( 2010- 2012) 44
Đồ thị 4.2 Đánh giá của người lao động về môi trường làm việc tại Công ty 56
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HỘP MINH HỌA
Nguyễn Thị Xiêm i
* Đối với doanh nghiệp 8
* Đối với người lao động 9
* Đối với xã hội 10
Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần VIX 34

Hộp 4.1 Ý kiến của ban giám đốc Công ty Cổ phần VIX 45
Hộp 4.2 Ý kiến của cán bộ quản lý Công ty về công tác ATVSLĐ 65
Hộp 4.3 Ý kiến của một nhà quản lý về “ văn hóa doanh nghiệp” 75
Hộp 4.4 Ảnh hưởng của việc thay đổi Bộ luật lao động 2012 77
dưới con mắt nhà quản lý 77
xi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATVSLĐ An toàn vệ sinh lao động
BCVT Bưu chính viễn thông
BHXH Bảo hiểm xã hội
BNN Bệnh nghề nghiệp
BTS Base Transceiver Station – trạm thu phát sóng di động
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CMKT Chuyên môn kỹ thuật
ĐMLĐ Định mức lao động
ĐVT Đơn vị tính
HĐLĐ Hợp đồng lao động
HĐQT Hội đồng quản trị
KHKD Kế hoạch kinh doanh
KHKT Khoa học kỹ thuật
KS Kỹ sư
NSLĐ Năng suất lao động
NVL Nguyên Vật liệu
SX Sản xuất
TL Tỷ lệ
TMCP Thương mại Cổ phần
TNLĐ Tai nạn lao động
VLXD Vật liệu xây dựng
xii
PHẦN I. MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những nhận thức rõ ràng về lý luận cũng như từ thực tế rằng, lao
động là yếu tố quan trọng nhất, là yếu tố có tính quyết định đến sự thành bại, uy thế,
địa vị, khả năng phát triển bền vững của tổ chức, của doanh nghiệp. Một Công ty,
hay một tổ chức nào đó dù có nguồn tài chính phong phú, nguồn tài nguyên dồi dào
với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại, kèm theo các công thức KHKT thần kỳ đi
chăng nữa, cũng sẽ trở nên vô ích nếu thiếu yếu tố con người.
Trong quá trình SXKD các nhà kinh tế, các nhà quản lý doanh nghiệp phải
quản lý nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm yếu tố con người, nhà xưởng và máy móc
thiết bị, tình trạng tài chính, thị trường hàng hóa dịch vụ, Trong đó yếu tố con
người tham gia vào quá trình SXKD có thể được xem xét ở hai khía cạnh, thứ nhất
đó là sức lao động của con người – một trong những yếu tố chi phí được tính vào
giá thành sản phẩm thông qua việc chi trả tiền lương, tiền thưởng và các khoản chi
phí vật chất khác liên quan đến người lao động. Thứ hai, đó là khả năng quản lý quá
trình SXKD mà yếu tố con người đóng vai trò là trung tâm, là yếu tố mang lại lợi
ích kinh tế. Nếu quản lý tốt, doanh nghiệp sẽ phát huy được những ưu điểm, hạn
chế được những nhược điểm của mình để từ đó đạt được lợi nhuận cao nhất.
Nếu quá trình SX - KD được coi là quá trình khép kín bởi ba bộ phận hợp thành
( các nguồn lực, quá trình SX, phân phối hàng hóa) thì nguồn nhân lực là một trong những
nguồn lực khởi đầu để tạo ra các sản phẩm.
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng nhất của quá
trình SX - KD. Việc tính đúng, tính đủ chi phí của các yếu tố đầu vào nói chung đầu
vào nguồn nhân lực nói riêng là hết sức cần thiết trong nền kinh tế thj trường. Tuy
nhiên không giống những yếu tố đầu vào khác như nhà xưởng, máy móc thiết bị,
tiền vốn, nguồn nhân lực chịu ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý, sinh lý, xã hội và
các yếu tố này tác động qua lại lẫn nhau, đồng thời lại tác động đến kết quả, hiệu
quả của quá trình SXKD. Vì vậy việc quản lý và sử dụng lao động không đơn thuần
chỉ là việc sử dụng lao động mà còn vừa phải là nhà tổ chức, quản lý, vừa là nhà
1
tâm lý, vừa là nhà xã hội học, để có thể huy động tối đa sự đóng góp của mỗi

người lao động, phát huy tối đa tiềm năng của mỗi người nhằm đạt được mục đích
của đơn vị, của tổ chức.
Việt nam đang thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2011-
2020, chiến lược phát triển kinh tế trong giai đoạn mới, chú trọng vào đổi mới mô
hình phát triển, thay đổi cơ cấu nền kinh tế theo hướng hiệu quả, chất lượng, và bền
vững hơn. Trong chiến lược phát triển này, phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao được xem là một trong những trọng tâm chiến lược. Chỉ có nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực mới bảo đảm sự hấp dẫn của môi trường đầu tư, nâng cao hiệu quả
của doanh nghiệp và nâng cao chất lượng sống của người lao động.Trong đó việc
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng lao động trong từng doanh nghiệp là vấn đề
rất quan trọng. Tuy nhiên, những bất cập về mở rộng quy mô đào tạo, nâng cao chất
lượng đào tạo, quản lý và sử dụng lao động đang đặt ra những thách thức rất lớn.
Đặc biệt, trong giai đoạn nền kinh tế toàn cầu đang khủng hoảng như hiện
nay, tất cả các doanh nghiệp đều đang phải đối mặt với những khó khăn và thách
thức rất lớn của nền kinh tế, hoạt động SXKD của số đông các doanh nghiệp Việt
Nam chao đảo. Đó chỉ là một phần, phải chăng nguyên nhân chủ yếu phát sinh từ
hoạt động quản trị nhân sự hay chính là do công tác quản lý và sử dụng lao động tại
những doanh nghiệp này chưa được tốt.
Việc quản lý và sử dụng lao động sao cho khoa học, phù hợp với khả năng
của người lao động, làm cho người lao động phấn khởi, hăng hái , yên tâm công tác
và đạt năng suất cao, đóng góp lớn cho doanh nghiệp, cho xã hội là việc làm ưu tiên
hàng đầu của mỗi doanh nghiệp nếu muốn cải thiện tình hình SXKD. Công ty cổ
phần Vật liệu Xây dựng Bưu chính Viễn thông – VIX cũng không phải là ngoại lệ.
Đòi hỏi Công ty cần phải có những quyết định về quy trình công nghệ chặt chẽ và
một nguồn lực dồi dào với hướng quản lý và sử dụng lao động khoa học. Thực trạng
quản lý và sử dụng lao động tại Công ty cổ phần VIX diễn ra như thế nào? Những
yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý và sử dụng lao động tại Công ty? Có
những giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng lao động tại Công
ty?để Công ty có thể đứng vững trong giai đoạn khó khăn như hiện nay, đồng thời
2

có thể nâng cao năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, làm tốt công tác
quản lý lao động và sử dụng lao động có hiệu quả là việc hết sức quan trọng. Đây
cũng là nền tảng vững chắc góp phần quan trọng vào quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Với những lý do trên, đề tài thực hiện nghiên cứu : “ Nâng cao hiệu quả
quản lý và sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần VIX”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý và sử dụng lao động tại Công ty cổ
phần VIX, chỉ ra những thành công, hạn chế chủ yếu trong vấn đề này, từ đó đưa ra
những quan điểm và một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng lao động tại Công ty cổ phần VIX.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để hoàn thành mục tiêu chung đặt ra, đề tài tập trung giải quyết một số mục
tiêu cụ thể sau:
-Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả quản lý và sử dụng lao
động.
-Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần VIX qua
các năm 2010– 2012, chỉ ra những thành công và hạn chế chủ yếu.
Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và sử dụng lao động
tại Công ty
-Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng lao động tại
Công ty Cổ phần VIX trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến công tác quản lý
và sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần VIX.
Chủ thể nghiên cứu: Tất cả lao động tại Công ty và các phòng ban chuyên môn.
Khách thể nghiên cứu : các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý và sử
dụng lao động, các vấn đề về kinh tế, phân bổ, sử dụng lao động tại Công ty.

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
3
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng, đánh giá về công tác quản
lý và sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần VIX, các giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý và sử dụng lao động tại Công ty.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Công ty Cổ phần
Vật liệu xây dựng Bưu chính viễn thông – VIX, số 257, đường Giáp Bát, phường
Giáp Bát, Quận Hoàng Mai,thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập qua các năm 2010 – 2012. Đề tài tiến
hành nghiên cứu bắt đầu từ ngày 6 tháng 9 năm 2012 đến ngày 06 tháng 1 năm 2013.
4
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lí luận về vấn đề quản lý và sử dụng lao động
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Lao động trong doanh nghiệp
Lao động là hoạt động có mục đích chỉ có ở con người, thông qua hoạt động
đó con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành những vật có ích
nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người.[1,10].
Như vậy, lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của
cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội, đó là hoạt động giữa con người với giới
tự nhiên. Trong quá trình lao động con người sử dụng công cụ lao động tác động
vào giới tự nhiên tạo ra của cải vật chất nhằm phục vụ cho cuộc sống của mình. Có
thể nói lao động là yếu tố cần thiết trong cuộc sống của con người cũng như sự phát
triển của toàn xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố
quyết định sự phát triển của đất nước nói chung và mỗi doanh nghiệp – đơn vị kinh
tế. Chính vì vậy, mỗi một quốc gia, mỗi đơn vị kinh tế muốn phát triển thì lao động
và quản lý sử dụng lao động hiệu quả luôn là một vấn đề được quan tâm hàng đầu.
Quản lý và sử dụng lao động cũng chính là quản lý và sử dụng con người trong
SXKD sao cho hợp lý nhất, hiệu quả nhất.
Nguồn lao động (Lực lượng lao động ): là một bộ phận dân số trong độ tuổi

quy định thực tế có tham gia lao động (đang có việc làm) và những người chưa có
việc làm nhưng đang tích cực tham gia tìm việc làm. [1,58]. Nguồn lao động được
thể hiện ở hai mặt chất lượng và số lượng:
- Về mặt số lượng: Theo Bộ luật Lao động ở Việt Nam, số lượng lao động là
toàn bộ số người nằm trong độ tuổi quy định. Tuổi lao động quy định là đủ 15-60
tuổi đối với nam và đủ 15-55 tuổi đối với nữ. Những người không thuộc lực lượng
lao động bao gồm các đối tượng từ đủ 15-60 tuổi đang đi học, làm nội trợ, không có
nhu cầu làm việc, những người mất khả năng lao động do ốm đau, bệnh tật.
5
- Về mặt chất lượng: chất lượng lao động chính là sức lao động của bản thân
người lao động thể hiện ở sức khỏe, trình độ lành nghề, trình độ văn hóa, nhận thức
hiểu biết khoa học kỹ thuật và trình độ kinh tế tổ chức.
* Năng suất lao động:
Kết quả so sánh giữa khối lượng hay giá trị sản phẩm SX ra với các yếu tố
đầu vào sử dụng được gọi là năng suất.
Kết quả so sánh giữa khối lượng hay giá trị sản phẩm được SX ra với số
lượng lao động được sử dụng trong quá trình SX được gọi là năng suất lao động
Như vậy, năng suất lao động là sức SX của lao động cụ thể có ích, nó cho
biết kết quả hoạt động SX có mục đích của con người trong một đơn vị thời gian
nhất định. Năng suất lao động được đo bằng số lượng hay giá trị sản phẩm SX ra
trong một đơn vị thời gian, hoặc bằng lượng thời gian hao phí để SX ra một đơn vị
sản phẩm.[1,211].
2.1.1.2 Quản lý lao động, hiệu quả quản lý lao động
Mỗi tổ chức đối xử với người lao động theo một cách riêng của mình tuỳ
thuộc vào triết lý về quản trị nhân sự của bộ phận quản lý doanh nghiệp. Trong đó
có thể hiểu quản lý lao động là những tư tưởng, quan điểm của người lãnh đạo,
người quản lý về cách thức quản lý con người trong tổ chức. Từ đó mà tổ chức đề ra
các biện pháp, chính sách về quản lý lao động trong đơn vị, doanh nghiệp mình và
chính các biện pháp, chính sách đó sẽ có tác dụng nhất định tới hiệu quả sử dụng
lao động.

Hiệu quả quản lý lao động là việc quản lý tập thể người, các mối quan hệ
giữa người với người, giữa người với các tổ chức mà họ làm việc sao cho tạo được
những điều kiện để người lao động làm việc có năng suất lao động cao, đảm bảo
yêu cầu của doanh nghiệp,quan tâm đến nhu cầu vật chất, văn hóa tinh thần đặc biệt
là tâm lý – xã hội con người
Hiệu quả quản lý lao động là phải đảm bảo chính sách quản lý con người:
- Tôn trọng và quý mến người lao động.
- Tạo ra những điều kiện để con người làm việc có năng suất lao động cao, đảm
bảo yêu cầu của doanh nghiệp.
6
- Quan tâm đến những nhu cầu vật chất, văn hoá, tinh thần đặc biệt là quan
tâm đến những nhu cầu về mặt tâm lý – xã hội con người.
- Làm cho con người ngày càng có giá trị trong xã hội.
- Thấy rõ được các mối quan hệ tác động qua lại giữa kỹ thuật, kinh tế, luật
pháp, xã hội khi giải quyết các vấn đề liên quan đến con người.
- Quản lý con người một cách văn minh, nhân đạo, làm cho con người ngày
càng có hạnh phúc trong lao động và trong cuộc sống.
Đó là những điểm không dễ dàng thực hiện nhưng vẫn là những đòi hỏi đối
với các nhà quản lý doanh nghiệp trong thời đại ngày nay.
Như vậy: Quản lý lao động là quản lý tập thể người và các mối quan hệ giữa con
người với con người, giữa con người với các tổ chức mà họ làm việc.
2.1.1.3 Sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng lao động
Con người là một trong những yếu tố khách quan không thể thiếu được trong
quá trình SXKD. Dưới góc độ kinh tế, quan niệm về con người gắn liền với lao
động, là điều kiện tất yếu để tồn tại và phát triển. Quá trình lao động đồng thời là
quá trình sử dụng sức lao động. Sức lao động là năng lực lao động của con người, là
toàn bộ thể lực và trí lực của con người. Sử dụng lao động chính là quá trình vận
dụng sức lao động để tạo ra sản phẩm theo các mục tiêu SXKD. Làm thế nào để sử
dụng lao động có hiệu quả là câu hỏi thường trực của các nhà quản lý và sử dụng
lao động.

Trên thực tế có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng lao động
và những khái niệm này chưa thống nhất với nhau về mặt nội dung.
- Thứ nhất: có quan điểm cho rằng hiệu quả sử dụng lao động được thể hiện
ở các chỉ tiêu kết quả SXKD như tổng doanh thu, tổng lợi nhuận mà doanh nghiệp
đạt được từ các chi phí kinh doanh, cách tổ chức quản lý lao động hay thể hiện ở
tiền lương bình quân một lao động.
Như vậy, theo quan điểm này thì hiệu quả sử dụng lao động được lượng hoá
một cách cụ thể và doanh nghiệp nào có tổng doanh thu, tổng lợi nhuận cao chứng
tỏ doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực.
7
- Thứ hai: cũng có người cho rằng hiệu quả sử dụng lao động không phải
được thể hiện ở những chỉ tiêu kết quả SXKD mà hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
được thể hiện ở khả năng sử dụng nguồn nhân lực đúng ngành nghề, đảm bảo sức
khoẻ, an toàn cho người lao động, mức độ chấp hành kỷ luật của mỗi người lao
động, khả năng sáng kiến cải tiến kỹ thuật ở mỗi người lao động, ở bầu không khí
tập thể đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, mối quan hệ thân mật giữa nhà quản lý với
người lao động và khả năng đảm bảo công bằng cho người lao động. Tức là theo
quan điểm này thì không quan tâm đến các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận.
- Thứ ba: Theo quan điểm này, hiệu quả sử dụng lao động không những chỉ
thể hiện ở các chỉ tiêu kết quả SXKD mà hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực còn thể
hiện ở khả năng sử dụng nguồn nhân lực đúng ngành nghề, đảm bảo sức khoẻ, an
toàn cho người lao động, mức độ chấp hành kỷ luật của mỗi người lao động, khả
năng sáng kiến cải tiến kỹ thuật ở mỗi người lao động, ở bầu không khí tập thể đoàn
kết, giúp đỡ lẫn nhau, mối quan hệ thân mật giữa nhà quản lý với người lao động và
khả năng đảm bảo công bằng cho người lao động.
Như vậy, hiệu quả sử dụng lao động không chỉ là kết quả mang lại từ các mô
hình, các chính sách quản lý và sử dụng lao động mà còn bao hàm thêm khả năng
sử dụng lao động đúng ngành, đúng nghề đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho
người lao động, là mức độ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng sáng
kiến cải tiến kỹ thuật của mỗi người lao động, đó là khả năng đảm bảo công bằng

cho người lao động.
2.1.2 Sự cần thiết phải quản lý và đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh
nghiệp
Việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng lao động không những có ý nghĩa
trực tiếp đến doanh nghiệp và người lao động mà nó còn có ý nghĩa đối với xã hội.
Ý nghĩa cụ thể của nó được thể hiện ở các nội dung chính như sau:
* Đối với doanh nghiệp
Các tổ chức thường cần có máy móc, trang thiết bị và tài chính, thế nhưng lao
động trong các tổ chức có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Lao động của con người đảm
bảo sức sáng tạo trong mọi tổ chức. Con người thiết kế và SX ra sản phẩm hàng hoá
8
và dịch vụ, kiểm tra chất lượng và đưa chúng ra bán trên thị trường, phân bổ nguồn
tài chính, xác định những chiến lược kinh doanh và mục tiêu của tổ chức đó. Không
có những con người làm việc có hiệu quả thì mọi doanh nghiệp đều không thể nào
đạt tới mục tiêu của mình.
Những đặc điểm của các tổ chức có hiệu quả có thể bao gồm khả năng sinh
lợi, lợi nhuận trên vốn đầu tư, thị phần, mức tăng trưởng, khả năng thích ứng và đổi
mới, và có thể là cả mục tiêu tối thượng: sống sót. Một tổ chức hoạt động có hiệu
quả, nếu nó cung cấp cho người tiêu dùng những dịch vụ và sản phẩm mong muốn
một cách kịp thời với giá cả phải chăng và chất lượng hợp lý.
Các sản phẩm và dịch vụ được tạo ra bằng cách kết hợp các nguồn tài
nguyên và cung cấp giá trị gia tăng cho khách hàng. Nếu ta nghĩ tất cả các nguồn tài
nguyên của tổ chức đó – NVL, các dữ liệu, công nghệ, vốn và nguồn nhân lực –
như là đầu vào và các sản phẩm cũng như dịch vụ được tạo ra là đầu ra, thì các tổ
chức đều tìm cách tăng tối đa đầu ra đồng thời giảm đến mức tối thiểu đầu vào.
Những quyết định trong quản lý lao động sẽ giúp tổ chức quản lý hiệu suất của các
lao động của mình, tiết kiệm được nhiều khoản chi phí không cần thiết. Và bởi vì
những người lao động này lại ra các quyết định về quản lý tất cả các nguồn tài
nguyên khác, nên hiệu quả của lao động là một nhân tố quan trọng quyết định hiệu
quả của tổ doanh nghiệp. Đó sẽ là điều kiện thuận lợi giúp doanh nghiệp có sức

cạnh tranh lớn với các đối thủ và có thể đứng vững trên thương trường.
Quản lý lao động và sử dụng lao động là hai mặt khác nhau nhưng lại có mối
quan hệ mật thiết với nhau, không thể tách rời
* Đối với người lao động.
Khi nâng cao hiệu quả quản lý là nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tức là
tổ chức đã giảm được chi phí đầu vào, phát huy được hết khả năng của người lao
động trong tổ chức nhờ vào việc bố trí họ đúng vị trí làm việc, đúng ngành nghề và
đối xử với họ một cách công bằng để tạo động lực thúc đẩy họ ngày càng hoàn thiện
bản thân và công hiến hết khả năng của mình cho tổ chức. Từ đó, người lao động có
điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn, ổn định và nâng cao đời sống sinh hoạt,
các nhu cầu khác của họ được đáp ứng tốt hơn.
9
Khi người lao động có đủ các điều kiện trên họ lại tác động trở lại doanh
nghiệp, họ sẽ hăng say hơn trong quá trình làm việc, đóng góp hết khả năng của
mình vào công việc, tăng năng suất lao động, giảm chi phí SX. Và doanh nghiệp từ
đó sẽ đạt được các mục tiêu kinh doanh của mình và đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu của người lao động.
* Đối với xã hội.
Hiệu quả sử dụng lao động được nâng cao nó sẽ thúc đẩy nhu cầu học tập,
nhu cầu sinh hoạt, có nhiều phát minh sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Từ đó thúc đẩy sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đưa xã hội phát triển.
Xã hội phát triển lại tác động trở lại con người và nhu cầu phát triển lại có
điều kiện để thúc đẩy. Doanh nghiệp cũng tăng các nhu cầu về SX đáp ứng nhu cầu
của xã hội nói chung và của doanh nghiệp nói riêng.
Khi hiệu quả sử dụng lao động được nâng cao, mức sống của người lao động
cũng tăng lên và được đảm bảo. Những người cần khoản trợ cấp của chính phủ
cũng giảm đi dẫn đến việc giảm chi ngân sách cho người lao động có cuộc sống khó
khăn, giảm được các ảnh hưởng xấu đến xã hội,…
2.1.3. Phân loại lao động hiện có trong doanh nghiệp
Số lượng lao động của doanh nghiệp có thể phân loại theo nhiều tiêu thức

khác nhau phục vụ cho các mục đích nghiên cứu khác nhau.
* Căn cứ vào quan hệ sản xuất: chia 2 loại
- Lao động trực tiếp SX: Lao động trực tiếp SX chính tức là bộ phận công
nhân trực tiếp tham gia vào quá trình SX: người điều khiển máy móc thiết bị, người
phục vụ quy trình SX.
- Lao động gián tiếpSX: Tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất, bao gồm:
cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý kinh tế, hành chính, các phòng ban của doanh
nghiệp như kế toán, thống kê, tổ chức nhân sự.
* Căn cứ vào việc quản lý lao động và trả lương: chia ra 2 loại
- Lao động trong danh sách: Là lực lượng chủ yếu trong doanh nghiệp, bao
gồm những người do doanh nghiệp trực tiếp sử dụng và trả lương và được ghi vào
sổ lao động của doanh nghiệp.
10
- Lao động ngoài danh sách: Là những người không thuộc quyền quản lý sử
dụng và trả lương của doanh nghiệp.
* Căn cứ vào mục đích tuyển dụng và thời gian sử dụng: chia ra làm 2 loại
- Lao động thường xuyên: Là lực lượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp
bao gồm những người được tuyển dụng chính thức và làm những công việc lâu dài
thuộc chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
- Lao động tạm thời: Là những người làm việc theo các hợp đồng tạm tuyển
ngắn hạn để thực hiện các công tác tạm thời, theo thời vụ.
* Căn cứ vào phạm vi hoạt động: chia làm 2 loại
- Công nhân viên SXKD chính: Là số lượng lao động tham gia vào các hoạt
động chủ yếu của doanh nghiệp, mà kết quả của hoạt động này chiếm tỷ trọng lớn
trong kết quả SXKD của doanh nghiệp.
- Công nhân viên SXKD khác: Là những người làm việc trong các lĩnh vực
SX khác
* Căn cứ vào chức năng của người lao động trong quá trình sản xuất
- Công nhân: là người trực tiếp tác động vào đối tượng lao động để làm ra sản
phẩm hay là những người phục vụ trực tiếp cho quá trình SX.

- Thợ học nghề: Là những người học tập kỹ thuật SX sản phẩm dưới sự hướng
dẫn của công nhân lành nghề
- Nhân viên kỹ thuật: Là những người đã tốt nghiệp ở các trường lớp kỹ thuật
từ trung cấp trở lên, đang làm công tác kỹ thuật và hướng theo thang lương kỹ
thuật.
- Nhân viên quản lý kinh tế: Là những người đã tốt nghiệp ở các trường lớp
kinh tế, đang làm công việc điều hành hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
- Nhân viên quản lý hành chính: Là những người đang làm công tác tổ chức
quản lý
2.1.4. Nội dung của quản lý và sử dụng lao động
2.1.4.1 Nội dung của quản lý lao động.
Với tư cách là một trong những chức năng cơ bản của quản lý doanh nghiệp
quản lý lao động gồm việc hoạch định (kế hoạch hoá), tổ chức, chỉ huy và kiểm soát
11
các hoạt động nhằm thu hút, sử dụng và phát triển con người để có thể đạt được
mục tiêu của tổ chức [2,8].
Hoạt động SXKD ngày nay đặt ra cho quản lý rất nhiều vấn đề cần giải quyết
bao gồm từ việc đối phó với những thay đổi của môi trường kinh doanh, những biến
động không ngừng của thị trường lao động hay những thay đổi của pháp luật về lao
động,… Tuy nhiên có thể tổng hợp các nội dung chính của quản trị nhân lực theo
các hoạt động sau:
- Lập kế hoạch nguồn nhân lực: nghiên cứu các hoạt động dự báo nhu cầu về
nguồn nhân lực của doanh nghiệp và hoạch định các bước tiếp theo để tiến hành đáp
ứng đủ số lượng, chất lượng lao động theo yêu cầu của hoạt động SXKD.
- Thiết kế và phân tích công việc: mô tả những nhiệm vụ và trách nhiệm thuộc
về công việc và mối quan hệ của nó đối với những công việc khác, các yêu cầu về
trình độ chuyên môn, kỹ năng, những điều kiện làm việc cần thiết để hoàn thành nó.
- Tuyển mộ, tuyển chọn, bố trí lao động: nghiên cứu việc thu hút, sắp xếp, bố trí
người lao động vào các vị trí làm việc khác nhau trong doanh nghiệp.
- Tạo động lực trong lao động: vạch rõ các yếu tố tạo động lực về phía nội tại

người lao động cũng như phía tổ chức, xã hội và phương hướng tạo động lực cần
quan tâm.
- Chế độ làm việc và nghỉ ngơi của người lao động: Xây dựng chế độ làm việc và nghỉ
ngơi hợp lý phải đạt được các mục đích kéo dài khả năng làm việc trong trạng thái ổn định
và năng suất, chống mệt mỏi, tăng năng suất lao động, bảo vệ sức khoẻ cho người lao
động, tính liên tục của hoạt động kinh doanh.
- Đánh giá thực hiện công việc: đo lường mức độ thực hiện công việc làm cơ sở
cho việc thuê mướn, sa thải, trả thù lao lao động cho người lao động và các chính
sách nhân sự khác.
- Đào tạo và phát triển: để đáp ứng theo yêu cầu SXKD, đồng thời đáp ứng nhu
cầu học tập của người lao động.
- Thực hiện chế độ đãi ngộ và phúc lợi: có tác dụng thu hút các người tài giỏi
về với doanh nghiệp, củng cố lòng trung thành của nhân viên và giảm tối đa số
người rời bỏ doanh nghiệp.
12
- Quan hệ lao động: nghiên cứu những vấn đề về quyền, quyền lợi nghĩa vụ của
người sử dụng lao động và người lao động thông qua HĐLĐ và thoả ước lao động
tập thể.
- Kỷ luật lao động và nội quy lao động: thủ tục giải quyết các bất bình có hiệu
quả để bảo vệ người lao động cũng như các nguyên tắc, hình thức tiến hành kỷ luật
đối với người lao động.
- An toàn và sức khoẻ cho người lao động: Xây dựng chương trình an toàn để loại trừ
các tai nạn xảy ra và các chương trình sức khoẻ cho người lao động.
- Tổ chức hệ thống chức năng quản trị nguồn nhân lực: Xây dựng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận quản lý nguồn nhân lực.
Các nội dung trên có mối quan hệ và tác động qua lại với nhau. Mỗi nội dung
đòi hỏi những hình thức và phương pháp tiếp cận khoa học, linh hoạt. Tổng thể đó
làm thành hệ thống, cơ chế bảo đảm mối quan hệ tác động qua lại giữa những người
làm việc trong tổ chức, tạo nên các đòn bẩy, các kích thích phát triển tiềm năng
sáng tạo của từng người, nối kết những cố gắng của từng người thành những cố

gắng chung cho mục tiêu chất lượng và hiệu quả làm việc của tổ chức.
2.1.4.2 Nội dung của sử dụng lao động.
Tuyển chọn những nhân viên có năng lực, đào tạo và nâng cao trình độ lành
nghề cho họ mới chỉ là những yếu tố quan trọng ban đầu, là điều kiện cần thiết
nhưng chưa đủ để bộ máy quản trị của doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Nhân
viên có năng lực không có nghĩa là họ sẽ làm việc tốt. Từng cá nhân tốt không có
nghĩa là hoạt động của tập thể doanh nghiệp chắc chắn làm tốt. Làm thế nào để phát
huy được các khả năng tiềm tàng trong mỗi nhân viên và tạo thành sức mạnh tập thể
của doanh nghiệp để đạt được năng suất, chất lượng và hiệu quả cao hơn. Vấn đề sử
dụng lao động như thế nào? Và sử dụng làm sao để hiệu quả là khoa học và nghệ
thuật của quản trị nhân sự, hay chính các nhà quản lý trong mỗi một đơn vị. Sử
dụng lao động bao gồm những nội dung cụ thể sau:
- Sử dụng lao động theo trình độ, chuyên môn: Nắm được số lượng lao động có
trình độ, CMKT và bố trí sao cho hợp lý với từng công việc nhằm đạt hiệu quả năng
13

×