Tải bản đầy đủ (.pdf) (232 trang)

Bài giảng Các nguyên lý của thử nghiệm lâm sàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 232 trang )

Các nguyên lý của
thử nghiệm LS
Professeur Annie ROBERT, École de santé publique, UcL
Dr Laurence HABIMANA, École de santé publique, UcL
Professeur Catherine LEGRAND, Institut de Statistique, UcL
2009-2010


Thử nghiệm LS
• ĐỊNH NGHĨA
là nghiên cứu khoa học nhằm xác định can thiệp
tốt nhất cho bệnh nhân
và ghi nhận tất cả những tác hại và ích lợi của can
thiệp đó
Can thiệp có thể là một chỉ định thuốc, 1 kỹ thuật ngoại
khoa, 1 kỹ thuật chẩn đoán.
2


Thử nghiệm LS
• Mục tiêu
– Phát minh, nghiên cứu và phát triển các
can thiệp điều trị mới nhằm cứu
chữa, chăm sóc hay dự phịng một bệnh
– Tạo ra đủ chứng cứ để thay đổi thực
hành lâm sàng trong điều trị một bệnh
chuyên biệt và dân số chuyên biệt

3



=> Khơng đƣợc bỏ sót
• Những tác dụng phụ
• Những thay đổi theo thời gian tiến triển tự
nhiên của bệnh :
nếu khơng có điều trị « mới » này thì BN sẽ
ra sao

4


Phần I
NGUYÊN LÝ VÀ
CƢƠNG LĨNH
I.1 Nền tảng của các nguyên lý :
y đức


I.1.1. Lịch sử của thử nghiệm LS
Lịch sử : Lạm dụng cơ thể con ngƣời nhân
danh lợi ích y học
 tiếp cận “mới” của nghiên cứu y học :
RCT (thử nghiệm LS ngẫu nhiên có đối
chứng)/ essais cliniques contrơlés
randomisés
Mục đích : bảo vệ con ngƣời
6


Thử nghiệm LS ngẫu nhiên
đầu tiên trong lịch sử

The British Streptomycin
Trial in tuberculosis
Sir Austin B Hill
BMJ 1948 2: 849-855

7


Thử nghiệm LS ngẫu nhiên
đầu tiên trong lịch sử
• 1937 GS Hill đệ trình lên Ủy ban của Hội
Đồng Nghiên Cứu Y Khoa (MRC)
« những nghiên cứu với những nhóm
chứng chọn ngẫu nhiên, là điều cần có
trong y khoa lâm sàng »
• 1944 phát minh ra thuốc streptomycine ở
USA : lợi ích hay nguy hại chƣa biết rõ
8


Thử nghiệm LS ngẫu nhiên
đầu tiên trong lịch sử
• 1946 Sau Thế chiến II, nguồn lực hạn chế
– UK chỉ có thể mua streptomycine để trị cho 50 BN lao
(…nombreux…)
 Hill đề nghị chọn ngẫu nhiên trong số rất nhiều BN để
nghiên cứu, ông muốn chứng minh hiệu quả điều trị của
streptomycine. Ủy ban của Hội đồng nghiên cứu y khoa
chấp thuận


• 1948 kết quả đƣợc cơng bố : lợi ích thật rõ ràng!
 Khởi sự những nghiên cứu R&D để tổng hợp
thuốc streptomycine
9


Hệ thống các thử nghiệm LS
• Cơ sở y đức
Tuyên ngôn Helsinki của Hiệp hội y khoa
Thế giới AMM (Edinburgh, 2000)
/> />
• Hƣớng dẫn (chỉ thị) quốc tế
/>10


• Cộng đồng chung Châu âu
/>

• Nƣớc Mỹ (FDA)
/>
• Nƣớc Nhật


Khơng một phân tử thuốc/kỹ thuật điều trị
nào đƣợc chính phủ phê chuẩn mà không
trải qua một đánh giá khoa học
11


TUYÊN NGÔN HELSINKI CỦA

HIỆP HỘI Y KHOA THẾ GIỚI (AMM)
Những nguyên tắc đạo đức áp dụng cho nghiên cứu y khoa trên con ngƣời



Thơng qua tại cuộc họp Đại hội đồng thứ 18, Helsinki, tháng 6/1964 và đƣợc
sửa đổi :
Đại hội đồng thứ 29, Tokyo, Octobre 1975
Đại hội đồng thứ 35, Venise, Octobre 1983
Đại hội đồng thứ 41, Hong Kong, Septembre 1989
Đại hội đồng thứ 48, Somerset West, Octobre 1996
và Đại hội đồng thứ 52, Édimbourg, Octobre 2000



Bổ sung một Ghi chú giải thích chƣơng 29 tại cuộc họp Đại hội đồng
AMM, Washington 2002
Bổ sung một Ghi chú giải thích chƣơng 30 tại cuộc họp Đại hội đồng
AMM, Tokyo 2004
12


TUYÊN NGÔN HELSINKI CỦA
HIỆP HỘI Y KHOA THẾ GIỚI (AMM)
DẪN NHẬP
1. Tuyên ngôn Helsinki, đƣợc soạn thảo bởi AMM, là tài liệu
công bố những nguyên tắc đạo đức nhằm cung cấp các
khuyến cáo cho bác sĩ cùng những ngƣời khác tham gia
nghiên cứu trên con ngƣời. Tuyên ngôn này cũng áp dụng
cho những nghiên cứu sử dụng dữ liệu là đặc điểm cá nhân

hay sinh phẩm của con ngƣời dù là nặc danh.
2. Sứ mạng của bác sĩ là nâng cao và bảo vệ sức khỏe con
ngƣời. Họ thực hiện sứ mạng này với tất cả hiểu biết và
nhận thức của minh.

13


4. « Lời thề Genève » của AMM nhƣ sau : « sức khỏe của
BN tơi là mối bận tâm hàng đầu của tơi" và « Đạo luật
quốc tế về Y đức cơng bố « ngƣời thầy thuốc hành động
duy nhất chỉ vì lợi ích của BN mặc dù những chăm sóc
có thể gây hậu quả đến sức khỏe thể chất và tâm thần ».

7. Mục tiêu chủ yếu của nghiên cứu y học trên con ngƣời
phải là cải thiện phƣơng pháp chẩn đốn, điều trị và dự
phịng, cùng việc tìm hiểu nguyên nhan và cơ chế bệnh
sinh. Phƣơng pháp chẩn đốn, điều trị và dự phịng, dù
là phƣơng pháp tốt nhất từng đƣợc chứng thực, vẫn cần
đƣợc thƣờng xuyên nghiên cứu lại hiệu quả điều trị, lợi
ích/chi phí và sự tiếp cận.

14


NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA MỌI HÌNH THỨC NGHIÊN CỨU Y
HỌC
11. Trong nghiên cứu y học, bổn phận của bác sĩ là bảo tồn sinh
mạng, bảo vệ sức khỏe, nhân phẩm và bảo đảm tính kính
đáo riêng tƣ của mỗi cá nhân.


12. Nghiên cứu y học trên con ngƣời phải giữ đúng những nguyên
tắc khoa học đã đƣợc công nhận. Nghiên cứu phải dựa trên
cơ sở y văn đã đƣợc tìm hiểu cặn kẽ, trên những nguồn
thơng tin đáng tin cậy và trên kết quả thực nghiệm, nếu có, ở
lồi vật


15


13. Việc xây dựng và triển khai mỗi giai đoạn thực nghiệm
trên ngƣời phải đƣợc mô tả rõ trong đề cƣơng nghiên
cứu. Đề cƣơng này phải đƣợc trình lên để đƣợc Hội
đồng Y đức xem xét, phê bình, cho ý kiến và chuẩn y
14. Cƣơng lĩnh nghiên cứu phải đƣợc nộp để xem xét, phê
bình, hƣớng dẫn, và chấp thuận bởi một hội đồng về y
đức trƣớc khi nghiên cứu đƣợc tiến hành. Hội đồng này
phải hoạt động độc lập với bên tiến hành nghiên cứu, tài
trợ cũng nhƣ tất cả các bên liên quan


16


NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG CHO NGHIÊN CỨU Y HỌC
TIẾN HÀNH TRONG TIẾN TRÌNH ĐIỀU TRỊ
31. Bác sĩ chỉ đƣợc phép tiến hành nghiên cứu y học trong tiến trình điều trị chỉ
trong trƣờng hợp nghiên cứu này tỏ ra có tiềm năng lợi ích chẩn đốn, điều
trị hay dự phịng. Khi một nghiên cứu liên quan đến khám chữa bệnh, BN

tham gia vào nghiên cứu phải đƣợc bảo vệ bằng những qui tắc bổ sung
thêm.
32. Lợi ích, nguy hại, phiền nhiễu và hiệu quả của một phƣơng pháp điều trị, chẩn
đốn, dự phịng mới phải đƣợc đánh giá bằng cách so sánh với phƣơng
pháp tốt nhất hiện đang áp dụng. Chỉ trừ khi hiện khơng có một phƣơng
pháp điều trị chẩn đốn hoặc dự phịng nào có bằng chứng là tốt thì khi đó
nhóm dùng để so sánh là nhóm giả dƣợc, hoặc nhóm khơng đƣợc can thiệp
gì cả.

17


18


Phát minh một dƣợc chất/kỹ thuật y
khoa mới
• Là một tiến trình rất dài
7-12 năm!
Gồm một chuỗi những điều khoản về khoa học rất
khắt khe nhằm bảo vệ ngƣời hƣởng lợi tƣơng lai:
Ngƣời bệnh
Với mỗi giai đoạn
phải trình duyệt một DỰ ÁN
phải đăng ký một BÁO CÁO

Có ít hơn một dƣợc chất /1000 đi đến cuối tiến trình
này
19



NGUN LÝ VÀ CƢƠNG LĨNH
I.2. Giai đoạn tiền-lâm sàng
« tìm hiểu »

20



×