Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Vốn lưu đông và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần bia rượu sài gòn đồng xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520 KB, 83 trang )

Chuyờn d tt nghip

Lời nói Đầu
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều
phải có trong tay một lợng vốn nhất định. Việc tổ chức quản lý, sử dụng vốn
có hiệu quả hay không mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp trong tơng lai.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia làm hai phần: Vốn lu động
và vốn cố định. Mỗi loại vốn có vai trò khác nhau, nếu nh vốn cố định đợc
xem nh cơ bắp của sản xuất thì vốn lu động đợc ví nh mạch máu giúp
cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thờng xuyên, liên tục.
Trong nền kinh tế thị trờng, quản lý và sử dụng vốn lu động là một
trong những nội dung quản lý rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Mục
đích của hoạt động sản xuất kinh doanh là thu đợc lợi nhuận và lợi nhuận tối
đa. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải huy động vốn để đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi và có hiệu quả. Vì vậy, việc
thất thoát nguồn vốn kinh doanh nói chung và nguồn vốn lu động nói riêng
trong hoạt động kinh doanh ở bất kỳ thời điểm nào cũng làm cho doanh
nghiệp bị kéo lùi sức bật. Khi tài chính có vấn đề cả guồng máy của doanh
nghiệp sẽ bị ảnh hởng.
Song việc có đủ vốn lu động đà khó, việc bảo toàn, sử dụng và phát
triển nó nh thế nào cho hiệu quả còn khó hơn nhiều mà không phải doanh
nghiệp nào cũng làm đợc.
Nền kinh tế thị trờng đi kèm với cạnh tranh gay gắt, khốc liệt đòi hỏi
các doanh nghiệp phải liên tục phấn đấu ở mọi mặt của hoạt động sản xuất
kinh doanh, đặc biệt là sử dụng vốn sao cho có hiệu quả, giảm thiểu chi phí,
hạ giá thành, tăng doanh thu và lợi nhuận.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng cũng nh yêu cầu thực tế về hiệu
quả sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp, đồng thời qua thời gian thực tập
tai công ty Cổ phần bia rượu Sài Gòn- Đồng Xuân em đà mạnh dạn đi sâu
tìm hiểu, nghiên cứu và chọn đề tài : Vốn lu đông và các giải pháp nâng cao


hiệu quả sử dụng vốn lu động ở công ty C phn bia ru Si Gũn- ng
Xuõn

làm đề tài nghiên cứu cho lun văn tốt nghiệp của mình.
Đề tài gåm 3 ch¬ng:

SV: Nguyễn Thị Diệu Hương

1

Lớp: TCDN 47B


Chuyờn d tt nghip

Chơng 1:Những lý luận cơ bản về vốn lu động của doanh nghiệp
Chơng 2: Thực trạng việc tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ tại công
ty Cổ phần bia rượu Sài Gịn- Đồng Xn
Ch¬ng 3: Giải phỏp nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng
VLĐ tại công ty C phn bia ru Si Gũn- ng Xuõn
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một vấn đề phức tạp mà
giải quyết nó không những phải có kiến thức, năng lực mà còn phải có kinh
nghiệm thực tế. Nhng do những hạn chế nhất định về trình độ và thời gian
nghiên cứu nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong đợc sự góp ý của các thầy cô trong bộ môn TCDN cùng bạn đọc để đề
tài đợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2009
Sinh viªn thùc hiƯn
Nguyễn Thị Diệu Hương


SV: Nguyễn Thị Diệu Hương

2

Lớp: TCDN 47B


Chuyờn d tt nghip

Chơng I
những lý luận cơ bản về vốn lu động
của doanh nghiệp
1.1.Những vấn đề cơ bản về vốn lu động trong doanh nghiệp.
1.1.1.Khái niệm vốn lu động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, vốn là yếu tố hàng đầu của mọi quá trình
sản xuất kinh doanh và là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài
sản đợc đầu t vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Tuỳ từng loại hình
doanh nghiệp mà quy mô, cơ cấu vốn kinh doanh khác nhau. Căn cứ vào công
dụng kinh tế thì vèn kinh doanh cđa mét doanh nghiƯp th«ng thêng gåm 3
phần: vốn cố định, vốn lu động và vốn đầu t tài chính. Trong đó, vốn lu động
của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc về tài sản lu động sản xuất và tài sản lu
thông nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra thờng xuyên, liên tục,
mà đặc điểm của nó là luân chuyển không ngừng, luôn thay đổi hình thái biểu
hiện và chuyển dịch giá trị một lần trong một chu kỳ sản xuất.
Nh vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài các tài sản cố định,
còn cần phải có một số lợng nhất định về tài sản lu động. Nói cách khác,
doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, thì ngoài các t liệu lao
động, cần phải có các đối tợng lao động. Các đối tợng lao động (nguyên,
nhiên, vật liệu, bán thành phẩm,... ) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và

không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Giá trị của nó đợc chuyển dịch
một lần, toàn bộ vào giá trị sản phẩm.
Tài sản lu động chính là biểu hiện ở hình thái hiện vật của vốn lu động.
Vì vậy mà đặc điểm của vốn lu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc
điểm của tài sản lu động. Tài sản lu động trong các doanh nghiệp thờng đợc
chia thành hai loại: tài sản lu động sản xuất và tài sản lu thông.
- Tài sản lu động sản xuất là những vật t dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản
xuất đợc liên tục, vật t đang nằm trong quá trình sản xuất và những t liệu
lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.

SV: Nguyễn Thị Diệu Hương

3

Lớp: TCDN 47B


Chuyờn d tt nghip

- Tài sản lu thông bao gồm: Các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại
vốn bằng tiền, khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết
chuyển, chi phí trả trớc, ...
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lu động sản xuất và tài
sản lu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa tiền tệ, để hình thành các tài sản
lu động sản xuất và tài sản lu thông, doanh nghiệp phải bỏ ra số vốn đầu t ban
đầu nhất định. Vì thế, có thể nói vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn tiền
tệ ứng trớc để đầu t mua sắm các tài sản lu động của doanh nghiệp.
Khác với tài sản cố định, tài sản lu động luôn thay đổi hình thái biểu

hiện để tạo ra sản phẩm, vì vậy, giá trị của nó đợc chuyển dịch toàn bộ, một
lần vào giá thành của sản phẩm tiêu thụ. Nh vậy, vốn lu động của doanh
nghiệp sẽ không ngừng vận động qua các chu kỳ kinh doanh. Tính chất tuần
hoàn này đợc thể hiện trong ba giai đoạn: dự trữ sản xuất, sản xuất và lu
thông.
Sơ đồ tuần hoàn chu chuyển vốn lu động:
T H SX H T
- Giai đoạn 1 (T - H): Doanh nghiệp dùng tiền mua hàng hóa, nguyên vật
liệu, ... nhằm dự trữ phục vụ sản xuất kinh doanh. Lúc này, vốn lu động
chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật t, hàng hoá.
- Giai đoạn 2 (H SX- H) : Các vật t dự trữ (hàng hoá nguyên vật liệu,...)
trải qua quá trình bảo quản, sơ chế, đợc đa vào dây chuyền công nghệ sản
xuất. Trong quá trình này, vốn chuyển từ hình thái hàng hóa vật t dự trữ
sang hình thái sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, rồi sang thành phẩm.
- Giai đoạn 3 (H T) : Doanh nghiệp tiến hành công tác tiêu thụ sản
phẩm và thu tiền về. Giai đoạn này, vốn đợc chuyển từ hình thái thành
phẩm sang hình thái tiền tệ, tức là trở về hình thái ban đầu nhng với lợng
tiền tệ lớn hơn lợng vốn tiền tệ ban đầu.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn lu động hình thành một vòng
chu chuyển. Do quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục cho
nên quá trình vận động tuần hoàn của vốn cũng diễn ra một cách thờng xuyên,
lặp đi lặp lại.
SV: Nguyn Thị Diệu Hương

4

Lớp: TCDN 47B


Chuyờn d tt nghip


Từ sự phân tích trên, ta thấy vốn lu động có một số đặc điểm sau:
- Vốn lu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất.
- Vốn lu động chuyển dịch toàn bộ giá trị, một lần vào giá trị sản phẩm sản
xuất.
- Vốn lu động tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một
chu kỳ sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Phân loại vốn lu động
Việc tổ chức, quản lý vốn lu động trong doanh nghiệp là một vấn đề rất
đợc lÃnh đạo doanh nghiệp quan tâm bởi vì, nếu phân bổ vốn hợp lý trong các
giai đoạn luân chuyển thì tổng số vốn lu động có thể sẽ ít hơn nhng mang lại
hiệu quả cao hơn. Muốn vậy, cần phải tiến hành phân loại vốn lu động của
doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại
chủ yếu đợc áp dụng:
* Phân loại theo vai trò của từng loại vốn lu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh:
Theo cách phân loại này, vốn lu động có thể chia làm ba loại:
- Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất kinh doanh: đây là bộ phận vốn lu động cần thiết nhằm lập nên các khoản dự trữ về vật t hàng hóa đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành một cách thờng
xuyên, liên tục, bao gồm: giá trị của các loại nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng
thay thế, các công cụ lao động nhỏ,..
- Vốn lu động trong khâu sản xuất gồm: các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lu động trong khâu lu thông bao gồm: các khoản giá trị của thành
phẩm chờ tiêu thụ (hàng hoá trong kho, hàng gửi đi bán); các khoản vốn bằng
tiền (kể cả vàng bạc đá quý...); các khoản vốn đầu t ngắn hạn (đầu t chứng
khoán ngắn hạn, vay ngắn hạn, ...); các khoản thế chấp, ký cợc, ký quỹ ngắn
hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng,...)
Cách phân loại này giúp việc nhận biết và phân biệt rõ ràng vai trò của
từng bộ phận vốn lu động, giúp cho việc xác định cơ cấu vốn lu động cho từng

khoản mục, từng khâu kinh doanh; là cơ sở để xác định tính chất đặc thù về cơ
cấu vốn của mỗi ngành. Hơn nữa, nó là cơ sở để xác định trọng điểm quản lý
cho từng khâu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; là cơ sở
để xác định nhu cầu vốn lu động theo phơng pháp trực tiếp.
SV: Nguyn Th Diu Hương

5

Lớp: TCDN 47B


Chuyờn d tt nghip

* Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này, vốn lu động có thể chia làm hai loại:
- Vốn vật t, hàng hóa: là các khoản vốn lu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật, cụ thể nh nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, công cụ lao động, phụ tùng thay thế,...
- Vốn bằng tiền: là những khoản vốn lu động biểu hiện bằng tiền nh tiền
mặt trong quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản
đầu t tài chính ngắn hạn,..
Cách phân loại này giúp cho việc chỉ ra tính chất đặc thù của từng khoản
vốn, để từ đó, ngời quản lý doanh nghiệp xây dựng các biện pháp quản trị
khác nhau, thích hợp đối với từng loại. Đồng thời cách phân loại này cũng là
cơ sở để ngời t đa ra các phơng pháp đánh giá khả năng thanh toán của doanh
nghiệp và đánh giá rủi ro về mặt tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu:
Theo cách phân loại này, vốn lu động đợc chia thành hai loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,

doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt.
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lu động đợc hình thành từ vốn vay (vốn
vay các ngân hàng thơng mại hoặc tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua
phát hành trái phiếu); từ vốn chiếm dụng hợp pháp (các khoản nợ khách hàng
cha thanh toán, lơng cha trả công nhân viên, thuế cha nộp cho Nhà nớc)
Cách phân loại này là cơ sở để đánh giá khả năng tự chủ trong việc điều
hành kinh doanh của lÃnh đạo doanh nghiệp. Nó cũng là cơ sở để ngời ta đánh
giá mức độ rủi ro và xác định trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với
các nhà đầu t.
Các cách phân loại vốn lu động nh trên giúp doanh nghiệp có thể xác
định kết cấu vốn lu động theo các tiêu thức khác nhau. Các doanh nghiệp khác
nhau thì kết cấu vốn lu động cũng khác nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lu
động của các doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau giúp doanh
nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng của vốn lu động mà mình đang quản
lý, sử dụng, từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lu
động có hiệu quả hơn, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Ngay
trong một doanh nghiệp, giữa các thời kỳ kinh doanh khác nhau thì kết cấu
SV: Nguyn Th Diu Hng

6

Lp: TCDN 47B


Chuyờn d tt nghip

vốn lu động cũng không giống nhau. Qua sự thay đổi đó mà ngời ta thấy đợc
những biến đổi tích cực và hạn chế về mặt lợng trong công tác tổ chức quản lý
và sử dụng vốn lu động trong từng doanh nghiệp.
1.1.3.Nhu cầu vốn lu động và tổ chức đảm bảo vốn lu động của doanh

nghiệp
Qua quan sát và nghiên cứu các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, ta thấy
nhu cầu tài chính của doanh nghiệp thờng xuyên biến đổi không ngừng trong
từng tháng, quý, năm. Chính vì vậy, các nhà quản trị tài chính doanh nghip
phải liên tục thu thập và phân tích những thông tin liên quan đến nhng thay
đổi về các dòng tiền và dự trữ trong doanh nghiệp từ đó đa ra những quyết
định tài chính phù hợp. Một trong những chỉ tiêu tài chính mà doanh nghiệp
cần nghiên cứu là nhu cầu vốn lu động.
Căn cứ vào tính chất cũng nh thêi gian sư dơng vèn lu ®éng, ngêi ta chia
nhu cầu vốn lu động thành 2 loại:
- Nhu cầu vốn lu động có tính chất thờng xuyên: tơng ứng với mỗi quy mô
kinh doanh, với điều kiện về mua sắm dự trữ hàng hoá, vật t và tiêu thụ sản
phẩm đà đợc xác định đòi hỏi doanh nghiệp thờng xuyên phải có một lợng
vốn lu động nhất định. Nhu cầu về vốn lu động đó gọi là nhu cầu vốn lu động
có tính chất thờng xuyên. Số vốn ứng ra để hình thành nên những tài sản lu
động đảm bảo cho quá trình nh vậyđợc gọi là số vốn lu động thờng xuyên.
- Nhu cầu vốn lu động có tính chất tạm thời : trong quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh những nhu cầu cần thiết phải
tăng thêm dự trữ về vật t, hàng hoá hoặc sản phẩm dở dang. Điều đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải tăng thêm lợng vốn lu động ứng vào cho quá trình hoạt
động kinh doanh.
Nhu cầu vốn lu động có thể đợc xác định bằng một số phơng pháp
thông thờng nh phơng pháp xác định nhu cầu vốn lu động trực tiếp, gián tiếp,
phơng pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu. Mỗi phơng pháp này có những u
và nhợc điểm riêng. Doanh nghiệp cần lựa chọn phơng pháp thích hợp nhất
cho mình.
1.1.4. Nguồn hình thành vốn lu ®éng cđa doanh nghiƯp
Vèn lu ®éng trong doanh nghiƯp ®ỵc hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau tuỳ thuộc vào từng tiêu thức phân loại mà nguồn đảm bảo vốn cho doanh


SV: Nguyễn Thị Diệu Hương

7

Lớp: TCDN 47B


Chuyờn d tt nghip

nghiệp đợc chia thành nhiều nguồn khác nhau. Dới đây là các nguồn chính
hình thành nên vốn lu động của doanh nghiệp:
- Căn cứ vào hình thức sở hữu, vốn lu động đợc hình thành từ hai nguồn:
nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động.
- Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng, vốn lu động đợc hình thành từ
hai nguồn:
+ Nguồn vốn lu động thờng xuyên: là nguồn có tính chất ổn định nhằm
hình thành nên tài sản lu động thờng xuyên cần thiết, bao gồm vốn chủ sở hữu
v các khoản vay dài hạn. các khoản vay dài hạn.
+ Nguồn vốn lu động tạm thời: là nguồn có tính chất ngắn hạn dới một
năm, chủ yếu là để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lu động
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn
này bao gồm các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng, các tổ chức tín dụng và
các khoản nợ ngắn hạn khác.
- Căn cứ vào nguồn hình thành: vốn lu động đợc hình thành từ các nguồn
sau:
+ Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lu động đợc hình thành từ nguồn vốn
điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình
sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn tù bỉ sung: lµ ngn vèn do doanh nghiƯp tù bổ sung từ
lợi nhuận hoặc quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp.

+ Nguồn vốn liên doanh liên kết: đợc hình thành từ vốn góp liên doanh
của các bên tham gia liên doanh, có thể bằng tiền hoặc vật t,hàng hoá.
+ Nguồn vốn đi vay: vay từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng hay doanh
nghiệp phát hành trái phiếu để huy động vốn.
- Căn cứ vào phạm vi huy động: vốn lu động có thể chia thành nguồn
vốn bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn lu động bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy
động đợc từ bản thân các hoạt động của doanh nghiệp, nó đợc hình thành từ:
lợi nhuận để lại, tiền khấu hao tài sản cố định, quỹ đầu t phát triển sản xuất
kinh doanh, các khoản dự trữ dự phòng, thu từ nhợng bán thanh lý.
+ Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp
có thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh cđa
m×nh.
SV: Nguyễn Thị Diệu Hương

8

Lớp: TCDN 47B


Chun dề tốt nghiệp

Nãi tãm l¹i, dï cã sư dơng căn cứ nào để phân loại nguồn vốn lu động
thì doanh nghiệp cũng cần chú ý lập kế hoạch sử dụng và quản lý vốn lu động
sao cho có hiệu quả lớn nhất với chi phí nhỏ nhất.
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý và sử dụng vốn
lu động trong doanh nghiệp
1.2.1. Vai trò của vốn lu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Vốn lu động là một bộ phận không thể thiếu đợc trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lu động đảm bảo cho quá trình sản

xuất kinh doanh đợc diễn ra liên tục từ khâu mua sắm vật t, sản xuất cho đến
tiêu thụ sản phẩm, đồng thời cũng chính là vốn luân chuyển giúp doanh
nghiệp sử dụng máy móc, thiết bị và lao động để tiến hành sản xuất kinh
doanh.
Số lợng vốn lu động có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của
doanh nghiệp, nó đáp ứng nhu cầu nâng cao công nghệ hiện đại trong hoàn
cảnh kinh tế thị trờng hiện nay. Do đó, vốn lu động có xu hớng tăng không
ngừng, giúp doanh nghiệp chớp đợc thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh
tranh.
Xét cho cùng, vốn lu động chính là một bộ phận chủ yếu cấu thành nên
giá trị sản phẩm. Đầu tiên, doanh nghiệp đầu t tiền vốn lu động ban đầu để
mua sắm vật t, sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nhằm mục đích lợi nhuận. Trong
sản phẩm đầu ra có phần tiền vốn ban đầu và thu thêm đợc một phần lợi nhuận
phục vụ cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
Sự luân chuyển của vốn lu động giúp doanh nghiệp quản lý đợc gần nh
toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh bởi vốn lu động tham gia vào toàn bộ
các giai đoạn của hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, việc tổ chức
đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất có tác động mạnh mẽ đến
hiệu quả s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
1.2.2. ý nghÜa cđa việc tổ chức đảm bảo vốn lu động và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lu động
Vấn đề nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lu động có ý
nghĩa to lớn đối với việc nâng cao hiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh cđa doanh
nghiƯp. Bëi v× nã gióp doanh nghiƯp cã thĨ tiÕt kiƯm vèn, có thể giảm đợc một
số lợng vốn lu động nhất định mà vẫn đảm bảo đợc khối lợng sản xuất kinh
doanh nh cị. Doanh nghiƯp cã thĨ më réng quy mô kinh doanh, tăng doanh
SV: Nguyn Th Diu Hng

9


Lp: TCDN 47B


Chuyờn d tt nghip

thu mà không phải tăng vốn lu động. Hoặc doanh nghiệp có thể phải tăng vốn
lu động nhng tốc độ tăng vốn lu động nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu. Vậy là
việc nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lu động có ý nghĩa
trong việc góp phần làm giảm chi phí lu thông, chi phí sản xuất, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả vốn lu động sẽ mang lại hiệu quả kinh tế
không chỉ cho doanh nghiệp mà còn cho toàn xà hội. Doanh nghiệp có đủ điều
kiện trang trải chi phí, hạ giá thành sản phẩm, thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ sản
phẩm sẽ tạo đợc chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế và hoàn thành nghĩa vụ
đóng góp cho Ngân sách Nhà nớc.
1.2.3. Thực tế hiệu quả sử dụng vốn lu động của các doanh nghiệp hiện nay
Trớc đây, trong cơ chế tập trung bao cấp, các doanh nghiệp quốc doanh
(hiện nay là doanh nghiệp nhà nớc) đợc Nhà nớc bao cấp về vốn hoặc cho vay
với lÃi suất u đÃi, bao cấp về giá, sản xuất theo chỉ tiêu, pháp lệnh của Nhà nớc, lỗ Nhà nớc bù, lÃi Nhà nớc thu,.. Do đó, công tác quản lý và sử dụng vốn
trong các doanh nghiệp quốc doanh không đợc quan tâm đúng mức. Vai trò
của vốn lu động bị xem nhẹ, vì vậy, hiệu quả sử dụng còn thấp.
Ngày nay, khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp nhà nớc
cũng nh các doanh nghiệp khác, là một chủ thể sản xuất kinh doanh hàng hóa
trong nền kinh tế nhiều thành phần, phải bảo toàn và phát triển vốn đợc giao,
tự hạch toán kinh doanh, tự chịu trách nhiệm trang trải chi phí và đảm bảo sản
xuất kinh doanh có lÃi. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý và sử
dụng vốn lu động là rất cần thiết.
Nói tóm lại, đối với doanh nghiệp, kết quả kinh doanh có lợi nhuận là
điều kiện tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay. Vì
vậy, các doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

để có thể tối đa hoá lợi nhuận cho nên việc tổ chức, quản lý, sử dụng vốn lu
động luôn là vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý tài chính của doanh nghiệp.
1.3. Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động của
doanh nghiệp.
1.3.1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Hệ số này là thớc đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp, chỉ ra
phạm vi, quy mô và yêu cầu của các chủ nợ trang trải bằng các tài sản của
doanh nghiệp có thể chuyển đổi thành tiền trong một thời kỳ nhất định. Thông
qua hệ số này, ngời quản lý doanh nghiệp có thể thấy đợc năng lực thanh to¸n,
SV: Nguyễn Thị Diệu Hương

1
0

Lớp: TCDN 47B


Chuyờn d tt nghip

hoàn trả các khoản nợ. Còn chủ nợ thì có thể thấy đợc mức độ an toàn của
khoản cho vay.
* Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:Là tỷ lệ giữa tài sản lu động
và đầu t ngắn hạn với nợ ngắn hạn.
Hệ số này cao thể hiện khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ
đến hạn của doanh nghiệp ở mức độ cao.
TSLĐ và ĐTNH

Hệ số khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn




Tổng nợ ngắn hạn

* Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Là thớc đo về khả năng trả nợ trong
một thời gian ngắn, không dựa vào việc bán vật t hàng hóa, là một đặc trng tài
chính quan trọng của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh
toán nợ nhanh



TSLĐ - Vốn vật t hàng hoá
Tổng nợ ngắn hạn

Độ lớn hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn
thanh toán của món nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
* Hệ số khả năng thanh toán tức thời: phản ánh khả năng thanh toán
ngay các khoản nợ bằng tiền và chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi
thành tiền.
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời

Tiền + các khoản tơng đơng tiền


Tổng nợ ngắn hạn
Trong đó, các khoản tơng đơng tiền bao gồm: chứng khoán ngắn hạn,
thơng phiếu, các khoản phải thu chắc chắn thu đợc trong kỳ.
1.3.2. Chỉ tiêu hệ số hoạt ®éng kinh doanh

C¸c hƯ sè kinh doanh cã t¸c dơng ®o lêng xem doanh nghiƯp khai th¸c,
sư dơng ngn lùc nh thế nào bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn
vào kinh doanh dới các loại tài sản khác nhau.
* Số vòng quay hàng tồn kho: là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân
luân chuyển trong kỳ.
Số vòng quay hàng
tồn kho

SV: Nguyn Th Diu Hng

Tổng giá vốn hàng bán

Hàng tồn kho bình
quân quân
1
1

Lp: TCDN 47B


Chun dề tốt nghiệp

HƯ sè nµy cao lµm cho doanh nghiệp củng cố lòng tin vào khả năng
thanh toán. Ngợc lại, hệ số này thấp có nghĩa là doanh nghiệp bị ứ đọng vật t,
hàng hóa vì dự trữ quá mức hoặc sản phẩm tiêu thụ chậm.
* Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: phản ánh số ngày trung bình
của một vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày 1 vòng quay
hàng tồn kho




360 ngày

Số vòng quay hàng tồn
kho quân
* Vòng quay các khoản phải thu:phản
ánh tốc độ chuyển đổi các khoản

phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần

Vòng quay các
khoản phải thu


Số d bình quân các khoản phải thu

thuhàng tồn kho

* Kỳ thu tiền trung bình: phản ánh số ngày cần thiết để thu đợc các khoản
phải thu.
360 ngày

* Vòng quay vốn lu động: phản
ánh quay
hiệu suất
sử dụng
vốn
Vòng

các khoản
phải
thulu động của
doanh nghiệp. Việc tăng vòng quay vốn lu động sẽ giúp doanh nghiệp giảm đợc lợng vốn lu động cần thiết trong quá trình kinh doanh hoặc mở rộng quy
mô kinh doanh trên cơ sở vốn lu động hiện có. Vòng quay vốn lu động phản
ánh trong kỳ vốn lu động quay đợc mấy vòng.
Kỳ thu tiền
trung bình

Vòng quay
vốn lu động

Doanh thu thuần



Số d bình quân vốn lu ®éng trong kú
* Kú lu©n chun vèn lu ®éng: chØ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để
hoàn thành một vòng luân chuyển vốn lu động.
Kỳ luân chuyển
vốn lu động

360 ngày

Số vòng quay vốn lu động

1.3.3. Chỉ tiêu hệ sè sinh lêi :
SV: Nguyễn Thị Diệu Hương

1

2

Lớp: TCDN 47B


Chuyờn d tt nghip

Phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiƯp trong kú.
* HƯ sè doanh lỵi vèn lu động: là chỉ tiêu chất lợng quan trọng, phản
ánh rõ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết
một đồng vốn lu động sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Mức doanh lợi vốn lu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu
động càng cao.
Lợi nhuận từ tiêu thụ sản phẩm trong
kỳ
Số vốn lu động bình quân trong
kỳ
* Hệ số hàm lợng vốn lu động:
Hệ số doanh lợi
vốn lu động



Căn cứ vào hệ số này, ngời quản lý doanh nghiệp biết đợc để có đợc
một đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghiệp cần đầu t bao nhiêu
đồng vốn lu động. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lu động càng
cao và ngợc lại.
Hệ số hàm lợng
vốn lu động




Số d vốn lu động trong kỳ

Doanh thu
Ngoài các chỉ tiêu trên, doanh nghiệp còn
sử dụng chỉ tiêu mức tiết kiệm
thuần
vốn lu động để đánh giá hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lu ®éng cđa doanh
nghiƯp.
* Møc tiÕt kiƯm vèn lu ®éng cđa doanh nghiƯp:
VTK

M1
x ( K1 – K0)


360

Trong ®ã:
VTK : Vèn lu động tiết kiệm tơng đối
M1 : Tổng mức luân chuyển kỳ kế hoạch
K0, K1 : Kỳ luân chuyển vốn lu động năm báo cáo, năm kế hoạch.
Chỉ tiêu này cho biết số vốn lu động mà doanh nghiệp có thể tiết kiệm
đợc trong kỳ do rút ngắn đợc số ngày luân chuyển vốn lu động của năm kế
hoạch so với năm báo cáo.
Trên đây là một số chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức
quản lý và sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu này,
nhà quản lý tài chính xác định, đánh giá đúng đắn tình hình của kỳ trớc, tõ ®ã


SV: Nguyễn Thị Diệu Hương

1
3

Lớp: TCDN 47B


Chuyờn d tt nghip

đa ra các biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng
vốn lu động cho kỳ tới.
1.4. Một số giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lu
động trong doanh nghiệp.
1.4.1. Các nhân tố chủ u ¶nh hëng tíi hiƯu qu¶ tỉ chøc, qu¶n lý và sử
dụng vốn lu động trong doanh nghiệp.
Muốn nâng cao việc quản lý, sử dụng vốn lu động, không thể không tìm
hiểu các nhân tố tác động tới công tác này. Chỉ có nh vậy, doanh nghiệp mới
có thể phát huy những nhân tố tích cực, hạn chế những nhân tố tiêu cực. Sau
đây là một số nhân tố tác động đó.
- Nhóm nhân tố khách quan:
+ Lạm phát: do ảnh hởng của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng
tiền bị giảm sút làm vốn lu động trong doanh nghiệp bị giảm dần theo tốc độ
trợt giá cđa tiỊn tƯ.
+ Rđi ro: khi tham gia kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng nhiều thành
phần cùng với sự cạnh tranh gắt gao, để có thể tồn tại và phát triển thì doanh
nghiệp còn gặp những rủi ro bất thờng nh thị trờng tiêu thụ hàng hóa bất ổn, ...
Ngoài ra, doanh nghiệp còn gặp những rủi ro do thiên tai gây ra nh lũ lụt, hoả
hoạn, ...
+ Các chính sách vĩ mô của Nhà nớc: khi Nhà nớc có sự thay đổi chính

sách về hệ thống pháp luật, thuế, ... gây ảnh hởng không nhỏ tới điều kiện
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tất yếu vốn của doanh nghiệp cũng
bị ảnh hởng.
- Nhóm nhân tố chủ quan:
Đây chính là các nhân tố chủ quan của chính bản thân doanh nghiệp, ảnh
hởng tới hiệu quả sử dụng vốn lu động.
+ Việc xác định nhu cầu vốn lu động: do công tác xác định vốn lu động
cha chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh
doanh ảnh hởng không tốt tới quá trình sản xuất kinh doanh cũng nh hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Việc lựa chọn phơng án đầu t: đây là nhân tố cơ bản ảnh hởng tới hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu là một phơng án khả thi, sản phẩm
sản xuất ra phù hợp với nhu cầu tiêu thụ, giá cả hợp lý, chất lợng cao thì
SV: Nguyn Th Diu Hng

1
4

Lp: TCDN 47B


Chuyờn d tt nghip

doanh nghiệp thực hiện khâu tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay vốn lu động. Ngợc lại, vốn lu động sẽ bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
+ Trình độ quản lý: nhân tố này cũng khá quan trọng, bởi vì vốn lu động
của doanh nghiệp trong cùng một lúc đợc phân bổ trên khắp các giai đoạn
luân chuyển từ mua sắm vật t dự trữ, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm nên trình
độ quản lý doanh nghiệp mà yếu kém, lỏng lẻo sẽ dẫn đến việc thất thoát vốn
lu động ở các khâu làm vốn thâm hụt, đơng nhiên ảnh hởng tới hiệu quả sử
dụng vốn.

Ngoài các nhân tố trên, còn có các nguyên nhân khác ảnh hởng tới hiệu
quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lu động. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần
phải tìm hiểu đánh giá mức độ ảnh hởng của từng nhân tố. Từ đó, có các biện
pháp để nâng cao công tác tổ chức, quản lý, sử dụng vốn lu động.
1.4.2.Phơng hớng và một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý và sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp.
Hiệu quả công tác quản lý và sử dụng vốn lu động đợc thể hiện thông qua
các chỉ tiêu đà đề cập trên. Song phơng hớng chung của công tác này là sử
dụng tiết kiệm, hợp lý vốn, nâng cao doanh thu tiêu thụ trên một đồng vốn lu
động đợc sử dụng. Cùng với phơng hớng trên thì một số biện pháp chủ yếu để
nâng cao hiệu quả việc này là:
* Xác định đúng nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, xây dựng kế hoạch tổ
chức hoạt động vốn để đáp ứng nhu cầu đó; tránh tình trạng thiếu vốn, gây
gián đoạn cho sản xuất có thể phải vay gấp ở bên ngoài với lÃi suất cao. Nếu
dự tính thừa nhu cầu vốn cần thiết, cần có biện pháp xử lý linh hoạt nh cho
vay hoặc đầu t mở rộng,... không để vốn ứ đọng gây lÃng phí mà hiệu suất sử
dụng vốn không cao.
Trong việc huy động vốn, doanh nghiệp cần khai thác triệt để nguồn vốn
bên trong doanh nghiệp đồng thời lựa chọn các nguồn vốn bên ngoài cho hợp
lý ®Ĩ gi¶m tíi møc thÊp nhÊt chi phÝ sư dơng vốn. Doanh nghiệp nên lựa chọn
phơng pháp phần trăm trên doanh thu bởi nó đơn giản, tơng đối chính xác,
thích hợp cho việc xác định nhu cầu vốn lu động thờng xuyên đối với mọi loại
hình doanh nghiệp.
* Quản lý tốt vốn tồn kho dự trữ: việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là bớc
chuẩn bị cần thiết cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu
SV: Nguyễn Thị Diệu Hương

1
5


Lớp: TCDN 47B


Chuyờn d tt nghip

doanh nghiệp dự trữ vật t hàng hóa quá lớn sẽ làm gia tăng chi phí lu kho, bảo
quản, chi phí đặt hàng gây ứ đọng vốn. Còn nếu dự trữ quá ít, sẽ làm cho quá
trình sản xuất kinh doanh kinh doanh bị gián đoạn gây ra hàng loạt các hiệu
quả kế tiếp.
Để doanh nghiệp luôn có mức dự trữ tồn kho hợp lý, vừa đảm bảo sản xuất
lại tiết kiệm vốn lu động của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phối hợp
nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất, không ngừng nâng cao năng suất lao
động, tiết kiệm nguyên vật liệu, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, giảm lợng hàng
tồn kho, đẩy mạnh vòng quay hàng tồn kho, góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động.
* Quản trị tốt vốn bằng tiền: Tiền mặt là loại tài sản không sinh lÃi, do
vậy trong quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hoá lợng tiền mặt tại ngân quỹ là
mục tiêu quan trọng nhất. Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền giấy,
tiền gửi ngân hàng và các loại tài sản gần với tiền mặt nh các loại chứng
khoán có khả năng thanh khoản cao.
Việc xác định mức tồn quỹ hợp lý, quản lý chặt chẽ các luồng xuất
nhập ngân quỹ giúp đảm bảo cho việc thanh toán, chi trả những khoản chi tiêu
phát sinh trong ngày của doanh nghiệp. Đồng thời, nó sẽ làm cho các hệ số
phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp gần với hệ số tiêu chuẩn của
ngành, nhờ đó mà uy tín của doanh nghiệp tăng lên giúp doanh nghiệp có thể
thanh toán chịu với thời gian lâu hơn, vay ngân hàng dễ dàng hơn.
Muốn vậy, đầu tiên doanh nghiệp phải chủ động lập kế hoạch cân đối
bằng tiền cho từng tháng, quý, năm để đảm bảo cho khả năng thanh toán của
donh nghiệp. Thông qua kế hoạch đó, trên cơ sở xem xét các dòng tiền vào và

dòng tiền ra, doanh nghiệp thấy ®ỵc sù thiÕu hơt hay d thõa vèn b»ng tiỊn để
có biện pháp xử lý kịp thời, phù hợp. Ngoài ra, doanh nghiệp phải xây dựng hệ
thống kiểm soát vốn bằng tiền theo kế hoạch ngân quỹ đà xây dựng. Mét hƯ
thèng qu¶n lý néi bé tèt sÏ gióp doanh nghiệp duy trì đợc lợng vốn bằng tiền ở
mức hợp lý, tăng tốc độ thu hồi tiền, giảm tốc độ chi tiêu.
* Quản lý tốt công tác thanh toán và công nợ: đây là một vấn đề tài
chính quan trọng liên quan trực tiếp tới công tác quản lý vốn bằng tiền và việc
bảo toàn vốn lu động.
+ Đối với các khoản phải thu: doanh nghiệp phải xây dựng chính sách
tín dụng thơng mại hợp lý và mức độ nợ phải thu của doanh nghiệp. Sau đó là
việc xác minh phẩm chất tín dụngcủa khách hàng, lập bảng phân tuổi c¸c

SV: Nguyễn Thị Diệu Hương

1
6

Lớp: TCDN 47B


Chuyờn d tt nghip

khoản nợ phải thu của khách hàng để có những biện pháp cần thiết nhằm thu
hồi nợ. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải chủ động phòng ngừa rủi ro bằng các
biện pháp: lập quỹ dự phòng phải thu khó đòi, mua bảo hiểm.
+ Đối với các khoản phải trả: doanh nghiệp thanh toán các khoản phải
trả một cách chính xác nhằm nâng cao uy tín với khách hàng. Doanh nghiệp
cần thờng xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản phải trả với khả năng thanh
toán của doanh nghiệp để chủ động đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi đến
hạn, đồng thời cần lựa chọn các hình thức thanh toán phù hợp an toàn và hiệu

quả nhất đối với doanh nghiệp.
* Tổ chức tốt quá trình tiêu thụ sản phẩm: Muốn vậy doanh nghiệp
cần nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng cờng công tác
tiếp thị maketing... và có những chính sách tín dụng thơng mại phù hợp nhằm
tăng khối lợng tiêu thụ sản phẩm.
* Tăng cờng phát huy chức năng giám đốc tài chính trong việc quản
lý, sử dụng vốn nói chung và vốn lu động nói riêng. Thực hiện biện pháp này,
đòi hỏi doanh nghiệp phải thờng xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn ở tất cả các
khâu:dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
* Nâng cao bồi dỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý nhất là cán
bộ tài chính sao cho họ thật nhạy bén với thị trờng, đúng đắn trong việc ra các
quyết định.
Trên đây là một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động trong doanh nghiệp. Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm khác
nhau, hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau nên các doanh nghiệp cần
căn cứ vào phơng hớng và những biện pháp cụ thể mang lại hiệu quả thiết thực
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Tiếp theo đây là những nghiên cứu cụ thể về tình hình thực hiện tổ
chức, quản lý và sử dụng vốn lu động tại Cụng ty CP Bia Rượu Sài GònĐồng Xuân.

SV: Nguyễn Thị Diệu Hương

1
7

Lớp: TCDN 47B


Chuyên dề tốt nghiệp


CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG VIỆC TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA RƯỢU
SÀI GÒN - ĐỒNG XUÂN
2.1. Tổng quan về Cơng ty cổ phần Bia Rượu Sài Gịn- Đồng Xuõn
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Rợu Đồng Xuân có địa điểm chính tại thị trÊn Thanh Ba hun Thanh Ba - Phó Thä.
Tªn giao dịch đối ngoại là DONG XUAN LIQUOR. COMPANY. Viết
tắt là DOALCO.
Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh những sản phẩm có chất lợng
cao nh cồn thực phẩm, Rợu các loại, Ngày 15/7/1965 Xởng Rợu Đồng Xuân
đợc thành lập, tiền thân của Công ty rợu Đồng Xuân ngày nay.
Ngày 21/7/1967 Công trình cơ bản hoàn thành đợc bàn giao đi vào sản
xuất. Khi sản xuất đà ổn định trong 4 năm từ 1969 - 1972 làm ăn có lÃi. Năm
1973 xí nghiếp tiến hành mở rộng sản xuất lắp thêm hệ thống tháp cất gồm 52
mâm chóp để thu hồi cồn thành phẩm với công suất là 2500 lít/năm. Trong 3
năm tiếp theo, xí nghiệp lại làm ăn thua lỗ từ năm 1973 - 1975.
SV: Nguyn Th Diu Hng

1
8

Lp: TCDN 47B


Chuyờn d tt nghip

Khi giai đoạn đầu kết thúc, chuyển sang giai đoạn 2 là giai đoạn ổn
định sản xuất. Hơn 10 năm liền xí nghiệp sản xuất kinh doanh có lÃi (từ 1976
- 1989). Giai đoạn này xí nghiệp có sự thay đổi, lắp đặt thêm về dây chuyền

công nghệ. Năm 1981 xí nghiệp lắp thêm 3 lò hơi, năm 1982 lắp thêm 2 nồi
nấu, năm 1983 lắp thêm 6 thùng tỷ 2 thùng đờng hoá, 2 nồi nấu sơ bộ và nấu
chín thêm, 3 tháp cất lắp thêm hàng loạt hệ thống thiết bị để nâng cao công
suất lên 7500lít/năm. Đến năm 1983 là năm kết thúc giai đoạn 2. Chuyển sang
giai đoạn thứ 3 phát triển toàn diện sản xuất đi vào chiều sâu của sự tích luỹ
kinh nghiệm.
Dây chuyền sản xuất cồn mỗi năm đợc nâng cao công suất lên từng bớc. Từ năm 1984 dây chuyền sản xuất cồn là 540.000 lít/ năm đợc hoàn thành
mẻ cồn đầu tiên là cồn 960v ra đời.
Sản lợng mỗi năm đợc nâng cao thì lÃi suất mỗi năm một lớn. Đến ngày
03/11/1992 UBND tỉnh Vĩnh Phú (nay là Phú Thọ) quyết định: Xí nghiệp Rợu
Đồng Xuân là doanh nghiệp Nhà nớc 1126/QĐ -HB.
Thực hiện chỉ thị 138/Công ty ngày 25/04/1991 của CTHĐBT, ngày
23/04/1992 Hội đồng giao vốn của tỉnh Vĩnh Phú đà giao cho xí nghiệp Rợu
Đồng Xuân với
Tổng số vốn giao:

561.719.759.000đ

Trong đó:

VCĐ:

269.102.680.000đ

VLĐ:

165.056.408.000đ

XDCB:


127.560.671.000đ

Đến nay tổng số vốn của Công ty là : 9.302.757.300.000đ
Trong đó:
-Nguồn vốn kinh doanh : VCĐ:

502.563.720.00đ

VLĐ:

6.300.127.510.00đ

XDCB:

2.500.066.070.00đ

-Nguồn vốn

Tài sản cố định mới đợc hình thành bằng 100% vốn vay để đầu t dây
chuyền sản xuất Bia 5 triệu lít/Năm và 3 triệu lít nớc giải khát/năm là:
73.468.930.745. Sản phẩm của Công ty đà đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc và
xuất khẩu, tạo hiệu quả kinh doanh lớn cho Công ty.
Sản phẩm của Công ty ngày càng đạt tiêu chuẩn chất lợng cao. Do vậy
ngày 31/8/2001 tổ chức quốc tế BMTRAĐA - Vơng quốc Anh cấp chứng chỉ
các sản phẩm của Công ty đạt tiêu chuẩn ISO - 9002.

SV: Nguyễn Thị Diệu Hương

1
9


Lớp: TCDN 47B


Chuyờn d tt nghip

Trong thời gian từ năm 1992 cho đến nay, các sản phảm của Công ty đợc giải thởng 15 huy chơng vàng tại Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp và 1
huy chơng sao vàng quốc tế nh: Cồn tinh chế, Rợu Hoàng Đế (King Brandy),
Rợu Vodka, Rợu Champgne, Rợu vang nho, Rợu Hùng Vơng (Hùng Vơng
tửu). . .
Đi đôi với việc không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm Công ty đÃ
chú trọng nâng cao trình độ quản lý và trình độ tay nghề cho các cán bộ công
nhân viên.
Đờng lối kinh tế mở đà cho phép Công ty có điều kiện tiếp xúc với thị
trờng nớc ngoài, tìm kiếm bạn hàng mới,đa khoa học công nghệ mới vào sản
xuất bắt kịp với xu hớng phát triển của thị trờng.
Để thấy rõ xu hớng phát triển của Công ty ta xem bảng kết quả sản xuất
kinh doanh của Công ty trong những năm qua.
Bng 2.1 Kt qu sn xut kinh doanh DOALCO giai on
2006- 2008
Chỉ tiêu

ĐVT

-Giá trị sản xuất C.Nghiệp
(Tính theo giá cố định )
-Tổng doanh thu
Trong đó: D.thu CN
D.thu XK
- Sản phẩm sản xuất

Bia
Tổng Cồn quy 1000v
Trong đó:- Cồn thơng phẩm
- Rợu chai các loại
-Nộp ngân sách
-Thu nhập bình quân

Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Ngàn lít
Ng. chai
Tr.đ
đ/ngời

2006

2007

2008

So sánh với
2006
2007
2008
(%)
(%)


22.917.105

26.738.355

30.521.095

116,67

133,18

27.093.593
24.803.345
2.290.248

34.932.361
31.562.878
3.369.483

39.800.900
37.754.900
2.046.000

128,9
127,25
147,1

146,9
152,2
89,3


4.950.000
842.418
587.048
1.152.305
2.200.000
835.127

5.675.000
793.637
587.015
1.159.500
2.200.800
850.210

5.850.000
965.725
725.809
1.171.315
2.710.000
854.522

114,65
90,6
100
100,6
113,6
101,8

118,18
114,6

123,6
101,65
123,2
102,3

(Ngun :"Bỏo cáo kết quả sản xuất kinh doanh công ty CP Bia ru Si
Gũn- ng Xuõn 2006-2008")
Nộp ngân sách có tăng nhng không tăng tơng xứng với doanh thu. Vì
sản phẩm xuất khẩu không phải tính thuế.
Sản lợng sản phẩm có giảm nhng doanh thu vẫn tăng là do Công ty
nâng cao chất lợng sản phẩm do vậy giá bán sản phẩm sẽ tăng.

SV: Nguyn Th Diu Hng

2
0

Lp: TCDN 47B



×