Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Báo cáo: Nghiên cứu thực trạng cấp cứu ngừng tuần hoàn ngoại viện tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 27 trang )

BSCK II. ĐẶNG THÀNH KHẨN – PGĐ Trung tâm cấp cứu 115 Hà Nội,
PGS.TS. NGUYỄN ĐẠT ANH – Trưởng khoa cấp cứu A9 - Bệnh viện Bạch Mai.
Giới thiệu
Cấp cứu trước bệnh viện tại Hà Nội:
 Hà Nội:
 Dân số: 6.7 triệu người,
 Diện tích ~ 3.329 Km2.

 Cấp cứu trước bệnh viện: Trung tâm cấp cứu 115,
thông qua số máy điện thoại 115,
 Hàng ngày có 15 kíp cấp cứu thường trực tại 05
Trạm cấp cứu khu vực.

Hệ thống các trạm cấp cứu vệ tinh
của Trung tâm cấp cứu 115 Hà Nội



Giới thiệu
Bộ phận điều điều hành cấp cứu của 115
Giới thiệu
Giới thiệu
Cấp cứu NTH ngoại viện của 115
 Hàng năm, 115 cấp cứu > 20.000 lượt BN,
trong đó có 500 - 700 ca NTH ngoại viện.
 Khi 115 tiếp cận BN: thường quá muộn,
hầu hết có biểu hiện Vô tâm thu, cấp cứu
không kết quả.

Giới thiệu
Để có cơ sở xây dựng những giải pháp nhằm


nâng cao năng lực của các kíp 115, góp phần làm tăng
tỷ lệ sống sót cho BN NTH ngoại viện.
> Tiến hành đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG
CẤP CỨU NGỪNG TUẦN HOÀN NGOẠI VIỆN
TẠI HÀ NỘI

Mục tiêu
1 - Mô tả hoàn cảnh, nguyên nhân và các yếu
tố liên quan đến NTH ngoại viện.
2 - Đánh giá thực trạng cấp cứu bệnh nhân
NTH ngoại viện tại Hà Nội của TTCC 115.
Đối tượng & PP nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
BN NTH ngoại viện tại Hà Nội được gọi cấp cứu 115
trong thời gian từ 8/ 2011 đến 8/ 2012.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
BN NTH ngoại viện tại cộng đồng trên địa bàn Hà
Nội được các kíp 115 xử trí cấp cứu.
BN NTH được xác định bởi bác sỹ 115.
Đối tượng & PP nghiên cứu
Tiêu chuẩn chẩn đoán NTH :
 Dựa theo hướng dẫn của AHA 2010:
 Bệnh nhân đột ngột mất ý thức.
 Ngừng thở hoặc thở ngáp.
 Mất mạch cảnh và/ hoặc mạch bẹn.
Thiết kế nghiên cứu:
 Nghiên cứu mô tả.
Đối tượng & PP nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu:

 Nhân viên 115 được đào tạo Quy trình cấp cứu
NTH theo hướng dẫn của AHA 2010.
 Các kíp cấp cứu được trang bị máy khử rung tim.
 Dữ liệu: thu thập theo mẫu Utstein.
 Kết quả được xử lý theo thuật toán thống kê.
Thời gian nghiên cứu:
 Một năm, từ 8/ 2011 đến 8/ 2012






Kết quả
Tổng số bệnh nhân (N): 520
Bảng 1: Đặc điểm về giới, tuổi trung bình, nơi xảy ra NTH:



Số liệu
Giới:
Nam 349 (67.1 %)
Nữ 171 (32. 9%)
Tuổi trung bình chung 67.4 ± 19.5 (thấp nhất là 17, cao nhất là 101)
Tuổi trung bình của nam: 62,4 ± 20,3 (thấp nhất là 17, cao nhất là 101)
Tuổi trung bình của nữ: 77,5 ± 13,0 (thấp nhất là 18, cao nhất là 98)
Nơi xảy ra NTH
Tại nơi ở 475 (91,4%)
Nơi công cộng 36 (6,9%)
Khác 9 (1,7%)

Biểu đồ 1: Triệu chứng gợi ý xuất hiện trước NTH





Nhận xét: - 67,13% có triệu chứng gợi ý trước khi NTH.
- Hay gặp: - Khó thở : 204 (40,9%),
- Đau ngực : 110 (22,0%).



Triệu chứng gợi ý trước khi NTH
Tương tự: Vũ Quang Ngọc (7): hay gặp là khó thở: 20%, đau ngực: 9,6%.
Muller (25): khó thở: 15%, đau ngực: 22%.
Kết quả
Biểu đồ 2: Tiền sử bệnh lý kèm theo


Nhận xét:
- N = 520
- Tiền sử có bệnh lý kèm theo: 67,12%
Trong đó:
• THA : 15,38%,
• Đau thắt ngực: 7,12%.


Tương tự: Vũ Quang Ngọc (7): Tiền sử có bệnh chiếm đa số 53,1%, trong đó THA chiếm nhiều nhất: 10,4%.
Tiền sử bệnh lý kèm theo
Kết quả

Bảng 2: HSTP bởi người chứng kiến

Nhận xét: - NTH được chứng kiến: 380 cas (73,1%).
- 233 cas đã được HSTP bởi người chứng kiến (61,3%) .













HSTP bởi người chứng kiến cao hơn so với : David Tran (6): 25%; Vũ Quang Ngọc (5): 28%;
Wai Ka Chung (15): 15,3%; Eng Hock Ong (30): 20,6%.
Kết quả
HSTP bởi người chứng kiến

Bệnh nhân NTH
được chứng kiến
Có Không Tổng số
n % n % N %
Có 233 61,3 147 38,7 380 100
Không 53 37,9 87 62,1 140 100
Tổng số 286 234 520
Bảng 3: Mối liên quan giữa việc hướng dẫn và việc HSTP cho BN

đối với người gọi cấp cứu trong thời gian chờ kíp 115 đến






Nhận xét:
- 303 người gọi đã được nhân viên tổng đài 115 hướng dẫn HSTP cho BN (58,3%).
Trong đó, 89,4% số người này đã tiến hành HSTP cho BN.
- 10,56% không làm HSTP cho BN mặc dù đã được 115 hướng dẫn.
Với tỷ suất chênh OR = 114,05 (độ tin cậy CI 95% dao động từ 57,94 ÷229,84).
Kết quả
Biểu đồ 3: Nguyên nhân NTH









Tỷ lệ NTH do tim cao hơn so với các tác giả khác: David Tran (6): 33,3%; Vũ Quang Ngọc (5): 39,8%;
Wai Ka Chung (15): 56,5%. Song lại thấp hơn so với Eng Hock Ong (30): 64,05%
Nhận xét: - N = 520
- 302 trường hợp (58,08 %) NTH có nguyên nhân do một số bệnh tim
(Bệnh mạch vành, Bệnh tim TMCB, Bệnh van tim )
Nguyên nhân NTH
Kết quả

Bảng 4: Thời gian TB từ khi nhận cuộc gọi đến khi kíp cấp cứu
115 có mặt tại hiện trường









Nhận xét: - T
TB
là: 13,35 ± 6,62 phút.
- Nhanh nhất: 3 phút, lâu nhất: 50 phút.
















Tương tự KQ của Fraga (5): 13,6 ±10,04 phút;
Chậm hơn so với KQ của các tác giả: Brison (22): 7,8 phút, Eng Hock Ong (30): 10,2 phút,
Hayashi (54): 5 phút….














Thời gian Trung bình SD Min Max N
Phút 13,35 6,62 3 50 520
Kết quả
Hình 1: Hình ảnh điện tim đầu tiên ghi được tại hiện trường










Nhận xét: 307 BN đã được ghi ECG tại hiện trường (59,04%). Trong đó:
- Vô tâm thu: 239 (77,8%);
- Rung thất: 65 (21,2%),
- Nhịp nhanh thất vô mạch: 3 (1%)














Vô tâm thu chiếm tỷ lệ cao nhất, tương tự KQ của: Vũ Quang Ngọc (73,7%), Eng Hock Ong (54,5%);














Kết quả









NTH nguyên nhân không do tim: 108 (35.2%)
NTH nguyên nhân do tim: 199 (64.8%)
Rung thất và Nhịp
nhanh thất vô
mạch: 49 (16.0%)
Vô tâm thu: 150 (48.9%)

Rung thất và Nhịp
nhanh thất vô
mạch: 19 (6.2%)
Vô tâm thu: 89 (28.9%)

Bệnh nhân NTH ngoại viện ghi được ECG tại hiện trường: 307
Biểu đồ 4: Xử trí cấp cứu NTH tại hiện trường







Kết quả
Nhận xét:
290/ 520 cases NTH đã được kíp 115 tích cực cấp cứu (55,8%).
230/ 520 cases (44,2%) không được tích cực cấp cứu do thời gian NTH quá lâu.






 Xử trí cấp cứu NTH tại hiện trường
 Bảng 5. Sốc điện cấp cứu bệnh nhân NTH






Nhận xét:
Trong số 68 trường hợp NTH có chỉ định Sốc điện, có 49 trường hợp đã
được kíp cấp cứu 115 tiến hành Sốc điện (72,1%).
















Kết quả

Hình ảnh điện tim của bệnh nhân
NTH tại hiện trường
Bệnh nhân được kíp cấp
cứu 115 tiến hành sốc điện

Tổng số
Có Không
Rung thất/ Nhịp nhanh thất vô mạch 49 (72,1%) 19 (27,9%) 68 (100%)
Vô tâm thu 0 222 (100%) 222 (100%)
Cộng 49 241 290
 Kết quả cấp cứu
Trong số 290 BN được 115 tích cực cấp cứu:
 Tỷ lệ tái lập được tuần hoàn tại hiện trường là: 7,6%
(22/290 trường hợp);
 Tỷ lệ bệnh nhân sống sót đến khoa cấp cứu của bệnh
viện là 4,5% (13/ 290 trường hợp).






Kết quả
Tỷ lệ sống sót trong NC của chúng tôi: 4,5% thấp hơn KQ nghiên cứu của Eng Hock Ong (8,5%);













Hình 2: Báo cáo
kết quả
nghiên cứu
NTH ngoại viện
theo mẫu
Utstein 2002





Kết quả


























Địa điểm xảy ra NTH ngoại viện
Tại nhà n = 475
Nơi công cộng n = 36
Nơi khác n = 0
Nơi khác n = 9



NTH được chứng kiến n = 380
Người xung quanh n = 365
Nhân viên y tế n = 15
NTH không được chứng kiến n = 140

Số trường hợp không được hồi sức
Tổng số n = 230
Nhân viên y tế không cố gắng hồi sức
n = 0
Cho rằng hồi sức là vô nghĩa n = 230
Số trường hợp được hồi sức
Tổng số n = 290
Nỗ lực sốc điện n = 49
Ép tim ngoài lồng ngực n = 290
Hỗ trợ hô hấp n = 290

Nguyên nhân
Do tim n = 302
Chấn thương n = 24
Đuối nước n = 3
Hô hấp n = 53
Nguyên nhân không do tim khác n = 138
Kết quả cấp cứu NTH:
Tái lập tuần hoàn tại hiện trường
Có n = 22
Không n = 268
Sống sót đến khoa cấp cứu n = 13
Tử vong n = 277

Số bệnh nhân NTH ngoại viện

N = 520
Nhịp tim ban đầu của NTH
Loại phải sốc điện n = 68
Rung thất n = 65
Nhịp nhanh thất n = 03
Loại không phải sốc điện n = 239
Vô tâm thu n = 239
Phân ly điện cơ n = 0
Không rõ n = 0

HSTP trước khi cấp cứu đến n = 286
Kết luận
Qua nghiên cứu 520 BN NTH ngoại viện tại Hà Nội
được các kíp cấp cứu 115 xử trí, cho thấy:
 NTH xảy ra tại nơi ở chiếm 91,4%.
 NTH được chứng kiến: 73,08%, trong đó 61,32%
BN đã được HSTP bởi người xung quanh.
 Dấu hiệu gợi ý trước khi NTH hay gặp là: khó thở
(40,9%) và đau thắt ngực (22,0%).
 NTH do tim: 58,1%. Hình ảnh điện tim với RT/
NNT vô mạch: 22,2%, vô tâm thu: 77,9%.
Kết luận
 T
TB
từ khi nhận cuộc gọi đến khi kíp cấp cứu 115
có mặt tại hiện trường là: 13,35 ± 6,62 phút.
 55,8% số BN đã được kíp 115 tích cực cấp cứu
(290/ 520).
 72,1% số BN có chỉ định sốc điện, đã được các
kíp 115 tiến hành Sốc điện (49/ 68).

 Tỷ lệ tái lập tuần hoàn tại hiện trường: 7,6%,
 Tỷ lệ sống sót đến khoa cấp cứu bệnh viện: 4,5%.


Bàn luận
1. Thời gian đáp ứng của chúng tôi đã chậm hơn so với
mong muốn. Việc xử trí cấp cứu bệnh nhân NTH tại hiện
trường của của các kíp 115 chưa đầy đủ theo phác đồ;
đặc biệt là những trường hợp cần khử rung tim. Những
phát hiện này sẽ rất hữu ích cho kế hoạch đào tạo, nâng
cao năng lực cho các kíp 115, cũng như định hướng chiến
lược phát triển của chúng tôi trong tương lai.
2. Ứng dụng mẫu Utstein sửa đổi năm 2002 để báo cáo
thống nhất về kết quả nghiên cứu NTH ngoại viện .
/
.


×