Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nớc ta cho thấy, sự
tồn tại và phát triĨn cđa mét qc gia nãi chung vµ mét
doanh nghiƯp nói riêng đều phụ thuộc vào chính sách và
chiến lợc phát triển nguồn nhân lực của quốc gia hay doanh
nghiệp đó.
Là một sinh viên sắp tốt nghiệp nghành quản trị
doanh nghiệp - Khoa văn bằng II trờng Đại học Quản lý & Kinh
doanh Hà Nội em đà nhận thức đợc rõ rằng, Quản trị nhân
sự
là một trong những chức năng quan trọng hàng đầu,
trong công tác QTKD tại các loại hình doanh nghiệp. QTNL có
hiệu quả sẽ không chỉ mang lại hiệu quả sản xuất kinh
doanh cho doanh nghiệp mà còn góp phần nâng cao năng
suất lao động, đời sống vật chất, tinh thần cho ngời lao
động và lun
phúc lợi cho
toàn xà hội.
Tiu
mụn
hc Trit mỏc
Trong thời gian thực tập tại "Công ty Liên doanh TNHH
Hải Hà-Kotobuki" cùng với sự kết hợp giữa cơ sở lý thuyết đÃ
đợc học tập tại trờng và việc đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu
công tác QTNL tại Công ty. Em đà mạnh dạn lựa chọn đề tài
của luận văn tốt nghiệp là Một số biện pháp cải tiến khâu
quản lý nguồn nhân lực tại Công ty Liên doanh TNHH Hải HàKotobuki.
Về kết cấu luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I :
Những vấn đề lý luận cơ bản về QTNL
Chơng II:
Thực trạng công tác QTNL tại Công ty Hải Hà-
Kotobuki
1
Luận văn tốt nghiệp
Chơng III:
Một số giải pháp nhằm cải tiến khâu QTNL
tai Công ty Hải Hà-Kotobuki.
Cũng qua bài viết này, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới mọi ngời trong Công ty liên doanh TNHH Hải HàKotobuki đà nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình nghiên
cứu và thực tập tại Công ty. Cũng nh sự tận tình hớng dẫn
của thầy giáo TS. Đào Hữu Xuân đà giúp em hoàn thành
luận văn này. Tuy nhiên, do thời gian thực tập và khuôn khổ
luận văn hạn chế nên bài viết của em vẫn không thể tránh
khỏi một vài thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận đợc sự
nhận xét, góp ý của các Thầy, Cô và các bạn để bài viết đợc hoàn thiện một cách tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tiu lun mụn hc Trit mỏc
2
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản
trị nhân lực
I. Khái niệm và thực chất của quản trị
nhân lực
(QTNL):
Cùng với các công trình nghiên cứu về nhân lực ngời ta
đà đa ra khá nhiều các khái niệm khác nhau về các khía
cạnh của QTNL:
Cã ý kiÕn cho r»ng: “ QTNL lµ lÜnh vùc theo dâi, híng dÉn,
®iỊu chØnh, kiĨm tra sù trao ®ỉi chất (năng lợng, tinh
thần, bắp thịt) giữa con ngời với các yếu tố vật chất của tự
nhiên (công cụ , đối tợng lao động và năng lực) trong quá
trình tạo ra của cải vật chất, để thoả mÃn nhu cầu cđa con
Tiểu
luận mơn học Triết mác
cđa con ngêi”.
ngêi, nh»m duy trì, sử dụng và phát triển tiềm năng vô tận
Không một hoạt động nào của tổ chức mang lại hiệu quả
nếu thiếu QTNL, QTNL là nguyên nhân của sự thành công
hay thất bại trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Mục
tiêu cơ bản của bất kỳ tổ chức nào cũng là sử dụng một
cách có hiệu quả nguồn nhân lực để đạt đợc mục đích
của tổ chức đó. QTNL là một bộ phận cấu thành quản trị
doanh nghiệp.
Ngoài ra còn có ý kiến cho rằng: Quản trị nhân sự (gọi
tắt của quản trị tài nguyên nhân sự) là việc tuyển mộ,
tuyển chọn, duy trì, phát triển, sử dụng, động viên và tạo
điều kiện thuận lợi cho tài nguyên nhân sự thông qua tổ
chức, nhằm đạt đợc mục tiêu cđa tỉ chøc”.
3
Luận văn tốt nghiệp
Nh vậy, chúng ta có thể khẳng định đợc rằng QTNL
của một tổ chức là công tác quản lý và sử dụng nguồn nhân
lực của tổ chức đó một cách có hiệu quả nhất..Đây là
khâu quan trọng hàng đầu và không thể thiếu trong công
tác quản trị của doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp
hoạt động và sản xuất kinh doanh đạt đợc kết quả cao nhất
có thể.
II. Đối tợng, nội dung nghiên cứu của QTNL
1. Đối tợng
Công tác QTNL là một bộ phận không thể thiếu của
quản trị sản xuất kinh doanh. Nó nhằm mục đích nghiên
cứu, phát triển, mở rộng và sử dụng một cách có hiệu quả
nhất tiềm năng về tài nguyên nhân lực nói chung và nguồn
lực nói riêng có ở mỗi con ngời trong quá trình hoạt động,
Tiu
lun mụn hc Trit mỏc
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà nh ta đà biÕt
ngn lùc riªng cã cđa con ngêi bao gåm hai mặt là thể lực
và trí lực
Nh vậy, đối tợng nghiên cứu của QTNL là tổng thể các
công tác, hoạt động tác động trực tiếp hay gián tiếp đến
thể lực và trí lực của ngời lao động đó nhằm phát huy tối
đa năng suất lao động của ngời đó, cũng nh sự kết hợp
hài hoà nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp đạt đợc mục tiêu kinh doanh của mình.
2. Nội dung của QTNL
2.1. Hoạch định nguồn nhân lực:
4
Luận văn tốt nghiệp
Hoạch định nguồn nhân lực là một tiến trình triển
khai, thực hiện các kế hoạch và các chơng trình nhằm đảm
bảo rằng tổ chức sẽ có đúng số lợng, chất lợng lao động, số
ngời lao động đợc bố trí đúng lúc, đúng nơi và đúng
chỗ.Trong một doanh nghiệp, nếu thực hiện tốt công tác
hoạch định nguồn nhân lực sẽ mang lại hiệu quả to lớn trong
tiến trình tuyển dụng và sử dụng nguồn nhân lực sau này.
Hoạch định nguồn nhân lực theo quy trình sau : Bớc đầu
tiên nhà quẩn trị phải dự báo về nhu cầu nhân lực của tổ
chức mình ; sau đó sẽ đa ra các chính sách và kế hoạch cụ
thể. Bớc thứ ba là thực hiện kế hoạch nhân sự đó và cuối
cùng là kiểm tra và đánh giá lại để ®iỊu chØnh vµ rót kinh
nghiƯm.
Tiểu luận mơn học Triết mác
2.2. Tuyển dụng nhân viên
Tuyển dụng nhân viên giữ vai trò đặc biệt quan
trọng đối với một doanh nghiệp vì nó quyết định số lợng,
chất lợng cán bộ công nhân viên có hợp lý hay không. Nếu
quá trình tuyển dụng đợc tiến hành tốt sẽ giúp Công ty tìm
đợc những lao động phù hợp với yêu cầu của công việc.
Những nhân viên không đủ năng lực và các điều kiện cần
thiết để thực hiện công việc sẽ làm ảnh hởng trực tiếp
đến chất lợng và hiệu quả công việc.
Tuyển dụng nhân viên là quá trình thu nhập ngời có
khả năng từ nhiều nguồn khác nhau đến đăng ký, nộp
đơn, tìm việc làm. Trình tự của công tác tuyển dụng gồm
nhiều bớc khác nhau tuỳ thuộc vào đặc trng của từng loại
lao động và trong quá trình tuyển chọn tuỳ từng yêu cÇu
5
Luận văn tốt nghiệp
đòi hỏi của công việc mà mức độ tuyển chọn trong các bớc
sẽ diễn ra đơn giản hay phức tạp là khác nhau. Việc tuyển
chọn một nhà quản trị phải phức tạp hơn đối với việc tuyển
chọn một nhân viên, do yêu cầu đòi hỏi của công việc là
cao hơn. Do đó ngời thực hiện công tác tuyển chọn phải
biết sắp xếp các mức độ yêu cầu một cách chính xác phù
hợp và khoa học
Nh vậy, việc tuyển chọn lao động có tính chất quyết
định sự thành công hay thất bại tới công tác QTNL của
doanh nghiệp, nó giúp doanh nghiệp có đợc lực lợng lao
động đáp ứng đợc yêu cầu của mình và có đợc một cơ cấu
lao động hợp lý. Đồng thời mang lại lợi ích cho cả doanh
nghiệp, ngời lao động và xà hội.
2.3 Công tác phân công công việc và bố trí lao
Tiu
động: lun mụn hc Trit mỏc
Phân công lao động trong doanh nghiệp là quá trình
tách biệt hay chia nhỏ những hoạt động lao động trong
tổng thể các hoạt động của doanh nghiệp thành những
nhiệm vụ lao động cụ thể gắn với từng ngời lao động phù
hợp với nghề nghiệp, trình độ tay nghề, sở thích, phẩm
chất trong quá trình lao động song song nhằm mục đích
tăng năng suất lao động tăng hiƯu qu¶ s¶n st kinh doanh,
gi¶m chu kú s¶n xt do việc nhanh chóng nắm bắt các kỹ
năng thực hiện công việc trong quá trình chuyên môn hoá
công việc, giảm thời gian đào tạo và chi phí đào tạo đồng
thời sử dụng triệt để khả năng riêng biệt của từng ngêi.
6
Luận văn tốt nghiệp
Phân công công việc trong nội bộ doanh nghiệp đợc
thực hiện trên các hình thức chủ yếu sau: phân công lao
động theo chức năng; phân công lao động theo công
nghệ, phân công lao động theo mức độ phức tạp của công
việc.
2.4 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
Việc đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho
các loại lao động là một đòi hỏi thờng xuyên nằm trong quá
trình tái sản xuất sức lao động về mặt chất lợng. Do đó,
hoạt động đào tạo là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp trong môi trờng cạnh tranh hiện
nay. Nhờ có đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn mà
năng suất lao động đợc cải thiện, giảm bớt tai nạn lao động,
giảm bớt một phần công việc của ngời quản lý.Việc đào tạo
Tiu
lun
mụn
hc
Trit
mỏc
và phát triển
nguồn
nhân lực
là nhiệm
vụ không
chỉ của
riêng tổ chức mà cả từng cá nhân trong tổ chức đó.
Nh vậy, việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
trong mỗi doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Đào tạo giúp
từng bớc phát triển và nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ của
ngời lao động thông qua quá trình làm việc, trên cơ sở đó
đánh giá khả năng của họ một cách toàn diện trong từng
giai đoạn, đáp ứng đợc yêu cầu công việc và đạt đợc năng
suất lao động cao nhất có thể.
2.5 Cải thiện điều kiện lao động
Điều kiện lao động luôn là những yếu tố quan trọng
mà Công ty cần quan tâm đến. vì nó có tác động mạnh
7
Luận văn tốt nghiệp
đến ngời lao động. Bởi điều kiện lao động là tổng hợp các
nhân tố của môi trờng và sản xuất có ảnh hởng đến sức
khoẻ và khả năng làm việc của ngời lao động.
Ngời ta có thể chia các nhân tố của điều kiện lao
động thành năm nhóm sau:
- Nhóm điều kiện tâm sinh lý.
- Nhóm điều kiện vệ sinh phòng bệnh và an toàn
xà hội của môi trờng.
- Nhóm điều kiện thẩm mỹ của lao động.
- Nhóm điều kiện tâm lý xà hội.
- Nhóm điều kiện chế độ làm việc và nghỉ ngơi
Các nhóm nhân tố trên đều có tác động đến khả
Tiu
lun mụn hc Trit mỏc
năng làm việc và sức khoẻ của ngời lao động trong quá
trình làm việc. Mỗi nhân tố khác nhau có mức độ tác
động, ảnh hởng khác nhau. Trong bản thân từng nhân tố
cũng có mức độ ảnh hởng nhất định. Vì vậy nhiệm vụ của
cải thiện điều kiện lao động là đa hết tất cả các nhân tố
điều kiện lao động vào trạng thái tối u để chúng không
dẫn đến sự vi phạm các hoạt đống sống của con ngời và ngợc lại có thể tác động thúc đẩy, củng cố sức khoẻ, nâng cao
khả năng làm việc.
2.6 Tạo động lực trong lao động :
Tạo động lực cho ngời lao động trong doanh nghiệp là
một yêu cầu cần đặt ra đối với nhà quản trị. Hiệu quả của
8
Luận văn tốt nghiệp
việc sử dụng nguồn lao động đà đợc tuyển chọn phụ thuộc
rất nhiều vào công tác động lực cho ngời lao động trong
quá trình lao động, sản xuất kinh doanh của mình. Tạo
động lực cho ngời lao ®éng tèt sÏ gióp cho ngêi lao ®éng
hoµn thµnh mét cách xuất sắc công việc và chất lợng công
việc đợc giao.
Trong một doanh nghiệp công tác tạo động lực cho ngời lao động đợc thể hiện qua việc khuyến khích lợi ích vật
chất và tinh thần đối với cán bộ công nhân viên lao động
trong công ty(CBCNV-LĐ). Khuyến khích lợi ích vật chất và
tinh thần đối với CBCNV - LĐ nhằm mục đích kích thích ngời lao động phát huy hết khả năng làm việc và sáng tạo của
mình, tạo ra cho ngời lao động một không khí làm việc
thoải mái, đầm ấm nh trong một gia đình, gắn liền ®êi
sèng cđa ngêi lao ®éng víi sù sèng cßn cđa doanh nghiệp.
Tiu
lun mụn hc Trit mỏc
Tóm lại, công tác tạo động lực cho ngời lao động rất đa
dạng và linh hoạt. Do đó, tuỳ từng hoàn cảnh, điều kiện
công việc cịng nh c¸c doanh nghiƯp kh¸c nhau sÏ sư dơng
c¸c biện pháp khác nhau để tạo động lực sản xuất cho
nhân viên của mình về cả vật chất và tinh thần. Tuy nhiên,
việc thực hiện các biện pháp này không phù hợp sẽ dẫn đến
những phản ứng tiêu cực khó lờng trớc đối với ngời lao động.
Nh vậy, đây là một yêu cầu khó khăn đòi hỏi các nhà QTNL
phải điều chỉnh, xem xét và thực hiện để đạt đợc kết
quả mong muốn.
III. Vai trò và ý nghĩa của công tác QTNL đối với việc
phát triển sản xuất kinh doanh cđa doanh nghiƯp:
9
Luận văn tốt nghiệp
QTNL là tổng thể các hoạt động nhằm thu hút, sử
dụng, thúc đẩy, phát triển và duy trì một lực lợng lao động
làm việc có hiệu suất cao trong một tổ chức. Do đó, QTNL
có vai trò quan trọng trong công tác quản trị của doanh
nghiệp. Hơn thế nữa, đối với mỗi doanh nghiệp nguồn
nhân lực đều đóng một vai trò cực kỳ quan trọng , là mấu
chốt của việc nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh
tế của doanh nghiệp. Điều đó thể hiện rõ ở năng lực làm
việc, cơ cấu lao động, tổ chức quản lýNgày nay, khi có
sự tác động mạnh mẽ của khoa học công nghệ thì việc ứng
dụng thành công hay không những thành tựu đó trong dây
chuyền sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào nhân tố con ngời và công tác QTNL của doanh nghiệp đó.
Trong nền kinh tế thị trờng sự cạnh tranh diễn ra ngày
càng mạnh mẽ, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải
Tiu
lun mụn hc Trit mỏc
nâng cao chất lợng, hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng năng
lực cạnh tranh. Muốn làm đợc điều đó, một trong những
yếu tố quan trọng nhất là công nghệ sản xuất. Việc áp dụng
các công nghệ mới vào sản xuất buộc các doanh nghiệp phải
có sự chuẩn bị về con ngời, hay nói cách khác doanh nghiệp
phải thực hiện tốt công tác QTNL để đat đợc hiệu quả một
cách cao nhất.
Trong quá trình vận động và phát triển doanh nghiệp
có thể có những thay đổi về nhân lực do nhiều nguyên
nhân khác nhau. Do đó công tác hoạch định nguồn nhân
lực theo định kỳ để có kế hoạch tuyển chọn là hết sức
cần thiết. Công tác này đảm bảo cho doanh nghiệp có đợc
10
Luận văn tốt nghiệp
nguồn nhân lực một cách kịp thời đáp ứng đợc yêu cầu cần
thiết của hoạt động sản xuất kinh doanh
Hơn thế nữa, thực hiện tốt công tác QTNL sẽ mang lại
những thành tựu to lớn nh:
+ Giảm bít chi phÝ do d thõa lao ®éng, tiÕt kiƯm đợc
chi phí trong kinh doanh
+ Hạn chế đợc rủi ro trong sản xuất kinh doanh
+ Đáp ứng tiến độ sản xuất một cách kịp thời mang lại
hiệu cho doanh nghiệp
Nh vËy, QTNL cã vai trß to lín trong doanh nghiƯp, nó
quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp đó.
Tiu
lun
mụn
hc
Trit
mỏc
IV. Những
nhân tố
ảnh hởng
tới công
tác QTNL
1. Khoa học công nghệ :
Cùng với sự phát triển ngày càng cao của khoa học công
nghệ, xà hội đòi hỏi một khối lợng lớn lao động đợc đào tạo
với chất lợng cao và lao động có trình độ học vấn, theo kịp
với nhịp độ phát triển khoa học công nghệ xà hội mới. Điều
đó đòi hỏi các nhà quản trị phải có biện pháp tổ chức đào
tạo một cách hợp lý giúp cho đội ngũ nhân viên nắm bắt đợc quy trình công nghệ mới.
Ngoài ra, cán bộ thực hiện công tác QTNL còn cần có
biện pháp tuyển chọn các nhân viên có trình độ tay nghề
đáp ứng đợc với sự đòi hỏi cđa d©y chun khoa häc kü
11
Luận văn tốt nghiệp
thuật mà không gây sự lÃng phí trong chi phí nhân lực cho
doanh nghiệp.
2. Chính sách đào tạo và quy định của Nhà n ớc
trong việc sử dụng lao động.
Từ sau đại hội IV, Đảng và Nhà nớc đà khẳng định
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là vấn đề
đợc quan tâm hàng đầu hiện nay. Do đó việc đào tạo và
nâng cao chất lợng lao động đuợc thực hiện trên toàn quốc
đà đa chất lợng mặt bằng lao động nói chung và trong các
doanh nghiệp nói riêng cũng đợc nâng cao.
Ngoài ra, việc sử dụng lao động trong doanh nghiệp
đợc qui định không chỉ đáp ứng nhu cầu lao động của
doanh nghiệp mà còn phải đảm bảo hạn chế lợng lao động
thất nghiệp trong toàn xà hội. Do đó, những doanh nghiệp
Tiu
lun mụn hc Trit mỏc
mà sử dụng đợc nhiều lao động trong quá trình sản xuất sẽ
đợc u tiên và khuyến khích phát triển. Tuy nhiên, không
phải vì thế mà các doanh nghiệp đà tuyển chọn lao động
một cách ồ ạt vì chi phí lao động sẽ rất cao và giảm hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra
là làm thế nào để công tác QTNL ở mỗi doanh nghiệp vừa
đáp ứng đợc yêu cầu, chính sách của nhà nớc trong việc sử
dụng lao động đồng thời cũng đảm bảo đợc tính hiệu quả
của doanh nghiệp. Đây là câu hỏi đặt ra đối với tất cả các
doanh nghiệp?
3. Khả năng tài chính của các doanh nghiệp.
12
Luận văn tốt nghiệp
Nếu nh khoa học công nghệ và chính sách của nhà nớc
về QTNL và các nhân tố bên ngoài có tác động không nhỏ
đến công tác QTNL của doanh nghiệp thì khả năng tài
chính của doanh nghiệp là một nhân tố bên trong có tính
chất quyết định đến công tác này.
Một doanh nghiệp có khả năng tiếp nhận và trang bị
những máy móc có công nghệ kỹ thuật mới hay không phụ
thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp đó. Nếu
doanh nghiệp có khả năng tài chính lớn mạnh sẽ giúp cho quá
trình trang bị máy móc, công nghệ mới diễn ra nhanh hơn,
tăng nhanh năng suất lao động. Khi đó, công việc cũng đòi
hỏi trình ®é kü thuËt, häc vÊn cña ngêi lao ®éng cao hơn
phù hợp với chính sách đào tạo lao động của nhà nớc, đa
doanh nghiệp đó phát triển và hoà nhập với xu thế phát
triển chung của xà hội. Đối với doanh nghiệp không có khả
Tiu
lun mụn hc Trit mỏc
năng tài chính vững mạnh sẽ không thể theo kịp sự tiến bộ
của khoa học công nghệ dẫn tới tình trạng tụt hậu và buộc
phải đóng cửa.
Nh vậy, trên thực tế có rất nhiều nhân tố tác động
gây ảnh hởng đến công tác QTNL trong doanh nghiệp, nhng khoa học công nghệ, chính sách lao động của nhà nớc
và nhả năng tài chính của doanh nghiệp là ba nhân tố cơ
bản có tác động mạnh mẽ nhất đến công tác QTNL hiện
nay. Một doanh nghiệp muốn thực hiện tốt công tác QTNL
đòi hỏi phải thích ứng đợc với tiến bộ của khoa học kỹ thuật
công nghệ mới, tận dụng và sử dụng hiệu quả nguồn lao
động tiềm năng trên cơ sở dựa vào nguồn lực tài chính của
mình.
13
Luận văn tốt nghiệp
Tiu lun mụn hc Trit mỏc
Chơng II
Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại công ty Liên doanh
TNHH Hải Hà-Kotobuki
14
Luận văn tốt nghiệp
I Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Liên doanh TNHH Hải Hà - Kotobuki ra đời là kết quả
của dự án liên doanh giữa hai doanh nghiệp lớn trong ngành
sản xuất bánh kẹo, Công ty Bánh kẹo Hải Hà của Việt Nam
và tập đoàn Kotobuki của Nhật Bản. Liên doanh TNHH Hải
Hà - Kotobuki đợc ký quyết định thành lập vào ngày
24/12/1993, chính thức đi vào hoạt động ngày 1/5/1994 với
chức năng chủ yếu là sản xuất kinh doanh mặt hàng bánh
kẹo các loại.
Số vốn góp ban đầu quy ra giá trị tiền mặt (gồm
thiết bị máy móc, nhà xởng, quyền sử dụng đất đai) là 4
triệu USD do hai bên đóng góp, trong đó vốn của phía
Kotobuki chiếm 70%. Lực lợng cán bộ công nhân viên chính
thức ban đầu gồm một số cán bộ có năng lực của Công ty
Tiu
mụnsang,
hc
bánh kẹolun
Hải Hà chuyển
tuyểnTrit
chọn mớimỏc
và đại diện
của tập đoàn Kotobuki dới sự điều hành của Tổng giám
đốc ngời Việt Nam. Cơ cấu góp vốn theo Bảng 1 (Trang
cuối)
Năm 1994, công ty đi vào hoạt động bắt đầu với 4
dây chuyền sản xuất là kẹo cứng, bánh tơi, Snack chiên,
Snack nổ. Nhằm hoàn thiện và đa dạng hoá sản phẩm của
mình liên tục từ năm 95 đến nay công ty đà đầu t thêm
dây chuyền sản xuất bánh Cookies, Kẹo cao su, Sôcola, kẹo
que và kẹo Isomalt và trong những năm này hoạt động kinh
doanh đà từng bớc ổn định, công suất máy móc thiết bị
ngày càng đợc nâng cao
15
Luận văn tốt nghiệp
Đến nay, tuy xuất hiện rất nhiều nhÃn hiệu sản phẩm
bánh kẹo mới, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt song sản
phẩm của Công ty vẫn có đợc chỗ đứng tốt trên thị trờng.
NhÃn hiệu Hải Hà - Kotobuki đợc thị trờng đánh giá là có
chất lợng cao, mẫu mà khá phong phú, đẹp, giá cả dễ chấp
nhận, đặc biệt sản phẩm bánh tơi đợc thị trờng Hà Nội và
Hải Phòng rấta chuộng.
* Mô hình cơ cấu tổ chức Công ty :
Doanh nghiệp: Công ty liên doanh Hải Hà - Kotobuki
Tên giao dịch quốc tế: Joint Venture of Hai Ha - Kotobuki
Company
Trụ sở chính: 25 Trơng Định - Hai Bà Trng - Hà Nội
Điện thoại: 84.4.8631764
84.4.8632 501
Tiu
lun mơn họcFax:Triết
mác
Fax: 844.8632 501
Website: http//:www.haiha-kotobuki.com.ViƯt Nam
Fax:
031.747356
C¬ cÊu tỉ chøc cđa Công ty theo Bảng 2: (Trang cuối)
II. Những đặc điểm ảnh hởng tới công tác QTNL của
công ty Hải hà - kotobuki
1. Đặc điểm về bộ máy tổ chức quản lý và sản xuất
của Ckotoobuk:
16
Luận văn tốt nghiệp
Công ty Hải Hà - Kotobuki tổ chức quản lý theo mô
hình quản lý trực tuyến tham mu, thay mặt cho Hội đồng
quản trị là giám đốc chỉ đạo trực tiếp đến từng đơn
vị. Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và các phòng
ban chức năng nghiệp vụ. Qua sơ đồ tổ chức bộ máy quản
lý và sản xuất kinh doanh của Công ty (Bảng 2) chúng ta có
thể xác định rõ đợc chức năng, nhiệm vụ của từng phòng
ban và mối quan hệ giữa các phòng ban đó cũng nh các
dây chuyền sản xuất đảm bảo cho việc sản xuất và xử lý
thông tin nhanh và kịp thời, quá trình quản lý thu đợc hiệu
quả cao nhất.
Chức năng nhiệm vụ, nhân sự và mối quan hệ giữa
các phòng ban nh sau:
* Hội đồng quản trị: Là bộ phận quản lý , có toàn quyền
Tiu
lun
hc
mỏc
nhân danh
công tymụn
để quyết
định Trit
mọi vấn đề
liên quan
đến mục đích, quyền lợi của công ty. Thành viên hội đồng
quản trị là đại diện của hai bên liên doanh gồm Tổng giám
đốc, Phó tổng giám đốc, trởng phòng nhân sự, hai thành
viên giám sát, Hội đồng quản trị là nơi đa ra những định
hớng hành động kinh doanh của Công ty, quyết định bộ
máy quản lý điều hành kinh doanh của Công ty bao gồm
tổng giám đốc và phó tổng giám đốc.
* Tổng giám đốc: Là ngời điều hành hoạt động hàng
ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản trị
về mọi hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty. Giúp việc cho Tổng giám đốc là Phó
Giám đốc và các trởng phòng (phòng nhân sự, phòng tài
17
Luận văn tốt nghiệp
vụ, phòng thị trờng, phòng vật t, phòng kỹ thuật, văn phòng
cửa hàng)
* Phó Tổng giám đốc: Là ngời giúp việc cho Tổng giám
đốc trong quản lý điều hành. Phó tổng giám đốc trực tiếp
quản lý văn phòng phân xởng và hệ thống dây chuyền sản
xuất và chịu trách nhiệm trớc Công ty về hoạt động của bộ
phận này.
Tiếp đến là 07 phòng ban, mỗi phòng gồm một trởng
phòng và các nhân viên có kế toán, thủ quỹ riêng. Các
phòng ban hoạt động độc lập trong khuôn khổ quyền hạn
và trách nhiệm đợc giao.
* Văn phòng: Gồm 9 ngời làm công tác văn phòng (thủ tục,
giấy tờ có liên quan đến tổ chức, duy trì hoạt động của
Công ty ) và quản lý nhân sự (tuyển chọn nhân viên, tổ
Tiu
lun mụn hc Trit mỏc
chức các chơng trình đào tạo, quản lý lơng, thởng.)
* Phòng thị trờng: Gồm 20 ngời, có nhiệm vụ điều độ
sản xuất kinh doanh, nghiên cứu thị trờng, thiết lập và quản
lý hệ thống kênh phân phối, xây dựng chính sách sản
phẩm, chính sách giá cả, các hoạt động xúc tiến. Quản lý
các hoạt động liên quan đến việc tham gia các giải thởng
của ngành, hoạt động liên quan đến bảo vệ quyền sở hữu
công nghiệp.
*Phòng tài vụ: Gồm 5 ngời có chức năng hạch toán kế toán
các nghiệp vụ kinh tế tại Công ty và các chi nhánh, kiểm tra
việc sử dụng vật t, tài sản, vốn, phân tích tình hình tài
chính, phối hợp với phòng thị trờng và phòng vật t tính to¸n
18
Luận văn tốt nghiệp
giá thành kế hoạch và sản lợng thực hiện từng thời kỳ, lập dự
toán ngân sách và cơ cấu tài chính từng thời kỳ, tìm
nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn của Công ty.
* Phòng vật t: Gồm 5 ngời chịu trách nhiệm cung ứng vật
t cho sản xuất, quản lý các kho vật t đảm bảo cung cấp liên
tục, giảm chi phí và phù hợp với tình hình kho bÃi hiện có,
lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng năm, tính giá
thành sản phẩm , tham gia vào công việc quyết định sản
phẩm mới.
* Phòng kỹ thuật: 6 ngời chịu trách nhiệm về kỹ thuật
đối với các dây chuyền sản xuất trong Công ty, kiểm tra,
giám sát chất lợng sản phẩm trên từng dây chuyền nghiên
cứu cải tiến chất lợng sản phẩm; nghiên cứu sản xuất thử các
sản phẩm mới phối hợp với các bộ phận khác giải quyết trở
Tiu
lun
hc
mỏc
ngại về công
nghệ;mụn
thử nghiệm
mẫuTrit
vật t nguyên
vật liệu,
hơng liệu, các tài liệu về công nghệ, phụ gia thực phẩm
đăng ký chất lợng sản phẩm và quản lý các hồ sơ chất lợng
sản phẩm.
* Văn phòng phân xởng: Gồm 9 ngời quản lý, điều hành
hoạt động của hệ thống dây chuyền sản xuất (gồm 186
ngời). Văn phòng phân xởng kết hợp với đội ngũ công nhân
làm việc trong các dây chuyền chịu trách nhiệm trớc Công
ty về toàn bộ hoạt động sản xuất bao gồm cả việc sản
xuất, đóng gói sản phẩm và sửa chữa thiết bị máy móc.
* Văn phòng cửa hàng: Gồm 6 ngời, quản lý, điều hành
hệ thống các cửa hàng bán lẻ của Công ty. Mỗi cửa hàng có
một trởng cửa hàng chịu trách nhiệm về hoạt động của cửa
19
Luận văn tốt nghiệp
hàng và các nhân viên nữ bán hàng trực tiếp tuỳ vào quy
mô của từng cửa hàng.
Ngoài ra, trong Công ty còn có tổ chức công đoàn, tổ chức
đoàn thể. Thành viên của hai tổ chức này là các cán bộ
công nhân viên của Công ty. Các tổ chức hoạt động để
đảm bảo quyền lợi của các thành viên, tạo môi trờng văn hoá
lành mạnh, phát triển trong Công ty.
Nhận xét:
Qua xem xét về sơ đồ và chức năng của các
phòng ban, bộ máy quản lý của Công ty ta có thể nhận thấy
đây là một công ty có quy mô hoạt động tơng đối gọn
nhẹ và bộ máy điều hành tổ chức có khoa học. Đây là sơ
đồ tổ chức theo kiểu kết hợp nên nó đà tận dụng dợc một
cách tối đa các u điểm của các hình thức quản lý trực
tuyến và chức năng. Tuy nhiên, ở đây cũng đòi hỏi ngời
Tiu
lun
mụn
hc
Trit
cán bộ cấp
cao phải
là ngời thực
sự có
năng lựcmỏc
quản lý một
cách tổng hợp mới có khả năng nắm bắt đợc toàn bộ quá
trình sản xuất kinh danh của công ty một cách thờng xuyên,
liên tục. Đồng thời cũng cần thiết đến lòng trung thực, nhiệt
tình của các nhân viên cấp dới và ý thức tự quản của bản
thân ngời lao động từ quá trình sản xuẫt kinh doanh mới có
đợc hiệu quả một cách tối đa.
2. Đặc điểm về khả năng tài chính của công ty
Vốn ban đầu của công ty khá lớn do Công ty bánh kẹo
Hải Hà và tập đoàn Kotobuki góp (Bảng 1), công ty có
quyền sở hữu đất đai, nhà xởng, thiết bị máy móc sản
xuất còn tốt, ít có sửa chữa lớn, sản xuất kinh doanh bánh
kẹo lại có vòng quay vốn nhanh nên vấn đề tài chính của
20