Lời mở đầu
Trong nền kinh tế toàn cầu hoá hiện nay ,thơng mại
điện tử đà trở thành một phơng thức kinh doanh không
thể thiếu đợc .sự phát triển nh vũ bÃo của công nghệ thông
tin và điển hình là mạng toàn cầu Internet khiến các công
ty trên thế giới chạy đua nhau lên mạng nhằm mục đích
quảng bá cho hoạt đọng kinh doanh của mình .Hiêu quả
của nó đơng nhiên là rất lớn.Trái ngợc với không khí sôi
đông áy, ở việt nam thơng mại điện tử vẫn còn là một khái
niêm vô cùng mới mẻ ngay cả với nhiền doanh nghiệp kinh
doanh ,sinh viên kinh tế của các trờng đại học và cao
đẳng.Điều này cũng dễ hiểu vì trong số 78 triệu dân mới
chỉ có khoảng 100.000 Internet ,đó là cha kể nhiều ngời
vào mạng với mục đích duy nhất là chat(tán gẫu qua
mạng ).Hoạt động mua bán qua mạng đóng góp rất đáng
kể vào doanh
thu của
thơng maị
điện
tử .
Tiu
lun
mụn
hc
Trit
mỏc
Trớc đây, với phơng thức mua bán tay trao ttay
đà bộc lộ nhữnh mặt hạn chế nh:không đảm bảo độ
chính xác,tiện lợi ,chi phí cho việc phát hanh ,bảo quản rất
cao .mặt khác việc vận chuyển khối lợng lớn tiền mặt là rất
khó khăn và độ rủi ro cao .
Do phơng thức mua bán nh trên gặp nhiều bất lợi
cho nên vào năm 1950 tấm thẻ nhựa đầu tiên đựơc phát
hành do một sự tình cờ là khi ông Frank Mcnamara đang
dự một buổi tiệc thì phát hiện ra mình quên mang theo
ví tiền .Chình vì vậy ,ông đà có ý nghĩ là phát hành nhng tấm thẻ nhựa để cho phép khách hàng có thể thanh
toán sau .cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin và
việc áp dụng nhũng tiến bộ khoa học kỹ thuật ,tâm thẻ
nhựa ấy đà không ngừng đợc cải thiện và đáp ứng đợc các
tiêu chuẩn cần phải có của phơng thức thanh toán hiện đại
ngày nay.Đó là thanh toán điện tử.
Với phơng thức thanh toán này nó đà khắc phục đợc những
mặt hạn chế của phơng thức mua bántay trao tay đồng
thời nó còn đáp ứng đợc các yêu cầu của nền kinh tÕ tri
thøc.
Tiểu luận môn học Triết mác
Néi dung
Ch¬ng I : Mét sè lÝ ln chung vỊ thanh toán
điện tử trong thơng mại điện tử
I. Thẻ ngân hàng- Một phơng thức thanh toán
không dùng tiền mặt
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đà kéo
theo hiệu ứng vi tình hoá mọi hoạt động giao tiếp của con
ngời và cộng đồng; với những chiếc thẻ điện tư nhá, gän
( kÝch thíc chØ nh con bµi tó lơ khơ) và thông minh chúng
ta có thể thực hiện mọi giao dịch của mình từ ra vào
cổng cơ quan, gọi điện thoại công cộng,đi tàu xe ... rồi
đến việc thanh toán mua hàng hoặc rút tiền gửi để chi
tiêu.Đó là sự tiện lợi, tính hơn hẳn của thẻ điện tử trong
thế giới hiện đại
Trên thế giới hiện có nhiều loại thẻ thanh toán khấc
nhau nh: thẻ khắc chữ nổi( embossing card),thẻ băng
từ( magnetic stripe) và thẻ thông minh - thế hệ mới nhất
của thẻ thanh toán-dựa trên kĩ thuật vi sử lí nhờ gắn trên
thẻ một chíp điện tử đang ngày càng trở nên phổ biến .
Về nghiệp vụ, có thể chia thẻ ngân hàng thành 3 loại: thẻ
tín dơng ( credit card- nh master card,visa card) ; thỴ thanh
toán( debit card- nh Diners club,American express); thẻ rút
tiền tự động( ATM card).
Thẻ tín dụng( Credit Card) một hình thức thanh toán
hiện đại, kĩ thuật cao, không dùng tiền mặt mang lại
nhiều lợi ích knh tế và tiện dụng đối với ngời sử dụng thẻ
nói riêng và toàn xà hội nói chung.Thẻ tín dụng ra đời từ
những năm của thập kỷ40 ,50 của thế kỷ 20 đến nay đÃ
đợc phổ cËp réng r·i ë nhiỊu qc gia trªn thÕ giíi.ë nớc ta,
ngân hàng Ngoại thơng, Vietcombank và ngân hàng Thơng mại á châu, ACB và một số ngân hàng thơng mại khác
đà bắt đầu triển khai nghiệp vụ thanh toán thẻ tín dụng
mang lại kết quả ban đầu và cũng đà nổi lên những vấn
đề thách thức kể cả việc phòng chống giả mạo, gian lận
để bảo vệ an toàn cho khách hàng và ngân hàng tham
gia nghiệp vụ thanh toán thẻ. Bên lề thiên niên kỷ
mới,Vietcombank và ACB đang có những kế hoạch đầy
tham vọng.Ngân hàng Acb đang thực hiện kế hoạch phát
hành 10 nghìn thẻ tín dụng cho thị trờng nội địa trong
vòng 12 tháng tới và 40000 thẻ tín dụng đến năm 2005.Kế
Tiu lun mụn hc Trit mác
hoạch của Acb đợc phối hợp với Sài Gòn Tourít để phục
vụ chiến dịch:Việt nam điểm hẹn thiên niên kỷ mới.
Trong tháng 12-2000, ngân hàng ACB đà phát hành đợc
500 thẻ-Thẻ của ACB với định mức tối thiểu 2000000 đồng
nhằm vào các khách hàng có thu nhập ổn định và có tài
khoản tiền gửi, tài khoản vÃng lai đà đợc mở tại ACB. Ngân
hàng sẽ cung ứng dịch vụ tín dụng đến các khách hàng là
đại lí du lịch, khách sạn, nhà hàng, vận tải hàng không,của
hàng,cửa hiệu, siêu thị câu lạc bộ v.v...Khách hàng dùng thẻ
phải thanh toán trong hạn 15 ngày với lÃi suất
0,85%/tháng.Ngời sử dụng thẻ phải trả phí mỗi năm 100000
đồng .Để khuyến khích ngời sử dụng thẻ đợc hởng mức
giảm giá từ các dịch vụ của Sai Gòn Tourist theo tỉ lệ=20%
giá thuê phòng khách sạn;10% giá tiền ăn ,uống tại khách
sạn,nhà hàng;5% du lịch Tours nội địa và 3% du
lịchtours ra nớc ngoài.Ngoài ra, ngời sử dụng thẻ đợc rút
tiền mặt từng lần với dịch vụ phí 2%.Kế hoạch mở rộng thẻ
nói trên của ngân hàng ACB là bớc tiến tích cực thúc đẩy
thanh toán không dùng tiền mặt tại Viêt nam phù hợp với chủ
trơng của ngân hàng Nhà nớc Việt nam.Vietcombank trong
năm qua cũng đà triển khai nhiều dịch vụ về thanh toán
thẻ tín dụng kể cả Siminar, hội thảo ,huấn luện đào tạo cán
bộ và đổi mới trang thiết bị kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu
hiện đại hoá, nâng cao hiệu quả thanh toán thẻ tín
dụng.Trong thục tể, một số khách hàng còn ngần ngại sử
dụng thẻ tín dụng và cho rằng chi phí thanh toán thẻ còn
cao, thời gian thanh toán cha thạt nhanh chóng.Đó là những
tồn tại thực tế nhng phơng thức thanh toán nào cũng có giá
thàng của nó.Vấn đề là phải làm sao có giá thành phù hợp
và đợc xà hội chấp nhận.Vừa qua các ngân hàng thơng mại
kể cả Viêtcombank và ACB đà có nhiều cố gắng trong việc
hạ thấp chi phí, thậm chí có ngân hàng đà phải chịu lổi
trong đầu t trang thiết bị, kỹ thuật mới về thanh toán thẻ ,
nhng vẫn cha tỏ ra hấp dẫn đối với khách hàng sử dụng thẻ
tín dụng.Có lẽ,đây là vấn đề các ngân hàng và khách
hàng phải cố gắng, nỗ lực cao hơn nữa để từng bớc mở
rộng thanh toán thẻ tín dụng trên toàn cõi đất nớc ta.
Thẻ thanh toán là gì? Một cách đơn giản nhất ,thẻ
thanh toán là một loại giấy tờ có giá đặc biệt đợc làm bằng
chất dẻo tổng hợp đợc nhà phát hành ấn định giá trị, dùng
để trả tiền hàng hoá ,dịch vụ hay để rút tiền mặt thông
qua các máy đọc thẻ.Thẻ thanh toán lần đầu tiên mang tên
Tiu lun mụn hc Trit mỏc
Diners club, đợc ngòi Mỹ sử dụng vào năm 1949 để trả
tiền ăn tại 27 nhà hàng ttrong hoặc ven thành phố New
york. Ngày nay, trên 70% gia đình tại mỹ đà sử dụng thẻ
thanh toán để trả tiền hàng hoá và dịch vụ thay vì họ
phải trả bằng tiền mặt hoặc dùng các phơng tiện thanh
toán không dùng tiền mặt khác.Chỉ tính riêng tại Mỹ, hiện
nay có khoảng 800 triệu thẻ các loại đang đợc lu hành với
tổng giá trị khoảng 300 tỷ dola Mỹ. Cùng với sssự pháp
triển nhanh chóng của nền văn minh nhân loại và kỹ thuật
máy tính phát triển nh vũ bÃo thẻ thanh toán ngày càng thu
hút sự chú ý và nghiên cứu ứng dụng ccủa nhiều nớc kể cả
những nớc đang phát triển . ở Viẹt nam ,ngân hàng đầu
tiên thực hiện dịch vụ này là ngân hàng ngoại thơng
Viẹtnam.Lần đầu tiên VCD nhận làm đại lí thanh toán thẻ
Visa cho ngân hàng BFCE của Singapore vào năm
1990.Năm1991 có thêm MasterCard của tổ chức tầi chính
BFCE của Malaysia, sau đó là các loại thẻ JCB của Nhật,
Amex của Mỹ. Năm 1993, VCD đà phát hành đợc
MasterCard sử dụng đồng tiền trong nớc ,sau đó là thẻ Visa
cũng đợc phát hành vào năm 1979.Cho đến nay, VCD vẫn
là ngân hàng duy nhất tại Việt nam chấp nhận thanh toán
cả 4 loại thẻ tín dụng qc tĨ phỉ cËp nhÊt thÕ giíi lµ Visa,
MasterCard ,Amex và JCB. Hiện nay các ngân hàng nh:
ngân hàng ACB,First Vinabark, ngân hàng Xuất nhập khẩu
(EXIMBANK),ngân hàng Sài Gòn Công Thơng ,ngân hàng
Công Thuơng, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn(NHNo),... cũng đà tổ chức thực hiện dịch vụ thanh
toán bằng thẻ, nhng chủ yếu là làm đại lí thanh toán. Hiện
chỉ có VCB và ACB là đà phát hành MASTERCARD và
VISACARD trong nớc, còn NHNo phát hành và thanh toán thẻ
nội bộ.Tính đến nay, hai ngân hàng phát hành thể là VCB
và ACB đà phát hành đợc khoảng 5000 thỴ tÝn dơng qc tÕ
víi doanh sè sư dơng năm 1999 khoảng 100 tỉ đôngf Việt
nam .Tuy nhiên tỉ trọng doang số sử dụng trong nớc chỉ
chiếm khoảng 35%.
Lợi ích khi sử dụng thẻ thanh toán : qua nửa thế kỷ
không ngừng đợc các nhà phát hành( bao gồm các công ty,
các tập đoàn tài chính mạnh, các ngân hàng trên thế giới)
hoàn thiện, ngày nay, thẻ thanh toán đà đạt tới khả năng
tiện lợi và an toàn cao.Nhiều loại thể đà đợc phát hành và
sử dụng hầu nh trên toàn cầu vì những u điểm nổi bật
của nó.Trớc hết về mặt xà hội và nhà nớc , thanh to¸n b»ng
Tiểu luận mơn học Triết mác
thẻ giúp loại bỏ một khối lợng tiền mặt rất lớn lẽ ra phải lu
chuyển trực tiếp trong lu thông để thanh toán các khoản
mua hàng ,trả tiền dịch vụ trong cơ chế thị trờng ngày
càng sôi động ,phát triển ở tất cả các nớc.Đói với ngời sử
dụng thẻ, những lợi ích từ việc sử dụng thẻ thanh toán nổi
rõ hơn khi sử dụng tiền mặt hay các phơng thức thanh
toán không dùng tiền mặt khác nh vừ tiện lợi( gọn nhẹ,
nhanh chóng), an toàn, tiết kiệm, vừ văn minh ,hiện đại
nhng vẫn không bị phân biệt giá so với khi trả bằng tiền
mặt- pháp luật đà quy định cụ thể nh vậy.Còn trong việc
vận chuyển ,mang tiền đi, không cách nào tiện bằng cách
gửi tiền vào một nơi( ví dụ ở Hà nội) rút tiền mặt ở nhiều
nơi khác( vÝ dơ TP.Hå ChÝ Minh...) th«ng qua hƯ thèng rót
tiỊn tự động ,vừa an toàn, vừa đơn giản, chi phí lại thấp
hơn nhiều lần so với việc phải mang theo tiền mật.Đối với
các cơ sở bán hàng, cung ứng dịch vụ chấp nhận thẻ sẽ giúp
tăng nhanh doanh số hơn, làm cho nơi bán hàng trở nên
văn minh ,hiện đại hơn, thu hút khách hàng nhiều hơn.Còn
đối với ngân hàng ( ngân hàng phát hành và ngân hàng
thanh toán) cững có những lợi ích lớn nh: làm phong phú
các hình thức thanh toán tăng hiệu quả nghiệp vụ thanh
toán, mở rộng đối tợng thanh toán, tăng doanh số thanh
toán và tăng lợi nhuận. Hiện nay thị trờng Việt nam chỉ mới
có tỉ lệ rất nhỏ sử dụng thẻ thanh toán.Nếu ngân hàng có
thể phổ biến đợc đến khoảng 10% dân số cả nớc thì
doanh số sử dụng thẻ trong nuức sẻ lên tới con số hàng
nghìn tỉ đồng mỗi năm, gấp hàng trăm lần con số sử
dụng thẻ hiện nay.Nếu đợc nh vậy ,một khối lợng lớn tiền
mặt lẽ ra phải đợc in ấn, lu chuyển, bảo quản, kiểm đếm..
sẽ đợc giảm bớt đáng kể, góp phần tiết kiệm một khối lợng
tiền mặt khổng lồ cho xà hội bởi việc tiét giảm các chi phí
phát sinh khi sử dụng tiền mặt. Đó cững là một mục tiêu
của chính sách tiền tệ của các nớc khi lựa chọn loại công cụ
để đạt các mục tiêu vĩ mô.
Ai đợc quyền sử dụng thẻ thanh toán? Nói chung,
những ngời có thu nhập ổn định, đạo đứcc tốt, có lý lịch
rõ ràng và chấp nhận những điều kiện rằng buộc của
ngân hàng phát hành thẻ đều có thể đợc cấp thẻ thanh
toán.Về điều kiện tài chính đối với ứng viên chủ thể, có
nhiều loại thẻ, song chung quy có hai loại chủ yếu: thẻ có ký
quỹ và thẻ không có ký quỹ.Theo quy chế phát hành và sử
dụng thẻ ngân hàng hiện hành do ngân hàng Nhà nớc ban
Tiu lun mụn hc Trit mỏc
hành, chỉ cần ngời sử dụng thẻ đủ năng lực hành vi dân
sự, có tài khoản mở tại ngân hàng phát hành thẻ và chấp
nhận các điều kiện do ngân hàng phát hành thẻ quy
định- đều có thể đợc cấp thẻ thanh toán để sử dụng cho
nhu cầu thanh toán hàng hoá, dịch vụ hay rút tiền mặt tại
các máy rút tiền tự động .
Những yêu cầu đối với ứng dụng công nghệ thẻ
điện tử:
Mặc dù những khoản tiền mặt đựoc lu trữ dới dạng
các bit thông tin có thể nạp vào thẻ thông minh rất gọn
nhẹ tiện dụng, dẽ dàng mang theo ngời và đợc sử dụng nh
tiền mặt mà không bị lộ diện nhng không ai có thể đảm
bảo chắc chắn về độ an toàn tuyệt đối trong thanh toán
thẻ. Thực tế thẻ tín dụng cững chứa đựng những nguy cơ
và rủi ro không nhỏ. Theo thống kê của các tổ chức thẻ quốc
tế, mỗi năm các tổ chức này và các thành viên phải chi
không dới 1% doanh số cho rủi ro và phòng ngừa rủi ro .Các
ngân hàng rất dễ phải chịu thanh toán, thậm chí nguy cơ
phá sản nếu không lu tâm đến vấn đè này. Rủi ro và nguy
cơ rủi ro có thể xuất hiện ở nhiều khâu trong toàn bộ quá
trình phát hành, sử dụng và thanh toân thẻ gây tổn thất
cho chủ thẻ, cơ sở chấp nhận thẻ, ngân hàng phát hành,
ngân hàng thanh toán. Những rủi ro có thể phát sinh nh
đơn xin phát hành thẻ có các thông tin giả mạo; thẻ giả; thẻ
bị mất cắp, thất lạc, chủ thẻ không nhận đợc thẻ do ngân
hàng phát hành gửi; tài khoản của chủ thể bị lợi dụng;
nhân viên cơ sở chấp nhận thẻ in nhiều hoá đơn thanh
toán của một thẻ; tạo băng từ giả. Ngoài ra còn một số nguy
cơ rủi ro khác có thể xuất hiện nếu các ngân hàng không
chú trọng đúng mức đén việc quản lí hệ thống sử lí dữ
liệu và quản trị hệ thống kỹ thuật. Vì vậy vấn đề đặt ra
trớc mắt cho chúng ta hiện nay là làm thế nào để các ứng
dụng công nghệ thẻ tự động vừa đạt đợc tính hiệu quả về
kinh tế, thẩm mĩ và an toàn đồng thời vẫn đảm bảo đợc
tính hình thức đẹp, độ bền cao.Thẻ cần đựoc sử dụng ít
nhất từ 5-10 năm chống đợc các tác động phá huỷ ( cọ sát,
bẻ gập, ngâm nớc...) trong quá trình sử dụng .Xét về góc
độ kỹ thuật phải đảm bảo khả năng chống làm giả. Thẻ
phải có chứa những đặc tính bảo mật nh: in ảnh bóng mờ
để chông photocopy; hình in bằng kỹ thuật vi in; mhững
dấu hiệu bảo mật của hÃng sản xuất thẻ( đà đợc in sẵn trên
vật liệu thể rắn) ; các hình hoa văn tinh sảo; các dữ liệu
Tiu luận môn học Triết mác
in bằng mực nhạy cảm với tia cực tím.Đặc biệt, phải triệt
để thực hiện nguyên tắc, mỗi đối tợng chỉ đợc cấp một
thẻ ( nếu mất mới đợc cấp lại). Để giải quyết triệt để yêu
cầu này nhất thiết phải ứng dụng các công nhgệ nhận biết
dữ liệu sinh học, trong đó , nhận biết dấu vân tay tự
động là công nhgệ đợc quan tâm nhiều nhất. Công nghệ
ứng dụng thẻ không chỉ đơn thuần là việc in ra thẻ. Nó đòi
hỏi phải ứng dụng nhiều công nghệ khác nhau, phải xây
dựng một hạ tầng thông tin hoàn chỉnh từ máy in thẻ, máy
đọc thẻ tại các địa điểm ứng dụng và hệ thống mạng
truyền thông kết nối các điểm ứng dụng. Công nghệ thẻ
tự động thực chất là một tổ hợp nhiều công nghệ hiện đại
trong đó CNTT chiếm vai trò chủ chốt :
-Công nghệ thu dữ liệu tự động: cần dùng các
thiết bị hiện đại nh máy ảnh số để chụp ảnh và đa trực
tiếp vào máy tính , máy ảnh chụp phim tức thời để thu
nhận dữ liệu ở các vùng xa xôi hẻo lánh, các máy quét ảnh
chất lợng cao để quét đợc ảnh vân tay từ các bản hoặc
các chữ ký , các thiết bị quét vân tay trực tiếp hoặc lấy
mẫu chữ ký trực tiếp..
-Công nghệ in thẻ hiện đại đáp ứng đợc khả năng in
các đặc tính bảo mật đa dạng trên thẻ; khả năng sử dụng
nhiều loại vật liệu thẻ( thẻ giấy , thẻ nhựa..); khả năng tích
hợp nhiều thao tác trong một bớc in( vừa in thẻ hai mặt, vừa
ép nhựa); khả năng kiểm soát chặt chẽ toàn bộ quá trình
in thẻ ở các trung tâm in ấn tập trung.
-Công nghệ mà hoá dữ liệu: dữ liệu( chữ số, ảnh ,
vân tay) có thể đợc mà hoá theo nhiều cách khác nhau :
dùng dải băng từ; dùng mà vạch; dùng chíp điện tử; dùng các
dòng chữ để có thể nhận dạng bằng máy.
-Công nghệ nhận biết tự động và xác nhận chủ nhân.
-Công nghệ CSDL tiên tiến có khả năng hỗ trợ dữ liệu
lớn và dữ liệu ảnh với những đòi hỏi cao về bảo mật, an
toàn dữ liệu, về tính năng hoạt động và khả năng mở
rộng.
-Công nghệ mạng truyền thông : Trong các ứng
dụng quy mô lớn, việc truyền dữ liệu giữa các văn phòng
đăng ký cấp thẻ ở địa phơng tới các trung tâm khu vực
( cấp tỉnh/ cấp miền) và sau đó về trung tâm ở trung ơng sẽ là vấn đề lớn. Khi đa thẻ vào sử dụng, việc liên lạc
để đối chiếu với CSDL trung tâm theo cơ chế khách/ chủ
là rất quan trọng. Ngoài kỹ thuật và quy trình truyền dữ
Tiu lun mụn hc Triết mác
liệu trên mạng diện rộng, còn có một số vấn đề nữa cần
đợc nghiên cứu là vấn đề mà hoá, bảo mật dữ liệu trên đờng truyền.
Công nghệ thẻ ngày càng đợc ứng dụng rộng rÃi nhờ
các u điểm : nhỏ , gọn, chứa thông tin cô đọng, sử dụng
tiện lợi: bền, sử dụng nhiều lần: để tự động hoá khâu
nhận biết và xác nhận chủ nhân với mức độ tịn cậy cao,
nhờ đó có thể sử lí nhanh chóng các giao dịch. Việc ứng
dụng công nghệ thẻ ở Việt nam hiện nay nhìn chung mới
dừng ở sơ khai , ứng dụng các loại thẻ ra vào có dải bănng từ
cho một số cơ quan, xí nghiệp. Riêng trong lĩnh vực ngân
hàng đà có những bớc đi có tính đột phá trong việc ứng
dụng công nghệ thẻ tự động- thẻ thanh toán điện tử- thẻ
tín dụng .
Một số quy định chung cho việc phát hành, sử
dụng , bảo quản và thanh toán thẻ .
Đối với ngân hàng phát hành thẻ:tên chủ thẻ: tên
NHPHT; số thẻ; nhÃn hiệu thơng mại thời hạn sử dụng thẻ...là
yếu tố phải hội đủ trên thẻ. Trong quy chế cũng quy định
các NHPHT có quyền quy định thêm các yếu tố khác không
trái với pháp luật hiện hành. Điều này có lẽ sẽ liên quan đến
việc mở rộng hệ thống thông tin trên thẻ khi công nghệ thẻ
phát triển thẻ sau này, hoặc giúp các NHPHT có phơng pháp
riêng để quản lí . Thẻ tín dụng hay các phơng thức tín
dụng khác đều phải tuân theo các quy định về tín dụng
hiện hành. Do đó trong quy chế cũng quy định cho
NHPHT khi cấp thẻ tín dụng, phải xem xét và cấp cho chủ
thẻ một hạn mức tín dụng nhát định. Hạn mức tín dụng của
thẻ tín dụng cho một khách hàng nằm trong tổng mức cho
vay chung đối với khách hàng đó và tổng mức cho vay
chung này không đọc vợt quá giới hạn cho vay tối đa của
ngân hàng với một khách hàng theo quy định của pháp
luật. NHPHT phải quy định thời hạn trả nợ , lÃi suất, cũng
nh lÃi suất d nợ tín dụng thẻ cha đợc thanh toán đúng hạn và
mức trả nợ tối thiểu tính trên d nợ tín dụng thẻ cho các chủ
thẻ tín dụng. Các quy định này không trái với các quy định
hiện hành của ngân hàng nhà nớc về lÃi suất cho vay. Bên
cạnh đó quy định nêu rõ thẻ chỉ đợc cấp cho cá nhân,
không cấp thẻ cho tập thể và d nợ tín dụng thẻ của NHPHT
đợc tính vào tổng mức d nợ cho vay chung của mình .
Đối với chủ thẻ : Quy chế quy dịnh,chủ thẻ không đợc
chi vợt hạn mức tín dụng đà đợc NHPHT chấp thuận trong
Tiu lun mụn hc Triết mác
hợp đồng. Trong trờng hợp muốn s dụng vợt hạn mức tín
dụng phải thoả thuận trong hợp đồng với NHPHT. Đồng thời
phải thanh toán đầy đủ đúng hạn mức trả nợ tối thiểu đợc
NHPHT quy định.
Phạm vi sử dụng và đồng tiền thanh toán trên
thẻ: theo quy chế ,các loại thẻ hoạt động trên lÃnh thổ Việt
nam chủ yếu bằng đồng Việt nam. Trờng hợp đậc biệt
( thẻ quốc tế ) có thể giao dịch ngoại tệ nhng chỉ ở các cơ
sở đựợc pheps giao dịch ngoại tệ .Việc rút tiền mặt bằng
ngoại tệ chỉ đợc thực hiện ở các NHTTT , NHPHT đợc
phép giao dịch ngoại tệ và hạn mức theo quy định về
quản lí ngoại hối của nhà nớc Việt nam .Quy chế cũng quy
định cho việc thanh toán giữa các bên liên quan bầng
đồng Việt nam.
Những điều kiên của ngân hàng mở dịch vụ
phát hành thẻ: Các Ngân hàng có thể thực hiện việc phát
hành thẻ chỉ khi nào đợc nhà nớc Việt nam cho phép .
Nghĩa là ngân hàng đó phải hội tụ đủ các điều kiện về
năng lực tài chính ,không vi phạm pháp luật ; đảm bảo hệ
thống trang thiết bị cần thiết phù hợp với tiêu chuẩn và
đảm bảo an toàn cho hoạt động phát hành , thanh toán
thẻ .Có đội ngũ cán bộ đủ năng lực chuyên môn để quản lí
,vận hành, thanh toán thẻ theo thông lệ quốc tể ; chứng
minh đợc sự cần thiết, hiệu quả kinh doanh và tính khả thi
của việc đầu t .Để phát hành thẻ quốc tế, ngoài các tiêu
chí nêu trên, ngân hàng xin phát hành thẻ quốc tế còn phải
đợc ngân hàng nhà nớc cấp giấy phép hoạt động ngoại hối
và cho phép thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế; đồng
thời phải là hội viên chính thức hoặc liên kết của tổ chức
thẻ quốc tế. Có lẽ chứng minh đợc hiệu quả kinh doanh
trong giai đoạn hiện nay là một trở ngại rất lớn cho các
ngân hàng mong muốn mở dịch vụ phát hành thẻ. Bởi lẽ
thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán, tài khoản cá
nhân còn ít, cơ sở hạ tầng còn sơ khai.. thì việc mở loại
dịch vụ này chắc chắn sẽ không thể có ngay hiệu quả.
Những điều kiện của ngời đợc cấp thẻ: ngời xin đợc
cấp thẻ chỉ cần hai điều kiện là có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ theo quy định của pháp luật và là chủ tài
khoản tiền gửi cá nhân mở tại NHPHT hoặc đáp ứng các
điều kiện khác do NHPHT quy định. Riêng với chủ thẻ phụ ,
phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định
của pháp luật và đợc chủ thẻ chính cam kết đảm bảo
Tiu luận môn học Triết mác
thanh toán toàn bộ các khoản tiền thanh toán ,lÃi và chi phí
phát sinh khi sử dụng thẻ.
II Hệ thống thanh toán tài chính tự động.
MÃ hoá thơng mại.
Thơng mại ®iƯn tư (TM§T) chØ cã thĨ thùc hiƯn thùc
tÕ khi đà tồn tại một hệ thống thanh toán tài
chính(financial payment) phát triển cho phép thực hiện
thanh toán tự động( trong đó thẻ khôn minh có tầm quan
trọng đặc biệt đối với kinh doanh bán lẻ); khi cha có hệ
thống này thì TMĐT chỉ ứng dụng đợc phần trao đổi
thông tin, buôn bán vẫn phải kết thúc bằng trả tiền trực
tiếp hoặc bằng các phơng tiện thanh toán truyền thống,
khi ấy hiệu của TMĐT bị giảm thấp và có thể không đủ bù
lại các chi phí trang bị công nghệ đà bỏ ra. Hệ thống thanh
toán tài chính đi liền với việc mà hoá toàn bộ hàng hoá,
hayđánh số sản phẩm (product numbering) là vấn đề
không chỉ có tính quốc gia mà có tính quốc tế, trên cơ sở
của các chuẩn và định chế EAN international và Uniform
Code Council, thể hiện dới dạng các vạch, gọi là mà vạch
(bar-code); theo đó tất cả các sản phẩm hành hoá và dịch
vụ đều đợc mà hoá bằng một số 13 con số, và tất cả các
công ty đều có địa chỉ của mình b»ng mét m· cã tõ 100
®Õn 100000 con sè( m· vạch là hệ thống mà dùng các vạch
đen, trắng, màu, có đọ rộng khác nhau để biểu diễn con
số; một máy quét dùng tế bào quang điện sẽ nhận dạng các
vạch này biến đổi thành con số rồi tự động đa vào máy
tính để tính toán tự động , trớc đây mà vạch đợc đọc
theo một chiều, nay đà xuất hiện loại mà vạch mới cho phép
đọc nhiều chiều và chứa đựng nhiều thông tin hơn). Việc
hội nhập vào và thiết lập toàn bộ hệ thống mà sản phẩm và
mà công ty( gọi chung là mà hoá thơng mại; commercial
coding) cho một nền kinh tế( đặc biệt là nền kinh tế của
nớc đang phát triển) nói chung cũng không đơn giản.
Tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt
Hơn 10 năm qua, hệ thống ngân hàng không ngừng
đợc củng cố và phát triển góp phần tích cực vào những
thành tựu chung trong công cuộc đổi mới, nổi bật là đẩy
lùi lạm phát phi mÃ, ổn định giá trị đồng tiền, ổn định
kinh tế vĩ mô, làm nòng cốt huy động vốn, phục vụ có
hiệu quả cho nhu cầu phát triển kinh tế xà hội, xoá đói
giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân . Là sự đánh
giá có tính tổng quát hoạt động ngân hàng phục vụ nền
Tiu lun mụn hc Triết mác
kinh tế phát triển. Tuy nhiên bên cạnh những thành công
rực rỡ ấy hoạt động ngân hàng không tránh khỏi những
mặt hạn chế, yếu kém, bất cập. Trong đó công tác tổ
chức thanh toán không dùng tiền mặt gặp không ít khó
khăn, mặc dầu đây là một mũi nhọn đợc Chinh Phủ và
ban lÃnh đạo ngân hàng nhà nớc(NHNN) rất quan tâm.Đặc
biệt triển khai trơng trình huện đại hoá nghành ngân
hàng cũng nhằm áp dụng công nghệ mới vào nghiệp vụ
thanh toán không dùng tiền mặt. NHNN và các ngân hàng
thơng mại quốc doanh(NHTMQD) đà đợc phổ cập mạng
máy tính, tạo ra năng lực mới có năng suất rất cao đẩy
nhanh tốc độ mỗi món tiền tăng lên hàng nghìn lần so vơi
trớc. Từ đó đà tạo ra điều kiện vô cùng thuận lợi phát triển
hoạt đông thanh toán không dùng tiền mặt. Song những
tiến bộ tuyệt vời nh vậy vẫn cha xoay đổi tình trạng xÃ
hội là một quốc gia đang sử dụng quá nhiều tiền mặt nh
nhận xét của nhiều khách nớc ngoài; nên đà làm cho việc
điều hoà lu thông tiền tệ và quản lý kho quỹ rất khó khăn,
phân tán, tốn kém, ảnh hởng rất lớn đến việc hiện đại hoá
công nghệ ngân hàng và cấu trúc lại hệ thống. Tình
trạng ấy xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Trong đó nguyên
nhân nổi trội thuộc chủ quan là dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt cha tạo đợc những tiện ích trực tiếp và cao
hơn thanh toán bằng tiền. Nh vậy việc nâng cao chất lợng
sản phẩm dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đang là
yêu cầu bức bách. Muốn giải quyết tốt yêu cầu này tất yếu
phải nhận rõ những bức xúc từ các quan hệ giao dịch kinh
tế khách quan để tìm kiếm những giải pháp bổ xung
thích hợp về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Có
thể nói còn rất nhiều vấn đề bức xúc nhất, có tính then
chốt cần u tiên giải quyết kịp thời đó là:
Một là :vấn đề liên kết các đơn vị giao dịch, các
pháp nhân hoạt động ngân hàng để hợp tác cùng hành
nghề dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt và vai trò
trung tâm thanh toán của nghành ngân hàng.
Hai là: vấn đề bổ xung giải pháp tác nghiệp dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt.
Tiu lun mụn hc Trit mỏc
III Vai trò của thanh toán điện tử trong thơng
mại điện tử.
Cùng với các hoạt động khác nh th tín điện tử, trao
đổi dữ liệu điện tử.. Hoạt động thanh toán điện tử là
một yếu tố rất quan trọng thúc đẩy thơng mại điện tử
phát triển thuận lợi. Để góp phần làm cho mọi ngời thấy đợc
lợi ích của thanh toán điện tử tring mọi hoạt động kinh tếchính trị- xà hội.. mà nhất là trong việc mua bán hàng hoá,
dịch vụ hoặc rút tiền để chi tiêu thì việc khẳng định
vai trò của thanh toán điện tử là rất cần thiết.
Trớc đây hình thức mua bán chủ yếu của con ngời là
gặp nhau trực tiếp sau đó thoả thuận để đi tới sự thống
nhất đảm bảo lợi ích cho cả bên mua lẫn bên bán. Ngời mua
muốn mua ở một mức giá thấp nhất nhng sản phẩm mua
đợc phải có chất lợng tốt nhất còn ngời bán thì mong muốn
bán đợc khối lợng sản phẩm nhiều nhất ở một mức giá cao
nhất. Với hình thức mua bán này thì chúng ta phải mất
thời gian đi tới nơi có hàng hoá để mua. Đó là cha kể tới
việc trong quá trình đi lại có thể xảy ra những bất trắc
khó lờng trớc đợc. Sau khi đến nơi họ bắt đầu tiến hành
giao dịch, thơng lợng để đi tới một quyết định dứt khoát
về giá cả và số lợng đợc bán.Tiếp đến ngời mua sẽ tiến
hành trả tiền cho ngời bán về số lợng hàng mà mình đÃ
mua bằng tiền mặt. Ngời bán có thể gặp rủi ro khi ngời
mua do vô tình hoặc cố ý trả tiền giả cho họ .Trái ngợc với
phơng thức mua bán nh trên nhờ có thơng mại điện tử mà
việc mua bán của con ngời vừa đảm bảo diễn ra thuận lợi
hơn vừa đảm bảo độ chính xác, an toàn và đáp ứng đợc
nhu cầu lớn nhất của con ngời. Thay vì việc phải ra chợ
chọn hàng, tìm hàng ngày nay ngời ta chỉ cần ngồi ở nhà
là đà có thể làm đợc điều đó .Sau khi đà vào mạng
internet từ đó con ngời sẽ vào các trang web giới thiệu hàng
hoá. Tuỳ vào loại hàng hoá mà mình định mua để vào
các trang eb thchs hợp . Tiếp đó ta sẽ chọn nhà cung cấp
nào cho sản phẩm dịch vụ đó .Khi đó trên màn hình sẽ
hiện ra các loại mẫu mÃ, kiểu dáng, màu sắc.. và còn kèm
theo cả giá cả về từng hàng hoá riêng biệt giúp cho ngòi
mua thoải mái lựa chọn những hàng hoá phù hơp với yêu cầu
của mình mà giá thành lại hợp lí. Toàn bộ quá trình trên đợc thực hiện hết sức đơn giản bằng cách nhấn chuột vào
những nơi mình lựa chọn. Khi việc lựa chọn kết thúc ngời
mua sẽ thông báo cụ thể cho ngời bán về lợng hàng, mẫu
mÃ, giá cả.. nếu ngời bán đồng ý thì toàn bộ yêu cầu của
khách hàng sẽ đợc đáp ứng thoả đáng. Việc mua bán này
không chỉ gói gọn trong phạm vi một nớc mà nó có thể thực
hiện đợc trên phạm vi toàn cầu. Ví dụ nh ta ®ang ngåi ë
Tiểu luận môn học Triết mác
nhà và muốn mua một chiếc xe hơi Toyota của nớc Nhật
điều này hoàn toàn có thể thực hiện đợc. Còn ngời mua sẽ
hoàn thành nghĩa vụ thanh toán của mình bằng việc sử
dụng các thẻ thanh toán do NHPHT cấp. Thanh toấn theo
hình thức này sẽ đảm bảo tính tiện lợi, an toàn, tiết kiệm
so vơi khi trả bằng tiền mặt. Do vậy thanh toán điện tử
vừa tiết kiệm đợc thời gian và chi phí thay vì phải thanh
toán trực tiếp.
Tổng giá trị hàng TMĐT năm 1997 là 17 tỉ USD đến
năm 1999 đà lên đến 70 tỉ USD, dự báo đến năm 2002 sẽ
đạt mức 1000 tỉ USD . Trong tổng doanh số TMĐT toàn
thế giới hiện nay trên 40% là thuộc về các giao dịch ngân
hàng( chủ u lµ chu chun vèn) vµ tû träng rÊt cao này
còn duy trì nhiều năm nũa. Riêng lĩnh vực buôn bán qua
mạng hiện nay chỉ chiếm cha đầy 0.5 % tổng doanh số
TMĐT và trong vài năm nữa có lẽ cũng chỉ đạt tới mức 1%.
Giao dịch mua bán chỉ có thể thực hiện đợc khi đà có một
hệ thống thanh toán tài chính phát triển cao cho phép thực
hiện thanh toán tự động .Khi cha có hệ thống ấy thì chỉ
ứng dụng đợc phần tiền giao dịch còn thơng vơ vÉn ph¶i
kÕt thóc b»ng viƯc tr¶ tiỊn trùc tiÕp hoặc bằng các phơng
tiện thanh toán truyền thống, nghĩa là hiệu quả rất thấp
thậm chí có thể không đủ bù lại các chi phi công nghệ đÃ
bỏ ra.
Tất cả các cái đó cho thấy vai trò rất lớn của giao dịch
điện tử ngân hàng nói chung và thanh toán điện tử nói
riêng trong thơng mại điện tử.
Tiu lun mụn hc Triết mác
Chơng II : Thực trạng thanh toán
điện tử ở Việt nam
I Thực trạng thanh toán bằng thẻ.
Thị trờng thẻ ở Việt nam
Lịch sử hình thành phơng thức thanh toán bằng thẻ
nói chung đợc ghi nhận vào năm 1914. Khi đó một công ty
của Mỹ là Westem Union đà cung cấp một dịch vụ thanh
toán theo yêu cầu của khách hàng, theo đó công ty này
phát hành một tấm thẻ bằng kim loại với một số thông tin đợc
in nổi lên trên để đảm bảo hai chức năng cơ bản:
-Nhận dạng đợc khách hàng.
-Có thể lu giữ lại các thông tin đợc in nổi trên tấm kim
loại.
Chính vì thấy đợc sự tiện lợi từ thẻ đó nên công ty
General Petroleum của Mỹ cũng đà phát hành thẻ xăng dầu
đầu tiên vào năm 1924, theo đó cho phép các khác hàng
của công ty này có thể mua xăng dầu tại các cửa hàng bán
xăng dầu của công ty trên nớc Mỹ.Nh vậy có thể nói những
tấm thẻ kim loại là nền tảng cho việc ra đời những tấm thẻ
nhựa sau này. Tấm thẻ nhựa đầu tiên đợc phát hành là vào
năm 1950 bởi công ty Dinner Club . Khi đó ông Frank
McNamara ngới sáng lập ra công ty trên đà hết sức bèi rèi
sau khi tham dù mét bi tiƯc t¹i mét nhà hàng đà phát
hiện ra mình quyên mang theo ví tiền. Chính vì vậy ông
đà có ý nghĩ là phát hành những tấm thẻ nhựa để cho
phép khách hàng có thể thanh toán sau. Đến năm 1958
công ty American express đà phát hành các thẻ nhựa trong
đó tập trung vầo các lĩnh vực du lịch và giải trí. Tiếp theo
sau đó vào cuối những năm 60, một số ngân hàng của Mỹ
đà liên kết lại với nhau để phát hành ra thẻ của ngân hàng
mình và đây là cơ sở để hình thành hai loại thẻ sử dụng
phổ biến nhất trên thế giới ngày nay, đó là thẻ Visa và
MasterCard. Ngày nay, có thể nói bốn loại thẻ nhựa nêu tren
đợc khách hàng a chuộng và sử dụng rộng rÃi trên thế giơí.
Và các loại thẻ này cũng đà du nhập vào Việt nam vào đầu
những năm 90.
Mặc dù thẻ ngân hàng chỉ mới du nhập vào thị trờng
Việt nam từ đầu những năm 90 nhng đà có sự phát triển
nhanh chóng. Thực vậy nếu nh trong những năm đầu hoạt
đông, doanh số hoạt động thanh toán thẻ hàng năm đạt đợc cha đến 30 triệu USD thì từ những năm 1996 đến
Tiu lun mụn hc Trit mỏc
1998 doanh số hoạt động thanh toán thẻ đạt đợc 160 triệu
USD. Đặc biệt trong 3 năm gần đây cho thấy doanh số
hoạt động thanh toán thẻ đà tăng từ 160 triệu USD vào năm
1998 đà tăng lên 194 triệu USD vào năm 1999 và trong năm
2000 đà đạt đợc 203 triệu USD. Đối với hoạt động phát hành
thẻ dù chỉ mới đi vào hoạt động hơn 3 năm nhng doanh số
hoạt động phát hành thẻ đà tăng nhanh qua mỗi năm. Nếu
nh trong năm 1998 doanh số phát hành thẻ đạt đợc 110 tỷ
đồng thì trong năm 1999 doanh số này là 170 tỷ đồng và
đến năm 2000 đạt đợc 280 tỷ đồng.
Số ngời sử dụng thẻ: hiện nay chúng ta đang phục
vụ thanh toán thẻ cho khách nớc ngoài là chủ yếu .Sắp tới
nên quan tâm tuyên truyền và mở rộng số ngời sử dụng thẻ
trong nớc. Muốn vậy cần đẩy mạnh việc mở tài khoản cá
nhân để từ đó phát triển việc thanh toán bằng séc và
nhất là bằng thẻ. Đây là yếu tố có tính quyết định ch sự
nghiệp mở rộng thanh toán bằng thẻ.
Số cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ : hiện nay mới
có các khách sạn lớn và cơ sở dịch vụ du lịch nhận thanh
toán thẻ. Sắp tới cần tuyên truyền và có giải pháp phát triển
các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ không chỉ trong lĩnh
vực dịch vụ du lịch mà chủ yếu là các cơ sở thơng mại và
dịch vụ khác. Cần nghiên cứu các giải pháp làm giảm chi
phi s và thuế để các cơ sở chấp nhận thẻ đợc nhanh chóng
đợc nhân lên do hoạt động có hiệu quả, có lÃi.
Số ngân hàng tham gia dịch vụ thanh toán bằng
thẻ: cần tạo điều kiện về vốn, thiết bị, đào tạo cán bộ để
mở rộng mạng lới các ngân hàng tham gia phát hành, chấp
nhận và thanh toán thẻ. Không có hệ thống các ngân hàng
làm dịch vụ thanh toán thẻ thì sự nghiệp này sẽ dậm chân
tại chỗ. Về phần mình, các tổ chức tín dụng cần hiểu
rằng đây là công cụ cạnh tranh lợi hại nhằm thu hút khách
hàng, huy động vốn và mở mang tín dụng.
Tiu lun mụn hc Trit mỏc
II Thực trạng cơ sở thanh toán tự động ở nớc ta.
Việt nam chấp nhận thanh toán thẻ từ những năm
1990. Thời gian đầu chỉ có ngân hàng Ngoại thơng Việt
nam thực hiện nghiệp vụ thẻ, VCD lúc đó cũng chỉ là đại
lý cho các ngân hàng nớc ngoài. Tháng 4 /1995 , VCB chính
thức trở thành thành viên của tổ chức thẻ quốc tế
MasterCard. Tháng 4/ 1996 chiếc thẻ tín dụng quốc tế đầu
tiên trên lÃnh thổ Viẹt nam đợc VCD chính thức phát hµnh.
Kể từ thời điểm đó thẻ ngân hàng mới thực sự góp phần là
một công cụ thanh toán mới, hiện ®¹i trong nỊn kinh tÕ
ViƯt nam. Cïng víi VCB ,ACB cũng bắt đầu bớc vào hoạt
động trong lĩnh vực thanh toán thẻ và trở thành ngân
hàng thứ hai đợc ngân hàng nhà nớc cho phép phát hành
thẻ tín dụng quóc tế. Cho đến nay vẫn chỉ hai ngân hàng
này đang phát hành thẻ tín dụng ở Việt nam. Bên cạnh hai
ngân hàng này nhiều ngân hàng thơng mại khác cũng đÃ
thực hiện các nghiệp vụ thẻ với quy cách làm đại lý thanh
toán cho các NHPH và cho các tổ chức thẻ quố tế
MasterCard, VisaCard..
Theo các chuyên gia nghành ngân hàng , tuy đà có
những tiến bộ trong việc phát hành và thanh toán thẻ ngân
hàng, nhng sự phát triển thẻ thanh toán tại Việt nam cũng
bộc lộ những khó khăn, trở ngai không nhỏ.
Về kỹ thuật- công nghệ việc phát triển mạng lới thanh
toán thẻ đòi hỏi trang thiết bị kỹ thuật cao và công nghệ
hiện đại với đội ngũ cán bộ có đủ khả năng quản lý và vận
hành hệ thống theo tiêu chuẩn quốc tế. Trong giai đoạn
thí điểm phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng, việc vận
hành máy móc, nối mạng viễn thông, in ấn thẻ đều còn rất
mới mẻ đối với cấn bộ tác nghiệp. Nhiều ngân hàng đà cố
gắng tự trang bị cho mình phần mềm đáp ứng các yêu
cầu theo tiêu chuẩn cơ bản chung của công nghệ quản lý
giao dịch thẻ. Tuy nhiên khó khăn xuất phát chủ yếu từ các
trang bị phần cứng của hệ thống sử lý thẻ . Phần cứng của
hệ thống đợc sử dụng đa dạng song lại mang tính chất
đặc thù. Tại Vịt nam cha có đơn vị bảo dỡng điều này
đòi hỏi phải có thiết bị dự phòng ,dẫn tới phải tăng chi phí
đầu t. Những hỏng hóc kỹ thuật nhất là các máy in thẻ khó
khắc phục và phức tạp. việc giao nhận, sửa chữa thiết bị
không đợc miễn thuế buộc các NHPH phải tăng chi phí mua
thiết bị dự phòng. Tình trạng đờng viễn thông nh hiện
nay là một trở ngại đáng kể cho vận hành hệ thống. Thông
tin liên lạc giữa các ngân hàng còn hạn chế đà làm tăng
tính rủi ro trong hoạt động thanh toán và phát hành thẻ
ngân hàng.
Thẻ tín dụng quốc tế do các ngân hàng trong nớc phát
hành bị hạn chế về khả năng sử dụng ở nớc ngoài. Ngợc lại
việc sử dụng thẻ trrong nớc còn hạn chế vì số lợng đơn vị
chấp nhận thẻ trong thanh toán cha nhiều hiện chỉ có
khoảng 4000 cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ ở Việt nam.
Tiu lun mụn học Triết mác
Loại hình giao dịch cha phong phú, sự phân bố các điểm
chấp nhận thẻ không đều vẫn chủ yếu tập trung ở những
nơi phục vụ khách hàng nớc ngoài có quy mô kinh doanh lớn
nh khách sạn , nhà hàng, siêu thị.. Các điểm chấp nhận thẻ
còn thích nhận tiền mặt trong thanh toán cha thay đổi ý
thích chấp nhận thanh toán ther đẻ thu hút khách, tăng
doanh số, thậm chí còn áp đặt các phụ phí làm chủ thẻ ít
muốn sử dụng thẻ. Đối với rút thẻ tự động ATM, đối tợng sử
dụng chủ yếu mới chỉ là các cán bộ ngân hàng, một số ngới
Việt nam đang làm việc cho các công ty nớc ngoài và một
số ngời nớc ngoài trong phạm vi hẹp. Thẻ ATM cha đợc phát
hành rộng rÃi một phần là do sự hạn chế trong việc mở tài
khoản và thanh toán qua tài khoản trong khu vùc d©n c .
Tiểu luận mơn học Triết mác
Chơng III: Giải pháp để thúc đẩy thanh toán
điện tử phát triển ở Việt nam
I Phải phát triển hoạt động kinh doanh thẻ ở việt
nam.
Mặc dù thị trờng thẻ ở ngân hàng Việt nam đà phát
triển nhanh chóng trong 3 năm gần đây, nhng theo đánh
giá chung của các ngân hàng thì sự phát triển này vẫn cha
tơng xứng so với tiềm năng của thị trờng thẻ ở Việt nam .
Điều này có thể là do một số nguyên nhân cơ bản nh sau:
Thứ nhất, các ngân hàng cha chú trọng đến hoạt
động phát hành thẻ mmà chhủ yếu chỉ chú trọng đến hoạt
động tổ chức chấp nhận thẻ.
Thứ hai, hệ thống cơ sở hạ tầng có liên quan phục vụ
cho hoạt động phát hành thẻ cha phát triển tơng xứng.
Thứ ba, rủi ro đối với hoạt động kinh doanh thẻ là tơng
đối cao, ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ
của các ngân hàng.
Thứ t, thông tin về thẻ ngân hàng còn hạn chế.
Với một số nguyên nhân cơ bản nêu trên,để phát triển
hoạt động kinh doanh thẻ ở Việt nam sau đây xin đề xuất
một số giải pháp :
Thứ nhất, các ngân hàng cần mạnh dạn phát triển hoạt
động phát hành thẻ. Với số liệu thống kê cho thấy nhu cầu
sử dụng thẻ của ngời dân Việt nam ngay càng tăng, trong
đó đặc biệt là nhu cầu sử dụng thẻ của các doanh nhân,
du học sinh đi học ở nớc ngoài.. Với đà phát triển nh hiện
nay, dự đoán từ nay đến năm 2005 ,số lợng thẻ phát hành
ở Việt nam sẽ lên đến 100000 thẻ. Nh vậy tiềm năng đối
với thị trờng thẻ ở Việt nam ttrong thời gian tới là rất lớn.
Chính vì vậy, ngay từ bây giờ các ngân hàng cần có
chiến lợc phát triên thích hợp.
Thứ hai, cần phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng phục
vụ cho hoạt động kinh doanh thẻ. Để phát triển hệ thống cơ
sở hạ tầng phục vvụ cho hoạt động kinh doanh thẻ , trong
đó đặc biệt là phát triển rộng rÃi mạng lới chấp nhận thanh
toán thẻ và hệ thống máy ATM là hết sức khó khăn đối với
các ngân hàng thơng mại Việt nam trong điều kiện của
các ngân hàng còn hạn chế. Để tháo gỡ khó khăn này chúng
ta cần xem xét các khả năng nh sau:
-Các ngân hàng nên thoả thuận với nhau để lắp
đật,trang bị số lợng may móc thích hợp tại một đơn vị
Tiu lun mụn hc Trit mỏc
chấp nhận thẻ để tránh trờng hợp nhiều ngân hàng cùng
lắp đặt, trang bị nhiều máy móc tại một đơn vị .
- Hợp tác với các công ty cho thuê tài chính để thuê lại
các máy móc, thiết bị...
Thứ ba, đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, tiếp thị.
Trong thời gian qua, các ngân hàng cha chú trọng
đến các hoạt động quảng cáo, tiếp thị để giới thiệu về thẻ
ngân hàng. Chính vì vậy ,thẻ ngân hàng vẫn còn là sản
phẩm mới lạ đối với đại bộ phận dân c là điều dễ hiểu. Để
thẻ ngân hàng trở lên quen thuộc đối với dân c, trong đó
đặc biệt là giới thiệu những tiện ích khi sử dụng thẻ, thiết
nghĩ các ngân hàng cần đẩy mạnh các hoạt động quảng
cáo, tiếp thị ...
Thứ t, các ngân hàng cần có sự hợp tác để quản lý và
kiểm soát rủi ro có hiệu quả.
Để có thể quản lý và kiểm soát rủi ro đối với hoạt
động kinh doanh thẻ có hiệu quả, trớc hết các ngân hàng
cần có sự hợp tác và phối hợp chặt chẽ với nhau nhằm đẻ kịp
thời phát hiện và sử lý các trờng hợp thanh toán và sử dụng
thẻ giả mạo, góp phần giảm thiểu rủi ro đối với hoạt động
kinh doanh thẻ.
Sau cùng, ngân hàng nhà nớc cần quan tâm và hỗ trợ
cấc ngân hàng thơng mại của Việt nam để thúc đẩy hoạt
động thanh toán và phát hành thẻ ngân hàng ở Việt nam
phát triển hơn nữa.
Tóm lại, với các giải pháp đợc đề xuất trên cùng với sự
nỗ lực không ngừng của nghành ngân hàng Việt nam trong
công cuộc thực hiện hiện đại hoá công nghệ ngân
hàng ,chắc chắn rằng hoạt động thanh toán và phát hành
thẻ ngân hàng ở Việt nam sẽ phát triển mạnh mẽ trong một
tơng lai không xa.
Tiu lun mụn hc Trit mỏc
II Muốn tăng cờng thanh toán không dùng tiền
mặt cần bác bỏ loại ngân phiếu thanh toán.
Trớc năm 1985, thanh toán không dùng tiền mặt chiếm
80% nhng trong cuộc lạm phát phi mà 1985 -1988 thanh
toán không dùng tiền mặt sút giảm ghê gớm vì tiền mặt
khan hiếm đến mức các ngân hàng quốc doanh khi đó với
thế độc quyền đà khất chi tiền mặt. Một cái séc chuyển
khoản nộp vào ngân hàng phải sau 15 ngày mới lĩnh ra
bằng tiền mặt đợc; nên mua bằng séc đắt hơn mua b»ng
tiỊn tíi 15 %. Trong ®ỉi míi chóng ta bá chính sách quản