Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Ngôn ngữ đồ hoạ trong thiết kế truyền thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.84 MB, 96 trang )

1

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

4

1. Lý do lựa chọn đề tài

4

2. Tình hình nghiên cứu 6
3. Mục đích nghiên cứu

8

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu

8

9

6. Đóng góp của luận văn 9
7. Kết cấu của luận văn

10

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGÔN NGỮ ĐỒ HỌA TRONG THIẾT KẾ
TRUYỀN THÔNG THƯƠNG HIỆU NGÂN HÀNG TMCP Ở VIỆT NAM
11


1.1. Các khái niệm 11
1.1.1. Khái niệm về đồ họa, ngôn ngữ đồ họa và lược sử phát triển thiết kế đồ
họa
11
1.1.2. Khái niệm về thương hiệu 14
1.1.3. Khái niệm về truyền thông

14

1.2. Khái lược về ngân hàng TMCP ở Việt Nam

15

1.2.1. Lược sử ngân hàng 15
1.2.2. Ngân hàng TMCP ở Việt Nam

16

1.3. Khái lược về ngôn ngữ đồ họa trong thiết kế truyền thông thương hiệu
ngân hàng TMCP 17
Tiểu kết chương 1 20
CHƯƠNG 2. ĐẶC TRƯNG NGÔN NGỮ ĐỒ HỌA TRONG THIẾT KẾ
TRUYỀN THÔNG THƯƠNG HIỆU NGÂN HÀNG TMCP Ở VIỆT NAM
21
2.1. Đặc trưng ngôn ngữ nghệ thuật đồ họa

21

2.2. Các loại hình ấn phẩm đồ họa trong thiết kế truyền thông thương hiệu
ngân hàng TMCP 22



2

2.2.1. Logo 22
2.2.2. Áp phích truyền thơng
2.2.3. Tờ rơi, tờ gấp

23

24

2.2.4. Panô sự kiện truyền thông24
2.2.5. Thiết kế sản phẩm quà tặng

25

2.3. Ứng dụng ngôn ngữ đồ họa trong thiết kế truyền thông
2.3.1. Thiết kế bố cục các ấn phẩm truyền thông

25

2.3.2. Thiết kế màu sắc các ấn phẩm truyền thơng

26

25

2.3.3. Thiết kế hình ảnh các ấn phẩm truyền thơng 26
2.3.4. Thiết kế chữ các ấn phẩm truyền thông 27

Tiểu kết chương 2 28
CHƯƠNG 3. GIÁ TRỊ VÀ GIẢI PHÁP THIẾT KẾ ĐỒ HỌA PHÁT TRIỂN
TRUYỀN THÔNG THƯƠNG HIỆU NGÂN HÀNG TMCP Ở VIỆT NAM
29
3.1. Thực trạng việc ứng dụng ngôn ngữ đồ họa trong truyền thông ngành
ngân hàng TMCP ở Việt Nam 29
3.1.1. Những giá trị đạt được

29

3.1.2. Mặt hạn chế và ngun nhân

31

3.2. Vai trị của ngơn ngữ đồ họa trong thiết kế truyền thông

33

3.3.
Đề
xuất
pháp……………………………………………………………..33

giải

3.3.1. Phát huy ưu điểm trong thiết kế đồ họa truyền thông thương hiệu33
3.3.2. Những giải pháp khắc phục tồn tại nhằm nâng cấp chất lượng truyền
thông
33
Tiểu kết chương 3 35

KẾT LUẬN 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO

37

DANH SÁCH NGƯỜI NHẬN PHỎNG VẤN 39
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH

39


3


4

Danh mục các chữ viết tắt

Ký hiệu chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

MTƯD

Mỹ thuật ứng dụng

TM

Thương mại


TMCP

Thương mại cổ phần


5

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Ngân hàng là ngành mà người tiêu dùng rất quen thuộc và có truyền thống
lâu đời. Về bản chất, ngân hàng là một ngành kinh doanh dịch vụ - lĩnh vực tinh túy
của một xã hội hậu công nghiệp, nơi chất lượng cuộc sống, sự tiện lợi và tốc độ
ngày càng được coi trọng. “Sự sẵn có, sự hài lịng tức thì, sức khỏe tài chính gia
tăng và sự hài lịng của khách hàng là bản chất thường xuyên của dịch vụ ngân
hàng.” Bản chất này của hoạt động ngân hàng đã khẳng định rằng khách hàng hay
người tiêu dùng là đích đến của dịch vụ ngân hàng và mọi sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng phải phù hợp với đáp ứng trải nghiệm của khách hàng. Tuy nhiên, người
tiêu dùng sẽ gặp khó khăn trong việc lựa chọn khi có rất ít sự khác biệt trong hoạt
động của các ngân hàng. Vì dịch vụ ngân hàng liên quan đến tài chính nên khách
hàng cẩn thận hơn trong lựa chọn của mình và theo quán tính chung nhất là sẽ chọn
dịch vụ của ngân hàng có uy tín, danh tiếng cao. Lúc này, bên cạnh việc tạo dựng
một môi trường dịch vụ thực sự chất lượng, các ngân hàng cịn có một nhiệm vụ
quan trọng khác, đó là hoạt động truyền thơng thương hiệu để người tiêu dùng nhớ
đến như một thương hiệu uy tín, chất lượng và tạo dựng niềm tin nơi người tiêu dùng.
Tại đất nước chúng ta ở thời điểm hiện tại, nhiều công ty nổi bật là cộng
đồng doanh nghiệp ngân hàng đã dõi theo đúng mực và sử dụng truyền thông
thương hiệu để tham gia định vị, cho thấy bức ảnh và kết quả, giải pháp của hãng
hợp với khu vực kinh doanh, yêu cầu của khách hàng. Trong các chiến dịch truyền
thơng hãng, ngơn ngữ hình ảnh (sắc thái, chữ, bố cục,...) là điều trọng yếu tham gia
khơng nhỏ cho sự thành cơng của chương trình, chúng là điểm mà khách hàng có

khả năng tiếp cận nhanh nhờ thị giác, dựa vào đó truyền tải lời nhắn mà ngân hàng
muốn gửi đến người tiêu dùng. Đồng thời các chiến dịch truyền thơng thương hiệu
có khả năng ảnh hưởng đến cảm tình của khách hàng, tác động đến việc quyết định
họ có lựa chọn tham gia hay khơng.
Bởi vậy, ngôn ngữ đồ họa trong công tác truyền thông thương hiệu của các
ngân hàng ngày càng được tập trung. Các ngân hàng càng lúc càng có rất nhiều kết
quả xây dựng truyền thơng có giá trị về phương diện thẩm mỹ, đa dạng phong phú,
đạt hiệu quả cao, để lại ấn tượng với người tiêu dùng và bày tỏ được sức ganh đua.


6

Với vấn đề thực tế nhiều chiều đó yêu cầu phải có một chủ đề tìm hiểu
chun sâu để người làm xây dựng hình ảnh trong vận hành truyền thơng thương
hiệu ngân hàng nói riêng, trong các ngành ngành nghề khác nói chung được xem
thêm, hiểu thêm về những tư liệu, kinh nghiệm xây dựng các ấn bản truyền thông
hãng, từ đó hạn chế việc trưng ra các sản phẩm nguy cơ, chất lượng kém và hoàn
thiện hơn nữa ngành xây dựng hình ảnh nội địa.
Ngồi ra, với những tìm hiểu trong luận văn, chức năng và giá trị của ngôn
ngữ đồ họa trong xây dựng truyền thông nhãn hiệu ngân hàng TMCP ở nước ta sẽ
được nghiền ngẫm sâu đậm hơn, hỗ trợ những người làm xây dựng và truyền thơng,
từ đó mang đến phá cách thỏa đáng. Ngồi ra, với tinh thần sẵn lịng thay đổi để
thích nghi với thời cuộc nên nhiều ngân hàng TMCP sẽ được chọn lựa làm tình
huống tìm hiểu đặc trưng. Từ những nguyên nhân trên, học viên sẽ thực hành chủ
đề luận văn ngôn ngữ đồ họa trong xây dựng truyền thông hãng ngân hàng TMCP ở
nước ta ngày nay với mong muốn đóng góp một phần kiến thức của mình vào dịng
kiến thức chung của lý luận MTƯD.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Những tài liệu liên quan đến ngôn ngữ đồ hoạ truyền thông
Cuốn sách Dẫn luận về thiết kế của tác giả John Heskett (2016) trình bày

những vấn đề cơ bản xoay quanh thuật ngữ “thiết kế” như khái niệm, lịch sử phát
triển, tính ứng dụng và những yếu tố bên ngoài liên quan. Tác giả đã tập trung thể
hiện được một phương diện quan trọng của thiết kế đương đại đó là sự kết hợp giữa
nhu cầu thực tiễn và khả năng sáng tạo của nhà thiết kế để tạo ra những sản phẩm
chất lượng, thiết thực.
Hai cuốn sách Nhận diện thương hiệu - Những điểm chạm thị giác (RIO
Book No.2, 2017, Nxb Lao động) và Để bao bì truyền tải thơng điệp Marketing - Bí
kíp tăng lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm thương mại nằm trong Tủ sách mỹ thuật
ứng dụng RIO Book – Dự án xuất bản chuyên ngành về Marketing và thiết kế ứng
dụng của RIO Creative Book (2017) cung cấp kiến thức nền tảng cơ bản về thiết kế
ứng dụng và hoạt động truyền thơng thương hiệu đi kèm những ví dụ minh họa cụ
thể để tìm hiểu trong nhiều lĩnh vực.


7

Trong giai đoạn nhóm thương hiệu càng lúc càng để tâm đến vận hành
truyền thơng hãng, đương nhiên nhóm chun gia sẽ để mắt nổi bật đến chủ đề
này, minh chứng là lượng lớn những thông tin đã được bố cáo, đăng trên các tập
san tìm hiểu nội địa và tồn cầu, cùng nhiều cơng trình kiến trúc luận văn, luận án.
Tìm hiểu về điều truyền thơng thương hiệu có nhiều tìm hiểu như: Ảnh hưởng của
tiếp thị đến các thành phần giá trị thương hiệu: Nghiên cứu trong ngành nước giải
khát của Lê Đăng Lăng, Lê Tấn Bửu (2014); Marketing qua phương thức truyền
thông xã hội cộng đồng trực tuyến Facebook: Trường hợp nghiên cứu tại Victoria
Hoian Beach Resort & Spa của Nguyễn Thị Mỹ Thanh, Nguyễn Thị Thùy Trang
(2014); luận văn Truyền thông thương hiệu của trường Đại học Công nghệ, Đại
học Quốc gia Hà Nội của Nguyễn Thị Minh Thanh (2017). Các tác giả của những
nghiên cứu trên đã đi vào tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp cải tiến hoạt động
truyền thông thương hiệu nhằm tăng mức độ nhận diện và giá trị thương hiệu, trên
cơ sở lý luận chính là lý thuyết thuộc lĩnh vực truyền thông, marketing. Trong

khuôn khổ đề tài về thiết kế đồ họa, luận văn Thiết kế đồ họa trang web cho thiết kế
mẫu vải thời trang của Trần Thị Ngọc (2021) cùng nhiều luận văn, khóa luận đồ án
thiết kế khác đã tập trung đi sâu phân tích các sản phẩm thiết kế đồ họa cụ thể và
khả năng ứng dụng trong thực tiễn của sản phẩm, dựa trên nền tảng các lý thuyết
chuyên ngành mỹ thuật ứng dụng. Luận văn Áp dụng tiếp cận đổi mới trong hoạt
động thiết kế đồ họa nhằm đẩy nhanh kết quả vào thực tế (Nghiên cứu trường hợp
trường Trung cấp nghề tổng hợp Hà Nội) của Đặng Trang Ngân (2019) đã chỉ ra
vai trò quan trọng của nhà thiết kế đồ họa trong hoạt động truyền thông sản phẩm và
thương hiệu, tuy nhiên tác giả chưa tìm hiểu trong thiết kế truyền thông của các
ngân hàng.
Tập trung sâu hơn vào giá trị, vai trò của thiết kế đồ họa trong hoạt động
truyền thơng, luận văn thạc sĩ Vai trị của thiết kế đồ họa trong hệ thống nhận diện
thương hiệu (2010) của Nguyễn Cẩm Ly đã nghiên cứu, phân tích ví dụ trên nhiều
lĩnh vực để làm rõ được vai trò quan trọng của thiết kế đồ họa trong việc ứng dụng
xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu. Nghiên cứu trên khía cạnh hẹp hơn của
thiết kế, hai luận văn Nghệ thuật chữ - Giá trị ứng dụng trong thiết kế đồ họa
(2007) của Nguyễn Hồng Nguyệt và Ngôn ngữ màu sắc trong thiết kế ứng dụng và


8

nhận diện thương hiệu (2010) của Nguyễn Hoàng Việt đã đánh giá tính ứng dụng và
chỉ ra giá trị của nghệ thuật chữ và màu sắc trong việc thiết kế nhận diện thương hiệu.
2.2. Những tài liệu liên quan đến ngân hàng
Cơng trình nghiên cứu khoa học năm 2007 của tác giả Nguyễn Đức Phú về:
"Xây dựng thương hiệu Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Sài
Gòn nhằm phát triển bền vững nguồn khách hàng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng" đã thành công khi hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về thương hiệu, dẫn
dắt vấn đề một cách logic từ thương hiệu doanh nghiệp đến thương hiệu của các
Ngân hàng thương mại. Q trình phát triển của thương hiệu, vai trị của thương

hiệu nói chung và vai trị của thương hiệu ngân hàng đối với vấn đề phát triển bền
vững nguồn khách hàng nói riêng. Các vấn đề mà doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý
để tạo dựng thương hiệu có giá trị trong quá trình xây dựng và phát triển thương
hiệu như: không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng, tạo sự khác biệt của thương hiệu so với những đối thủ cạnh tranh,
nâng cao năng lực của nhà quản lý về marketing và quản trị thương hiệu, xây dựng
một chiến lược phát triển thương hiệu tốt, không nên thực hiện thay đổi thương hiệu
thường xuyên làm ảnh hưởng đến việc nhận diện thương hiệu từ khách hàng, cần
xây dựng hệ thống phân phối tốt trước khi tung ra các chiến dịch marketing đồng
bộ,…được tác giả trình bày chi tiết, súc tích, và là cơ sở vững chắc để nghiên cứu
các vấn đề. Tác giả Nguyễn Đức Phú đi theo hướng nghiên cứu: “Xây dựng thương
hiệu nhằm phát triển bền vững nguồn khách hàng trong hoạt động kinh doanh của
BIDV – chi nhánh Sài Gịn”. Tác giả đã hệ thống hóa các lý luận về thương hiệu,
thương hiệu ngân hàng, các chức năng chính của thương hiệu. Bên cạnh đó, tác giả
cũng đã định nghĩa rõ về khái niệm, chỉ ra sự khác nhau giữa thương hiệu và nhãn
hiệu, những đặc tính về thương hiệu, vai trò của thương hiệu đối với doanh nghiệp
và quyết định của người tiêu dùng. Tác giả tìm hiểu những kinh nghiệm xây dựng
và phát triển thương hiệu trong nền kinh tế thị trường nhằm rút ra những bài học
kinh nghiệm cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu của các NHTM Việt Nam
nói chung và BIDV – chi nhánh Sài Gịn nói riêng. Tác giả Nguyễn Đức Phú đã
khái quát được các lý luận về thương hiệu cũng như có cái nhìn bao qt về ngành
ngân hàng và qua đó có những giải pháp hiệu quả hơn đối với Ngân hàng đầu tư và


9

phát triển Việt Nam – chi nhánh Sài Gịn. Có thể coi đây là một cơng trình nghiên
cứu khoa học tương đối hồn thiện và có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho các cơng trình nghiên cứu về phát triển thương hiệu.
Luận văn Truyền thông thương hiệu của ngân hàng thương mại cổ phần đầu

tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh bắc Hà Nội của tác giả Nguyễn Thị Hà
(2015): Cơng trình nghiên cứu tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động truyền
thông thương hiệu BIDV của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Bắc Hà Nội. Cơng trình đã được thực hiện nhằm đánh giá những ưu và
nhược điểm cũng như tìm ra những nguyên nhân của những ưu và nhược điểm đó
của hoạt động truyền thơng thương hiệu. Những kết quả thu được sẽ tạo cơ sở để đề
xuất những giải pháp cho Ban lãnh đạo ngân hàng nhằm hồn thiện hoạt động
truyền thơng thương hiệu của ngân hàng cũng như Chi nhánh trong thời gian tới.
Luận văn Phát Triển Thương Hiệu Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Bản Việt của tác giả Vũ Đại Hiệp (2020): Công trình nghiên cứu gồm 4 Chương,
Chương 1 tác giả tóm tắt một số nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan
đến đề tài phát triển thương hiệu. Từ đó tác giả đưa ra khoảng trống nghiên cứu để
tìm ra mục tiêu nghiên cứu và lý do lựa chọn phát triển thương hiệu làm đề tài của
luận văn. Trong chương 1, luận văn đã Tập trung phân tích, luận giải và làm rõ
những vấn đề lí luận cơ bản về thương hiệu nói chung, thương hiệu của các NHTM
nói riêng và vấn đề phát triển thương hiệu của các NHTM. Phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến tiến trình phát triển thương hiệu NHTM và những giá trị mang lại
của việc phát triển thương hiệu. Trên cơ sở phân tích kinh nghiệm trong phát triển
thương hiệu của một số ngân hàng nước ngoài và NHTM trong nước, luận văn đã
rút ra một số bài học kinh nghiệm đối với các NHTM Việt Nam.
Tại Chương 2 tác giả trình bày chi tiết về quy trình nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu. Quy trình nghiên cứu được triển khai qua 4 bước với chi tiết từng nội
dung cụ thể. Nguồn dữ liệu được sử dụng trong luận văn bao gồm cả dữ liệu sơ cấp
và dữ liệu thứ cấp, lựa chọn phương pháp khảo sát trực tiếp khách hàng đến giao
dịch tại ngân hàng. Tuy nhiên hạn chế của luận văn là thời gian khảo sát ngắn và địa
bàn khảo sát hẹp chỉ tập trung khảo sát tại một vài điểm giao dịch của ngân hàng


10


trên Thành phố Hà Nội. Các dữ liệu thứ cấp được tác giả thu thập từ nhiều nguồn
khác nhau để tăng tính chính xác và đa dạng của các luận cứ.
Chương 3 tác giả trình bày những nghiên cứu thương hiệu Ngân hàng Bản
Việt, đánh giá chung về tình hình phát triển kinh doanh, phát triển thương hiệu của
ngân hàng tác giả đã phân tích thực trạng phát triển thương hiệu, những thành cơng
trong q trình phát triển thương hiệucủa Ngân hàng Bản Việt,qua đó nêu nên
những tồn đọng, hạn chế trong phát triển thương hiệu ngân hàng và phân tích
nguyên nhân khách quan và chủ quan trong các vấn đề nêu trên. Đây là cơ sở tác giả
đưa ra các giải pháp tại Chương 4. Các giải pháp được đề xuất như sau:
Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ
Gia tăng sự hài lòng của khách hàng
Đầu tư nâng cao nguồn nhân lực
Gia tăng phát triển mạng lưới các điểm giao dịch.
Cơng trình nghiên cứu khoa học của tác giả Huỳnh Bảo Thanh: "Giải pháp
phát triển thương hiệu ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn thương tín trong nền
kinh tế hội nhập"; và cơng trình nghiên cứu khoa học của tác giả Nguyễn Thị Huyền
tại luận văn thạc sĩ: "Phát triển thương hiệu chè Thái Nguyên" đã bàn về khái niệm
thương hiệu là những dấu hiệu để phân biệt sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp này với hàng hóa, dịch vụ của những doanh nghiệp khác và thương hiệu
khơng chỉ định hình phong cách, hình ảnh của doanh nghiệp mà cịn tạo uy tín cho
sản phẩm, dịch vụ. Theo quan điểm của tác giả Huỳnh Bảo Thanh và tác giả
Nguyễn Thị Huyền thì sẽ khơng có một hình mẫu cụ thể và cố định nào về thương
hiệu có thể áp dụng cho việc phát triển thương hiệu của hàng hóa, dịch vụ. Q
trình xây dựng và phát triển thương hiệu sẽ trải qua các bước khác nhau tùy thuộc
từng hoàn cảnh, chiến lược và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp
sẽ có một quy trình phát triển thương hiệu mang đặc trưng riêng với xuất phát điểm
và những bước đi cụ thể riêng. Tuy nhiên, một cách chung nhất, có thể hình dung
quy trình phát triển thương hiệu gồm 7 bước sau: xác định khách hàng mục tiêu, xác
định vị thế cạnh tranh của thương hiệu trên thị trường, xác định xu hướng và các cơ
hội trên thị trường, xác định giá trị cốt lõi của thương hiệu, định vị thương hiệu, xây

dựng nhận diện thương hiệu, quản trị thương hiệu.


11

Cơng trình nghiên cứu khoa học "Phát triển thương hiệu của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Thực trạng và giải pháp" của tác giả
Ths. Nguyễn Thị Biên Thùy, đã chỉ ra sự cần thiết khách quan phải phát triển
thương hiệu ngân hàng trong giai đoạn hội nhập quốc tế ngành ngân hàng, tác giả
đã thành công trong việc xây dựng hệ thống các giải pháp đối với Agribank bao
gồm 3 nhóm giải pháp. Các nhóm giải pháp đưa ra căn cứ vào thực tế, logic, phù
hợp và có tính ứng dụng thực tiễn cao tại Agribank gồm: nhóm giải pháp hướng đến
các yếu tố bên trong của thương hiệu, nhóm giải pháp hướng đến các yếu tố bên
ngồi của thương hiệu, nhóm giải pháp hỗ trợ cho hoạt động phát triển thương hiệu.
Căn cứ vào các giải pháp, tác giả đã đưa ra một số kiến nghị cho các cơ quan quản
lý nhà nước, NHNN Việt Nam, cấp ủy, chính quyền địa phương và các tổ chức đào
tạo chuyên ngành. Tác giả Nguyễn Thị Biên Thùy chưa có sự nghiên cứu khảo sát
và tổng hợp ý kiến của đối tượng khảo sát một cách rõ ràng và quy mô nhằm đánh
giá thực trạng phát triển phát triển thương hiệu ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn một cách trực quan nhất. Tác giả chưa nêu ra được các đặc trưng riêng
nhất của ngành ngân hàng nói chung và của Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển
nơng thơn nói riêng để từ cơ sở đó có cái nhìn, đưa ra giải pháp cụ thể hơn và có giá
trị ứng dụng trong thực tiễn cao hơn nữa.
Tóm lại, qua các cơng trình nghiên cứu của tác giả nghiên cứu đã trình bày
được tổng quan cơ sở lý luận về thương hiệu và xây dựng, phát triển thương hiệu.
Các nghiên cứu đã chỉ ra được sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, các thương
hiệu ngày càng gay gắt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp
trong nước đang phải chịu nhiều sức ép và các doanh nghiệp đều phải không ngừng
nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển thương hiệu của mình. Trong các cơng
trình nghiên cứu, các tác giả đã đưa ra những khái niệm khác nhau và xây dựng các

tiêu chí đo lường phát triển thương hiệu, đánh giá phát triển thương hiệu khác nhau.
Nhưng, điểm chung của các nghiên cứu là đều quan tâm đến các vấn đề như: chất
lượng nguồn nhân lực, sự đa dạng và phù hợp của các sản phẩm dịch vụ, chất lượng
phục vụ, sự hài lòng của khách hàng, mạng lưới phát triển.


12

3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu đặc trưng của ngôn ngữ đồ
hoạ trong thiết kế truyền thông nhằm nâng cao hiệu quả quảng bá thương hiệu cho
các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu trên, luận văn hướng đến 02 đối tượng chính:
- Nghiên cứu đặc trưng của ngôn ngữ đồ hoạ trong thiết kế truyền thông
thương hiệu
- Nghiên cứu các ngân hàng cổ phần thương mại ở Việt Nam hiện nay
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đặc trưng ngôn ngữ đồ họa trong thiết kế truyền thông các
ngân hàng TMCP ở Việt Nam gồm Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
VPBANK, Ngân hàng TMCP Tiên Phong TPBANK, Ngân hàng TMCP Quân đội
MBBANK.
- Về thời gian: những thiết kế truyền thông nổi bật trong thời gian từ năm
2012 đến năm 2022 của các ngân hàng trên.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu, học viên vận dụng chủ yếu các phương pháp
nghiên cứu dưới đây:
- Phương pháp thống kê: sưu tầm, thu thập các tư liệu đã được công bố, in
ấn xuất bản, phát hành trực tuyến phù hợp để làm cơ sở nền tảng lý luận cho nghiên

cứu của đề tài; sưu tầm, tổng hợp các ấn phẩm đồ họa thiết kế truyền thông của các
ngân hàng trong phạm vi nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra điền dã: ghi hình, chụp ảnh một số ngân hàng, sự
kiện, ấn phẩm thiết kế truyền thông do ngân hàng thực hiện để lấy được nguồn tư
liệu sơ cấp (của cá nhân thu thập).
- Phương pháp phân tích, so sánh: phân tích, đối chiếu ưu, nhược điểm về
thẩm mỹ và cơng năng của các sản phẩm đồ họa thiết kế truyền thông.
- Phương pháp tiếp cận liên ngành: học viên sẽ tiếp cận với những kiến
thức của truyền thông thương hiệu, kết hợp với phân tích chun mơn về các sản


13

phẩm thiết kế đồ họa trong hoạt động truyền thông để từ đó đánh giá được giá trị
của ngơn ngữ đồ họa trong truyền thông thương hiệu của các ngân hàng TMCP.
6. Đóng góp của luận văn
Về lý luận: Luận văn nghiên cứu về ngôn ngữ đồ họa trong xây dựng truyền
thông thương hiệu của một số ngân hàng TMCP tiêu biểu ở Việt Nam. Trên cơ sở
những ưu điểm và hạn chế trong sử dụng ngôn ngữ đồ hoạ trong truyền thông
thương hiệu đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả trong việc
truyền thông quảng bá thương hiệu cho các nhân hàng TMCP ở Việt Nam.
Về thực tiễn: Luận văn nghiên cứu có thể trở thành tài liệu tham khảo cho
học viên, sinh viên và những người làm việc trong các lĩnh vực liên quan.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, được
cấu trúc thành ba chương nội dung, bao gồm:
Chương 1. Tổng quan về ngôn ngữ đồ họa trong thiết kế truyền thông thương
hiệu ngân hàng TMCP ở Việt Nam
Chương 2: Đặc trưng ngôn ngữ đồ họa trong thiết kế truyền thông thương
hiệu ngân hàng TMCP ở Việt Nam

Chương 3: Giá trị và giải pháp thiết kế đồ họa phát triển truyền thông thương
hiệu ngân hàng TMCP ở Việt Nam
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGÔN NGỮ ĐỒ HỌA TRONG THIẾT
KẾ TRUYỀN THÔNG THƯƠNG HIỆU NGÂN HÀNG TMCP Ở VIỆT NAM
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về đồ họa, ngôn ngữ đồ họa
Đồ họa là một lĩnh vực truyền thông trong đó thơng điệp được tiếp nhận qua
con đường thị giác. Thiết kế đồ họa là tạo ra các giải pháp bằng hình ảnh cho các
vấn đề truyền thơng [25].
Ngơn ngữ đặc trưng của đồ họa là nét, chấm, mảng để diễn tả và xây dựng
hình tượng cần biểu đạt. Đồ họa còn sử dụng các màu sắc khác nhau nhưng dùng
nhiều hay ít màu, đồ họa vẫn lấy đường nét, chấm, mảng để làm phương tiện diễn
đạt chủ yếu”. Đây cũng chính là ngơn ngữ tạo hình của tranh khắc gỗ.


14

Các ngôn ngữ đồ họa là loại giao tiếp sử dụng đồ họa, hình ảnh và biểu thức
tốn học để diễn đạt và truyền tải ý nghĩ hoặc ý tưởng. Bản vẽ, cụ thể là các bức
tranh hang động của thời đại đồ đá mới, nổi bật là một trong những nỗ lực đầu tiên
của con người để vượt qua loại ngôn ngữ này.
Sau những biểu hiện thời tiền sử này và khi nó phát triển, con người tìm
kiếm những cách thức tiên tiến hơn để giao tiếp. Tuy nhiên, con người vẫn luôn
dùng đến ngôn ngữ đồ họa để thể hiện những ý tưởng phức tạp nhất. Do đó, kể từ
khi ra đời, ngôn ngữ đồ họa đã được liên kết mật thiết với sự phát triển của nền văn
minh nhân loại. Con người sử dụng nó để thể hiện vẻ đẹp và cảm xúc trong các bức
tranh thời kỳ Phục hưng vĩ đại và thiết lập giai điệu để giải thích những ý tưởng, lý
thuyết và khám phá mới thơng qua các cơng thức tốn học, định lý và sơ đồ.
Theo quan điểm chung nhất của các nhà nghiên cứu, khái niệm đồ họa được
phân thành hai loại chính là đồ họa tạo hình (hay cịn gọi là tranh in) và đồ họa ứng

dụng (hay còn gọi là thiết kế đồ hoạ). Với đồ họa tạo hình, có thể hiểu đó là q
trình sáng tạo ra các tác phẩm nghệ thuật phần lớn là trên giấy, thông qua hình thức
in ấn, khởi nguồn từ nhu cầu từ một bản khắc gốc cho ra nhiều bản sao. Vì vậy, sản
phẩm đặc trưng của đồ họa là các loại tranh in từ bản khắc gỗ, khắc kẽm, đồng,…
Đồ họa tạo hình ở nước ta vẫn chưa được tường giải cặn kẽ để đi đến một
thuật ngữ chính xác và thống nhất. Hình thức nghệ thuật này chỉ được hình dung
với những tên gọi thuật ngữ gần nghĩa hay bao hàm nó như: đồ họa giá vẽ, đồ họa
độc lập, đồ họa ấn loát, tranh đồ họa, đồ họa tranh in, tranh khắc in, tranh in… Đây
đều để chỉ các tác phẩm đồ họa nghệ thuật được thể hiện qua quá trình chế khn in
và in ấn.
Các kĩ thuật in của đồ họa tranh in đa dạng và mỗi kĩ thuật lại sở hữu một
đặc trưng cùng vẻ đẹp nghệ thuật khác biệt. Trong đó bao gồm: khắc gỗ (woodcut),
khắc axít (etching), in thạch bản (lithography), in lưới (screenprinting), in độc bản
(monotyping), khắc ngịi khơ (khắc kim loại, engraving, drypointing), khắc nạo
(mezzotint)…
Đặc điểm của ngôn ngữ đồ họa
Dễ dàng và tốc độ


15

Ngơn ngữ đồ họa có nhiều lợi thế so với các ngơn ngữ cịn lại. Một mặt, nó
dễ đọc và diễn giải hơn bộ ký hiệu và mã của ngôn ngữ viết. Mặt khác, mức độ nhu
cầu đối với trí nhớ ngắn hạn của con người thấp hơn. Cái sau đảm bảo rằng các
thông điệp được hiểu nhanh hơn và ít sử dụng tài nguyên nhận thức hơn.
Quốc tế
Ngôn ngữ đồ họa là một ngôn ngữ phổ quát. Điều này không phụ thuộc vào
một ngôn ngữ cụ thể. Các bản vẽ, công thức hoặc đồ họa được tạo ở một quốc gia
có thể được sử dụng hồn hảo ở bất kỳ quốc gia nào khác. Theo nghĩa đó, tồn cầu
hóa thời gian gần đây đã một phần có thể nhờ vào tính phổ biến của loại ngơn ngữ

này. Tín hiệu và chỉ dẫn đồ họa đã giúp phát triển các chính sách và hành động ở
các khu vực khác nhau trên thế giới. Ví dụ, các tín hiệu của Hội Chữ thập đỏ và
Liên hợp quốc được công nhận ở hầu hết mọi nơi trên hành tinh, đó là thơng qua sử
dụng ngôn ngữ đồ họa.
Mặt khác, sự tiến bộ của cơng nghệ đã đưa ra các tín hiệu và thông điệp bằng
ngôn ngữ đồ họa để tạo thuận lợi cho việc sử dụng các công nghệ mới. Thông điệp
của bảng điều khiển trong xe hơi, máy móc và thiết bị là một phần của việc sử dụng
ngôn ngữ mới này.
Tác động cao
Cả giao tiếp bằng miệng và bằng văn bản đều có ngơn ngữ đồ họa hỗ trợ cho
việc phổ biến nó. Vì lý do này, trong phần lớn các trường hợp, các phương tiện trực
quan giúp hiểu nội dung.
Đơi khi, hình ảnh và hình minh họa có tác động mạnh hơn từ ngữ. Giao tiếp
trực quan làm cho mọi người tham gia và kết nối nhiều hơn. Điều này có thể ngay
lập tức cho thấy những gì sẽ mất nhiều thời gian hơn để giải thích từ ngữ.
Tính đồng thời
Ngôn ngữ đồ họa là đồng thời, tất cả các biểu tượng và quan hệ của chúng
được trình bày cùng một lúc trong các biểu đạt khác nhau. Ở đây, nó khác với ngơn
ngữ bằng lời nói, nơi các thơng điệp có phần đầu, phần trung gian và phần kết thúc.
Chi phí cao hơn
Các thơng điệp được tạo ra thơng qua ngơn ngữ đồ họa có thể đắt hơn vì nó
sử dụng nhiều tài ngun hơn. Khơng giống như các kênh truyền thông khác, chẳng


16

hạn như giao tiếp bằng miệng. Mặt khác, chi phí lưu trữ thông tin được sản xuất
bằng phương tiện đồ họa cũng cao. Cuối cùng, quá trình tạo nội dung đồ họa địi hỏi
nhiều thời gian và cơng sức hơn, điều này dẫn đến chi phí cao hơn.
Các loại

Nói chung, các biểu thức chính tả của ngơn ngữ đồ họa rất đa dạng. Bạn có
thể làm nổi bật các hình minh họa, hình động, biểu tượng và logo trong các kết cấu
và màu sắc khác nhau. Tuy nhiên, chỉ có 5 thành phần cơ bản của ngôn ngữ đồ họa:
minh họa, nghệ thuật, đồ họa, typographic và nhiếp ảnh. Cụ thể như sau:
Minh họa
Các minh họa được đặc trưng bởi đại diện đáng tin cậy của thực tế. Loại
ngôn ngữ đồ họa này là mô tả, xây dựng và rất chi tiết. Sự đối xử với thực tế của
loại ngôn ngữ này là sự sinh sản. Tải diễn giải của nó là tối thiểu hoặc khơng tồn tại.
Nghệ thuật
Trong loại ngôn ngữ đồ họa này, thực tế được lý tưởng hóa và đơn giản hóa.
Người gửi thơng điệp tái tạo lại tính vật chất bao quanh nó, cách điệu nó để làm cho
nó nổi bật hơn hoặc gợi mở hơn.
Người giới thiệu (thực tế mà thông điệp đề cập đến) được tổng hợp và cơng
nhận rõ ràng. Tải giải thích của nó lớn hơn trong loại minh họa.
Thiết kế đồ họa
Thiết kế đồ họa không tái tạo hoặc tái tạo hiện thực mà diễn giải nó, phát
minh ra một thực tế mới. Con người dùng đến hình học và màu sắc phẳng để vẽ sơ
đồ và gần như không nhận ra người giới thiệu hoặc chỉ thuộc về lĩnh vực ý tưởng.
Tải trọng diễn giải trong loại này là tối đa.
Đánh máy (typographic)
Trong loại ngôn ngữ đồ họa này, các hình và hình ảnh cho thấy sự nổi bật
của chúng đối với các văn bản và biểu tượng. Chúng được trình bày một cách nghệ
thuật trong hình dạng, kích thước và sắp xếp khéo léo và hấp dẫn. Như trong thiết
kế đồ họa, trong typographic, tải diễn giải là tối đa.
Nhiếp ảnh
Ngôn ngữ đồ họa nhiếp ảnh sử dụng các tài nguyên của nhiếp ảnh. Các đại
diện của thực tế trong trường hợp này là đáng tin cậy. Nó chơi với tất cả các biến


17


thể cho phép kỹ thuật chụp ảnh. Theo cách tương tự, nó cho phép sử dụng
photomontage. Và nó có thể được tích hợp như một phần bổ sung của bất kỳ loại
nào được mô tả ở trên [26].
Thiết kế đồ họa là một loại hình cơ bản của ngơn ngữ đồ họa (theo Morris
Wright). Từ điển Merriam-Webster đã định nghĩa rằng thiết kế đồ họa là nghệ thuật
sử dụng các yếu tố thiết kế (chữ viết và hình ảnh) để truyền tải thông điệp hoặc tạo
ra ảnh hưởng. Sản phẩm của thiết kế đồ họa vừa có tính nghệ thuật, vừa có tính ứng
dụng bởi thơng qua việc thiết kế, kết hợp sáng tạo các yếu tố ngôn ngữ đồ họa,
chúng hướng đến việc truyền đạt thông tin hiệu quả, thú vị qua các ấn phẩm in ấn
và trực tuyến. Ngôn ngữ đặc trưng nhất của đồ họa là đường nét chấm phá, mảng
miếng, diễn tả màu sắc khác nhau và thường sử dụng để làm phương tiện diễn đạt
chủ yếu.
Thiết kế đồ họa là kết quả của những nhà thiết kế cũng sử dụng các cơng cụ
tạo hình thị giác đa dạng nhằm diễn đạt và truyền tải một thông tin, một thông điệp
được định trước cho đối tượng tiếp nhận cũng được định trước. Sản phẩm thiết kế
phục vụ sứ mệnh là cơng năng của nó [9].
Như vậy, khi quan tâm nghiên cứu một sản phẩm thiết kế đồ họa, người làm
nghiên cứu cần chú ý yếu tố ngôn ngữ nghệ thuật đồ họa được sử dụng như thế nào,
thông điệp mà nhà thiết kế muốn truyền tải thơng qua sản phẩm là gì, đối tượng tiếp
nhận thơng điệp được hướng đến là những ai và từ đó nhận diện được cơng năng
của nó. Một đặc điểm quan trọng làm nên sự khác biệt giữa thiết kế đồ họa với nghệ
thuật thị giác được Lê Hương Mi chỉ ra trong bài viết này đó là “sản phẩm thiết kế
có thể hướng tới được tái sản xuất càng nhiều càng tốt”. [9]
Thiết kế (design): danh từ Design có xuất xứ từ chữ gốc Italia Disegno, có từ
thời Phục Hưng, được Giorgio Vasari viết trong bộ sách sử nghệ thuật đầu tiên có
tên Cuộc đời của những Họa sĩ, Điêu khắc gia và Kiến trúc sư xuất chúng (Le Vite
de’ più eccellenti pittori, scultori architettori). Disegno được hiểu là sự sáng tạo ra
những hình dáng mới bắt đầu từ bản vẽ phác thảo chứ khơng thuần túy là hình họa
dựa vào mẫu vẽ. Theo từ điển tiếng Italia dịch disegno là thiết kế. Trang từ điển

định nghĩa disegno bao hàm hai nghĩa là
diễn họa/ thiết kế (drawing/ design), là bản vẽ diễn họa hoặc thiết kế, theo đó


18

disegno là thuật ngữ được bắt đầu sử dụng trong thế kỷ XVI để chỉ một bộ môn
nghệ thuật diễn họa, biểu diễn hình thức tối ưu của một đối tượng trong nghệ thuật
thị giác, đặc biệt là thể hiện trong cấu trúc đường nét tuyến tính của tác phẩm nghệ
thuật. [24]
Ngày nay, khái niệm thiết kế đồ họa thường được hiểu gắn liền với các công
cụ, phần mềm đồ họa trên máy tính, vì vậy tác giả Võ Hùng Cường còn đưa ra một
cách hiểu khác về thiết kế đồ họa: “thiết kế đồ họa là việc sử dụng máy tính để thực
hiện những sản phẩm liên quan đến đồ họa, hình ảnh, mỹ thuật (và cả phim ảnh
nữa)” [3]. Mặc dù có nhiều quan điểm xoay quanh khái niệm thiết kế đồ họa đã
được các nhà nghiên cứu đưa ra nhưng đều có thể hiểu chung nhất rằng thiết kế đồ
họa là hoạt động sắp xếp các yếu tố thị giác, ngơn ngữ đồ họa như hình ảnh, hình
họa, chữ viết và các đường nét trên một bề mặt theo sự sáng tạo, ý tưởng và lựa
chọn của người làm thiết kế nhằm tạo ra và truyền tải một thông điệp.
Về khái niệm ngôn ngữ đồ họa, Morris Wright đã nhận định đó là một kiểu
giao tiếp mà trong đó người ta sử dụng đồ họa, hình ảnh để biểu đạt, truyền tải ý
tưởng, suy nghĩ. Khái niệm này có thể liên hệ đến việc các tư liệu lịch sử đã ghi
nhận phương thức giao tiếp sớm nhất của con người là thơng qua các hình vẽ khắc
trên đá, và như vậy đồ họa cùng ngôn ngữ đồ họa bao hàm trong nó cả yếu tố nghệ
thuật và yếu tố thông tin. Theo thời gian, quan điểm xoay quanh hai khái niệm này
có biến đổi ít nhiều tuy nhiên dựa trên sự phù hợp với đề tài luận văn, hai khái niệm
trên sẽ được lựa chọn làm nền tảng tìm hiểu ban đầu.
1.1.2. Khái niệm về thương hiệu
David Ogilvy định nghĩa thương hiệu: “Tổng giá trị vơ hình của các thuộc
tính của sản phẩm: tên, bao bì, và giá cả của nó, lịch sử, danh tiếng và cách quảng

cáo của sản phẩm”.
Khái niệm Thương hiệu theo định nghĩa của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới
(WPIO): là mơt dấu hiệu (hữu hình hoặc vơ hình) đặc biệt để nhận biết một sản
phẩm hàng hóa hay một dịch vụ nào đó được sản xuất hay được cung cấp bởi một
cá nhân hay tổ chức.
Thương hiệu là tên gọi, thuật ngữ, thiết kế, hình tượng hoặc các dấu hiệu
khác giúp phân biệt một tổ chức hoặc một sản phẩm với đối thủ trong mắt của


19

người tiêu dùng. Các dấu hiệu có thể là những ký hiệu, biểu trưng (logo), thiết kế,
từ ngữ mang tính khẩu hiệu (slogan),... được gắn vào bao bì sản phẩm, mác sản
phẩm, hay bản thân sản phẩm. Vì để giúp phân biệt các doanh nghiệp, thương hiệu
hay được in trên các tờ giới thiệu doanh nghiệp, trụ sở doanh nghiệp, danh thiếp của
cán bộ nhân viên doanh nghiệp, website của doanh nghiệp...
Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ định nghĩa: Một thương hiệu là một cái tên, một
thuật ngữ, thiết kế, ký hiệu hoặc bất kỳ đặc điểm nào khác để phân biệt hàng hóa/
dịch vụ của người bán này với những người bán khác. Một cách hiểu khá tương
đồng khác là thương hiệu là hình tượng về dịch vụ, sản phẩm hàng hóa của mỗi
doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng, người tiêu dùng và các yếu tố có thể bao
hàm trong khái niệm thương hiệu gồm: tên nhãn hiệu, logo, khẩu hiệu, hàng hóa,…
Ngồi ra, trong năm 1997, Kapferer đã chia sẻ nhận thức của họ về thương
hiệu như là một dấu hiệu, có chức năng là để tiết lộ những phẩm chất tiềm ẩn của
sản phẩm mà không thể tiếp cận để liên hệ. Trong khi, Kohli & Thakor (1997) lại đề
cập đến: "Thương hiệu dùng để phân biệt một sản phẩm và để phân biệt với các đối
thủ cạnh tranh. Thách thức hiện nay là tạo ra một hình ảnh mạnh mẽ và khác biệt”.
Một cách tiếp cận khác theo quan điểm của Donna Antonucci: “Thương hiệu còn
được hiểu là lời hứa của doanh nghiệp về các sản phẩm, dịch vụ cung cấp ra thị
trường và thể hiện bản sắc của chính doanh nghiệp đó”.

Thương hiệu ngân hàng có thể được hiểu là một thuật ngữ dùng trong hoạt
động marketing, thể hiện tên giao dịch của một ngân hàng, được gắn với bản sắc
riêng và uy tín, hình ảnh của chủ thể mang tên này nhằm gây dấu ấn sâu đậm với
khách hàng và phân biệt với các ngân hàng khác trong hoạt động kinh doanh tiền tệ
- tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Nói cách khác, thương hiệu của một
ngân hàng chính là nhận thức của khách hàng về ngân hàng. Khách hàng có thể
khơng cần biết ý nghĩa của một tên gọi, một biểu tượng của một ngân hàng nào đó
nhưng khi họ phát sinh nhu cầu về tài chính hay bất kỳ một dịch vụ nào khác và họ
đến ngân hàng một cách vơ thức thì ngân hàng đó đã xây dựng được cho mình một
thương hiệu vững chắc trong tâm trí khách hàng.
Thương hiệu giúp tạo ra cảm xúc, sự liên tưởng của người tiêu dùng về
doanh nghiệp và chất lượng các sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp đó cung


20

cấp cho họ. Như vậy, có thể thấy thương hiệu đóng vai trị quan trọng trong việc
gây dựng hình ảnh bản thân doanh nghiệp (uy tín) và sản phẩm, dịch vụ (chất
lượng) trong tâm trí khách hàng mục tiêu nói riêng, cộng đồng người tiêu dùng nói
chung. Từ đó, doanh nghiệp có thể định hướng người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm,
dịch vụ của mình đồng thời thu hút đầu tư, đối tác kết hợp.
1.1.3. Khái niệm về truyền thông
Truyền thông là hiện tượng xã hội phổ biến, ra đời và phát triển cùng với sự
phát triển của xã hội loài người, tác động và liên quan đến mọi người trong xã hội.
Do đó, đã có khoảng 120 định nghĩa, quan niệm về truyền thơng được đưa ra tùy
theo góc nhìn đối với truyền thơng. Một số nhà lý luận về truyền thơng cho rằng
truyền thơng chính là q trình trao đổi tư duy hoặc ý tưởng thông qua ngôn ngữ.
Một số ý kiến khác lại cho rằng truyền thông là q trình liên tục, qua đó chúng ta
hiểu được người khác và làm cho người khác hiểu được chúng ta. Đó là một q
trình ln thay đổi, biến chuyển và ứng phó với tình huống.

Cịn theo quan niệm của Dean C. Barnlund – một nhà nghiên cứu truyền
thông người Anh cho rằng: “Truyền thơng là q trình liên tục nhằm làm giảm độ
khơng rõ ràng để có thể có hành vi hiệu quả hơn”.
Frank Dance – Giáo sư về truyền thông học người Mỹ lại quan niệm:
“Truyền thông là quá trình làm cho cái trước đây là độc quyền của một hoặc vài
người trở thành cái chung của hai hoặc nhiều người”.
Theo quan niệm này, q trình truyền thơng có thể làm gia tăng tính độc
quyền, hoặc phá vỡ tính độc quyền. Ngồi ra, có thể dẫn ra các định nghĩa, quan
niệm khác nhau về truyền thông. Mỗi định nghĩa, quan niệm đều có những khía
cạnh hợp lý riêng:
Truyền thơng là q trình chia sẻ thơng tin, là hình thức tương tác xã hội
trong đó có ít nhất hai tác nhân tương tác lẫn nhau, chia sẻ các quy tắc và tín hiệu
chung.
Truyền thơng chính là những hoạt động truyền đạt hay lan truyền thơng tin.
Truyền thơng là hình thức truyền đạt, trao đổi thông tin giữa người với
người. Người muốn truyền đạt thông tin sẽ áp dụng cách thích hợp để nhắm đến đối
tượng cụ thể tiếp nhận thông tin.



×