Giới thiệu
An tồn Phịng thí nghiệm
y sinh học
TS. Vũ Thị Thơm
Nội dung
1. Tại sao phải hiểu an toàn PTN
2. Nội dung an tồn PTN gồm An tồn sinh
học, hóa chất, an toàn sử dụng thiết bị
điện, an toàn cháy nổ, chất thải hóa
học/sinh học
3. Thực hành an tồn PTN
4. Xử lý sự cố, tai nạn rủi ro trong PTN
Phần 1
Tại sao phải tìm hiểu về ATPTN
An tồn phịng thí nghiệm là gì?
An tồn PTN bao gồm các trang thiết bị, quy trình,
quy định, nguyên tắc làm việc cần thiết để ngăn chặn,
giảm thiểu các nguy cơ, rủi ro liên quan đến PTN
Mục đích: ngăn chặn, phòng tránh, giảm thiểu tai nạn
PTN
Tai nạn PTN
Năm 1997, tại một trường học ở Aachen (Đức)
Giáo viên yêu cầu học sinh lớp 7 làm vệ sinh bàn học.
Học sinh sử dụng ethanol để tẩy vết mực bẩn trên bàn
Trong quá trình dọn dẹp khơng mở cửa sổ, do đó tạo
hỗn hợp nổ gồm ethanol và khơng khí. Một học sinh
bật diêm, gây nổ lớn, 21 em bị thương, 4 bị bỏng nặng
Tai nạn PTN
Năm 2002, tại một PTN ở Đại học Texas(Mỹ)
Một nhân viên nghiên cứu làm việc với vi khuẩn bệnh
than
Nguyên nhân: làm việc không đúng quy cách, không
đeo găng tay, không khử trùng hợp cách, da mặt có vết
cắt khi cạo râu
Tai nạn PTN
11.2.2005, tại PTN dược liệu – Khoa Dược – ĐH Y
Dược TP HCM
Sự cố về điện gây cháy, nổ các hỗn hợp dung môi sắc
ký lớp mỏng
Thiệt hại vật chất: 0,5 tỷ VNĐ
May mắn không ai bị tử vong
Tai nạn PTN
Năm 2007, tại Viện nghiên cứu Virginia (Mỹ)
Một nhân viên nghiên cứu làm việc với virus gây bệnh
đậu mùa có trong vaccine chủng ngừa
Nguyên nhân: chưa rõ, có thể do mẫu vật bị nhiễm với
virus thể dại, và do làm việc không đúng quy cách
Tại sao quan tâm đến an toàn PTN
Đỉnh tảng băng trôi?
Bảo vệ bản thân
Bảo vệ người cùng làm việc
Bảo vệ cộng đồng
1 tai nạn được
báo cáo/ phát hiện
30 tai nạn xảy ra
Bảo vệ môi trường
3000 hành vi vi phạm
Phần 2
Nội dung An toàn PTN
I. Những nguy cơ trong PTNYSH
Nguy cơ về an tồn sinh học
Nguy cơ về an tồn hóa chất
Nguy cơ về cháy nổ, chập
điện
Nguy cơ về rác thải y sinh
học, hóa học
II. Nội dung an toàn PTN
1. An toàn sinh học
An tồn sinh học (ATSH) phịng thí nghiệm
(PTN)/phịng xét nghiệm (PXN): là thuật ngữ được sử
dụng để mô tả những nguyên tắc, kỹ thuật và thực hành
cần thiết để ngăn ngừa những phơi nhiễm khơng mong
muốn hoặc làm thất thốt các tác nhân gây bệnh và độc
tố.
An ninh sinh học (ANSH): là những biện pháp an ninh
cho tổ chức hay cá nhân, được thiết lập để ngăn chặn sự
mất mát, đánh cắp, lạm dụng, đánh tráo hoặc cố tình
phóng thích tác nhân gây bệnh và độc tố
II. Nội dung an toàn PTN
Các biểu tượng
cảnh báo
II. Nội dung an tồn PTN
1.1 ATSH-Phân loại nhóm nguy cơ (NNC) VSV gây bệnh dựa vào
Khả năng gây bệnh
Phương thức lan truyền bệnh và yếu tố vật chủ
Các biện pháp phịng ngừa
Các biện pháp điều trị
NNC 1: khơng có hoặc nguy cơ lây nhiễm cá thể và cộng đồng thấp:
E.Coli, VK, nấm khơng gây bệnh
NNC2: có nguy cơ lây nhiễm cho cá thể nhưng ít có nguy cơ lây nhiễm
cao cho cộng đồng: VD: virus VGB, VK tả, VR cúm A, samonella, sởi,
quai bị, rubella, chlamydia
NNC3: có nguy cơ lây nhiễm cho cá thể cao, nguy cơ lây nhiễm cho
cộng đồng thấp, có thể gây bệnh nặng hoặc tử vong (thường qua đường
hô hấp): VD: HIV, VK than, VR cúm/H5N1, VR SARS, lao, ricket, west
nile virus
NNC4: nguy cơ lây nhiễm cho cá thể và cộng đồng cao, thường gây tử
vong và chưa có vacxin hay liệu pháp điều trị: VD: VR Ebola, VR
Marburg, VR Côngo-Crimean hemorrahegle,…
II. Nội dung an tồn PTN
1.2 ATSH-Dịch/mơ sinh vật (người hoặc động vật TN)
Máu
Dịch não tủy
Dịch bao khớp
Dịch màng phổi
Dịch ổ bụng
Dịch ối
Mô (đb: người)
Tinh dịch/Dịch âm đạo
1.3 ATSH-Đường lây nhiễm
Qua da
Qua niêm mạc
Qua hô hấp
Qua đường máu
II. Nội dung an toàn PTN
1.4 Đánh giá nguy cơ
Người phụ trách PTN/PXN hoặc người phụ trách ATSH
có trách nhiệm đảm bảo việc đánh giá mức độ nguy hiểm một
cách đầy đủ và kịp thời để đảm bảo những thiết bị và phương
tiện phù hợp phục vụ công tác xét nghiệm
1.5. Cấp độ ATSH của PTN/PXN
Việc xác định cấp độ ATSH cho một PTN/PXN cần
quan tâm đến loại VSV được xét nghiệm, thiết bị sẵn có cũng
như các tiêu chuẩn thực hành và các quy trình cần thiết để tiến
hành cơng việc trong PTN/PXN một cách an tồn
II. Nội dung an toàn PTN
Bảng 1. Mối liên quan giữa NNC VSV và cấp độ ATSH của PTN/PXN
NN
C
Cấp độ
ATSH
Áp dụng
Tiêu chuẩn thực hành
CSVC/trang thiết bị
1
Cấp 1
(BSL1)
Nghiên cứu và
giảng dạy cơ bản
Kỹ thuật Vi Sinh tốt
(GMT)
Khơng có u cầu gì đặc
biệt, bàn làm TN thơng
thường
2
Cấp 2
(BSL2)
Dịch vụ chăm sóc GMT tót và sử dụng quần Bàn TN, tủ ATSH khi thực
hiện TN có nguy cơ tạo khí
sức khỏe ban đầu; áo bảo hộ, có các biển
cơ sở chẩn đốn; báo nguy hiểm SH
dung
nghiên cứu
3
Cấp 3
(BSL3)
Dịch vụ chẩn
đoán đặc biệt,
nghiên cứu
Như cấp độ 2 và sử dụng
thêm áo quần bảo hộ đặc
biệt, kiểm sốt lối vào,
luồng khí định hướng
Như trên và/hoặc dụng cụ
cơ bản cho tất cả các hoạt
động
4
Cấp 4
(BSL4)
Đơn vị có bệnh
phẩm nguy hiểm
Như cáp 3 và có thêm lối
vào khóa khí, tắm trước
khi ra và loại bỏ chất thải
chun dụng
Tủ ATSH cấp 3 hoặc quần
áo bảo hộ áp lực dương
cùng với tủ ATSH cáp 2,
nồi hấp hai cửa, lọc khí
cấp, khí thải
II. Nội dung an tồn PTN
2. An tồn hóa chất
Cần biết:
• Những cảnh báo nguy hiểm liên quan đến hóa chất đang
sử dụng trong PTN
• Các quy trình khẩn cấp và vị trí thiết bị an tồn trong
phịng: Vịi sen khẩn cấp, vịi rửa mắt, thiết bị dập lửa,
chng báo cháy, và số điện thoại khẩn cấp
National Fire Protection Association
NFPA 704:
Standard
System for
the
Identification
of the
Hazards of
Materials for
Emergency
Response
II. Nội dung an tồn PTN
2. An tồn hóa chất
•
•
•
•
•
•
Lưu ý khi lưu trữ hóa chất:
Kho: an tồn, riêng biệt, có quy định ra vào
Lưu ý độ cao khi đặt các hóa chất nguy hiểm
Để tối thiểu lượng hóa chất cần dùng tại khu vực làm việc
Điều kiện lưu: nhiệt dọ, độ ẩm, cách xa ánh nắng trực tiếp,
thơng khí, vị trí khơng cao hơn tầm mắt
Tách riêng hóa chất theo nhóm nguy hiểm (chất lỏng dễ cháy,
acid hữu cơ, chất oxi hóa, chất phản ứng) và giữ riêng rẽ
Có các tủ đựng hóa chất riêng biệt: Tủ thao tác (tủ hút), tủ để
lưu trữ bình chứa chất thải nguy hiểm, tủ chứa dung dịch dễ
cháy.