Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Bài giảng Các phương pháp phân tích dịch ối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 29 trang )

Các phương pháp
phân tích dịch ối
TS. Vũ Thị Thơm
Khoa Y Dược
Đại học Quốc gia Hà Nội


Phần I.
Dịch ối


Dịch ối
 Dịch ối là dịch trong suốt nằm

trong túi ói, có màu vàng nhạt bao
quanh phôi thai trong suốt q
trình mang thai.
 Phân tích dịch ối thường được biết
đến là phân tích tế bào ối

 Xét nghiệm dịch ối thường chỉ tiến hành với một vài xét nghiệm

đặc biệt. Do dịch ối là sản phẩm của trao đổi chất của bào thai,
nên các thành phần có trong dịch ối có thẻ cung cáp thơng tin về
q trình trao đổi chất diễn ra trong suốt q trình phơi phát
triển.
 Khi điều kiện không thuận lợi cho sự phát triển của phơi, nguy
hiểm có thể xảy ra, có thể gây sảy thai, thai lưu hoặc sinh non.


Nguồn gốc và sản phẩm tạo ra


 Nước ối được tạo ra trong tử cung của người mẹ trong

suốt 1/3 thời gian đầu thai kỳ và ở thời điểm đầu của
giai đoạn thứ 2 của thai kỳ, dến khi thận của em bé
hoàn thiện để đảm nhiệm chức năng của mình.

 Em bé nuốt dịch để “thở” và sau đó bài tiết ra dưới

dạng nước tiểu, duy trì tuần hồn liên tục.

 Tuy nhiên, phần lớn nước tiểu tạo ra trong dịch ối
được trao đổi qua nhau thai và lọc bằng thận của mẹ .


Chức năng
 Cung cấp một nơi ở an toàn cho bào thai, cho phép bào

thai vận động.
 Ổn định nhiệt độ để bảo vệ bào thai khỏi những thay
đổi về nhiệt độ môi trường.
 Cho phép phổi phát triển một cách phù hợp.
 Trao đổi nước và các chất, cho phép diễn ra sự trao đổi
dịch giữa bào thai và cơ thể mẹ.
 Giúp cho sự phát triển đồng dều các cơ quan và cơ thể
của đứa trẻ.
 Hỗ trợ sự phát triển của xương và cơ.


Thể tích ối


 Lượng nước ối tăng dần trong quá trình mang thai, đạt

cực đại ở giai đoạn thứ 3 của thai kỳ (khoảng gần 1L)
và sau đó giảm dần đến trước khi sinh.

 Thể tích nước ối tỷ lệ thuận với sự phát triển của phôi.

Từ tuần 10 -20 tăng từ 25 ml lên gần 400 ml. Từ tuần
thứ 8, khi thận của thai nhi bắt đầu hoạt động, thì nước
tiểu của thai nhi bắt đầu xuất hiện trong dịch ối.

 Sau đó, mối quan hệ tỷ lệ thuận này dừng lại khi thai

nhi ở tuần 28 và lượng nước ối khoảng 800 ml. Sau đó
lượng nước ối giảm dần, chỉ còn khoảng 400 ml ở tuần
thai thứ 42.


 Đa ối: Thừa ra nước ối (800-1500 ml). Hiện tượng này

xuất hiện ở phụ nữ mang đa thai, dị tật bẩm sinh hoặc
tiểu đường thai kỳ.

 Thiểu ối: Lượng nước ối ít bất thường (<250 ml). Hiện

tượng này hay xảy ra ở cuối thai kỳ, màng ối bị vỡ, tử
cung giảm hoạt động, hoặc có bất thường ở thai nhi.

 Lượng nước ối bất thường giúp bác sỹ đánh giá tình


trạng thai phụ. Việc phân tích dịch ối thơng qua chọc
ối, có thể cung cấp thơng tin về giới tính, tình trạng
sức khỏe và sự phát triển của bào thai.


Thành phần các chất trong dịch ối
 Nước và các chất hòa tan
 Thành phần nước ối tương tự như thành phần huyết

tương của mẹ và chứa một lượng nhỏ tế bào phôi thai
được thải ra từ da, hệ thống tiêu hóa và hệ thống tiết
niệu.
 Dịch ối cũng chứa các chất sinh hóa tạo ra từ thai nhi
như bilirubin, lipid, enzym, chất điện giải, các hợp chất
chứa ni-tơ, protein. Những chất này có thể dùng làm
xét nghiệm đánh giá tình trạng sức khỏe và sự phát
triển của thai nhi.


 Một phần dịch ối được tạo ra từ bộ máy hô hấp của

thai nhi, nước tiểu, màng ối và dây rốn. Do đó, thành
phần hóa học của dịch ối bắt đầu thay đổi khi nước
tiểu của thai nhi được hình thành.

 Nồng độ của creatinin, ure, axit uric tăng, ngược lại

nồng độ của glucose, protein lại giảm khi thận của thai
nhi bắt đầu hoạt động. VD: Creatinin đánh giá tuổi
thai, 1.5-2 mg/dl tương đương thai 36 tuần.


 Nồng độ của các chất điện giải, enzym, hormone và

sản phẩm chuyển hóa cũng thay đổi nhưng khơng có
nhiều ý nghĩa lâm sàng.


Xét nghiệm sàng lọc
 Chọc ối được chỉ định khi sàng lọc trước sinh bằng

máu mẹ cho giá trị bất thường: protein huyết thanh
phôi alpha [AFP], hormon sinh dục nhau thai [hCG],
và estriol không liên hợp [UE3]

 Thăm khám thai nhi có thể thực hiện bằng siêu âm,

qua đó đánh giá về tuổi thai, kích thước và tình trạng
phát triển của thai nhi.


Phần II.
Các phương pháp lấy mẫu


Chỉ định các xét nghiệm xâm lấn
 Mẹ trên 35 tuổi ở thời điểm mang thai
 Tiền sử gia đình có người bị bất thường nhiễm sắc thể,






VD như trisomy 21 (Hội chứng Down)
Cha mẹ có tổ hợp nhiễm sắc thể bất thường
Cha mẹ bị bất thường chuyển hóa.
Phụ nữ từ 3 lần sảy thai trở lên
Đánh giá sự hoàn thiện của phổi


1. Chọc ối
 Tế bào biểu mô thai trong dịch ối có thể cung cấp vật

liệu di truyền cho quá trình phân tích, sàng lọc chẩn
đốn trước sinh. Các tế bào này được phân lập, nuôi
cấy và làm nhiễm sắc thể đồ (karyotyping), nhuộm
FISH và xét nghiệm ADN.


Thu mẫu
 Dịch ối được thu nhận bằng phương pháp chọc kim qua

túi ối gọi là chọc ối. Quá trình thường được tiến hành
dưới sự hướng dẫn của siêu âm (Tuần thai 16).

 Tối đa 30 mL nước ối được thu thập vào xy-lanh. 2-3

ml đầu có thể bị nhiễm với máu mẹ, dịch và tế bào của
các mô của người mẹ.

 Dịch phân tích bilirubin


để sàng lọc bệnh tan máu
ở trẻ sơ sinh (HDN) phải
được bảo quản tránh
sáng.


2. Chọc nhau (CVS)
Chọc nhau thai (Chorionic villus sampling) là phương pháp
thu mẫu ở giai đoạn đầu của thai kỳ (từ tuần 9-11)

Sản phẩm của phương pháp này là 10-25 mg mẫu mơ dùng
để phân tích tế bào học và phân tích ADN.


3. Lấy máu thai nhi (FBS)
Lấy máu qua cuống rốn thai nhi là phương pháp thu ở giai
đoạn 18 tuần trở về trước (11-13 tuần)

Sản phẩm của phương pháp này là mẫu máu của thai nhi
dùng để phân tích tế bào học và phân tích ADN.


Phần III.
Các phương pháp phân tích
Lấy mẫu xâm lấn


XN sinh hóa thường quy cho dịch ối
Xét nghiệm


Giá trị bình
thường

Ý nghĩa

Bilirubin

0.026 mg/dl

Tan máu sơ sinh

L/S

2.0

Sự hồn thiện của
phổi thai

Phosphatidylglycerol



Sự hoàn thiện của
phổi thai

Creatinin

1.3-4.0 mg/dl


Tuổi thai

AFP

4 mg/dl

Dị tật ống thần
kinh


Các phương pháp phân tích khác
NST đồ
Miễn dịch
Tác nhân lây
nhiễm
Di truyền

Tình trạng phát
triển thai

Siêu âm có bất thường
Cha mẹ muốn kiểm tra bất thường NST
Nhóm máu Rh
Kháng nguyên tiểu cầu
Toxoplasmosis
Cytomegalovirus
Rối loạn Hemoglobin
Hội chứng chuyển hóa và thiếu hụt
enzyme
Chậm phát triển thai



1. Ni cấy tế bào và phân tích NST đồ
Đây là phương pháp phổ biến nhất để chẩn đoán các bất thường về
số lượng nhiễm sắc thể ví dụ hội chứng Down, hội chứng 3 NST số
18, 3 NST số 13.
2. Phân tích tế bào học sử dụng FISH (fluorescent insitu
hibrylization)
FISH sử dụng lai đầu dị ADN có gắn huỳnh quang với một trình
tự đặc hiệu trên NST hoặc trên 1 đoạn NST ở giai đoạn gian kì
(trong phân chia tế bào) giúp phát hiện sự có mặt hoặc vắng mặt
của một đoạn gen nào đó trên nhiễm sắc thể, với ưu điểm nhanh,
đặc hiệu và chính xác cho chẩn đoán những mất đoạn gen nhỏ
(microdeletion), hoặc để khẳng định nguồn gốc của các loại chuyển
đoạn đặc biệt, hoặc rối loạn số lượng nhiễm sắc thể



×