Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

đề tài chiến lược markeing của công ty tnhh rau quả tân việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.68 KB, 60 trang )

Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Võ Thị Thanh Thúy
Khoa Thương Mại Du Lịch Nhóm thực hiện: Nhóm 7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA THƯƠNG MẠI-DU LỊCH

TIỂU LUẬN MÔN ỨNG DỤNG MARKETING QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH RAU
QUẢ TÂN VIỆT
Giáo viên hướng dẫn: Võ Thị Thanh Thúy
Hồ chí minh tháng 10 năm 2013.
1
Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Võ Thị Thanh Thúy
Khoa Thương Mại Du Lịch Nhóm thực hiện: Nhóm 7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA THƯƠNG MẠI-DU LỊCH

TIỂU LUẬN MÔN ỨNG DỤNG MARKETING QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH RAU
QUẢ TÂN VIỆT
Nhóm sinh viên thực hiện:
TÊN MẢ SỐ SINH VIÊN
Nguyễn Bá Mai Dy 11154651
Phan Thị Hoa 11235671
Lê Thị Huế 11298981
Trần Quốc Nghi 11134131
Phan Vũ Trà My 11297071
Bùi Minh Tân 11152451
Đặng Văn Yên 11297531
Hồ chí minh tháng 10 năm 2013.
2
Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Võ Thị Thanh Thúy


Khoa Thương Mại Du Lịch Nhóm thực hiện: Nhóm 7
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
3
Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Võ Thị Thanh Thúy
Khoa Thương Mại Du Lịch Nhóm thực hiện: Nhóm 7
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU
B. PHẦN NỘI DUNG

1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VÀ SẢN PHẨM
1.1. Giới thiệu về công ty
1.2. Giới thiệu về sản phẩm
2. CHIẾN LƯỢC MARKETING
2.1. Mục đích chiến lược marketing của Công ty
2.3. Phân tích ma trận SWOT Công ty TNHH Tân Việt
2.5. Chiến lược Marketing Mix
3. NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP
3.1. Khó khăn
3.2. Giải pháp
C. KẾT LUẬN
PHỤ LỤC. Biển và các nguồn thông tin.
4
Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Võ Thị Thanh Thúy
Khoa Thương Mại Du Lịch Nhóm thực hiện: Nhóm 7
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh mở cửa và hội nhập ngày càng cao, Việt Nam sẽ có điều kiện mở
rộng thị trường, mở rộng qui mô sản xuất để tăng cường xuất khẩu, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Khi Việt Nam gia nhập WTO. Tham gia quá trình toàn cầu hóa,
người nông dân Việt Nam có cơ hội mở rộng thị trường. Mặt khác, trong xu thế
hội nhập kinh tế, hàng hóa Việt Nam nói chung, trái cây nói riêng phải đối đầu với
những thách thức khi thực hiện các hiệp định song phương về thương mại tự do
(FTA), cũng như hàng rào thuế quan, hạn ngạch nông sản xuất khẩu sẽ được thay
thế dần bằng các tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm và kiểm dịch thực vật
khi gia nhập WTO. Để giải quyết các thách thức trên nông sản Việt Nam nói
chung và trái cây nói riêng phải được sản xuất từ một nền nông nghiệp sạch, an
toàn, chất lượng và bền vững.
Tây Ninh có địa hình tương đối bằng phẳng, rất thuân lợi cho phát triển toàn diện
nông nghiệp, địa hình mang các đặc diểm của vùng cao nguyên, vừa có dáng dốc

sắc thái của đồng bằng. Hầu hết các hộ gia đình sống quanh núi Bà Đen đều có
cuộc sống sung túc đều nhờ cây mãng cầu. Và Tây Ninh cũng là khu vực trồng
mãng cầu lớn nhất nước với diện tích lên tới 5400 ha và được xuất khẩu ở một số
thị trường. Nắm bắt được những thực tế từ việc sản xuất trái cây ở Việt Nam và
các đòi hỏi cao về tiêu chuẩn, nông dân ở Tây Ninh đã sản xuất trái cây theo tiêu
chuẩn: Global Gap, VietGap, Eurep Gap… Điểm đặc biệt của mãng cầu Bà Đen là
có thể cho trái theo ý muốn, trước đây mỗi năm mãng cầu chỉ cho 1 lần trái, hiện
nay nhà vườn đã chủ động cho mãng cầu ra trái vào bất cứ thời điểm nào trong
năm nên không bị giới hạn về nguồn cung và mảng cầu có thể xuất khẩu quanh
năm.
Nhận biết được tầm quan trong tầm quan trọng và tính khả thi của dự án, sau thời
gian nghiên cứu nhóm chúng em quyết định chon đề tài: “Xuất khẩu mảng cầu
5
Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Võ Thị Thanh Thúy
Khoa Thương Mại Du Lịch Nhóm thực hiện: Nhóm 7
sang thị trường Hoa Kì”
6
Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Võ Thị Thanh Thúy
Khoa Thương Mại Du Lịch Nhóm thực hiện: Nhóm 7
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: xuất khẩu mảng cầu sang thị trường Hoa Kì.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động xuất khẩu trái cây sang thị trường
nước ngoài, đặc biệt là xuất khẩu mảng cầu sang thị trường Hoa Kì.
3. Một số phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích thống kê mối quan hệ giữa diện tích canh tác và sản lượng
trái cây đẩu ra phục vụ cho sản xuất và chế biến xuất khẩu.
Phương pháp phân tích định tính như là phương pháp phân tích yếu tố nguồn nhân
lực, khoa học, kỹ thuật, môi trường kinh doanh làm cản ngại đến năng lực ạnh
tranh của trái cây Tây Ninh.
Phương pháp khảo sát để có được thông tin về quá trình sản xuất cua người nông

dân Tây Ninh.
4. Mục tiêu của đề tài
Đi sâu vào chiến lược Marketing ở thị trường Hoa Kì, nhằm thúc đẩy mở rộng
thị trường, thương hiệu mãng cầu Bà Đen.
7
Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Võ Thị Thanh Thúy
Khoa Thương Mại Du Lịch Nhóm thực hiện: Nhóm 7
B. PHẦN NỘI DUNG
1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VÀ SẢN PHẨM
1.1. Giới thiệu về công ty
Tên giao dịch trong nước: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Rau Quả Tân Việt
Tên giao dịch nước ngoài: Tan Viet Fruit Vegetables Trade Co,. Ltd.
Địa chỉ: 71/484N Phan Huy Ích, P.12, Quận Gò Vấp, TP.HCM
Ngày thành lập: 11 – 12 – 2010
Số giấy phép: 4103002852
Mã số thuế: 63 56789812
Fax: (83) 83 141 37
Điện thoại: (83) 83 141 36
Công ty Trách nhiệm hữu hạn rau quả Tân Việt được thành lập ngày 11 tháng 12 năm
2010 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 4103002852 do Sở Kế hoạch Đầu tư thành
phố Hồ Chí Minh cấp, vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng. Tân Việt hoạt động kinh doanh theo
phương châm nhằm mang lại cuộc sống an toàn cho mọi gia đình và góp sức xây dựng
đất nước giàu mạnh.
Là một công ty sản xuất hàng đầu cho xuất khẩu trái cây tươi và rau quả nhiệt đới trên thế
giới. Chúng tôi cung cấp cho bạn với chất lượng trái cây tươi nhiệt đới cao cấp từ Việt
Nam cả năm dài. Chúng tôi đảm bảo rằng các sản phẩm của chúng tôi có chất lượng cao
nhất với GLOBAL GAP, VIET GAP và quá trình đóng gói tiêu chuẩn vệ sinh. Vì vậy,
chúng ta có thể đảm bảo rằng sản phẩm của chúng tôi sẽ đáp ứng mong đợi và sự hài
lòng của bạn.
Với nhiều năm kinh nghiệm, Công ty TNHH rau quả Tân Việt cung cấp nhiều lựa chọn

các sản phẩm tươi theo mùa quanh năm, kể cả mảng cầu dai, măng cụt, bưởi (bưởi Năm
8
Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Võ Thị Thanh Thúy
Khoa Thương Mại Du Lịch Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Roi, bưởi xanh), xoài, thanh long (thịt trắng, thịt màu đỏ), vú sữa, (sữa táo) dừa (dừa tươi
và khô), Cam, dứa (sản phẩm tươi và thành phẩm), nhãn, chanh,chôm chôm, sầu riêng,
dưa hấu, chuối, gừng, tỏi, ớt, để phục vụ nhu cầu tại các thị trường trong và ngoài nước.
Chủ yếu là tại các thị trương Châu Á, Châu Âu, Mỹ, và Trung Đông.
Công ty chúng tôi cam kết luôn hướng đến việc mang lại cho người tiêu dùng những loại
trái cây nhiệt đới tươi, sạch và an toàn. Mỗi quả tạo nên một thương hiệu riêng như, mỗi
đồng vốn đón dòng thời cơ, những thành viên tạo nên sức mạnh. Tất cả đều tuân thủ theo
câu khẩu hiệu "An toàn-Sạch- Tiết kiệm". Với sản phẩm chủ lực là Mảng cầu dai_Mảng
cầu BÀ ĐEN, là sản phẩm đã tạo nên thành công trong bước đầu thành lập công ty.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn rau quả Tân Việt khẳng định khả năng vươn tới thành công
cùng sứ mệnh tạo dựng niềm tin bền vững cho khách hàng dựa trên nền tảng hoạt động
hiệu quả, đứng đầu trong cung cấp trái cây nhiệt đới trong và ngoài nước với chất lượng
cao. Tân Việt sẽ góp vào xây dựng sự thịnh vượng chung của nước nhà trên đường hội
nhập kinh tế thế giới.
Sơ đồ tổ chức công ty:
SỨ MỆNH: Chúng tôi quan tâm đầu tiên là để xuất khẩu trái cây tươi chất lượng
cao với giá tốt nhất trực tiếp đàm phán với nông dân trên khắp Việt Nam. Sự hài lòng của
khách hàng luôn luôn đi đầu về chất lượng, sự tươi mới, đa dạng, và giá trị.
Bao gồm cả dịch vụ vận tải hiệu quả, chúng tôi phục vụ quý khách bằng đường biển,
đường bộ và hàng không. Chúng tôi tin tưởng rằng các sản phẩm sẽ được gửi đến bạn
9
Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Võ Thị Thanh Thúy
Khoa Thương Mại Du Lịch Nhóm thực hiện: Nhóm 7
vào thời gian sớm nhất
ĐỐI TÁC: Công ty TNHH rau quả Tân Việt chuyên cung cấp trái cây nhiệt đới
cho thị trường trong và ngoài nước.

Trị trường trong nước: Chuyên cung cấp trái cây nhiệt đới tươi ngon trong cả
nước từ Hà Nội vào Hồ Chí Minh. Sản phẩm của chúng tôi được phân phối tại các trung
tâm mua sắm lớn như siêu thị Lotte mart, Co.op Mart, BigC và các cửa hàng bán lẽ trái
cây, các lái buôn trên đất nước Việt Nam.
Thị trường nước ngoài: Công ty xuất khẩu chủ yếu qua các nước Châu Á, Châu
Mỹ, Trung đông.
Hiện nay công ty đang cố gắng xuất khẩu trái cây sang Hoa kỳ
1.2. Giới thiệu về sản phẩm
Nguôn ngốc và phân bố
Cây mãng cầu có nguồn gốc từ Châu Mỹ nhiệt đới. Có nhiều loài, trong đó phổ biến
nhất là: Mãng cầu ta (Annona squamosa). Tên tiếng Anh: Custard apple, Sweetsop, Sugar
apple, anon. Tên tiếng Pháp: pomme cannelle Từ thế kỷ 16, các cây họ mãng cầu đã được
nhập vào nhiều nước nhiệt đới và do tính thích nghi rộng được trồng phổ biến ở các vùng
nhiệt đới và á nhiệt đới. Tuy nhiên do trái phức hợp, thường to, nhiều nước, khó vận
chuyển, nên hiện nay nó vẫn thuộc loại trái cây chưa khai thác hết tiềm năng.
Mãng cầu ta là sản phẩm chủ lực của Công ty Trách nhiệm hữu hạn rau quả Tân Việt. Là
loại trái cây hiện đang có mặt trên thị trường Việt Nam và được nhiều người biêt đến.
Hiện nay thì Mãng cầu Bà đen của chúng tôi đang có mặt trên một số thị trường Châu Á
như Đài Loan, Maylaisia, Trung Quốc. Và không dừng lại ở thị trường Châu Á, công ty
chúng tôi đang triển khai thực hiện dự án xuất khẩu Mãng Cầu Bà Đen sang thị trường
Hoa Kỳ. Để sản phẩm của mình tồn tại và phát triển được ở Hoa Kỳ, công ty chúng tôi
phải cố gắng rất nhiều không chỉ về sản phẩm và cả mối quan hệ.
Tây Ninh có diện tích 4.484 ha trồng mãng cầu, trở thành vùng chuyên canh tập trung
trồng mãng cầu có diện tích lớn nhất cả nước, chủ yếu ở xung quanh khu vực núi Bà
10
Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Võ Thị Thanh Thúy
Khoa Thương Mại Du Lịch Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Đen. Trái ra quanh năm, chất lượng cao, hình dáng trái đẹp và đã được Cục SHTT cấp
Giấy chứng nhận đăng ký Chỉ dẫn địa lý vào ngày 10/8/2011 số 00027 , sản phẩm mãng
cầu Bà Đen (Tây Ninh) đang từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường trong

và ngoài nước. Vào vụ thu hoạch chính (tháng 8, tháng 9) sản lượng mãng cầu Bà Đen
đạt từ 3.000 tấn đến 3.500 tấn/tháng. Ngay cả các tháng 3, 4, 5, sản lượng cũng đạt gần
1.000 tấn/tháng. Và nơi đây trở thành nguồn cung sản phẩm chính cho hoạt động kinh
doanh của chúng tôi.
Giá trị kinh tế của mãng cầu.
Mãng cầu ta ở phía Nam nước ta thường có hai loại là mãng cầu dai và mãng cầu bở.
Tuy nhiên, do mãng cầu bở không có nhiều ưu điểm về phẩm chất và vận chuyển nên
phần lớn là người dân trồng mãng cầu dai. Không những ở nước ta mà cả trên thế giới
mãng cầu dai là loại được trồng phổ biến nhất. Ở Ấn Độ mãng cầu dai đã được nhập nội
từ lâu và được trồng rộng đến mức độ nó trở thành cây dại và có tác giả đã cho là Ấn Độ
là nơi đất tổ của nó. Ngay ở Trung Quốc, Đài Loan mãng cầu dai được đánh giá rất cao
và được trồng rộng rãi. Do đó, mãng cầu dai hoàn toàn có thể xuất khẩu với số lượng lớn,
mang lại lợi ích kinh tế cao nếu cải tiến tốt các khâu về giống, bảo quản, chế biến và vận
chuyển.
Giá trị dinh dưỡng và thành phần hóa học.
Thành phần hóa học.
Thành phần hoá học: Trong quả có 72% glucose, 14,52% saccharose, 1,73% tinh bột,
2,7% protid và vitamin C. Trong lá có một alcaloid vô định hình, không có glucosid, lá
xanh chứa 0,08% dầu. Hạt chứa 38,5-42% dầu, trong đó các acid béo (acid myristic,
palmitic, stearic, arachidic, hexadecanoic và oleic) chiếm tỷ lệ lớn. Trong hạt có một
alcaloid vô định hình gọi là anonain. Chất độc trong hạt và rễ là các glycerid và các acid
có phân tử lớn. Lá, vỏ và rễ chứa acid hydrocyanic. Vỏ chứa anonain.
11
Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Võ Thị Thanh Thúy
Khoa Thương Mại Du Lịch Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Giá trị dinh dưỡng.
Mãng cầu dai là một loại quả rất giàu sinh tố và khoáng chất. Ngoài ra mãng cầu còn
có một hương vị rất đặc biệt được nhiều người ưa thích là độ ngọt cao, vị chua không lạt,
lại có hương thơm của hoa hồng. Giá trị dinh dưỡng của mãng cầu so với các loại quả
phổ biến khác:

Giá trị dinh
dưỡng của
mãng cầu so
với hai loại
trái phổ biến
khác
Mảng cầu
dai
Mảng cầu xiêm Xoài Chuối sứ
Calo 78 59 62 100
Độ ẩm % 75,5 83,2 83,6 71,6
Đạm protein (gam) 1,4 1,0 0,6 1,2
Chất béo (gam) 0,2 0,2 0,3 0,3
Gluxit (gam) 20,0 15,1 15,9 26,1
Xenlulô (gam) 1,6 0,6 0,5 0,6
Tro (gam) 0,9 0,5 0,6 0,8
Canxi (miligam) 30,0 10,0 14,0 12,0
Lân : P (miligam) 36,0 21,0 15,0 32,0
Sắt : Fe (miligam) 0,6 0,5 0,3 0,8
Natri : Na (miligam) 5,0 8,0 3,0 4,0
Kali : K (miligam) 299,0 293,0 214,0 401,0
12
Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Võ Thị Thanh Thúy
Khoa Thương Mại Du Lịch Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Caroten (microgam) 880,0 225,0 278,0 505,0
Thiamin(miligam) 0,11 0,08 0,06 0,03
Riboflavin(miligam) 0,10 0,10 0,05 0,04
Niaxin (P)
(miligam)
0,8 1,3 0,6 0,6

Axitascorbic(miliga
m)
36,0 24,0 36,0 14,0
(Nguồn:FAO(Tổ chức Lương Nông thế giới), 1976)(Trong bảng là hàm lượng chất dinh
dưỡg chứa đựng trog 100 gam phần ăn được, không tính vỏ hạt, lõi v.v )
Tác dụng của Mảng cầu ta.
Thịt quả mềm và thơm, ngọt, thường dùng tươi, tính ấm; có tác dụng hạ khí tiêu
đờm. Quả xanh làm săn da, tiêu sưng. Ngoài ra dùng chữa đi lỵ, tiết tinh, đái tháo, bệnh
tiêu khát. Quả xanh dùng chữa lỵ và ỉa chảy. Quả Na điếc dùng trị mụn nhọt, đắp lên vú
bị sưng.
Hạt Na có vị đắng, hơi hôi, tính lạnh, có tác dụng thanh can, giải nhiệt, tiêu độc, sát
trùng. Lá cũng có tác dụng kháng sinh tiêu viêm, sát trùng.
Bột trái mãng cầu xanh có tác dụng làm se mặt vết thương, nước sắc trái xanh chữa bệnh
lỵ, nước ép của trái chín được xem như một phương thuốc lợi tiểu, giúp chữa bệnh huyết
niệu,…
Tại Hà Lan, người dân lấy lá mãng cầu cho vào bao gối, hoặc khăn trải giường để có một
giấc ngủ ngon.
Nhai lá mãng cầu đắp lên vết thương hở hoặc vết mổ làm mất vết sẹo lồi. Lá mãng cầu
giã thành bột nhão làm thuốc đắp chữa vết chàm bội nhiễm, thấp khớp. Nhựa lá mãng cầu
non có tác dụng kích thích nhanh lên da non.
Trong mãng cầu dai có chứa nhiều đường, Canxi, Photpho, rất giàu các loại vitamin. Về
mặt hương vị và về cả giá trị dinh dưỡng, mãng cầu dai xứng đáng được xếp vào loại trái
13
Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Võ Thị Thanh Thúy
Khoa Thương Mại Du Lịch Nhóm thực hiện: Nhóm 7
cây nhiệt đới có giá trị.
14
Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Võ Thị Thanh Thúy
Khoa Thương Mại Du Lịch Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Thị trường dự định chọn sản phẩm thâm nhập và lý do chọn thị trường.

Như chúng ta được biết thì thị trường tiềm năng nhất và đồng thời khó tính nhất
chính là thị trường Hoa Kỳ mà trước đây Mãng cầu ta Việt Nam chưa xâm nhập được. Lý
do là Mãng cầu ta Việt Nam chưa đạt chuẩn về quy trình sản xuất an toàn thực phẩm rất
nghiêm ngặt của thị trường này.
Việt Nam đã xuất khẩu loại hoa quả nổi tiếng ngon, bổ, rẻ này từ cách đây 10 năm. Mỗi
năm Mãng cầu đem lại hàng triệu đô-la Mỹ cho Việt Nam, nhưng đặt chân vào thị trường
Mỹ hoàn toàn không đơn giản. Tuy có thâm niên xuất ngoại khá lâu nhưng Mãng cầu ta
của Việt Nam chỉ quanh quẩn ở thị trường châu Á, châu Phi, châu Âu, với mức giá khá
thấp. Để nâng cao giá trị xuất khẩu và mở rộng thị trường Mãng cầu ta nói riêng hay
nhóm hàng nong sản nói chng, không ít lần chúng ta định tiến vào các thị trường lớn như
Nhật, Pháp, Mỹ song đều bị đánh bật ra bởi không đáp ứng được các tiêu chuẩn khắt
khe về vệ sinh an toàn thực phẩm của thị trường này. Với việc “mở cửa” được thị trường
Mỹ, năm 2008 được xem là mốc quan trọng trong hoạt động xuất khẩu Mãng cầu ta.
Đó chính là lý do tại sao mà nhóm chúng tôi chọn thị trường Mỹ để nghiên cứu đề tài
này. Qua đó chúng tôi muốn tìm hiểu xem doanh nghiệp đã làm gì để ccos thể vượt qua
rào cản quá khắt khe mà Mỹ đã đưa ra trong khi việc thâm nhập vào thị trường khác lại
trở nên đơn giản hơn. Từ đó chúng ta có một cái nhìn tổng quan về phương thức xâm
nhập thị trường và nâng cao chát lượng sản phẩm Mãng cầu ta nói riêng và hàng nông
sản nói chung để có thể xây dựng cho sản phẩm của mình một thương hiệu khi tiếp cận ra
thị trường thế giới.
2. CHIẾN LƯỢC MARKETING
2.1. Mục đích chiến lược marketing của Công ty
Nếu không có tiến bộ hay phát triển, thì chắc chắn tồn tại sự trì trệ. Trong thế giới
kinh doanh, điều này cuối cùng sẽ dẫn tới sự sụp đổ. Tại sao các doanh nghiệp phải lớn
mạnh và thịnh vượng? Điều gì sẽ xảy ra nếu như họ cảm thấy hài lòng với những điều họ
làm? Tại sao họ cần phải theo đuổi các cơ hội và phát triển sản phẩm và dịch vụ mới?
15
Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Võ Thị Thanh Thúy
Khoa Thương Mại Du Lịch Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Câu trả lời cho những câu hỏi này nằm trong thực tế là các doanh nghiệp không bao giờ

cảm thấy thỏa mãn.
Sự tự mãn là yếu tố nguy hiểm vì mọi thứ luôn thay đổi xung quanh bạn. Nhu cầu khách
hàng thay đổi, nền kinh tế thay đổi và các động lực cạnh tranh cũng thay đổi.
Không linh hoạt ứng phó với thay đổi sẽ đẩy việc kinh doanh của bạn tới ranh giới của sự
suy thoái, không phải là cách của một nhà marketing du kích.
Một cách để vượt qua sự tự mãn, đảm bảo tăng trưởng của công ty và phản ứng linh hoạt
với các thay đổi và tác động của thị trường là phát triển các sản phẩm mới, cải tiến sản
phẩm, dịch vụ mới và các nguồn tạo thu nhập, và tạo ra các thị trường mới.
Tiến bộ và phát triển là mạch sống của các công ty sáng tạo. Nếu bạn không tìm kiếm sự
tiến bộ và phát triển, công ty bạn sẽ phải đối mặt với sự trì trệ, tự mãn và cuối cùng là phá
sản. Thách thức này, chắc chắn là, cái mà người ta gọi là vấn đề. Khi nghĩ như một nhà
sáng tạo, bất kỳ một hành động hay quá trình giải quyết vấn đề nào cũng sẽ là một giải
pháp. Các giải pháp là các cơ hội thị trường. Thực tế là, có rất nhiều khi việc theo đuổi cơ
hội không có kết quả, nhưng cuối cùng, tất cả các công ty thành công đều thành công vì
họ đã tìm kiếm cơ hội, nhìn ra nó và hành động để có được nó. Kết quả là họ tiến bộ và
phát triển. Vấn đề của họ - thiếu tăng trưởng, thị phần hay bất kỳ cái gì khác, được giải
quyết bởi vì cơ hội mà họ tìm kiếm đã đem lại kết quả. Suy nghĩ theo hướng này sẽ đem
đến cho bạn thành công trong tương lai.
Các sản phẩm và dịch vụ mới, sự mở rộng và các thị trường mới là cách thức duy nhất để
đạt được những thành tựu lớn hơn.
Với những doanh nghiệp nhỏ và mới khởi sự thì việc tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị
phần thường gặp không ít khó khăn. Làm cách nào để vừa cạnh tranh và tồn tại bên cạnh
các đối thủ lớn có nhiều kinh nghiệm hơn, vừa tự nghiên cứu thị trường và mở rộng thị
phần khi nguồn lực còn non yếu là bài toán hóc búa với những doanh nhân trẻ mới khởi
nghiệp. Cùng với vấn đề khó khăn trên, Công ty TNHH Tân Việt Fruit cũng đang trong
16
Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Võ Thị Thanh Thúy
Khoa Thương Mại Du Lịch Nhóm thực hiện: Nhóm 7
giai đoạn tìm kiếm và thâm nhập vào thị trường Mỹ.
Những khó khăn ban đầu trong việc đưa sản phẩm có chỗ đứng trên thị trường mạnh, quá

nhiều đối thủ cạnh tranh là một vấn đề lớn cho công ty của chúng tôi. Đưa một sản phẩm
xuất sang một thị trường quá hoàn hảo cả về dân số, sức tiêu thụ lớn về mặt hàng rau củ
quả. Với một thị trường tiềm năng về mọi mặt, rất thuận lợi để đẩy mạnh kinh tế. Tuy
nhiên, vì là một thị trường hoàn hảo nên cũng có khá nhiều những bất cập cần đề đến. Vì
vậy, công ty chúng tôi đã lên kế hoạch thâm nhập vào thị trường Mỹ một cách rõ ràng
nhất.
Tìm cách đưa sản phẩm, thương hiệu đến với người tiêu dùng Mỹ. Lựa chon tiểu bang
Cali để đánh vào. Một bang có hơn 60% là người Việt sinh sống, việc sản phẩm được biết
đến là điều tất nhiên. Cái quan trọng là đánh vào tâm lý người tiêu dùng Mỹ về thương
hiệu của sản phẩm mãng cầu Tân Việt Fruit. Mãng cầu trái chín mềm, thơm, ngon và
ngọt. Bên cạnh đó thì sản phẩm cũng chữa được nhiều bệnh tật. Vấn đề đánh vào tâm lý
người tiêu dùng Mỹ là sản phẩm có lợi cho sức khỏe. Hoa Kỳ coi trọng vấn đề sức khỏe
rất nhiều. Việc mang đến sản phẩm tốt cho họ đã là một bước đi. Bên cạnh đó, để người
tiêu dùng Mỹ biết đến thương hiệu sản phẩm của công ty, nhãn hiệu và bao bì sản phẩm
là việc đầu tiên. Nhận thức của khách hàng được thể hiện qua vẻ bề ngoài của sản phẩm.
Để lại ấn tượng cho khách hàng qua nhãn hiệu. Làm sao để khách hàng nhớ đến sản
phẩm của mình trong một lần nhìn. Không cần bao bì bắt mắt, chỉ cần tạo cho người tiêu
dùng một ấn tượng, rằng khi gặp, sẽ biết đó là sản phẩm của công ty chúng tôi. Chúng tôi
đang nhấn mạnh trong vấn đề lòng trung thành và nhận thức của khách hàng về sản
phẩm.
Vấn đề thứ hai là sản phẩm có gì khác biệt? Dĩ nhiên, mãng cầu nào cũng có vị ngọt
thơm như nhau. Nhưng vấn đề đang muốn nhấn mạnh là sản phẩm được trồng ở vùng
nhiệt đới thì có những đặc biệt riêng. Chất lượng sản phẩm và sự khác biệt so với các đối
thủ cạnh tranh.
Để mở rộng thương hiệu sản phẩm tiến xa hơn trong thị trường Mỹ, công ty chúng tôi
hướng đến lòng trung thành và mở rộng của khách hàng. Chính người tiêu dùng, đặc biệt
17
Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Võ Thị Thanh Thúy
Khoa Thương Mại Du Lịch Nhóm thực hiện: Nhóm 7
là các bà nội trợ, họ chính là khách hàng tiềm năng. Mở rộng sang các tiểu bang khác của

Mỹ như Houston,… Tạo được chỗ đứng trên thị trường mục tiêu là Cali. Sau đó nhờ vào
sự phát triển về thương hiệu sản phẩm mãng cầu, mang đến cho khách hàng cái nhìn tốt
về sản phẩm. Từ cái nền mãng cầu, công ty chúng tôi còn muốn mở rộng sang các sản
phẩm thuộc về nông sản khác xuất sang Hoa Kỳ. Hoa Kỳ là một thị trường lớn và chú
trọng rất nhiều đến dinh dưỡng. Bữa ăn của họ, chủ yếu là rau củ quả nhiều hơn là thịt,
chất đạm. Vì vậy, việc thâm nhập sau và mở rộng thương hiệu ra các tiểu bang khác cũng
như phát triển sản phẩm mới là cần thiết và có lợi cho doanh nghiệp.
Mở rộng thị trường, phát triển sản phẩm thương hiệu đến với người tiêu dùng với mục
đích tìm kiếm và mang đến lợi nhuận cho công ty. Một DN nhỏ, thâm nhập vào thị
trường Mỹ là một khó khăn lớn. Tuy nhiên, kinh doanh, chấp nhận rủi ro để phát triển
công ty. Ngành nông sản VN mạnh nhất nhì thế giới, quan trọng là cách các DN tiếp cận
thị trường. Nông sản Việt đã có mặt trên thị trường Hoa Kỳ qua các mặt hàng như Thanh
Long,… Việc đưa sản phẩm là mãng cầu qua thị trường Mỹ thì hiếm vì mãng cầu là loại
quả khó bảo quản, dễ bị hư. Tuy nhiên, nếu nghiên cứu rõ vấn đề khó khăn, Công ty
chúng tôi có thể giải quyết được vấn đề đó để xuất ra Mỹ. Và hi vọng sẽ nhanh chóng mở
rộng được thị trường nhanh chóng.
2.2. Nghiên cứu và phân tích môi trường.
2.2.1. Môi trường tổng quát của thi trường Mỹ.
a. Dân số.
Năm 1990 2010
Tỉ suất gia
tăng dân
số tự
nhiên (%)
1.5 0.6
Tuổi thọ
trung bình
(tuổi)
70.8 78.0
Nhóm

dưới 15
tuổi (%)
27.0 20.0
Nhóm trên 8.0 12.0
18
Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Võ Thị Thanh Thúy
Khoa Thương Mại Du Lịch Nhóm thực hiện: Nhóm 7
65 tuổi (%)
bảng 1. Cơ cấu tháp dân só của Mỹ
Theo Cuộc điều tra dân số được thực hành bởi Cục Thống kê Dân số Hoa Kỳ vào 1
tháng 4 năm 2010 dân số trung bình của Hoa Kỳ khoảng 308.745.538. Trong đó
Có hơn 1.5 triệu người Việt tại Hoa Kỳ. Tuy nhiên thống kê mới đây nhất cho thất
với 3,79 triệu dặm vuông (9,83 triệu km²) và 316 triệu dân, Hoa Kỳ là quốc gia lớn
hạng ba về tổng diện tích và hạng ba về dân số trên thế giới. Hoa Kỳ là một trong
những quốc gia đa dạng chủng tộc nhất trên thế giới, do kết quả của những cuộc di
dân đến từ nhiều quốc gia khác trên thế giới.
Trong đó đông dân nhất là miền Nam
(114.555.744), tiếp đến là miền Tây
(71.945.553), miền Trung Tây (66.927.001), và
miền Đông Bắc (55.317.240). Miền Nam cũng
có mức gia tăng dân số cao nhất (14,3%) và
thấp nhất là miền Đông Bắc (3,2%). Mật độ dân
số ở Mỹ tăng 3,4 lần từ 26 người/dặm vuông
năm 1910 lên 87,4 người/dặm vuông năm 2010.
1910 1920 1930 1940 1950 1960 1970 1980 1990 2000 2010
Dân số
(triệu
người)
92,2 106,0 123,2 132,2 151,3 179,3 203,2 226,5 248,7 281,4 308,7
Tỷ lệ

tăng
(%)
giữa 2
cuộc
điều tra
21,0 15,0 16,2 7,3 14,5 18,5 13,3 11,5 9,8 13,2 9,7
Mật độ
(ng/
dặm
vuông)
26,0 29,9 34,7 37,2 42,6 50,6 57,5 64,1 70,4 79,7 87,4
bảng 2. Dân số, tỷ lệ tăng và mật độ dân số Mỹ, 1910-2010
[Nguồn: />b. Tình hình kinh tế.
Kinh tế Hoa Kỳ có quy mô lớn nhất thế giới, Đây là một nền kinh tế hỗn hợp, nơi
mà các công ty, các tập đoàn lớn và các công ty tư nhân là những thành phần chính
của nền kinh tế vi mô, ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế của Hoa Kỳ. Kinh tế Hoa
19
Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Võ Thị Thanh Thúy
Khoa Thương Mại Du Lịch Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Kỳ cũng duy trì được năng suất lao động cao, GDP bình quân đầu người cao
(46.442 USD), khoảng 44.000 USD, mặc dù chưa phải cao nhất trên thế giới. Mức
độ tăng trưởng kinh tế vừa phải, tỉ lệ thất nghiệp thấp, trình độ khoa học kỹ thuật,
công nghệ, khả năng nghiên cứu, và đầu tư vốn cao. Các mối quan tâm chính trong
nền kinh tế Hoa Kỳ gồm nợ quốc gia, nợ nước ngoài, nợ của người tiêu dùng, tỉ lệ
tiết kiệm thấp, và sự thâm hụt tài chính lớn. Tổng GDP (2010) 14.660 tỷ USD
đứng thứ 1 thế giới. GDP theo lĩnh vực nôn nghiệp: 0,9 %; công nghiệp: 20,4 %;
dịch vụ: 78,6% (2006). Tỷ lệ lạm phát 1.1% (2010). Ngành công ngiệp lớn như dầu
mỏ, thép, motor, vũ trụ, viễn thông, hóa học, điện tử, chế biến thức ăn, hàng tiêu
dùng, gỗ, khái
thác mỏ, công

nghiệp quốc
phòng
c.
c.
c.
c.
c.
c.
c.
Văn hóa, xã hội ảnh hưởng đến thói quen tiêu dùng của sản phẩm
Hoa Kỳ là một quốc gia đa văn hóa, là nơi sinh sống của nhiều nhóm đa dạng
chủng tộc, truyền thống, và giá trị. Nói đến văn hóa chung của đa số người Mỹ là
có ý nói đến "văn hóa đại chúng Mỹ."Đó là một nền văn hóa Tây phương phần lớn
là sự đúc kết từ những truyền thống của các di dân từ Tây Âu, bắt đầu là các dân
định cư người Hà Lan và người Anh trước tiên.Trong khi người Mỹ có chiều
hướng quá coi trọng sự thành đạt về kinh tế xã hội nhưng nếu là một người bình
thường hoặc trung bình thông thường cũng được xem là một thuộc tính tích cực.
Phụ nữ, trước đây chỉ hạn chế với vai trò nội trợ, bây giờ hầu hết làm việc bên
ngoài và là nhóm đa số lấy được bằng cử nhân. Đặc bệt người Mỹ rất coi trọng
quyền tự do cá nhân. Gia đình, cộng đồng, tôn giáo, hoặc tổ chức là thứ yếu so với
các quyền cá nhân. Chủ nghĩa cá nhân này cũng dẫn đến một tính cách nổi bật của
người Mỹ là cạnh tranh. Tôn giáo tại Hoa Kỳ phần đông (chiếm hơn 60% dân số)
là Đạo Tin Lành, còn lại là Công giáo và một số đạo khác. Ngôn ngữ sử dụng tiếng
Anh.
20
Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Võ Thị Thanh Thúy
Khoa Thương Mại Du Lịch Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Mỹ là thị trường khó tính, nhu cầu tiêu dùng và chính sách của Mỹ đang có những
thay đổi tích cực, tạo ra những cơ hội và thách thức mới cho xuất khẩu của Việt
Nam. Cũng chính vì Mỹ là thị trường tiêu thụ lớn nên chỉ một vài thay đổi nhỏ

cũng làm ảnh hưởng đến các doanh nghiệp xuất khẩu hàng vào thị trường này. Khi
đã tham gia vào sân chơi lớn, chúng ta phải tuân thủ theo các quy định chung và
chắc chắn trong tương lai các quy định này sẽ ngày càng khắt khe hơn. Người đân
Mỹ thuộc đối tượng tiêu dùng khó tính bậc nhất thế giới. Họ rất sợ các loại sâu
bệnh và chất hoá học dùng để diệt trừ sâu bệnh.
d. Chính trị, pháp luật và những quy định về thương mại tại Mỹ.
Mỹ có hai đảng chính trị lớn là Đảng
Dân chủ và Đảng Cộng hoà, đang có ảnh
hưởng thống trị trên nền chính trị Hoa
Kỳ mặc dù vẫn tồn tại các nhóm hoặc
các đảng chính trị với ảnh hưởng ít quan
trọng hơn.
Chính phủ liên bang là nhân tố chủ đạo
của hệ thống chính quyền Mỹ. Tuy
nhiên, bất kỳ cá nhân nào sống bên ngoài
thủ đô đều là đối tượng chịu sự quản lý
của ít nhất ba định chế quyền lực: Chính
phủ liên bang, tiểu bang, và quận. Ở một số địa phương không có cấp quận, thay
vào đó là chính quyền thị trấn hoặc thành phố.
Trong thời kỳ khủng hoảng kinh tê các quốc gia sẽ áp dụng nhiều rào chắn kỹ thuật
nhằm bảo hộ hàng hóa sản xuất trong nước. Việc áp dụng các biện pháp hạn chế
thương mại và kiểm soát ngày càng chặt chẽ về vệ sinh an toàn thực phẩm nhập
khẩu vào thị trường Hoa Kỳ đã được triển khai.
Để trái cây được phép nhập khẩu vào Mỹ, ngoài việc chúng ta phải tuân thủ
Hiệp định SPS (hiệp định vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật),
còn phải tuân theo các quy định riêng của nước Mỹ. Hiệp định SPS đòi hỏi phải
tuân thủ những nguyên tắc cơ bản: không phân biệt đối xử, chứng cứ pháp lý minh
bạch, hài hoà các biện pháp.
Trái cây xuất khẩu phải đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, dư lượng
thuốc bảo vệ thực vật và các chất tồn dư khác ở dưới mức cho phép, không có các

loại sâu bệnh thuộc đối tượng dịch hại mà nước nhập khẩu quan tâm. Sản phẩm
phải tuân thủ công ước quốc tế về Bảo vệ thực vật, các quy định của: Tổ chức Y tế
Thế giới, Tổ chức Dịch tễ Thế giới.
Việt Nam phải chuẩn bị được hàng theo đúng tiêu chuẩn của APHIS. Theo đó, trái
cây vào thị trường nước này phải hội đủ các yêu cầu: Đạt chất lượng vệ sinh an
toàn thực phẩm (VSATTP) của Mỹ; được Cơ quan nhập khẩu Mỹ chứng nhận là
21
Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Võ Thị Thanh Thúy
Khoa Thương Mại Du Lịch Nhóm thực hiện: Nhóm 7
không có sâu bệnh hại; được chiếu xạ khử trùng với liều lượng hấp thụ tối thiểu
400 gray.
Cơ quan kiểm dịch thực vật Mỹ yêu cầu quy trình đóng gói Mãng cầu ta phải
khép kín. Tức là từ khi thu hoạch cho đến khi vào container phải hoàn toàn được
thực hiện trong một dây chuyền lạnh. Tất cả các lô hàng khi vào Mỹ phải có mã
vạch xuất xứ.
Mỹ yêu cầu phải chứng minh được xuất xứ từng lô hàng. Khi nhận hàng họ
có thể biết ngay sản phẩm thu hoạch từ khu vườn nào của Việt Nam.
Hình ảnh trái Mãng cầu ta Việt Nam còn khá xa lạ với người Mỹ. Chúng ta
phải thông qua số đông Việt kiều và Hoa kiều để đưa thương hiệu trái Mãng cầu ta
Việt Nam vào Mỹ.
e. Điều kiện tự nhiên, khí hậu.
Hoa Kỳ có diện tích lớn và có nhiều địa hình
rộng lớn nên Hoa Kỳ gần như có tất cả các
loại khí hậu. Khí hậu ôn hòa có ở đa số các
vùng, khí hậu nhiệt đới ở Hawaii và miền
nam Florida, khí hậu địa cực ở Alaska, nửa
khô hạn trong Đại Bình nguyên phía tây, khí
hậu hoang mạc ở tây nam, khí hậu Địa Trung
Hải ở duyên hải California, và khô hạn ở Đại
Bồn địa. Thời tiết khắt nghiệt thì hiếm khi

thấy. Với nhiều vùng sinh trưởng từ khí hậu
nhiệt đới đến địa cực, cây cỏ của Hoa Kỳ rất
đa dạng.
Các tiểu bang giáp ranh Vịnh Mexico thường bị đe dọa bởi bảo và phần lớn lốc
xoáy của thế giới xảy ra trong Hoa Kỳ Lục địa, chủ yếu là miền Trung Tây.
2.2.2. Nghiên cứu và phân tích môi trường California.
a. Môi trường California.
Với dân số là 37.253.956 9 (theo thống kê 2010)
người và diện tích 411.000 kilômét vuông (158.402
dặm vuông), California là tiểu bang nằm ở phía
Tây của Mỹ đông dân nhất và lớn thứ ba theo diện
tích. Đây là một bang có tổng dân nhập cư đông
nhất so với các Bang khác. Mật độ dân số 87,87
người/km2
Hoạt động kinh tế: Ở biểu đồ trên cho ta thấy tại
California, số người hoạt động về lỉnh vự nông
22
Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Võ Thị Thanh Thúy
Khoa Thương Mại Du Lịch Nhóm thực hiện: Nhóm 7
nghiệp rất ít (chi chiếm 2%) điề này tạo cho chúng tôi cơ hội rất lớn về sản phẩm
của nông nghiệp. Chế biến thực phẩm là ngành công nghiệp lớn thứ 3 sau ngành
sản xuất điện tử và sản xuất máy móc. Đặc biệt đây là một thì trường đứng đầu
nước Mỹ về kinh doanh buôn bán sĩ và lẻ, trong
đó Lot Angeles là trung tâm lớn nhất Hoa Kỳ về
số lượng.
Hầu hết các thành phố lớn của tiểu bang nằm sát
hay gần bờ biển Thái Bình Dương, đáng chú ý là
Los Angeles, San Francisco, San Jose, Long
Beach, Oakland, Santa Ana/Quận Cam, và San
Diego. Tuy nhiên, thủ phủ của tiểu bang,

Sacramento, là một thành phố lớn nằm trong
thung lũng Trung tâm. Trung tâm địa lý của tiểu
bang thuộc về Bắc Fork, California.
Khí hậu: Địa lý California phong phú, phức tạp
và đa dạng, tạo nên một khí hậu tại đây cũng đa dạng và phong phú theo, Rừng che
phủ khoảng 35% tổng diện tích tiểu bang và California, Các sa mạc ở California
chiếm 25% tổng diện tích, đặc biệt California nổi tiếng về động đất vì có nhiều vết
đứt gãy, nhất là vết đứt gãy San Andreas. Trung lũng Trung tâm nóng nực và màu
mỡ là trung tâm nông nghiệp của California và trồng một phần lớn cây lương thực.
b. Phân tích khách hàng tại thị trường Califonia
Qua biểu đồ chúng ta dễ dàng nhìn thấy 2 địa điểm tập trung sự quan tâm của
khách hàng nhất là tại thành phố new york và los angeles. Và chúng tôi chọn thị
23
Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Võ Thị Thanh Thúy
Khoa Thương Mại Du Lịch Nhóm thực hiện: Nhóm 7
trường mục tiêu ban đầu của mình là los angeles vì ở đây có tr lệ người Việt Nam
sinh sống đông nhất Hoa Kỳ. Tuy nhiên chúng tôi cũng không bỏ qua một cơ hội
lớn tại thị trường New York, nhưng kế hoạch thâm nhập thị trường này sẻ nằm
trong chiến lược dài hạn của công ty.
Thông qua khảo sát thị trường doanh nghiệp Việt Nam định ra 16 loại trái cây tiềm
năng đó là: chuối, thanh long, sầu riêng, ổi, mận hậu, mít, vải, nhãn, xoài, dứa,
bưởi, mận, chôm chôm, mãng cầu ta, vú sữa, dưa hấu. Đây là nhóm hoa quả nhiệt
đới vốn được người dân Mỹ ưa chuộng.
Để tìm hiểu nhu cầu nhằm đáp ứng tối đa hóa cho khách hàng , chúng tôi sẽ phát
phiếu khảo sát điều tra tại thị trường Californiavà thấy được đối tượng khách hàng
của chúng tôi hầu hết là các gia đình, người đi mua hàng đại diện cho gia đình, họ
thường sữ dụng mảng cầu để ăn liền hoặc làm kem hoặc làm salax, và chất lượng
cũng như độ an toàn của sản phẩm được họ quan tâm hàng đầu, giá cả không quan
trọng đối với họ.
Và dưới đây là mẩu bảng khảo sát chúng tôi thiết kế.

24
Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Võ Thị Thanh Thúy
Khoa Thương Mại Du Lịch Nhóm thực hiện: Nhóm 7
BẢNG KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG VỀ MẢNG CẦU BÀ ĐEN
(CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN RAU QUẢ TÂN VIỆT)
Table survey customers about Ba Den custard apple.
(Tan Viet vegetables Trade, Co Ltd)
How do you feel about the taste of Custard apple?
◻ delicious  Normal
Do you feel any differences between this fruit and other fruit which you ate before?
◻ Quite  Same
Is this fruit popular in your country?
◻ Popular  Less popular
what do you often buy Custard apple for?
◻ To eat  To give
what kind of shop do you want to buy Custard apple?
◻ Beautiful, classy and clean  Ppopular, common
Where do you often buy Custard apple?
◻ Market  Agent  retail stores
If Custard apple Ba Den appearing in the United States, Are you ready to buy it?
◻ Yes  Not yet
Thanks you so much !!!!
2.3. Phân tích ma trận SWOT Công ty TNHH Tân Việt
● Điểm mạnh
Việt Nam - một quốc gia có tiềm năng và thế mạnh rất lớn về các loại trái cây ngon, giàu
dinh dưỡng. Với diện tích hơn 776.000 ha cây ăn trái, trong số này các tỉnh phía Nam
Việt Nam chiếm 460.000 ha, riêng khu vực đồng bằng sông Cửu Long có hơn 282.000
ha.
25

×