Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Trần Xuân Phong.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
KHOA TRẮC ĐỊA BẢN ĐỒ VÀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
BỘ MƠN ĐỊA CHÍNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: BIÊN TẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH XÃ MINH ĐỨC HUYỆN ỨNG HỊA - THÀNH PHỐ HÀ NỘI TỶ LỆ 1:1000 BẰNG
PHẦN MỀM MICROSTATION SE VÀ FAMIS

Giáo viên hướng dẫn:
Th.S Phạm Thị Kim Thoa

Họ và tên SV:
Trần Xn Phong
Lớp: Liên thơng Địa chính K60
Mssv: 1531030042

Hà Nội, 2017



Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội

Đồ án tốt nghiệp

MỤC LỤ
MỤC LỤC................................................................................................................1
MỞ ĐẦU..................................................................................................................4
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................4
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................4


3. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................5
4.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...........................................................5
5. Bố cục đồ án.....................................................................................................5
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH..............................................7
1.1. Khái niệm bản đồ địa chính...........................................................................7
1.1.1. Bản đồ địa chính.....................................................................................7
1.1.2. Bản đồ địa chính cơ sở...........................................................................8
1.2. Mục đích thành lập bản đồ địa chính.............................................................8
1.3. Yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính...............................................................8
1.3.1. Yếu tố điểm............................................................................................9
1.3.2. Yếu tố đường..........................................................................................9
1.3.3. Thửa đất..................................................................................................9
1.3.4. Thửa đất phụ.........................................................................................10
1.3.5. Lô đất...................................................................................................10
1.3.6. Khu đất, xứ đồng..................................................................................10
1.3.7. Thơn, bản, xóm, ấp...............................................................................10
1.3.8. Xã, phường...........................................................................................10
1.4. Nội dung của bản đồ địa chính....................................................................11
1.4.1. Nội dung về cơ sở địa lý.......................................................................11
1.4.2. Nội dung về chuyên đề được thể hiện trên bản đồ địa chính................12
Tr n Xn Phong

Liên thơng Đ ịa chính K60a chính K60


Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội

Đồ án tốt nghiệp


1.5. Tỷ lệ bản đồ địa chính.................................................................................13
1.6.Chia mảnh bản đồ địa chính.........................................................................14
1.6.1. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000.............................................................14
1.6.2. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000...............................................................15
1.6.3. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000...............................................................15
1.6.4. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000...............................................................15
1.6.5. Bản đồ tỷ lệ 1:500.................................................................................15
1.6.6. Bản đồ tỷ lệ 1:200.................................................................................16
1.7. Độ chính xác................................................................................................16
1.8. Các phương pháp thành lập Bản đồ địa chính.............................................17
1.8.1. Phương pháp tồn đạc điện tử..............................................................18
1.8.2. Phương pháp sử dụng ảnh hàng khơng đo vẽ ngồi thực địa...............19
1.8.3. Phương pháp đo GPS động...................................................................20
CHƯƠNG 2:...........................................................................................................22
GIỚI THIỆU PHẦN MỀM MICROSTATION VÀ FAMIS.................................22
2.1. Phần mềm Microstation...............................................................................22
2.1.1. Giới thiệu phần mềm Microstation.......................................................22
2.1.2. Các chức năng cơ bản của phần mềm Microstation.............................23
2.1.3. Xây dựng và quản lý dữ liệu trong MicroStation.................................24
2.1.4. Khởi động MicroStation.......................................................................25
2.1.5. Giao diện trong MicroStation...............................................................25
2.1.6. Một số trường hợp cần xử lý................................................................27
2.1.7. Đặt đơn vị cho bản vẽ...........................................................................28
2.1.8. Bảng các thuộc tính hiển thị.................................................................28
2.2.Phần mềm Famis..........................................................................................30
2.2.1. Giới thiệu chung về phần mềm Famis..................................................30
2.2.2. Chức năng cơ bản của phần mềm Famis..............................................31
Tr n Xn Phong

Liên thơng Đ ịa chính K60a chính K60



Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội

Đồ án tốt nghiệp

2.2.3. Giao diện phần mềm FAMIS................................................................37
2.2.4. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính.........................................................38
Chương 3. THỰC NGHIỆM BIÊN TẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH.........................40
XÃ MINH ĐỨC - HUYỆN ỨNG HỊA - THÀNH PHỐ HÀ NỘI.......................40
3.1.Tổng quan khu vực đo vẽ.............................................................................40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................40
3.1.2. Thực trạng kinh tế xã hội......................................................................41
3.2. Tài liệu thu thập...........................................................................................43
3.3. Quy trình biên tập bản đồ địa chính............................................................43
3.4.Quy trình biên tập bản đồ địa chính Xã Minh Đức Huyện Ứng Hịa Hà Nội
............................................................................................................................45
3.4.1. Cài đặt thơng số cho bản vẽ..................................................................45
3.4.2. Tạo bản đồ tổng....................................................................................47
3.4.3. Biên tập bản đồ tồng.............................................................................48
3.4.4. Biên tập bản đồ địa chính theo sự phân công của giáo viên.................56

Tr n Xuân Phong

Liên thông Đ ịa chính K60a chính K60


Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội

Đồ án tốt nghiệp


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt có tầm quan trọng rất lớn đối với môi
trường sống của con người, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơng trình
kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phịng... từ xa xưa con người đã biết khai thác và
sử dụng tài nguyên đất. Cùng với quá trình phát triển của xã hội, việc sử dụng đất
lâu dài, đã làm nảy sinh những vấn đề phức tạp giữa người với người liên quan
đến đất đai, đặc biệt là vấn đề chiếm hữu và sử dụng đất, vấn đề phân phối và quản
lý đất đai.
Vì vậy cơng tác quản lý đất đai cần thiết phải chặt chẽ và đúng pháp luật.
Trong đó Bản đồ địa chính là tài liệu khơng thể thiếu được trong công tác quản lý
đất đai như xác định từng thửa đất cụ thể, được cập nhật chỉnh lý biến động
thường xuyên, phục vụ công tác quy hoạch, công tác đền bù…
Trong những năm gần đây với tốc độ phát triển của khoa học công nghệ,
người ta sử dụng máy tính để thành lập cơ sở dữ liệu địa chính và hệ thống thơng
tin đất đai nhằm cập nhật, sửa chữa và bổ sung kịp thời những thay đổi hợp pháp
của đất đai. Nhờ các máy tính có khả năng lưu trữ khối lượng thông tin lớn, khả
năng cập nhật, tổng hợp, phân tích thơng tin và xử lý dữ liệu bản đồ phong phú
nên bản đồ số ngày càng được ứng dụng rộng rãi và phong phú hơn rất nhiều so
với bản đồ giấy truyền thống. Việc sử dụng bản đồ số thuận lợi và có hiệu quả
kinh tế cao, vì thế hiện nay trong ngành Trắc địa - Địa chính chủ yếu sử dụng kỹ
thuật cơng nghệ mới để thành lập và sử dụng bản đồ số trong công tác quản lý đất
đai.
Do vậy việc ứng dụng các phần mềm để thành lập bản đồ địa chính sẽ giúp
chúng ta quy hoạch, quản lý đất đai được tốt và hợp lý hơn.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn, đáp ứng hiệu quả trong việc quản lý và sử
dụng đất đai tại các địa phương. Đồng thời có sự giúp đỡ nhiệt tình của ThS.
Phạm Thị Kim Thoa em đã tiến hành nghiên cứu thực hiện đề tài: “Biên tập bản
đồ địa chính xã Minh đức huyện Ứng Hòa TP Hà Nội tỷ lệ 1:1000 trên phần

mềm MicrostationSe và Famis”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu và nắm được kiến thức cơ bản về bản đồ địa chính.
- Tìm hiểu phần mềm MicroStation và FAMIS.
- Biên tập bản đồ địa chính
Tr n Xn Phong

Liên thơng Đ ịa chính K60a chính K60


Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội

Đồ án tốt nghiệp

- Rút ra những kinh nghiệm và hạn chế trong qua trình biên tập bản đồ
địa chính bằng phần mềm FAMIS.
- Nghiên cứu tính năng và cách sử dụng phần mềm MicroStation và
FAMIS trong thành lập bản đồ địa chính..
3. Đối tượng nghiên cứu
Ứng dụng phần mềm MicroStation và FAMIS biên tập bản đồ địa chính.
4.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài tiến hành thành lập bản đồ địa chính, đây chính là tư liệu hữu ích phục
vụ cho cơng tác quản lý và quy hoạch đất.
Giúp cho các nhà quản lý dễ dàng kiểm soát, đề ra các biện pháp sử dụng hợp
lý, tránh lãng phí tài ngun, giúp bảo vệ mơi trường và phát triển bền vững.
Việc xây dựng bản đồ địa chính sẽ giúp cho quy hoạch sử dụng đất dễ dàng,
đạt hiệu quả cao.
5. Bố cục đồ án
Ngoài lời mở đầu, mục lục, kết luận, đồ án được chia làm 3 chương với
những nội dung chính sau:

Chương 1: Tổng quan về bản đồ địa chính.
Chương 2: Giới thiệu phần mềm MicroStaion và FAMIS.
Chương 3: Quy trình biên tập bản đồ địa chính.

Tr n Xn Phong

Liên thơng Đ ịa chính K60a chính K60


Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội

Đồ án tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Để bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến những tập thể và cá
nhân đã giúp đỡ em hồn thành chương trình học tập trong 5 năm học tại trường.
Trước hết em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo trong Ban
giám hiệu trường đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội, các thầy giáo cô giáo trong ban
chủ nhiệm khoa Trắc địa đã tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho em được học
tập nghiên cứu và rèn luyện trong suốt 5 năm học vừa qua.
Để hoàn thiện được báo cáo thực tập tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân,
em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới giảng viên Th.S. Phạm Thị Kim Thoa đã
tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong quá trình thực tập nghiên cứu và hồn thiện
đồ án tốt nghiệp.
Và em cũng gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Xí nghiệp Tài ngun và
Mơi trường 1 – CN tổng công ty Tài nguyên và Môi trường Việt Nam đã tạo điều
kiện cho em có được mơi trường thực tập tốt nhất. Em xin cảm ơn ban lãnh đạo Xí
nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện để em thực hiện và hoàn thành đồ án tốt
nghiệp cũng như hồn thành tốt q trình thực tập tại cơng ty.
Mặc dù đã rất cố gắng song do thời gian và vì lượng kiến thức thực tế cịn

hạn chế nên trong đồ án của em chắc chắn còn nhiều những thiếu sót. Em rất
mong thầy cơ giáo cùng các bạn đóng góp ý kiến để em có thể hồn thiện kiến
thức và đồ án của mình hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Sinh viên thực hiện
Trần Xn Phong

Tr n Xn Phong

Liên thơng Đ ịa chính K60a chính K60


Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội

Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
1.1. Khái niệm bản đồ địa chính
1.1.1. Bản đồ địa chính
Theo mục 4 điều 3 Luật Đất đai 2013 số 45/2013/QH13 có giải thích : “Bản
đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yêu tố địa lý có liên quan, lập
theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xác nhận”.
Bản đồ địa chính (Cadastral Map) là bản đồ trên đó thể hiện các dạng đồ họa
và ghi chú, phản ảnh những thơng tin về vị trí, ý nghĩa, trạng thái pháp lý của các
thửa đất, phản ánh các đặc điểm khác thuộc địa chính quốc gia.
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai trên đó thể hiện chính xác vị
trí ranh giới, diện tích và một số thơng tin địa chính của từng thửa đất, vùng đất.
Bản đồ địa chính cịn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất đai được

thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và thống nhất trong
phạm vi cả nước.
Bản đồ địa chính là tên gọi chung của bản đồ được biên tập, biên vẽ từ bản đồ
địa chính cơ sở theo từng đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là
cấp xã), được đo vẽ bổsung để vẽ trọn vẹn các thửa đất, xác định loại đất theo chỉ
tiêu thống kê của từng chủ sử dụng đất trong mỗi mảnh bản đồvà được hoàn chỉnh
phù hợp với số liệu trong hồ sơ địa chính. Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng
trong bộ hồ sơ địa chính; trên bản đồ thể hiện vị trí, hình thể, diện tích, số thửa và
loại đất của từng chủ sử đụng đất; đáp ứng được yêu cầu quản lý đất đai của Nhà
nước ở tất cả các cấp xã, huyện, tỉnh và trung ương.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính
pháp lý cao phục vụ quản lý chặt chẽ đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sở hữu
đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chun ngành thơng thường ở chỗ bản đồ
địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi đo vẽ là rộng khắp mọi nơi trên tồn quốc. Bản
đồ địa chính thường xun được cập nhật các thay đổi hợp pháp của đất đai, có thể
cập nhật hàng ngày hay cập nhật theo định kỳ. Hiện nay ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới, người ta hướng tới xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng, vì vậy
bản đồ địa chính cịn có tính chất của bản đồ quốc gia.
Cơng tác địa chính bao gồm cả 3 mặt: tự nhiên, kinh tế, pháp lý. Ba mặt này
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu thiếu một trong ba yếu tố thì chưa đủ điều
kiện để gọi là “Địa chính”.
Tr n Xn Phong

Liên thơng Đ ịa chính K60a chính K60


Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội

Đồ án tốt nghiệp


1.1.2. Bản đồ địa chính cơ sở
Bản đồ địa chính cơ sở là tên gọi chung cho bản đồ gốc được đo vẽ bằng các
phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa, đo vẽ bằng các phương pháp có sử dụng
ảnh hàng khơng kết hợp với đo vẽ bổsung ở thực địa hay được thành lập trên cơ sở
biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ đã có. Bản đồ địa chính cơ sở được
đo vẽ kín ranh giới hành chính và kín mảnh bản đồ.
Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản để biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung
thành bản đồ địa chính theo từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn (gọi
chung là cấp xã) được đo vẽ bổ sung để vẽ trọn vẹn các thửa đất, xác định loại đất
theo chỉ tiêu thống kê của từng chủ sử dụng đất trong mỗi mảnh bản đồ và được
hoàn chỉnh phù hợp với số liệu trong hồ sơ địa chính.
1.2. Mục đích thành lập bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được dùng là cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong
công tác quản lý Nhà nước về đất đai như sau:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp cho các hộ gia đình, cá
nhân và tổ chức; tiến hành đăng ký đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Làm cơ sở để giao đất, thực hiện đăng ký đất, thống kê, kiểm kê đất
đai, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói chung,
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở khu vực
đơ thị nói riêng.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng địa giới hành chính các cấp.
- Xác nhận hiện trạng, theo dõi biến động và thể hiện biến động của từng
loại đất trong từng đơn vị hành chính các cấp.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các
điểm dân cư, các cơng trình dân dụng, quy hoạch giao thông, thủy lợi
và làm cơ sở để đo vẽ các cơng trình ngầm.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.

- Làm cơ sở để thanh tra về sử dụng đất và giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được
thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
1.3. Yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Tr n Xn Phong

Liên thơng Đ ịa chính K60a chính K60


Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội

Đồ án tốt nghiệp

Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập
riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, mỗi bộ bản đồ có thể gồm
nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ dàng
vận dụng trong quá trình thành lập, sử dụng bản đồ và quản lý đất đai, ta cần hiểu
rõ bản chất một số yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố tham chiếu
phụ trợ của chúng.
1.3.1. Yếu tố điểm
Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng dấu mốc đặc biệt. Trong
thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất, các
điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc thể hiện
điểm ở thực địa và tọa độ của chúng.
1.3.2. Yếu tố đường
Đường là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua các điểm trên
thực địa.
Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý tọa độhai điểm đầu và cuối, từ
tọa độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng.
Đối với đường gấp khúc cần quản lý tọa độ các điểm đặc trưng của nó. Các

đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng
Ví dụ: Một cung trịn có thể xác định và quản lý điểm đầu cuối và bán kính
của nó. Tuy nhiên trong đo đạc địa chính xác định đường cong bằng cách chia nhỏ
cung cong tới mức các đoạn của nó có thể coi là đoạn thẳng, khi đó đường cong
được xác định và quản lý như một đường gấp khúc.
1.3.3. Thửa đất
Thửa đất là yếu tố cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh đất tồn tại của
thực địa có diện tích xác định được giới hạn bởi một đường bao khép kín, thuộc
một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một
hoặc một số loại đất.
Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường
xây, hàng rào cây,.... hoặc đánh dấu bằng các mốc theo quy ước của các chủ sử
dụng đất.
Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh
thửa và diện tích của nó.

Tr n Xn Phong

Liên thơng Đ ịa chính K60a chính K60


Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội

Đồ án tốt nghiệp

Trên bản đồ địa chính tất cả các thửa đất đều được xác định vị trí, ranh giới,
diện tích. Mọi thửa đất đều được đặt tên, tức là gán cho nó một số hiệu địa chính,
số hiệu này thường được đặt theo thứ tự trên từng tờ bản đồ địa chính.
Ngồi số hiệu địa chính, các thửa đất cịn có các yếu tố tham chiếu khác như
địa danh, tên riêng của khu đất, xứ đồng, lô đất, địa chỉ thôn, xã, đường phố. Số

hiệu thửa đất và địa danh thửa đất là yếu tốtham chiếu giúp cho việc nhận dạng,
phân biệt thửa này với thửa khác trên phạm vi địa phương và quốc gia.
Về nguyên tắc mọi sự thay đổi diện tích thửa đất sẽ đương nhiên kéo theo sự
huỷ bỏ số hiệu thửa cũ của nó và việc thiết lập tương ứng các số hiệu mới cho các
thửa đất được hình thành từ việc thay đổi này.
1.3.4. Thửa đất phụ
Trên một thửa đất có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường ranh giới phân chia ổn
định có các phần được sử dụng vào các mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau,
mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại
thửa nhỏ này được gọi là thửa đất phụ hay đơn vị phụ tính thuế.
Ví dụ: một thửa đất trong khu vực dân cư nông thôn do một chủ sử dụng có
đất ở, ao và vườn.
Có thể phân chia các loại đất trong thửa chính tạo ra các thửa phụ.
1.3.5. Lơ đất
Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều thửa đất. Thông thường lô đất được
giới hạn bằng các con đường kênh mương, sơng ngịi,... đất đai được chia lơ theo
điều kiện địa lý như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện giao thơng thủy lợi,
theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
1.3.6. Khu đất, xứ đồng
Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lơ đất. Khu đất và xứ đồng thường
có tên gọi riêng được đặt từ lâu đời.
1.3.7. Thơn, bản, xóm, ấp
Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người cùng sống và lao động
sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cấu kết mạnh mẽ về các
yếu tố dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp...
1.3.8. Xã, phường
Xã phường là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thơn, bản hoặc đường phố.
Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước một cách tồn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế,
Tr n Xn Phong


Liên thơng Đ ịa chính K60a chính K60


Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội

Đồ án tốt nghiệp

văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình. Thơng thường bản đồ địa chính
được đovẽ và biên tập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường để sử dụng trong
quá trình quản lý đất đai.
1.4. Nội dung của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính vì vậy trên bản
đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu Quản lý đất đai.
1.4.1. Nội dung về cơ sở địa lý
- Yếu tố cơ sở toán học: bao gồm khung bản đồ, lưới bản đồ, các điểm
khống chế, tỷ lệ bản đồ, sơ đồ phân mảnh.
- Yếu tố thủy văn: biểu thị ranh giới, tên gọi, mối quan hệ tương hỗ của
các yếu tố như sơng ngịi, ao, hồ, kênh mương…
- Yếu tố dáng đất: là tập hợp những chỗ lồi lõm trên bề mặt Trái đất. Địa
hình được biểu thị lên bản đồ địa chính bằng các điểm độ cao (đối với
khu vực đồng bằng), bằng các điểm độ cao kết hợp đường bình độ (khu
vực miền núi). Phải thể hiện được dáng đất chung của địa hình tồn
khu vực và các nét đặc trưng của nó bằng việc lựa chọn khoảng cao
đều đường bình độ. Địa hình phải được thể hiện phù hợp với các yếu tố
khác như thủy hệ, giao thơng…
- Yếu tố kinh tế – văn hóa – xã hội: thể hiện những địa vật kinh tế, văn
hóa, xã hội mang tính chất định hướng trong khu vực thành lập bản đồ
như đình, chùa, trạm biến thế, ngã ba, ngã tư… Ngồi ra tất cả các
điểm địa vật có ý nghĩa quan trọng với sự phát triển kinh tế, văn hóa,

xã hội cũng phải được thể hiện đầy đủ như các bệnh viên, trường
học… Tuy nhiên, các địa vật phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ và quy phạm
quy định của bản đồ phải phù hợp với tỷ lệ tương ứng.
- Yếu tố giao thông: biểu thị tất cả các đường giao thơng và các yếu tố
có liên quan như: đường bộ, đường thủy, đường sắt, đường hàng
không (chỉ biểu thị tên gọi).
- Ranh giới, địa giới hành chính: biểu thị chính xác, đầy đủ ranh giới
quốc gia, ranh giới tỉnh/thành phố, ranh giới quận/huyện, phường/xã.
Các mốc địa giới hành chính được xác định tọa độ và được thể hiện lên
trên bản đồ. Đối với các đơn vị hành chính giáp biển, các đảo nếu trong
hồ sơ địa giới hành chính khơng khép kín ranh giới hành chính thì trên

Tr n Xn Phong

Liên thơng Đ ịa chính K60a chính K60


Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội

Đồ án tốt nghiệp

bản đồ hành chính thể hiện đến ranh giới sử dụng đất tiếp giáp với
phần biển.
1.4.2. Nội dung về chuyên đề được thể hiện trên bản đồ địa chính
1. Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các
điểm khống chế tọa độ và độ cao Nhà nước ở các cấp, lưới tọa độ địa chính
cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chơn mốc để sử dụng lâu dài.
Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
2. Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc
gia, địa giới hành chính các cấp tỉnh, huyện, xã, các mốc giới hành chính,

các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới hành chính cấp thấp
trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì biểu thị đường địa giới cấp cao.
Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu trữ trong
các cơ quan Nhà nước.
3. Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh
giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ
chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc
thửa, điểm ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên
bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ ba yếu tố: số thứ tự thửa, diện tích và phân
loại đất theo mục đích sử dụng.
4. Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 6 loại đất chính là đất nơng
nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở đô thị, đất ở nông thôn và đất chưa sử dụng
(nay là 3 nhóm đất nơng nghiệp, phi nông nghiệp và chưa sửdụng). Trên
bản đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất theo mục đích sử dụng.
5. Cơng trình xây dựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư,
đặc biệt là ở khu vực đơ thị thì trên từng thửa đất cịn phải thể hiện chính
xác ranh giới các cơng trình xây dựng cố định như: nhà ở, nhà làm việc,...
Các cơng trình xây dựng được xác định theo mép tường phía ngồi. Trên vị
trí cơng trình cịn biểu thị tính chất cơng trình như: nhà gạch, bê tông, nhà
nhiều tầng…
6. Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh
giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội,
doanh trại quân đội.

Tr n Xn Phong

Liên thơng Đ ịa chính K60a chính K60



Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội

Đồ án tốt nghiệp

7. Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng, ngoài đồng, đường phố, ngõ phố.... Đo vẽ chính xác vị trí
tìm đường, mặt đường chỉ giới đường, các cơng trình cầu cống trên đường
và tính chất con đường… Giới hạn thể hiện hệ thống giao thơng là chân
đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5mm trên bản đồ phải vẽ 2 nét. Nếu độ
rộng nhỏ hơn 0,5mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
8. Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thống sơng ngịi, kênh mương, ao hồ... Đo
vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng
kênh mương lớn hơn 0,5mm trên bản đồphải vẽ 2 nét. Nếu độ rộng nhỏ hơn
0,5 mm thì vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong các khu dân
cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thốt nước cơng cộng. Sơng ngòi, kênh
mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
9. Địa vật quan trọng: Trên bản đồ địa chính thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hướng.
10.Mốc giới quy hoạch: Trên bản đồ địa chính cịn phải thể hiện đầy đủ mốc
quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an tồn giao thơng, hành lang bảo
vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều.
11.Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất
bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
1.5. Tỷ lệ bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được lập ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000
và 1:10000; trên mặt phẳng chiếu hình, ở múi chiếu 3 độ, kinh tuyến trục theo
từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia
VN-2000 và hệ độ cao quốc gia hiện hành.
Kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại
Phụ lục số 02 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014.

Khung trong mở rộng của mảnh bản đồ địa chính là khung trong của mảnh
bản đồ địa chính được thiết lập mở rộng thêm khi cần thể hiện các yếu tố nội dung
bản đồ vượt ra ngoài phạm vi thể hiện của khung trong tiêu chuẩn. Phạm vi mở
rộng khung trong của mảnh bản đồ địa chính mỗi chiều là 10 xen ti mét (cm) hoặc
20 cm so với khung trong tiêu chuẩn.
Lưới tọa độ vng góc trên bản đồ địa chính được thiết lập với khoảng cách
10 cm trên mảnh bản đồ địa chính tạo thành các giao điểm, được thể hiện bằng các
dấu chữ thập (+).
Tr n Xuân Phong

Liên thông Đ ịa chính K60a chính K60


Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội

Đồ án tốt nghiệp

Việc chọn tỷ lệ bản đồ địa chính căn cứ vào các yếu tố cơ bản như sau:
- Mật độ thửa đất trên một hecta diện tích: mật độ càng lớn thì bản đồ
địa chính phải vẽ tỷ lệ lớn hơn.
- Loại đất cần vẽ bản đồ: đất nông – lâm nghiệp diện tích thửa lớn vẽ tỷ
lệ nhỏ cịn đất ở đất đơ thị, đất có giá trị kinh tế sử dụng cao vẽ bản đồ
tỷ lệ lớn.
- Khu vực đo vẽ: Do điều kiện tự nhiên, tính chất quy hoạch của vùng
đất và tập quán sử dụng đất khác nhau nên diện tích thửa đất cùng loại
ởcác vùng khác nhau cũng thay đổi đáng kể. Đất nông nghiệp ở đồng
bằng Nam Bộ thường có diện tích thửa lớn hơn ở vùng đồng bằng Bắc
Bộ nên đất nông nghiệp ở phía Nam sẽ vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ nhỏ
hơn ở phía Bắc.
- Yêu cầu độ chính xác bản đồ là yếu tố quan trọng để chọn tỷ lệ bản đồ.

Muốn thể hiện diện tích đến 0,1m2 thì chọn tỷ lệ 1:200, 1:500. Muốn
thể hiện chính xác đến m2 thì chọn tỷ lệ1:1.000, 1:2.000. Nếu chỉ cần
tính diện tích chính xác chục mét vng thì vẽ bản đồ tỷ lệ 1:5.000 và
nhỏ hơn.
- Khả năng kinh tế kỹ thuật của đơn vị cần vẽ bản đồ là yếu tố cần tính
đến vì đo vẽ tỷ lệ càng lớn thì càng phải chi phí lớn hơn. Như vậy để
đảm bảo chức năng mơ tả, bản đồ địa chính được thành lập ở tỷ lệ lớn
và khi mật độ các yếu tố nội dung bản đồcần thể hiện càng dày, quy
mơ diện tích thửa đất càng nhỏ, giá trị đất và yêu cầu độ chính xác
càng cao tỷ lệ bản đồ địa chính càng phải lớn hơn.
1.6.Chia mảnh bản đồ địa chính
1.6.1. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ơ vng, mỗi ơ vng có kích thước
thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là
10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của toạ độ X, 03 chữ
số sau là 03 số chẵn km của toạ độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu
chuẩn của mảnh bản đồ địa chính
Tr n Xn Phong

Liên thơng Đ ịa chính K60a chính K60


Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội

Đồ án tốt nghiệp


1.6.2. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ơ vng, mỗi ơ vng có
kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là
03 số chẵn km của toạ độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ Y của
điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
1.6.3. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ơ vng, mỗi ơ vng có
kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngồi thực địa.
Các ơ vng được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên
tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ
tự ơ vng.
1.6.4. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ơ vng, mỗi ơ vng có
kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngồi thực địa.
Các ơ vng được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao
gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô
vuông.
1.6.5. Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ơ vng, mỗi ơ vng có
kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500

là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngồi thực địa.
Các ơ vng được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên
tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ

Tr n Xuân Phong

Liên thơng Đ ịa chính K60a chính K60


Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội

Đồ án tốt nghiệp

1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ
tự ô vuông trong ngoặc đơn
1.6.6. Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ơ vng, mỗi ơ vng có kích
thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200
là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngồi thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số
thứ tự ơ vng.
1.7. Độ chính xác
Yếu tố cơ bản cần quản lý đối với đất đai đó là vị trí, kích thước và diện tích
các thửa đất. Các yếu tố này được đo đạc và thể hiện trên bản đồ địa chính. Độ
chính xác các yếu tố trên phụ thuộc vào độ chính xác kết quả đo, độ chính xác thể
hiện bản đồ và độ chính xác tính diện tích. Khi sửdụng cơng nghệ bản đồ số thì
giảm hẳn được ảnh hưởng của sai số đồ hoạ và sai số tính diện tích, độ chính xác

số liệu không phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ mà phụ thuộc trực tiếp vào sai số đo.
Tuy nhiên trong hệ thống bản đồ địa chính người ta phải nghiên cứu quy định
những hạn sai cơ bản của các yếu tố bản đồ để từ các hạn sai này sẽ thiết kế các
sai số đo và vẽ bản đồ phù hợp cho từng bước của công nghệ thành lập bản đồ.
Độ chính xác của bản đồ địa chính thể hiện qua độ chính xác các yếu tố đặc
trưng trên bản đồ.
1. Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm trạm
đo so với điểm khởi tính sau bình sai khơng vượt q 0,1 mm tính theo tỷ lệ bản
đồ cần lập.
2. Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các điểm
tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ địa chính
dạng số được quy định là bằng khơng (khơng có sai số).
3. Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ không
vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng cách giữa
điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới km) không vượt
quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.

Tr n Xuân Phong

Liên thơng Đ ịa chính K60a chính K60


Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội

Đồ án tốt nghiệp

4. Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa
chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không được
vượt quá:
a) 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200;

b) 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500;
c) 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000;
d) 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000;
đ) 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000;
e) 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000.
g) Đối với đất nơng nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì
sai số vị trí điểm nêu tại điểm c và d khoản 4 Điều này được phép tăng 1,5 lần.
5. Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu
thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được đo trực
tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm theo tỷ lệ
bản đồ cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với các cạnh thửa đất
có chiều dài dưới 5 m.
Đối với đất nơng nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai
số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất nêu trên được phép tăng 1,5 lần.
6. Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính xác
của điểm khống chế đo vẽ.
7. Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với điểm
khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số lớn nhất khi
kiểm tra không được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép. Số lượng sai số kiểm
tra có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị tuyệt đối sai số lớn nhất
cho phép không quá 10% tổng số các trường hợp kiểm tra. Trong mọi trường hợp
các sai số nêu trên khơng được mang tính hệ thống.
1.8. Các phương pháp thành lập Bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập bằng nhiều phương pháp khác nhau như:
- Thành lập bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa.
- Phương pháp toàn đạc điện tử
- Thành lập bằng phương pháp đo vẽ ảnh chụp từ máy bay kết hợp đo vẽ trực
tiếp ở ngoài thực địa.
- Thành lập bằng phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên
nền bản đồ địa hình cùng tỷ lệ.

Tr n Xn Phong

Liên thơng Đ ịa chính K60a chính K60


Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội

Đồ án tốt nghiệp

- Phương pháp đo GPS động.
Dù thành lập bản đồ bằng phương pháp nào cũng phải thực hiện bằng công
nghệ bản đồ số
Trong các phương pháp thành lập bản đồ địa chính nêu trên, q trình thành
lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước:
Bước 1 : Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (Bản đồ địa chính cơ sở).
Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành chính
cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chính)
1.8.1. Phương pháp toàn đạc điện tử
1.8.1.1. Khái niệm
Khi thành lập các bản đồ địa chính tỷ lệ lớn (1:200, 1:500, 1:10000) ở khu
vực đơ thị có nhiều nhà cao che khuất (dùng ảnh hàng khơng khó xác định ranh
thửa) địi hỏi xác định ranh thửa với độ chính xác rất cao, hoặc thành lập bản đồ ở
các tỷ lệ nhỏ hơn 1:1000(1:2000 hay 1:5000) mà khơng có ảnh hàng khơng thì
phải áp dụng phương pháp đo ảnh trực tiếp ngoài thực địa.
Phương pháp này sử dụng máy toàn đạc hay máy kinh vĩ để đo gọi là phương
pháp toàn đạc.
1.8.1.2.Các bước cơng nghệ thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn
đạc điện tử
Bước 1: Khảo sát thiết kế chuẩn bị sản xuất
- Đối với một cơng trình sản xuất lớn, trước khi đo đạc phải tìm hiểu đặc

điểm địa lý, nắm bắt tình hình khu vực.
- Thiết kế kĩ thuật bao gồm thiết kế khu đo, viết các hướng dẫn và tiêu
chuẩn kĩ thuật đo vẽ bản đồ.
- Công tác chuẩn bị sản xuất bao gồm: Chuẩn bị tài liệu, số liệu, chuẩn
bị máy móc và thiết bị, kiểm nghiệm và chuẩn bị vật tư.
Bước 2: Đo lưới khống chế đo vẽ
- Hiện nay lưới khống chế đo vẽ chủ yếu được đo bằng công nghệ GPS
- Lưới khống chế đo vẽ là lưới các điểm khống chế trắc địa (thường là
lưới đường chuyền cấp 1, 2) được triển khai từ lưới khống chế trắc địa
nhà nước đã có ở gần khu vực thành lập bản đồ.
Bước 3: Đo chi tiết
- Các điểm của lưới khống chế đo vẽ được dùng để đặt máy để đo chi
tiết các đỉnh thửa và các địa vật xung quanh điểm đó, lần lượt đo vẽ
Tr n Xn Phong

Liên thơng Đ ịa chính K60a chính K60


Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội

Đồ án tốt nghiệp

các điểm của mảnh bản đồ. Trong khi đó, số liệu (cạnh ,góc bằng, góc
đứng ) được ghi vào thẻ nhớ đồng thời người đo cũng phải nối sơ họa
để biết điểm nào cần nỗi với điểm nào. Trong khi đo vẽ ngoài thực địa,
kết hợp điều tra chủ sử dụng, mục đích sử dụng…
- Kết quả đo vẽ chi tiết được trút vào máy để dựng hình (nối thửa).
- Kiểm tra kết quả đo và tính tọa độ X,Y của các điểm chi tiết.
Bước 4: Sửa lỗi, tạo vùng, tính diện tích
- Tìm và sửa các lỗi kĩ thuật về nối thửa đất ( bắt quá, bắt chưa tới, nối

tắt…)
- Tạo vùng, tính diện tích
Bước 5: Biên tập bản đồ địa chính
- Phân lớp đối tượng, đánh số thửa, tạo khung bản đồ
- Vẽ các đường nét, kí hiệu theo qui định
- Trình bày khung và khung ngồi
- Kiểm tra nội dung và kỹ thuật bản đồ, chỉnh sửa
- In bản đồ ra giấy và lưu trên đĩa CD
- Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất và biên bản xác minh ranh giới thửa đất.
1.8.1.3. Nhận xét chung
Ưu điểm:
- Thông tin mới, hiện thời, độ tin cậy cao.
- Độ chính xác đo vẽ cao.
- Áp dụng đạt hiệu quả cao cho các khu vực đo vẽ không lớn, diện tích
thửa nhỏ và có nhiều địa vật che chắn.
- Nhược điểm:
- Thời gian đo hoàn toàn ngoài thực địa, gặp nhiều khó khăn về thời tiết
và điều kiện làm việc.
- Tuy đã tự động hóa đo đạc nhưng năng suất vẫn không thể bằng
phương pháp khác.
1.8.2. Phương pháp sử dụng ảnh hàng khơng đo vẽ ngồi thực địa
Trình tự các bước thực hiện:
- Bước 1. Xác định khu vực thành lập bản đồ
- Bước 2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ hoặc lưới khống chế ảnh.
- Bước 3. Xác định địa giới hành chính các cấp theo hồ sơ ĐGHC đã
được xác lập và các nội dung cần đo vẽ khác.
Tr n Xn Phong

Liên thơng Đ ịa chính K60a chính K60




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×