Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.37 KB, 104 trang )

CHỨNG TỪ KẾHỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TOÁN

1

BAN KIỂM SOÁT

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐƠNG
Thủ quỹ
PHẦN MỀM
KT tổng hợp
KẾ TỐN
KT
Các xăng dầu KẾ TỐN CÙNG LOẠI
Sổ, thẻ kế tốn tổ sản xuất
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ
KT thanh tốn
chi tiết
SỔ KẾ TỐN Các cửa hàng XD
XNđối số từCÁI
S/C phát toán
BảngSổ nhật ký tàukế sinh
cân TÀI đặc biệt
SỔ Hồng
BÁO CÁO ChứngCHÍNH Hà
Thủ quỹ
- Sổ tổng NHẬTCác CHUNG tiện vận tải
hợp
phương
SỔ
KÝ ngân


KT
- Sổ Bảng của đề tài:
Tính cấpchi tiếttổng hợpKT-ĐThàng
thiết P. chi tiết
KT vật tư
-Báo cáo tài chính
Trưởng
P. KDtrị phịng KT Xí nghiệp
-Báo bối tốn quản
Trong cáo kế cảnhTrưởng phòng KT nhập WTO, quá
Việt Nam gia
P. TC-HC

MỞ ĐẦU

1.

trình sàng lọc và cạnh

P. KẾ TỐN TÀI CHÍNH
tranh lẫn nhau giữa các doanh nghiệp là tất yếu xảy ra. Để thắng trong cạnh
MÁY VI TÍNH

BAN GIÁM ĐỐC

tranh, doanh nghiệp phải hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả. Muốn vậy,
các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải đưa ra được các quyết định tối ưu trên cơ
sở các thông tin tài chính được phân tích đầy đủ và kịp thời.
Nhận thức rõ tầm quan trọng đó, Cơng ty cổ phần vận tải và dịch vụ
Petrolimex Hải Phịng ln quan tâm tới cơng tác phân tích tài chính. Nhờ đó,

cơng ty đã đạt được những kết quả nhất định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên, những vướng mắc về nội dung cơng tác phân tích đang làm
hạn chế hiệu quả phân tích tài chính, dẫn đến những đánh giá thiếu chuẩn xác
và kịp thời về tình hình tài chính của cơng ty.
Trong bối cảnh đó, hồn thiện cơng tác phân tích tài chính tại Cơng ty
cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng là một yêu cầu bức thiết.
Đề tài “Hồn thiện cơng tác phân tích tài chính tại Cơng ty cổ phần vận
tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng” được lựa chọn nghiên cứu nhằm góp
phần đáp ứng địi hỏi trên của thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về nội dung cơng tác phân tích
tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Đánh giá thực trạng cơng tác phân tích tài chính tại cơng ty cổ phần
vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng và phân tích ngun nhân gây nên
hạn chế trong cơng tác phân tích tài chính của cơng ty cổ phần vận tải và dịch
vụ Petrolimex Hải Phòng.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác phân
tích tài chính tại cơng ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng.


2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Những nội dung cơ bản về công tác phân tích tài
chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Phạm vi nghiên cứu: Cơng tác phân tích tài chính trên giác độ của nhà
quản lý và các chủ sở hữu tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex
Hải Phịng.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong q trình thực hiện luận văn, những phương pháp nghiên cứu

chủ yếu được sử dụng là:
- Phương pháp duy vật lịch sử, biện chứng, thống kê, phân tích, tổng
hợp,…
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
- Sử dụng bảng biểu, đồ thị minh hoạ
5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục chữ viết tắt, phụ lục, luận văn có bố cục như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về cơng tác phân tích tài chính
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng cơng tác phân tích tài chính tại cơng ty cổ phần
vận tải và và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác phân tích tài chính tại cơng ty
cổ phần vận tải và và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng

2


3

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Vai trị của cơng tác phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát hoạt động tài chính doanh nghiệp
Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt
động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu
Theo luật doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh

theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh. Các loại hình doanh nghiệp bao gồm:
Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một
tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty);
chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát
hành cổ phần.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:
Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp,
trong đó:
• Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không
vượt quá năm mươi;
• Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp


4

Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền
phát hành cổ phần
Công ty cổ phần:
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
• Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần
• Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba
và không hạn chế số lượng tối đa
• Cổ đơng chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
Cơng ty cổ phần có quyền phát hiện chứng khốn các loại để huy động

vốn
Cơng ty hợp danh:
Cơng ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó:
• Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng
nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh);
ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;
• Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng tồn bộ
tài sản của mình về các nghĩa vụ của cơng ty
• Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty
Cơng ty hợp danh không được quyền phát hành bất kỳ loại chứng
khoán nào
Doanh nghiệp tư nhân:
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.

4


5

Doanh nghiệp tư nhân không được quyền phát hành bất kỳ loại chứng
khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp
Hoat động tài chính của doanh nghiệp là hoạt động nhằm giải quyết các
mối quan hệ tài chính (mối quan hệ biểu hiện dưới hình thái tiền tệ) phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Đây là mối quan hệ phát

sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi Nhà
nước góp vốn vào doanh nghiệp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính:
Thị trường tài chính là thị trường giao dịch các loại tài sản tài chính
như cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu,...Thành phần tham gia giao dịch trên thị
trường tài chính bao gồm: hộ gia đình, doanh nghiệp, các tổ chức tài chính
trung gian và chính phủ là những người tham gia mua và bán các loại tài sản
tài chính – hàng hố của thị trường tài chính. Như vậy, doanh nghiệp có thể
mua và bán các loại hàng hoá của thị trường tài chính như cổ phiếu, trái
phiếu,... để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn, dài hạn hoặc đầu tư số tiền tạm thời
nhàn rỗi chưa sử dụng đến.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường đầu vào và đầu ra về hàng
hoá, dịch vụ: Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các
doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ. Đây là những thị trường
mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm vật tư, máy móc thiết bị, nhà
xưởng, tìm kiếm lao động,…Điều quan trọng là thơng qua thị trường, doanh
nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cần thiết cung ứng.
Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất,
tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường.


6

Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa các bộ phận
sản xuất kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ,
giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể
hiện thông qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp như: chính sách cổ tức
(phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí,…
1.1.2. Vai trị của cơng tác phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm và quy trình cơng tác phân tích tài chính

Phân tích tài chính là q trình thu thập và xử lý các dữ liệu và sự kiện
tài chính thơng qua các kỹ thuật và cơng cụ thích hợp để tạo ra thơng tin tài
chính có giá trị nhằm rút ra các kết luận hoặc ra các quyết định tài chính. Nói
ngắn gọn, phân tích tài chính là một q trình bao gồm năm khâu cơ bản:
(1) Xác định mục tiêu phân tích tài chính
(2) Thu thập dữ liệu
(3) Xác định phương pháp phân tích
(4) Thực hiện phân tích
(5) Đánh giá cơng tác phân tích tài chính và đưa ra quyết định tài chính
1.1.2.2. Vai trị của cơng tác phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có vai trị đặc biệt quan trọng trong cơng tác quản lý
tài chính doanh nghiệp, nó giúp các đối tượng quan tâm nắm bắt được tình
hình tài chính doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định kịp thời và đúng đắn.
Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu
khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh
vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài
chính doanh nghiệp như: Chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách
hàng,…kể cả các cơ quan quản lý Nhà Nước và người làm cơng. Mỗi đối
tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các giác độ
khác nhau.
6


7

Phân tích tài chính đối với nhà quản lý doanh nghiệp
Như đã đề cập ở trên, phân tích tài chính là quá trình thu thập và xử lý
nhằm đem lại thông tin cho nhà quản lý để nhà quản lý có thể ra quyết định.
Và mục tiêu của việc ra các quyết định là nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh
nghiệp là tối đa hoá giá trị cho chủ sở hữu. Như vậy, thơng tin tài chính khơng

những cung cấp cho nhà lãnh đạo doanh nghiệp cái nhìn tổng quát về sức
khoẻ tài chính của doanh nghiệp mà cịn giúp lãnh đạo doanh nghiệp đưa các
quyết định đầu tư, tài trợ và phân phối lợi nhuận kịp thời và đúng đắn.
Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư vào doanh nghiệp.
Đối với nhà đầu tư, cũng như lãnh đạo doanh nghiệp, mục tiêu cuối
cùng của họ là tối đa hố giá trị của chủ sở hữu và thơng tin tài chính với các
chỉ tiêu giá trị thị trường của doanh nghiệp và cụ thể hơn là giá trị của cổ
phiếu công ty trên thị trường, nếu doanh nghiệp là cơng ty có cổ phiếu được
giao dịch trên thị trường chứng khoán; khả năng sinh lời của doanh nghiệp sẽ
giúp nhà đầu tư đưa ra được các quyết định đầu tư hiệu quả vào doanh
nghiệp.
Phân tích tài chính đối với các chủ nợ của doanh nghiệp
Chủ nợ của doanh nghiệp luôn quan tâm đến khả năng trả nợ của doanh
nghiệp và thơng tin tài chính, cụ thể là thơng tin về khả năng thanh toán và
khả năng sinh lời của doanh nghiệp sẽ giúp chủ nợ của doanh nghiệp đưa ra
các quyết định cho vay hợp lý với tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Dựa vào các thông tin tài chính, các cơ quan quản lý của Nhà Nước
đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính
tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và pháp


8

luật quy định khơng, tình hình hạch tốn và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
Nhà nước như thế nào.
Phân tích tài chính đối với người lao động
Người lao động trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin
tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là khả năng sinh lời. Bởi vì kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh có tác động trực tiếp tới tiền lương của người lao

động. Ngoài ra trong những doanh nghiệp cổ phần người lao động tham gia
góp vốn mua cổ phần, như vậy họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên
có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp
Như vậy ta thấy được tầm quan trọng của phân tích tài chính đối với
các thành phần khác nhau có liên quan đến doanh nghiệp. Phân tích tài chính
giúp người sử dụng thơng tin từ các góc độ khác nhau vừa đánh giá toàn diện,
tổng hợp, khái quát lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính
doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra những
quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.2. Nội dung cơng tác phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Mục tiêu phân tích
Phân tích tài chính nhằm hai mục tiêu cơ bản:
Thứ nhất, rút ra được kết luận về một thực trạng hay một tình hình tài
chính. Chẳng hạn, mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính là rút ra được kết
luận rằng tình hình tài chính của doanh nghiệp như thế nào (tốt hay không
tốt), hoạt động của doanh nghiệp ra sao (hoạt động hiệu quả hay không hiệu
quả).
Thứ hai, tạo ra thông tin phục vụ cho việc ra quyết định tài chính.
Chẳng hạn, phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn trong bảng cân đối kế toán

8


9

doanh nghiệp, xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản, nguồn
tài trợ cho từng loại tài sản như vậy là hợp lý chưa và cần phải điều chỉnh như
thế nào để đảm bảo sự phù hợp khi phân bổ nguồn cho các loại tài sản và tăng
hiệu quả sử dụng của từng loại.

1.2.2. Thu thập dữ liệu
Dữ liệu (data) là những số liệu hay sự kiện chúng ta có thể thu thập để
đưa vào xử lý và phân tích nhằm tạo ra thơng tin (infomation) tài chính.
Nhà phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn dữ liệu có khả năng lý giải
và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho việc
ra quyết định tài chính. Nó bao gồm cả những dữ liệu nội bộ doanh nghiệp
đến những thông tin bên ngồi như các thơng tin liên quan đến mơi trường
kinh tế nói chung, các dữ liệu liên quan đến ngành.
1.2.2.1. Các dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp
Các dữ liệu liên quan đến môi trường kinh tế chung
Là các dữ liệu về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền
kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động giá cả
của các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra từ đó tác động
đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều
hướng có lợi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được mở rộng lợi
nhuận tăng, ngược lại khi những biến động của tình hình kinh tế là bất lợi sẽ
ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy để đánh giá
khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp chúng ta
phải xem xét cả các dữ liệu kinh tế bên ngồi có liên quan.
Các dữ liệu liên quan đến ngành
Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành là việc đặt sự phát triển của
doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành.


10

Đặc điểm ngành liên quan đến tính chất của các sản phẩm, quy trình kỹ
thuật áp dụng, cơ cấu sản xuất, nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế, sự
thay đổi công nghệ, chiến lược cạnh tranh, khuynh hướng tiêu dùng tương lai,


Dữ liệu theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu trung bình
ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận chính
xác về tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.2.2. Các dữ liệu nội bộ doanh nghiệp
Các dữ liệu nội bộ doanh nghiệp bao gồm hệ thống các báo cáo tài
chính, báo cáo kiểm tốn, thơng tin từ hệ thống kiểm sốt nội bộ và thơng tin
quản lý khác, … trong đó hệ thống các báo cáo tài chính doanh nghiệp là
những nguồn dữ liệu đặc biệt quan trọng.
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế
toán tổng hợp số liệu từ sổ sách kế tốn, theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh
tại những thời điểm hoặc thời kỳ nhất định.
Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ thống tình hình tài sản của
đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử
dụng vốn trong những thời kỳ nhất định; đồng thời được giải trình, giúp cho
các đối tượng sử dụng thơng tin tài chính hiểu rõ bản chất kinh tế các hoạt
động của công ty và đưa ra các quyết định đúng đắn liên quan.
Hệ thống báo cáo tài chính ở nước ta bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán. Mẫu số B01-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu số B02-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mẫu số B03-DN
- Bản thuyết minh các báo cáo tài chính. Mẫu số B09-DN
Bảng cân đối kế toán
Khái niệm

10


11


Bảng cân đối kế tốn là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định.
(Bảng cân đối kế tốn là một tóm tắt định lượng (bằng số) tình trạng tài
chính của một doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định mà chúng bao gồm
các tài sản, các khoản nợ và vốn chủ sở hữu,…)
Ý nghĩa
Căn cứ vào Bảng cân đối kế tốn có thể đánh giá sự phân bổ nguồn tài
chính ngắn hạn, dài hạn của cơng ty có phù hợp với cơ cấu tài sản của cơng ty
hay khơng? Tính thanh khoản của cơng ty ra sao? Từ đó đưa ra các quyết định
tài chính như thế nào?
Kết cấu
Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 vế: một vế là tài sản và một vế là
nguồn vốn. Hai vế của bảng cân đối kế toán phải luôn cân bằng.
- Vế tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn: Tài sản ngắn
hạn phản ánh các khoản mục được sắp xếp theo thứ tự tính thanh khoản giảm
dần. Chúng bao gồm: tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản
phải thu, hàng tồn kho. Tài sản dài hạn thường ít có tính thanh khoản như: tài
sản cố định, đầu tư dài hạn, tài sản dài hạn khác.
- Vế nguồn vốn cho thấy nguồn tiền nào dùng để mua tài sản, bao gồm
nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Nợ phải trả gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Vốn chủ sở hữu gồm vốn đầu tư của chủ sở hữu, lợi nhuận giữ lại, các quỹ
của doanh nghiệp,...
Đặc điểm cần lưu ý của bảng cân đối kế toán xét trên góc độ tài chính
Bảng cân đối kế tốn khơng cho thấy giá trị thực và hiện tại của công
ty, không cho thấy thực chất cấu trúc tài sản và nguồn lực công ty.


12


Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Khái niệm
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một sự hạch tốn doanh thu,
chi phí và lợi nhuận rịng trong một khoảng thời gian nhất định (kỳ kế toán).
Bao gồm: hạch tốn doanh thu, chi phí và lợi nhuận rịng của hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác.
Ý nghĩa
- Cho thấy các đối tượng khác nhau tham gia tài trợ cho hoạt động của
công ty.
- Cho thấy quyền ưu tiên trong việc thu hồi tài sản khi công ty phá sản
của các đối tượng khác nhau.
- Cho thấy cấu trúc lợi nhuận được phân bổ cho các đối tượng khác
nhau của công ty.
- Cho thấy cấu trúc nguồn thu và nguồn chi của công ty.
Kết cấu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp
Chi phí bán hang
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận trước thuế và lãi (EBIT) → Thuộc về công ty
Lãi vay (đối tượng người cho vay)
Lợi nhuận trước thuế (EBT)
Thuế (Chính phủ)
Lợi nhuận sau thuế (EAT) → Thuộc về chủ sở hữu
Cổ tức ưu đãi (Thuộc về chủ sở hữu cổ phiếu ưu đãi)
Lợi nhuận ròng sau khi trả cổ tức ưu đãi

12



13

Cổ tức cho cổ phiếu thường (Thuộc chủ sở hữu cổ phiếu thường)
Lợi nhuận giữ lại
Đặc điểm cần lưu ý của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh xét dưới
góc độ tài chính
- Khơng thể hiện được dịng tiền thực thu và thực chi
- Doanh thu, chi phí bị tác động nhiều bởi phương pháp hạch tốn do
đó lợi nhuận hoạt động ghi trong báo cáo chưa thực sự phản ánh bản chất kinh
tế lợi nhuận của công ty so với các doanh nghiệp khác.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Khái niệm
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính cung cấp những thơng
tin về những luồng tiền vào, ra của tiền và coi như tiền, những khoản đầu tư
ngắn hạn có tính chất lưu động cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển
đổi thành tiền.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo trình bày tình hình số dư tiền đầu
kỳ, tình hình các dịng tiền thu vào, chi ra và tình hình số dư tiền cuối kỳ của
công ty.
Ý nghĩa
- Cho thấy sự lưu chuyển tiền mặt cho 3 hoạt động chính của một
doanh nghiệp, đó là hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài
chính.
- Cho thấy khả năng tạo ra tiền mặt hiện nay và trong tương lai của
doanh nghiệp.
- Cho thấy khả năng trả nợ và khả năng chi trả cổ tức bằng tiền mặt của
doanh nghiệp.
- Cho thấy sự thay đổi tài sản rịng của cơng ty.
- Cho thấy nhu cầu tài trợ từ nguồn tài chính bên ngồi cơng ty



14

Kết cấu
Những luồng tiền vào, ra và các khoản coi như tiền được tổng hợp và
chia thành 3 nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu
chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài
chính.
Doanh nghiệp phải báo cáo dòng tiền hoạt động theo một trong hai
phương pháp sau:
- Phương pháp trực tiếp
- Phương pháp gián tiếp
Còn đối với dòng tiền đầu tư và dòng tiền tài trợ thì lập theo phương
pháp trực tiếp
Đặc điểm cần lưu ý của báo cáo lưu chuyển tiền tệ xét dưới góc độ tài
chính
Tiền mặt tạo ra từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp là đặc
biệt quan trọng vì hoạt động chính tạo ra tiền mặt cho một doanh nghiệp
chính là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó, mặt khác hoạt động tài
chính tạo ra tiền nhưng nếu hoạt động kinh doanh chính khơng tạo ra tiền mặt
thì sẽ khơng thể tồn tại hoạt động tài chính.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Khái niệm
Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể
tách rời của báo cáo tài chính doanh nghiệp dùng để mơ tả mang tính tường
thuật hoặc phân tích chi tiết các thơng tin số liệu đã được trình bày trong bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ.
Ý nghĩa


14


15

Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thơng tin
về tình hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống các báo cáo tài
chính, đồng thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài
chính chưa được trình bày, giải thích một cách rõ rang và cụ thể.
Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính
Mối quan hệ giữa bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn góp + Lợi nhuận giữ lại
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn góp + Lợi nhuận rịng - Cổ tức
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn góp + Doanh thu – Chi phí - Cổ tức
Mối quan hệ giữa bảng cân đối kế toán,báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Cả 3 báo cáo tài chính này được lập dựa trên cùng một thông tin liên
quan đến các giao dịch trong hoạt động của một doanh nghiệp, tuy nhiên
chúng được trình bày dưới các góc độ khác nhau, chúng là một thể thống
nhất, khơng thể thay thế nhau được, mỗi báo cáo có ý nghĩa riêng của nó.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể
hiện hoạt động của một doanh nghiệp trong một thời đoạn, kết quả của các
hoạt động này sẽ làm thay đổi báo cáo cân đối kế toán giữa đầu kỳ và cuối kỳ.
Tuy vậy, các thơng tin có được từ các báo cáo tài chính vẫn chưa đủ
để các đối tượng quan tâm đưa ra quyết định vì Báo cáo tài chính chưa phản
ánh đúng thực trạng kinh tế của một doanh nghiệp, bởi:
- Báo cáo tài chính chỉ thể hiện các giá trị đo được bằng tiền (lý do để

cần thuyết minh tài chính đi kèm) những chưa đề cập đến đội ngũ quản trị và
chuyên gia giỏi, nền tảng khách hàng,…


16

- Nhiều giá trị là giá trị sổ sách không phải giá thực tế như hàng tồn
kho là một ví dụ điển hình.
- Nhiều giá trị có tính ước lượng như: giảm giá trị tài sản do hư hại, chi
phí tái cấu trúc doanh nghiệp, phương pháp khấu hao,…
- Nhiều giá trị có thể thay đổi một cách cố ý như: ghi nhận doanh thu,
chọn hoặc thay đổi phương pháp kế toán (LIFO hay FIFO), chọn thời điểm
thanh lý tài sản hay đóng cửa một bộ phận
Do đó, bộ phận phân tích tài chính phải kết hợp nhiều nguồn thơng
tin:
- Hệ thống báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo
tài chính
- Báo kiểm tốn độc lập
- Thơng tin từ hệ thống kiểm sốt nội bộ
- Các thơng tin về quản lý, định hướng phát triển của doanh nghiệp, thị
phần mà doanh nghiệp đang chiếm lĩnh, việc đa dạng hóa các hoạt động kinh
doanh, hoạt động nghiên cứu phát triển, triển vọng kinh tế ngắn, trung, dài
hạn,…
- Thông tin từ báo chí và tạp chí chun ngành
- Thơng tin liên quan đến mơi trường kinh tế nói chung
- Thơng tin liên quan đến ngành
1.2.3. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích là các công cụ được áp dụng để xử lý và phân
tích dữ liệu nhằm tạo ra thơng tin tài chính. Các phương pháp được sử dụng

như: phân tích tỷ số tài chính, phân tích xu hướng, phân tích cơ cấu của các
báo cáo tài chính.
1.2.3.1. Phân tích tỷ số

16


17

Phân tích tỷ số tài chính là kỹ thuật phân tích căn bản và quan trọng
nhất của phân tích báo cáo tài chính. Phân tích các tỷ số tài chính liên quan
đến việc xác định và sử dụng các tỷ số tài chính để đo lường và đánh giá tình
hình hoạt động tài chính của cơng ty.
Có nhiều loại tỷ số tài chính khác nhau:
- Dựa vào cách thức sử dụng số liệu để xác định, tỷ số tài chính có thể
chia thành ba loại: tỷ số tài chính xác định từ bảng cân đối kế tốn, tỷ số tài
chính xác định từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và tỷ số tài chính xác
định từ cả hai báo cáo vừa nêu trên.
- Dựa vào mục tiêu phân tích, các tỷ số tài chính có thể chia thành: các
tỷ số về khả năng thanh toán, các tỷ số về năng lực hoạt động kinh doanh, các
tỷ số về khả năng sinh lời, …
Tuy nhiên, các tỷ số tài chính tự nó khơng có ý nghĩa mà chỉ có ý nghĩa
khi được so sánh với các tỷ số thực tế trước đây, các tỷ số chuẩn mực đã được
định ra trước đó, các số tỷ số bình qn của ngành.
1.2.3.2. Phân tích xu hướng
Phân tích xu hướng là kỹ thuật phân tích bằng cách so sánh các tỷ số tài
chính của cơng ty qua nhiều năm để thấy được xu hướng tốt lên hay xấu đi
của các tỷ số tài chính. Sau khi tính tốn các tỷ số, thay vì so sánh các tỷ số
này với bình quân ngành, chúng ta cịn có thể so sánh các tỷ số của các năm
với nhau và so sánh qua nhiều năm.

1.2.3.3. Phân tích cơ cấu
Phân tích là kỹ thuật phân tích dùng để xác định khuynh hướng thay
đổi của từng khoản mục trong báo cáo tài chính. Đối với báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, phân tích cơ cấu được thực hiện bằng cách tính và so sánh
tỷ trọng của từng khoản mục so với doanh thu qua các năm để thấy được
khuynh hướng thay đổi của từng khoản mục. Tương tự trong phân tích cơ cấu


18

bảng cân đối kế tốn chúng ta cũng tính tốn và so sánh tỷ trọng của từng
khoản mục tài sản với tổng tài sản và từng khoản mục của nguồn vốn so với
tổng nguồn vốn.
Ưu điểm của phân tích cơ cấu là cung cấp cơ sở so sánh từng khoản
mục của từng báo cáo hoặc so sánh giữa các công ty với nhau, đặc biệt là khi
so sánh giữa các cơng ty có quy mơ khác nhau.
1.2.3.3. Phân tích Dupont
Phương pháp Dupont là phương pháp phân tích nhằm đánh giá sự tác
động tương hỗ giữa các tỷ số tài chính, biến một chỉ tiêu tổng hợp thành một
hàm số của một loạt các biến số.
Theo phương pháp này, người phân tích có thể tách riêng, phân tích tác
động của từng yếu tố (biến số) tới chỉ tiêu tài chính tổng hợp như thế nào là
có lợi hay bất lợi, từ đó có thể đưa ra quyết định tài chính phù hợp với tình
hình thực tế của doanh nghiệp. Vì vậy, phương pháp này còn gọi là phương
pháp tách đoạn.
Các tỷ số tài chính được trình bày ở trên đều ở dạng một phân số. Điều
đó có nghĩa là mỗi tỷ số tài chính sẽ tăng hay giảm thuộc vào hai nhân tố: là
mẫu số và tử số của phân số đó. Mặt khác, các tỷ số tài chính cịn ảnh hưởng
lẫn nhau. Hay nói cách khác, một tỷ số tài chính lúc này được trình bày bằng
tích một vài tỷ số khác.

Cụ thể, phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số
ROA và ROE thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động
của từng bộ phận lên kết quả sau cùng. Kỹ thuật này thường được sử dụng bởi
các nhà quản lý trong nội bộ cơng ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định
xem nên cải thiện tình hình tài chính cơng ty bằng cách nào. Ví dụ với chỉ tiêu
doanh lợi trên vốn chủ sở hữu như sau:

18


19

Lợi nhuận sau thuế
ROE =

ROE =

Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài - Tổng nợ
sản bình
phải
trả
quân
bình quân

Lợi nhuận sau thuế
ROE =

Tổng tài sản bình quân

Tổng tài sản bình
quân

Tổng nợ
phải trả
bình quân

Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
ROE =
×
×
Doanh thu thuần Tổng tài sản bình qn

1
1- Hệ số nợ

Như vậy, vận dụng phương pháp Dupont có thể giúp ta phân tích những
nguyên nhân tác động tới doanh lợi trên tài sản đó là: Tỷ số sinh lợi trên
doanh thu, hiệu suất sử dụng tổng tài sản, hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu.
Từ đó, có giải pháp tài chính thích hợp để tác động tới từng yếu tố gây ảnh
hưởng nhằm làm tăng hệ số này.
1.2.4. Thực hiện phân tích
1.2.4.1. Phân tích khái qt tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp


20


Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là xem xét và đánh giá
sự thay đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên Bảng cân đối kế toán về
nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Để tiến hành phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trước tiên,
người ta trình bày Bảng cân đối kế toán dưới dạng bảng cân đối báo cáo (trình
bày 1 phía) từ tài sản đến nguồn vốn. Sau đó so sánh số liệu cuối kỳ so với
đầu kỳ trong từng chỉ tiêu của bảng cân đối để xác định tình hình tăng giảm
vốn trong doanh nghiệp theo nguyên tắc:
+ Sử dụng vốn là tăng tài sản, giảm nguồn vốn
+ Nguồn vốn là giảm tài sản, tăng nguồn vốn
+ Nguồn vốn và sử dụng vốn phải cân đối với nhau
Cuối cùng tiến hành sắp xếp các chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn
theo những trình tự nhất định tùy theo mục tiêu phân tích và phản ánh vào
một bảng biểu theo mẫu sau:
Biểu 1.1: Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Chỉ tiêu
1. Sử dụng vốn

Số tiền

Tỷ trọng


Cộng sử dụng vốn
2. Nguồn vốn

Cộng nguồn vốn
Nội dung phân tích này cho ta biết trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn
tăng (giảm) bao nhiêu? tình hình sử dụng vốn như thế nào? Những chỉ tiêu
nào là chủ yếu ảnh hưởng tới sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của

doanh nghiệp? Từ đó có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.

20


21

Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp ngoài việc so
sánh cuối kỳ so với đầu kỳ về số tuyệt đối và tỷ trọng, ta còn phải so sánh,
đánh giá tỷ trọng từng loại tài sản và nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu
hướng biến động của chúng
Đầu tiên ta chuyển bảng cân đối kế tốn dưới dạng 1 phía theo hình
thức Bảng cân đối báo cáo. Trên dòng ta liệt kê tồn bộ tài sản và nguồn vốn
đã được chuẩn hóa. Trên cột ta xác định số đầu năm, cuối kỳ theo lượng và tỷ
trọng của từng loại so với tổng số và có thêm cột so sánh cuối kỳ so với đầu
kỳ về cả lượng và tỷ lệ phần trăm thay đổi. Sau đó tiền hành tính tốn phân
tích và đánh giá thực trạng về nguồn vốn và tài sản của doanh nghiệp theo
những tiên thức nhất định của doanh nghiệp và ngành
Biểu 1.2: Bảng phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn
Chỉ tiêu

Đầu năm
Tỷ
Lượng
trọng

Cuối kỳ
Tỷ

Lượng
trọng

Cuối kỳ so với đầu năm
Lượng

Tỷ trọng

I. Tài sản
II. Nguồn vốn

 Phân tích khái quát các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng
trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Mục tiêu phân tích là xác định mối liên hệ và đặc điểm cá chỉ tiêu trong
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, đồng thời so sánh chúng qua một số
niên độ kế toán liên tiếp và với số liệu trung bình của ngành (nếu có) để đánh
giá xu hướng thay đổi từng chỉ tiêu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
so với các doanh nghiệp khác.
Biểu 1.3: Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu

Năm N-1

Năm N

Năm N/Năm N-1


22


Lượng

Tỷ trọng

Lượng

Tỷ trọng

Lượng

Tỷ
trọng

1. Doanh thu thuần
2. Giá vốn hàng bán
Trong đó KHTSCĐ
3. Lãi gộp
4. Chi phí bán hàng
và quản lý
Trong đó:
KHTSCĐ
Lãi vay
5. LNTT và lãi vay
Lãi vay
6. LNTT
Thuế TNDN
7. LNST
Phân phối lãi CP
8. LN khơng chia


1.2.4.2. Phân tích các tỷ số tài chính đặc trưng của doanh nghiệp

 Nhóm tỷ số về khả năng thanh tốn
Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán đo lường khả năng thanh toán của
một cơng ty. Nhóm tỷ số này gồm có: Tỷ số thanh toán tổng quát, tỷ số thanh
toán hiện thời, tỷ số thanh toán nhanh và tỷ số thanh toán tức thời.
* Tỷ số thanh toán tổng quát
Tỷ số thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh
nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng nợ phải trả. Tỷ số này phản ánh một
đồng nợ của doanh nghiệp được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản.
Tỷ số thanh toán tổng quát =

Tổng tài sản của doanh nghiệp
Tổng số nợ của doanh nghiệp

Nếu tỷ số này lớn nó phản ánh khả năng thanh tốn của doanh nghiệp là
tốt và ngược lại. Như vậy tỷ số này cho biết nhìn chung doanh nghiệp có khả
năng chi trả các khoản nợ phải thanh tốn hay khơng? Trong tổng nợ cũng có
những khoản chưa đến hạn trả, đã đến hạn trả hoặc quá hạn. Do đó tỷ số này

22


23

dùng để xem xét một cách chung nhất khả năng thanh tốn làm cơ sở đánh giá
doanh nghiệp mà thơi.
Tỷ số thanh toán hiện thời: Một trong những thước đo khả năng thanh
tốn của một cơng ty được sử dụng rộng rãi nhất là tỷ số thanh toán hiện thời
Tỷ số thanh toán hiện thời


=

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính
ngắn hạn (bao gồm chứng khốn thị trường), các khoản phải thu, hàng tồn
kho và tài sản ngắn hạn khác.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn
hạn, vay dài hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác.
Tỷ số thanh tốn hiện thời cho thấy cơng ty có bao nhiêu tài sản có thể
chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ
số này đo lường khả năng trả nợ của công ty. Tỷ số này được chấp nhận hay
không tùy thuộc vào sự so sánh với tỷ số thanh toán của các công ty cạnh
tranh hoặc so với các năm trước để thấy được sự tiến bộ hoặc giảm sút. Nếu
tỷ số thanh toán hiện thời giảm cho thấy khả năng thanh tốn giảm và cũng là
dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra.
Nếu tỷ số thanh tốn hiện thời cao điều đó có nghĩa là cơng ty ln sẵn
sàng thanh tốn các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu tỷ số thanh toán hiện thời quá
cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì cơng ty đã đầu tư quá nhiều vào tài sản
ngắn hạn hay nói cách khác việc quản lý tài sản ngắn hạn không hiệu quả (ví
dụ: có q nhiều tiền mặt nhàn rỗi, nợ phải đòi, hàng tồn kho ứ đọng). Mặt
khác, khi xác định tỷ số thanh toán hiện thời chúng ta đã tính cả giá trị hàng
tồn kho trong giá trị tài sản ngắn hạn đảm bảo cho nợ ngắn hạn. Tuy nhiện,
trên thực tế hàng tồn kho kém thanh khoản hơn vì phải mất nhiều thời gian và


24


chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển thành tiền, nhất là hàng tồn kho ứ đọng,
kém phẩm chất. Vì thế, trong nhiều trường hợp, tỷ số thanh toán hiện thời
khơng phản ánh chính xác khả năng thanh tốn của cơng ty, tỷ số thanh tốn
nhanh nên được sử dụng.
Tỷ số thanh toán nhanh: Tỷ số thanh toán nhanh được tính tốn dựa
trên những tài sản ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đơi khi
chúng được gọi là “tài sản có tính thanh khoản”, “tài sản có tính thanh khoản”
bao gồm tất cả tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho.
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho

Tỷ số thanh toán nhanh =

Nợ ngắn hạn

Tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán thực sự của một cơng ty.
Tỷ số khả năng thanh tốn lãi vay: Lãi vay hàng năm là chi phí tài
chính cố định và chúng ta muốn biết công ty sẵn sàng trả lãi đến mức nào. Cụ
thể hơn chúng ta muốn biết rằng liệu số vốn đi vay có thể sử dụng tốt đến
mức nào, có thể đem lại khoản lợi nhuận bao nhiêu và đủ bù đắp lãi vay hay
không. Tỷ số này dùng để đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn
để đảm bảo trả lãi vay hàng năm như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt
này, các chủ nợ có thể đi đến kiện tụng và tuyên bố phá sản.
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay =

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
Chi phí lãi vay

Trong cơng thức trên, phần tử số phản ánh số tiền mà cơng ty có thể
được sử dụng để trả lãi vay trong năm. Ở đây phải lấy tổng số lợi nhuận trước
thuế và lãi vay vì lãi vay được tính vào chi phí trước khi tính thuế thu nhập

doanh nghiệp. Phần mẫu số là lãi vay, bao gồm tiền lãi trả cho các khoản vay
ngắn hạn và dài hạn kể cả lãi do trái phiếu phát hành.

 Nhóm tỷ số về quản lý tài sản

24


25

Nhóm tỷ số về quản lý tài sản đo lường hiệu quả quản lý tài sản của
công ty, chúng được thiết kế để trả lời câu hỏi: Các tài sản được báo cáo trên
bảng cân đối kế tốn có hợp lý không hay là quá cao hoặc quá thấp so với
doanh thu? Nếu công ty đầu tư vào tài sản quá nhiều dẫn đến dư thừa tài sản
và vốn hoạt động sẽ làm cho dòng tiền tự do và giá cổ phiếu giảm. Ngược lại,
nếu công ty đầu tư quá ít vào tài sản khiến cho không đủ tài sản hoạt động sẽ
làm tổn hại đến khả năng sinh lợi và do đó, làm giảm dịng tiền tự do và giá
cổ phiếu. Do vậy, công ty nên đầu tư tài sản ở mức độ hợp lý. Thế nhưng, như
thế nào là hợp lý? Muốn biết điều này cần phân tích các tỷ số sau:
Số vòng quay các khoản phải thu – Accounts receivable turnover
ratio:
Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải
thu. Các khoản phải thu là những hóa đơn bán hàng chưa thu tiền về do cơng
ty thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán,
khoản trả trước cho người bán,...
Số vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận
việc thanh toán các khoản phải thu,... Khi khách hàng thanh toán tất cả các
hóa đơn của họ, lúc đó các khoản phải thu quay được một vòng.
Vòng quay các khoản phải thu =


Doanh thu thuần

Các khoản phải thu bình quân
Tỷ số này có thể được thể hiện ở dạng khác đó là tỷ số kỳ thu tiền bình
quân (average collection period)
Kỳ thu tiền bình qn =

Thời gian của kỳ phân tích

Số vịng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu hoặc kỳ thu tiền bình quân cao hay
thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của cơng ty. Nếu số vịng quay thấp
thì hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng nhiều. Nhưng nếu số


×