HỌC VIỆN QUÂN Y
VIỆN ĐÀO TẠO DƯỢC
TIỂU LUẬN
TỔNG QUAN VỀ CÂY HỒNG CẦM
(Scutellaria baicalensis Georg.)
Thực hiện: Đồn Quốc Việt
Bùi Huỳnh Hải Đăng
Đỗ Nguyễn An
Trịnh Thị Quỳnh Anh
Hà Nội, tháng 12 năm 2021
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay có khoảng 360 lồi Scutellaria baicalensis trong chi Labiatae.
Trong số đó, có khoảng 98 lồi và 43 giống Scutellaria baicalensis ở Trung Quốc.
Mặc dù Scutellaria baicalensis phân bố khắp nơi trên thế giới, nhưng nó rất hiếm
ở vùng nhiệt đới châu Phi. Ở Trung Quốc, Scutellaria baicalensis thường được
đặt tên là HuangQin và Huang có nghĩa là màu vàng và Qin có nghĩa là một loại
thảo mộc giống như cây sậy. HuangQin là loại thuốc phổ biến và lâu đời ở Trung
Quốc có giá trị cao về kinh tế và y học [1].
Ở Việt Nam, Scutellaria baicalensis hay cịn được gọi là Hồng cầm là vị
thuốc được sử dụng từ lâu trong đông y để chữa các bệnh như: sốt cao viêm phổi,
viêm phế quản, ho, ngực tức, buồn nôn, kiết lỵ, tiêu chảy, động thai, chảy máu
cam,…[2].
Do có nhiều lợi ích về mặt y học nên Hồng cầm khơng chỉ được quan tâm
ở phương Đơng mà còn với các nước phương Tây trong thời gian gần đây [3].
Để có được kiến thức tổng quan và hiểu rõ hơn về cây Hồng cầm, nhóm đã
thực hiện bài tiểu luận: Tổng quan về cây Hoàng cầm (Scutellaria baicalensis
Georg.) với mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và các tác
dụng dược lý của cây Hoàng cầm.
2
TỔNG QUAN VỀ CÂY HOÀNG CẦM (Scutellaria baicalensis Georg.)
1. Vị trí phân loại chi Scutellaria
Chi Scutellaria được phân loại như sau:
Ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta)
Lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida)
Phân lớp Hoa môi (Lamiidae)
Bộ Hoa môi (Lamiales)
Họ Bạc hà (Lamiaceae)
Chi Scutellaria [4]
2. Đặc điểm thực vật của cây Hoàng cầm (S. baicalensis)
2.1. Đặc điểm thực vật
Cây thuộc thảo, sống nhiều năm, cao 20 – 50 cm, có rễ phình to thành hình
chùy, mặt ngồi màu vàng sẫm bẻ ra có màu vàng. Thân mọc đứng, có 4 cạnh,
phân nhánh, nhẵn hoặc có lơng ngắn. Lá mọc đối, dài 1,5 – 4 cm, rộng 3 – 8 mm,
phiến lá hình mác hẹp, hơi đầu tù, gần như khơng cuống, mép lá ngun và có
lơng, mặt trên màu xanh sẫm, mặt dưới xanh nhạt. Hoa mọc thành bơng ở đầu
cành, hướng về một phía ở ngọn. Cứ mỗi nách lá có một hoa. Hoa hình môi, màu
xanh lơ. Cánh hoa gồm 4 môi, 4 nhị (2 nhị lớn dài hơn tràng) màu vàng, bầu 4
ngăn [5, 6].
2.2. Phân bố và sinh thái
Hoàng cầm là dược liệu chủ yếu sống ở cùng cao nguyên đất vàng, sườn núi
hướng về phía mặt trời mọc. Điển hình nhất là ở các tỉnh phía Bắc và Tây Nam
Trung Quốc (Hắc Long Giang, Liêu Ninh, Hà Bắc, Hà Nam, Vân Nam, Nội
Mơng). Ngồi ra, Hồng Cầm cịn mọc hoang ở Liên Xô cũ và đã được nghiên
cứu sử dụng để trị bệnh cao huyết áp. Hiện nay, dược liệu đang được thí nghiệm
di thực vào những vùng khí hậu mát ở nước ta tiêu biểu là Sa Pa [5, 6].
3
2.3. Dược liệu Hồng cầm
Rễ hình chùy, vặn xoắn, dài 8 – 25 cm, đường kính 1 – 3 cm. Mặt ngồi nâu
vàng hay vàng thẫm, rải rác có các vết của rễ con hơi lồi, phần trên hơi ráp, có các
vết khía dọc vặn vẹo hoặc vân dạng mạng; phần dưới có các vết khía dọc và có
các vết nhăn nhỏ. Rễ già gọi là Khơ cầm, mặt ngồi vàng, trong rỗng hoặc chứa
các vụn mục màu nâu đen hoặc nâu tối. Rễ con gọi là Điều cầm, chất cứng chắc,
mịn, ngồi vàng, trong màu xanh vàng, giịn, dễ bẻ. Hồng cầm khơng mùi. Vị
hơi đắng [7].
2.4. Bộ phận dùng
Rễ hoàng cầm thường được thu hái vào mùa xuân và mùa thu. Rễ được đào
về, cắt bỏ rễ con, rửa sạch đất cát, phơi hơi khô, cạo bỏ vỏ mỏng, phơi hoặc sấy
khơ là có thể dùng được [5].
2.5. Một số bài thuốc có Hồng cầm
– Thanh kim hồng: Hồng cầm sấy khơ, tán nhỏ làm thành viên to bằng hạt
ngô. Ngày dùng 20 – 30 viên. Chữa các bệnh đổ máu cam, thổ huyết, kinh
nguyệt quá nhiều, cảm mạo, ho cảm [6].
– Tam hoàng cầm: Hoàng cầm (mùa xuân dùng 120g, mùa hạ và mùa thu
240g, mùa đông 120g); Hoàng liên (mùa xuân 160g, mùa hạ 280g, mùa thu
120g, mùa đơng 80g). Đại hồng (mùa xn 120g, mùa hạ 40g, mùa thu 120g,
mùa đông 200g).
Cả ba vị, liều lượng tùy theo mùa mà thay đổi, tất cả tán nhỏ, dùng mật
ong viên thành viên to bằng hạt đậu đen. Ngày uống 3 lần, mỗi lầm 5 – 7 viên.
Uống luôn trong 1 tháng. Chữa bệnh lao, viêm niêm mạc tử cung [6].
– Hồng cầm – mạch mơn đơng: Mỗi vị 10g. Sắc uống trong ngày thay
nước. Dùng sau khi sinh nở bị mất máu nhiều, khát nước [6].
3. Thành phần hóa học
Cho đến nay, đã có khoảng hơn 120 hợp chất phân tử nhỏ và 6 polysaccharid
được phân lập từ cây Hoàng cầm. Hầu hết các hợp chất này đều được phân lậy từ
4
rễ của cây. Các hợp chất phân tử nhỏ có thể được chia thành 4 loại dựa vào cấu
trúc của chúng, gồm: flavonoid tự do, flavonoid glycosid, phenylethanoid
glycosid và các hợp chất phân tử nhỏ khác. Trong số đố, flavonoid và các glycosid
của chúng là những hợp chất chính [1].
3.1. Flavonoid tự do
Có 56 flavonoid tự do đã được phân lập từ cây Hồng cầm (Bảng 3.1 và
Hình 3.1). Trong đó có 42 flavon (1 – 42), 2 flavonol (43 – 44), 9 flavanon (45 –
53), 1 flavonol (54), 1 chalcon (55) và 1 biflavonoid (56). Những chất có nhiều
nhất là baicalein (1), wogonin (27) và oroxylin A (5) [1]. Wogonin là flavonoid
tự do đầu tiên được phân lập từ Hoàng cầm và xác định cấu trúc vào năm 1930
[8]. Ngồi các nhóm thế ở vị trí C5 và C7 thường thấy, một số flavonoid của
Hồng cầm cịn chứa các nhóm hydroxyl hoặc methoxyl ở vị trí C6 và C8 – rất
hiếm đối với thực vật [1].
Bảng 3.1. Các flavonoid tự do trong cây Hoàng cầm (S. baicalensis)
Tên chất
Bộ phận của cây
TLTK
[9-11]
1
Baicalein (5,6,7-Trihydroxyflavone)
Rễ, rễ tơ
2
5,6-Dihydroxy-7-methoxyflavone
Rễ
[9]
3
Scutellarein (5,6,7,4'-Tetrahydroxyflavone)
Rễ
[12]
4
5,6,7-Trihydroxy-4'-methoxyflavone
Rễ
[12]
5
Oroxylin A (5,7-Dihydroxy-6-methoxyflavone)
Rễ
[9, 10]
6
Tenaxin II (5,7,2'-Trihydroxy-6-methoxyflavone)
Rễ
[13]
7
5,7,4'-Trihydroxy-6-methoxyflavone
Phần trên mặt đất
[14]
8
5,7-Dihydroxy-6,8-dimethoxyflavone
Rễ
[12]
9
5,7,2'-Trihydroxy-6,8-dimethoxyflavone
Rễ
[12]
10
5,8-Dihydroxy-6,7-dimethoxyflavone
Rễ
[15]
11
5,8,2'-Trihydroxy-6,7-dimethoxyflavone
Rễ
[16]
12
Tenaxin I (5,2'-Dihydroxy-6,7,8-trimethoxyflavone)
Rễ
[13, 17]
13
5,2',5'-Trihydroxy-6,7,8-trimethoxyflavone
Rễ
[18]
5
14
Skullcapflavone II (5,6'-Dihydroxy-6,7,8,2'tetramethoxyflavone)
Rễ, rễ tơ
[11,
19]
15
5,4'-Dihydroxy-6,7,3',5'-tetramethoxyflavone
Phần trên mặt đất
[14]
16
5,2'-Dihydroxy-6,7,8,3'-tetramethoxyflavone
Rễ tơ
[20]
17
Chrysin (5,7-Dihydroxyflavone)
Rễ, phần trên
mặt đất, rễ tơ
[11,
14, 16]
18
Norwogonin (5,7,8-Trihydroxyflavone)
Rễ
[9, 13]
19
Isoscutellarein (5,7,8,4'-Tetrahydroxyflavone)
Phần trên mặt đất
[14]
20
Apigenin (5,7,4'-Trihydroxyflavone)
Rễ, phần trên
mặt đất
[12,
14]
21
4'-Hydroxywogonin (5,7,4'-Trihydroxy-8methoxyflavone)
Rễ
[12,
15]
22
2'-Hydroxychrysin (5,7,2'-Trihydroxyflavone)
Rễ
[18]
23
5,7,2',3'-Tetrahydroxyflavone
Rễ
[21]
24
5,7,2',5'-Tetrahydroxyflavone
Rễ
[22]
25
5,7,2',6'-Tetrahydroxyflavone
Rễ
[15, 19]
26
5,7,6'-Trihydroxy-2'-methoxyflavone
Rễ
[18]
27
Wogonin (5,7-Dihydroxy-8-methoxyflavone)
Rễ, phần trên
mặt đất, rễ tơ
28
Scutevulin (5,7,2'-Trihydroxy-8-methoxyflavone)
Rễ
[18]
29
5,7,6'-Trihydroxy-8,2'-dimethoxyflavone
Rễ
[18]
30
Viscidulin III (5,7,3',6'-Tetrahydroxy-8,2'dimethoxyflavone)
Rễ
[18, 22]
31
5,7-Dihydroxy-8,2',3',6'-tetramethoxyflavone
Rễ
[23]
32
7-Methoxychrysin (5-Hydroxy-7-methoxyflavone)
Phần trên mặt đất
[24]
33
5,8-Dihydroxy-7-methoxyflavone
Rễ
[9]
34
Genkwanin (5,4'-Dihydroxy-7-methoxyflavone)
Phần trên mặt đất
[24]
35
5,8,2'-Trihydroxy-7-methoxyflavone
Rễ
[16]
36
7-O-Methylwogonin (5-Hydroxy-7,8dimethoxyflavone)
Rễ
[13]
37
Skullcapflavone I (5,2'-Dihydroxy-7,8dimethoxyflavone)
Rễ, rễ tơ
[11,
25]
[9, 11,
14]
6
38
Viscidulin II (5,2',6'-Trihydroxy-7,8dimethoxyflavone)
Rễ
[18]
39
Rivularin (5,6'-Dihydroxy-7,8,2'-trimethoxyflavone)
Rễ, rễ tơ
[11,
22]
40
6'-Hydroxy-5,6,7,8,2'-pentamethoxyflavone
Rễ
[12]
41
6,6'-Dihydroxy-5,7,8,2'-tetramethoxyflavone
Rễ
[12]
42
5,7,3',4',5'-Pentamethoxyflavone
Phần trên mặt đất
[24]
43
Viscidulin I (5,7,2',6'-Tetrahydroxyflavonol)
Rễ
[10,
18]
44
5,7,6'-Trihydroxy-2'-methoxyflavonol
Rễ
[23]
45
Isocarthamidin ((2S)-5,7,8,4'-Tetrahydroxyflavanone)
Lá, rễ
[12,
26]
46
Carthamidin ((2S)-5,6,7,4'-Tetrahydroxyflavanone)
Lá, rễ
[12,
26]
47
(2S)-5,7,4'-Trihydroxy-6-methoxyflavanone
Rễ
[16]
48
(+)-Eriodictyol ((2S)-5,7,3',4'-Tetrahydroxyflavanone)
Rễ
[22]
49
(2S)-5,4'-Dihydroxy-7-methoxyflavanone
Phần trên mặt đất
[24]
50
Dihydrooroxylin A ((2S)-5,7-Dihydroxy-6methoxyflavanone)
Rễ
[16, 17]
51
(2S)-7-Hydroxy-5-methoxyflavanone
Rễ
[17]
52
(2S)-5,7,2',6'-Tetrahydroxyflavanone
Rễ
[27]
53
(2S)-7,2',6'-Trihydroxy-5-methoxyflavanone
Rễ
[18]
54
(2R,3R)-3,5,7,2',6'-Pentahydroxyflavanone
Rễ
[10,
28]
55
2,6,2',4'-Tetrahydroxy-6'-methoxychalcone
Rễ
[18]
56
8,8''-Bibaicalein
Rễ
[12]
R7
R6
R5
R4
R8
O
R9
R3
R1
R2
O
R10
7
R1
R2
R3
R4
R5
R6
R7
R8
R9
R10
1
H
OH
OH
OH
H
H
H
H
H
H
2
H
OH
OH
OCH3
H
H
H
H
H
H
3
H
OH
OH
OH
H
H
H
OH
H
H
4
H
OH
OH
OH
H
H
H
OCH3
H
H
5
H
OH
OCH3
OH
H
H
H
H
H
H
6
H
OH
OCH3
OH
H
OH
H
H
H
H
7
H
OH
OCH3
OH
H
H
H
OH
H
H
8
H
OH
OCH3
OH
OCH3
H
H
H
H
H
9
H
OH
OCH3
OH
OCH3
OH
H
H
H
H
10
H
OH
OCH3
OCH3
OH
H
H
H
H
H
11
H
OH
OCH3
OCH3
OH
OH
H
H
H
H
12
H
OH
OCH3
OCH3
OCH3
OH
H
H
H
H
13
H
OH
OCH3
OCH3
OCH3
OH
H
H
OH
H
14
H
OH
OCH3
OCH3
OCH3
OH
H
H
H
OCH3
15
H
OH
OCH3
OCH3
H
H
OCH3
OH
OCH3
H
16
H
OH
OCH3
OCH3
OCH3
H
H
H
OCH3
OH
17
H
OH
H
OH
H
H
H
H
H
H
18
H
OH
H
OH
OH
H
H
H
H
H
19
H
OH
H
OH
OH
H
H
OH
H
H
20
H
OH
H
OH
H
H
H
OH
H
H
21
H
OH
H
OH
OCH3
H
H
OH
H
H
22
H
OH
H
OH
H
OH
H
H
H
H
23
H
OH
H
OH
H
OH
OH
H
H
H
25
H
OH
H
OH
H
OH
H
H
H
OH
26
H
OH
H
OH
H
OH
H
H
H
OCH3
27
H
OH
H
OH
OCH3
H
H
H
H
H
28
H
OH
H
OH
OCH3
OH
H
H
H
H
29
H
OH
H
OH
OCH3
OH
H
H
H
OCH3
30
H
OH
H
OH
OCH3
OH
H
H
OH
OCH3
31
H
OH
H
OH
OCH3
OCH3
OCH3
H
H
OCH3
8
R1
R2
R3
R4
R5
R6
R7
R8
R9
R10
32
H
OH
H
OCH3
H
H
H
H
H
H
33
H
OH
H
OCH3
OH
H
H
H
H
H
34
H
OH
H
OCH3
H
H
H
OH
H
H
35
H
OH
H
OCH3
OH
OH
H
H
H
H
36
H
OH
H
OCH3
OCH3
H
H
H
H
H
37
H
OH
H
OCH3
OCH3
OH
H
H
H
H
38
H
OH
H
OCH3
OCH3
OH
H
H
H
OH
39
H
OH
H
OCH3
OCH3
OH
H
H
H
OCH3
40
H
OCH3
OCH3
OCH3
OCH3
OH
H
H
H
OCH3
41
H
OCH3
OH
OCH3
OCH3
OH
H
H
H
OCH3
42
H
OCH3
H
OCH3
H
H
OCH3
OCH3
OCH3
H
43
OH
OH
H
OH
H
OH
H
H
H
OH
44
OH
OH
H
OH
H
OH
H
H
H
OCH3
R1
R2
R3
R4
R5
R6
R7
R8
R9
R10
45
H
OH
H
OH
OH
H
H
OH
H
H
46
H
OH
OH
OH
H
H
H
OH
H
H
47
H
OH
OCH3
OH
H
H
H
OH
H
H
48
H
OH
H
OH
H
H
OH
OH
H
H
49
H
OH
H
OCH3
H
H
H
OH
H
H
50
H
OH
OCH3
OH
H
H
H
H
H
H
51
H
OCH3
H
OH
H
H
H
H
H
H
52
H
OH
H
OH
H
OH
H
H
H
OH
53
H
OCH3
H
OH
H
OH
H
H
H
OH
54
OH
OH
H
OH
H
OH
H
H
H
OH
9
Hình 3.1. Các flavonoid tự do trong cây Hồng cầm (S. baicalensis)
3.2. Flavonoid glycosid
Baicalin (74) là hợp chất phổ biến nhất trong câu Hoàng cầm, được báo cáo
lần đầu vào năm 1919 [29] và xác định cấu trúc vào năm 1923 [30]. Đến nay, đã
có 44 flavonoid glycosid được báo cáo có trong cây Hồng cầm (Bảng 3.2 và
Hình 3.2). Chúng có thể được phân thành các nhóm: O-glucosid (57 – 72),
O-glucuronid (73 – 89) và C-glycosid (90 – 100) [1].
Hầu hết các O-glucosid đều có gốc glucosyl được thế ở vị trí 7-OH và 2’OH. Wogonin 5-O-β-ᴅ-glucosid (65), kaempferol 3-O-β-ᴅ-glucosid (67) và hợp
chất 72 là những trường hợp ngoại lệ [1]. Hợp chất 72 là một anthocyanin được
acyl hóa chứa 2 gốc glucosyl ở C3 và C5, và góp phần tạo nên màu xanh lam
(hoặc tím) của hoa [31].
Baicalin (74) và wogonosid (76) là những O-glucuronid phổ biến nhất trong
cây. Đối với phần lớn các hợp chất O-glucuronid, nhóm glucorunyl được liên kết
ở vị trí 7-OH, ngoại trừ hợp chất 79 (8-OH) và 80 (2’-OH) [1].
Hai C-glycosid đầu tiên trong cây Hoàng cầm được báo cáo vào năm 1994
[32]. Cho đến nay, đã có 11 C-glycosid được phân lập từ cây. Hầu hết chúng là
glycosid của chrysin. Ngoài 2 mono-C-glucosid, phần lớn các hợp chất khác là
6,8-di-C-glycosid, chứa 1 gốc glucosyl và 1 gốc arabinosyl [1].
10
Bảng 3.2. Các flavonoid glycosid trong cây Hoàng cầm (S. baicalensis)
Tên chất
Bộ phận của cây
TLTK
57
Apigenin 7-O-β-D-glucoside
Phần trên mặt đất
[14]
58
Baicalein 7-O-β-D-glucoside
Rễ, phần trên
mặt đất
[14,
18]
59
Oroxylin A 7-O-β-D-glucoside
Phần trên mặt
đất, rễ
[10,
14]
60
5,6'-Dihydroxy-7,8-dimethoxyflavone 2'-O-β-Dglucoside
Rễ, rễ tơ
[11,
32]
61
5,6'-Dihydroxy-6,7,8-trimethoxyflavone 2'-O-β-Dglucoside
Rễ
[19]
62
5,6'-Dihydroxy-6,7-dimethoxyflavone 2'-O-β-Dglucoside
Rễ, rễ tơ
[11,
19]
63
5,7,6'-Trihydroxyflavone 2'-O-β-D-glucoside
Rễ tơ
[11]
64
Viscidulin III 6'-O-β-D-glucoside
Rễ, rễ tơ
[11,
22]
65
Wogonin 5-O-β-D-glucoside
Rễ
[10,
28]
66
3,5,7,6'-Tetrahydroxyflavone 2'-O-β-D-glucoside
Rễ
[32]
67
Kaempferol 3-O-β-D-glucoside
Phần trên mặt đất
[33]
68
5,6,8-Trimethoxy-3',4'-methylenedioxyflavone 7-O-βD-glucoside
Rễ
[34]
69
3,5,8-Trimethoxy-3',4'-methylenedioxyflavone 7-O-βD-glucoside
Rễ
[34]
70
(2S)-5-Hydroxy-6-methoxyflavanone 7-O-β-Dglucoside
Rễ
[32]
71
(2S)-5,7,6'-Trihydroxyflavanone 2'-O-β-D-glucoside
Rễ
[10]
72
Delphinidin 3-O-(6-O-malonyl)-β-D-glucoside-5-O-βD-glucoside
Hoa
[31]
73
Chrysin 7-O-β-D-glucuronide
Rễ, phần trên
mặt đất
[10,
14, 35]
74
Baicalin (5,6-Dihydroxyflavone 7-O-β-D-glucuronide) Rễ, phần trên
mặt đất, rễ tơ
[11,
14, 19,
30]
11
75
5,2'-Dihydroxy-6-methoxyflavone 7-O-β-Dglucuronide
Rễ
[35]
76
Wogonoside (Wogonin 7-O-β-D-glucuronide)
Rễ, rễ tơ
77
Oroxyloside (Oroxylin A 7-O-β-D-glucuronide)
Rễ
[36]
78
Norwogonin 7-O-β-D-glucuronide (5,8dihydroxyflavone 7-O-β-D-glucuronide)
Rễ
[10]
79
Isoscutellarein 8-O-β-D-glucuronide
Lá
[37]
80
5-Hydroxy-7,8,6'-trimethoxyflavone 2'-O-β-Dglucuronide
Rễ tơ
[11]
81
Scutellarin
Rễ
[38]
82
Apigenin 7-O-β-D-glucuronide
Phần trên mặt đất
[33]
83
Patuletin 7-O-β-D-glucuronide (3,5,3',4'Tetrahydroxy-6-methoxyflavone 7-O-β-Dglucuronide)
Rễ
[34]
84
Dihydrobaicalin ((2S)-5,6-Dihydroxyflavanone 7-O-βD-glucuronide)
Rễ
[13]
85
(2S)-5-Hydroxy-6-methoxyflavanone 7-O-β-Dglucuronide
Rễ
[10]
86
(2S)-5,6,3',4'-Tetrahydroxyflavanone 7-O-β-Dglucuronide
Phần trên mặt đất
[39]
87
Isocarthamidin 7-O-β-D-glucuronide ((2S)-5,8,4'Trihydroxyflavanone 7-O-β-D-glucuronide)
Phần trên mặt đất
[24,
39]
88
Carthamidin 7-O-β-D-glucuronide
(Dihydroscutellarein 7-O-β-D-glucuronide, Scutellarin
B)
Phần trên mặt đất
[39]
89
(2S)-5,8,3',4'-Tetrahydroxyflavanone 7-O-β-Dglucuronide
Phần trên mặt đất
[39]
90
Chrysin 8-C-β-D-glucoside
Rễ
[10,
35]
91
Chrysin 6-C-β-D-glucoside
Rễ
[35]
92
Chrysin 6-C-β-D-glucoside-8-C-α-Larabinopyranoside
Rễ, rễ tơ
[10,
11, 40]
93
Chrysin 6-C-α-L-arabinopyranoside-8-C-β-Dglucoside
Rễ, rễ tơ
[10,
11, 40]
[10,
11, 19]
12
94
Chrysin 6-C-β-L-arabinopyranoside-8-C-β-Dglucoside
Rễ
[41]
95
Chrysin 6-C-β-D-glucoside-8-C-β-Larabinopyranoside
Rễ
[41]
96
Chrysin 6-C-β-arabinofuranoside-8-C-β-D-glucoside
Rễ
[41]
97
Chrysin 6-C-β-D-glucoside-8-C-β-arabinofuranoside
Rễ
[41]
98
Chrysin 3-C-α-arabinopyranoside-8-C-β-D-glucoside
Rễ
[34]
99
Apigenin 6-C-α-L-arabinopyranoside-8-C-β-Dglucoside (isoschaftoside)
Phần trên mặt đất
[33]
100
(2R,3R)-Pinobankasin 6-C-glucoside-8-Carabinopyranoside
Rễ
[34]
R7
R6
R5
R4
R8
O
R9
R3
R1
R2
R10
O
R1
R2
R3
R4
R5
R6
R7
R8
R9
R10
57
H
OH
H
OGlc
H
H
H
OH
H
H
58
H
OH
OH
OGlc
H
H
H
H
H
H
59
H
OH
OCH3
OGlc
H
H
H
H
H
H
60
H
OH
H
OCH3
OCH3
OGlc
H
H
H
OH
61
H
OH
OCH3
OCH3
OCH3
OGlc
H
H
H
OH
62
H
OH
OCH3
OCH3
H
OGlc
H
H
H
OH
63
H
OH
H
OH
H
OGlc
H
H
H
OH
64
H
OH
H
OH
OCH3
OGlc
H
H
OH
OCH3
65
H
OGlc
H
OH
OCH3
H
H
H
H
H
66
OH
OH
H
OH
H
OGlc
H
H
H
OH
67
OGlc
OH
H
OH
H
H
H
OH
H
H
68
H
OCH3
OCH3
OGlc
OCH3
H
H
CH2OCH2
H
69
OCH3
OCH3
H
OGlc
OCH3
H
H
CH2OCH2
H
13
R1
R2
R3
R4
R5
R6
R7
R8
R9
R10
73
H
OH
H
OGluA
H
H
H
H
H
H
74
H
OH
OH
OGluA
H
H
H
H
H
H
75
H
OH
OCH3
OGluA
H
OH
H
H
H
H
76
H
OH
H
OGluA
OCH3
H
H
H
H
H
77
H
OH
OCH3
OGluA
H
H
H
H
H
H
78
H
OH
H
OGluA
OH
H
H
H
H
H
79
H
OCH3
H
OCH3
OGluA
H
H
OCH3
H
H
80
H
OH
H
OCH3
OCH3
OGluA
H
H
H
OCH3
81
H
OH
OH
OGluA
H
H
H
OH
H
H
82
H
OH
H
OGluA
H
H
H
OH
H
H
83
OH
OH
OCH3
OGluA
H
H
H
OH
OH
H
90
H
OH
H
OH
Glc
H
H
H
H
H
91
H
OH
Glc
OH
H
H
H
H
H
H
92
H
OH
Glc
OH
Ara-p(α,L)
H
H
H
H
H
93
H
OH
Ara-p(α,L)
OH
Glc
H
H
H
H
H
94
H
OH
Ara-p(β,L)
OH
Glc
H
H
H
H
H
95
H
OH
Glc
OH
Ara-p(β,L)
H
H
H
H
H
96
H
OH
Ara-f(β)
OH
Glc
H
H
H
H
H
97
H
OH
Glc
OH
Ara-f(β)
H
H
H
H
H
98
Ara-p(α)
OH
H
OH
Glc
H
H
H
H
H
99
H
OH
Ara-p(α,L)
OH
Glc
H
H
OH
H
H
R1
R2
R3
R4
R5
R6
R7
R8
R9
R10
84
H
OH
OH
OGluA
H
H
H
H
H
H
85
H
OH
OCH3
OGluA
H
H
H
H
H
H
14
R1
R2
R3
R4
R5
R6
R7
R8
R9
R10
86
H
OH
OH
OGluA
H
H
OH
OH
H
H
87
H
OH
H
OGluA
OH
H
H
OH
H
H
88
H
OH
OH
OGluA
H
H
H
OH
H
H
89
H
OH
H
OGluA
OH
H
OH
OH
H
H
GlcO
GlcO
O
HO
O
OH
H3CO
OH
O
OH
O
70
71
OH
OH
HO
O
OH
HO
Ara-p
OH
OH HO
O
O
OGlc
HO
O
Glc
O
O
73
OH
OH
O
100
Hình 3.2. Các flavonoid glycosid trong cây Hồng cầm (S. baicalensis)
3.3. Phenylethanoid glycosid
Có 9 phenylethanoid glycosid (101 – 108) đã được báo cáo trong cây Hoàng
cầm (Bảng 3.3 và Hình 3.3). Các aglycon thường liên kết với 1 nhóm glucosyl,
là một gốc rhamnosyl (Rha), hoặc được acyl hóa bằng nhóm caffeoyl (Caf) hoặc
feruloyl (Fer) [1].
Bảng 3.3. Các phenylethanoid glycosid trong cây Hoàng cầm (S. baicalensis)
Tên chất
101
Salidroside (4-Hydroxy-β-phenylethyl-β-D-glucoside)
Bộ phận của cây
Rễ tơ
TLTK
[11]
15
102
Darendoside B
Rễ
[32]
103
Martynoside (2-(3-Hydroxy-4-methoxyphenyl) ethyl1-O-α- L-rhamnosyl(1→3)-β-D-(4-feruloyl)glucoside)
Rễ tơ, rễ
[11,
28]
104
Acteoside
Rễ tơ, rễ
[10,
11, 35]
105
Isomartynoside
Rễ
[35]
106
Leucosceptoside A
Rễ tơ, rễ
[11,
35]
107
Cistanoside D
Rễ
[10]
108
Darendoside A
Rễ
[32]
R1
R2
R3
R4
R5
R6
101
OH
OH
OH
OH
H
OH
102
OH
ORha
OH
OH
OH
OCH3
103
OH
ORha
OFer
OH
OH
OCH3
104
OH
ORha
OCaf
OH
OH
OH
105
OH
ORha
OH
OFer
OH
OCH3
106
OH
ORha
OFer
OH
OH
OH
107
OH
ORha
OFer
OH
OCH3
OH
Hình 3.3. Các phenylethanoid glycosid trong cây Hoàng cầm (S. baicalensis)
3.4. Các hợp chất phân tử nhỏ khác
Các hợp chất phân tự nhỏ khác được phân lập từ Hồng cầm gồm có 3 steroid
(109 – 111), 1 diterpen (112), 5 amid (113 – 117) và 9 hợp chất phenolic (118 –
16
126) [1]. Các amid là liên hợp của isobutyl amin và acid hữu cơ, và được phân
lập từ dịch chiết nước của cây bởi Xu và cộng sự [42].
Bảng 3.4. Các chất phân tử nhỏ khác trong cây Hoàng cầm (S. baicalensis)
Tên chất
Bộ phận của cây
TLTK
109
Stigmasterol
Rễ
[12]
110
β-Sitosterol
Rễ
[17]
111
Daucosterin
Rễ
[12]
112
Scutebaicalin
Phần trên mặt đất
[43]
113
Pellitorine
Rễ
[42]
114
(E)-4-[(2-methylpropyl) amino]-4-oxo-2-butenoic acid
Rễ
[42]
115
Dihydropiperlonguminine
Rễ
[42]
116
Futoamide
Rễ
[42]
117
Piperlonguminine
Rễ
[42]
118
Benzoic acid
Rễ
[17]
119
Phenyl acetic acid
Rễ
[41]
120
Syringaldehyde
Rễ
[42]
121
4-O-β-D-glucosyl-trans-p-coumaric acid
Rễ
[41]
122
Ferulic acid methyl ester
Rễ
[42]
123
4-O-β-D-glucosyl-cis-p-coumaric acid
Rễ
[41]
124
Vanillin
Rễ
[42]
125
(+)-Crotepoxide
Rễ
[42]
126
(+)-Syringaresinol-O-β-D-glucoside
Rễ
[35]
17
O
O
H
H
OH
H
H
H
OBz
OBz
GlcO
111
112
18
O
HO
H3CO
OCH3
HO
GlcO
122
O
123
OH
H3CO
CHO
124
Hình 3.4. Các chất phân tử nhỏ khác trong cây Hoàng cầm (S. baicalensis)
3.5. Polysaccharid
Olennikov và cộng sự đã phân được 5 polysaccharid từ bộ phận trên mặt đất
của cây Hồng cầm: WSPS’-1, WSPS’-2, WSPS’-3, WSPS’-4 và WSPS’-5.
Trong đó, WSPS’-1, WSPS’-2 và WSPS’-3 là hợp chất của arabinose, galactose
và glucose, còn WSPS’-4 và WSPS’-5 là hợp chất của glucose [44, 45]. Nhóm
19
nghiên cứu này cũng đã phát hiện được 1 homopolysaccharid SbRP-1” từ rễ của
cây Hoàng cầm [46].
4. Tác dụng dược lý
Hồng cầm có tác dụng hạ nhiệt, làm giảm các triệu chứng của bệnh cao
huyết áp, tăng sức và làm chậm nhịp tim, làm giảm co thắt cơ trơn của ruột, có
tác dụng an thần và tác dụng kháng khuẩn. Dạng cồn thuốc – Tinctura Scutellariae
– dùng để chữa bệnh cao huyết áp, nhức đầu, mất ngủ. Uống lâu không thấy tác
dụng phụ [5].
4.1. Tác dụng trên hệ thần kinh
S. baicalensis được sử dụng rộng rãi trong điều trị đột quỵ trong năm 1999
[47]. Qua việc nghiên cứu các hoạt chất chiết xuất từ methanol, Kim và cộng sự
nhận thấy rằng lượng tế bào thần kinh gia tăng đáng kể ở các liều 0,1; 1 và
10 mg/kg. Tác dụng này có thể liên quan đến việc ức chế sản xuất TNF-α, NO và
sự bảo vệ của tế bào thần kinh khỏi hiện tượng stress oxy hóa [48].
Ngồi ra, woginin trong Hoàng cầm giúp an thần, dễ ngủ trong các thử
nghiệm trên động vật. Ở liều 5 và 10 mg/kg có tác dụng chống co giật đáng kể
với các nguyên nhân như hóa chất gây ra hay điện giật ở chuột [49].
Dịch chiết nước của cây giúp tăng cường trí nhớ nhờ thúc đẩy sự phục hồi
của các tế bào thần kinh [49].
4.2. Tác dụng lên hệ miễn dịch
Dịch chiết Hoàng cẩm có tác dụng giảm dị ứng, giảm giải phóng histamin
thơng qua việc ức chế dinitrobenzen IgE. Ngồi ra cịn có khả năng chống viêm
do ức chế giải phóng các chất trung gian gây viêm như cytokine [50].
Shin và các cộng sự đã chứng minh rằng wogonin có thể làm giảm phản ứng
miễn dịch Th2 do OVA gây ra nhờ ức chế sản xuất IL-5 và gián tiếp làm giảm
nồng độ IgE mà không ảnh hưởng đến khả năng sống của tế bào. Phát hiện này
có thể gợi ý rằng wogonin có thể được sử dụng như một chất điều trị cho các bệnh
dị ứng qua trung gian IgE và IL-5 [51].