Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Mẫu đơn khiếu nại ông nguyễn văn thông Hồ sơ Hành chính 02 Học viện tư pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.87 KB, 8 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHÓA ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ LUẬT SƯ
---------------GIẤY LÀM BÀI KIỂM TRA
Họ tên:
Lớp:

SBD:

MÔN:

Ngày:

Đề bài kiểm tra: Anh(chị) hãy soạn thảo đơn khiếu nại cho ông Nguyễn Văn Thông.
Điểm

Nhân xét

BÀI LÀM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------Thành phố V, ngày... tháng... năm....

ĐƠN KHIẾU NẠI
(V/v: Thu hồi đất sai thẩm quyền và giải quyết vấn đề bồi thường sai quy định cho hộ gia
đình tơi – Nguyễn Văn Thơng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của gia đình tơi)
Kính gửi: Ủy ban nhân dân thành phố V
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố V
1


Người khiếu nại: Nguyễn Văn Thông


Địa chỉ: 403 Đồng Tâm, Phường Phú Bài, Thành phố V, tỉnh B
Số CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân ............., ngày cấp …….., nơi cấp:………...
Người bị khiếu nại: Ủy ban nhân dân thành phố V
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố V
Đối tượng bị khiếu nại: Khiếu nại 02 Quyết định hành chính:
+ Quyết định số 2249/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân thành phố V đề ngày
11/6/2013 về việc thu hồi 174,5 m2 đất tại phường Phú Bài, thành phố V do ông Nguyễn
Văn Thông đang sử dụng để đầu tư xây dựng công trình: Cải tạo nâng cấp đoạn cuối
quốc lộ 45 phường Phú Bài, thành phố V.
+ Quyết định số 2380/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân thành phố V đề ngày
18/6/2013 về việc phê duyệt kinh phí bồi thường, hỗ trợ cho hộ ông Nguyễn Văn Thông
địa chỉ: 403 Đồng Tâm, phường Phú Bài, thành phố V thuộc cơng trình quốc lộ 45,
phường Phú Bài, thành phố V;
NỘI DUNG VỤ VIỆC
Ngày 15/08/1989-16/8/1989: Theo Giấy biên nhận giao kèo và Giấy biên nhận, hộ
gia đình tơi nhận chuyển nhượng khu đất 195m2 và một nhà lợp tôn từ ông Tâm với giá
thỏa thuận là 24,5 chỉ vàng 24k. Tơi đã thanh tốn đầy đủ số tiền đặt cọc trước tổng là
4.340.000 đồng. Số tiền còn lại, sau khi làm xong thủ tục hành chính của việc sang
nhượng và đã thanh tốn đầy đủ.
Ngày 11/11/1992, biên bản họp tổ dân phố số 17 phường 8 xác minh nguồn gốc
căn nhà số 2/28 đường Đồng Tâm về diện tích, ranh giới và vị trí đất.
Ngày 8/3/1994, biên bản kiểm tra hành lang lưới điện, tôi đã thống nhất tháo dỡ,
lùi vào 10m2 cho hành lang lưới điện.
Ngày 11/6/2013, UBND thành phố V ra Quyết định số 2249/QĐ-UBND thu hồi
174,5m2 đất của hộ gia đình tơi tại thửa đất số 348, tờ bản đồ thu hồi đất số 1 phường
Phú Bài, thành phố V.
Ngày 18/6/2013, UBND thành phố V ra Quyết định 2380/QĐ-UBND phê duyệt
tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ cho hộ gia đình tơi là 1.307.065.037 đồng.
CĂN CỨ KHIẾU NẠI:


2


Quyết định số 2249/QĐ-UBND và Quyết định số 2380/QĐ-UBND đã có những vi
phạm nghiêm trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sử dụng
đất là hộ gia đình tơi. Cụ thể:
1. Quyết định số 2249/QĐ-UBND ngày 11/6/2013 của chủ tịch Uỷ ban nhân dân
thành phố V ban hành sai thẩm quyền, sai trình tự, thủ tục
Thứ nhất, Quyết định số 2249/QĐ-UBND ngày 11/6/2013 của chủ tịch Uỷ ban nhân
dân thành phố V ban hành sai thẩm quyền
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 44 Luật Đất đai 2003 về thẩm quyền thu hồi đất quy định
“Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi đất đối
với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc
đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam”.
Như vậy, thẩm quyền thu hồi thửa đất số 348 hiện đang thuộc quyền sử dụng của hộ
gia đình tôi phải do UBND thành phố V ra quyết định ban hành thu hồi theo đúng trình tự
pháp luật, Chủ tịch UBND thành phố V hồn tồn khơng có thẩm quyền thu hồi đất của
hộ gia đình tơi. Tuy nhiên, Quyết định số 2249/QĐ-UBND lại do người đứng đầu UBND
thành phố V là Chủ tịch UBND thành phố V ban hành là sai thẩm quyền, trái quy định
pháp luật, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của tơi. Do đó, tơi u cầu
UBND thành phố V phải ra quyết định hủy bỏ Quyết định số 2249/QĐ-UBND.
Thứ hai, Xét về trình tự thủ tục thu hồi, bồi thương giải phóng mặt bằng của UBND
thành phố V đã không tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 4 Điều 130 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai quy định
đối với thu hồi đất ở trước 180 ngày khi ban hành quyết định thu hồi phải có phê duyệt
kinh phí bồi thường.
Tuy nhiên, Quyết định phê duyệt kinh phí bồi thường ban hành ngày 18/6/2013, được
ban hành sau quyết định thu hồi ngày 11/6/2013. Do đó, ngày 18/7/2013 ông Thông
khiếu nại là đảm bảo thời hiệu theo quy định.
2. Nội dung Quyết định 2249/QĐ-UBND ngày 11/6/2013 không đúng sự thật

khách quan, trái quy định pháp luật
Thứ nhất, Uỷ ban nhân dân thành phố V xác định sai diện tích đất thu hồi thuộc
quyền sử dụng hợp pháp của tôi
- Điểm d khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai 2003, tôi đủ điều kiện để được cấp Giấy
CNQSD đất với diện tích 195m2 .

3


- Căn cứ Giấy biên nhận giao kèo ngày 15/8/1989 tôi nhận chuyển nhượng hợp pháp
từ ông Đặng Quân diện tích 195m2 . Ngày 16/8/1989, tơi đã thanh tốn chi phí để nhận
chuyển nhượng tồn bộ quyền sử dụng đất này.
- Ngày 11/11/1992, biên bản họp tổ dân phố số 17 phường 8 xác minh nguồn gốc căn
nhà số 2/28 phường Đồng Tâm thì đấtt hộ gia đình tơi khơng có tranh chấp, diện tích đất
và tài sản gắn liền với đất là 195 m2
- Ngày 8/3/1994, biên bản kiểm tra hành lang lưới điện, thống nhất tháo dỡ, lùi vào
10m2 cho hành lang lưới điện.
Do đó, tơi phải được xác định là chủ sử dụng hợp pháp của 195m2 đất bị thu hồi. Vì
vậy, khi ban hành Quyết định số 2249/QĐ-UBND ngày 11/6/2013, UBND thành phố V
phải công nhận quyền sử dụng và thu hồi đối với toàn bộ 195m2 đất này của tôi.
Thứ hai, Uỷ ban nhân dân thành phố V xác định sai thời gian tôi được quyền khiếu
nại quyết định hành chính này
Căn cứ Điều 9 Luật khiếu nại 2011 quy định: “Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi
hành chính.”
Như vậy, thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được QĐ hành chính hoặc
biết được Quyết định hành chính, hành vi hành chính: Quyết định thu hồi đất số:
2249/QĐ-UBND ngày 11/6/2013 và Quyết định phê duyệt kinh phí bồi thường, hỗ trợ số:
2380/QĐ-UBND ngày 18/6/2013. Tuy nhiên, điều 3 quyết định thu hồi đất số: 2249/QĐUBND ngày 11/6/2013 quy định 30 ngày là trái quy định pháp luật.
3. Quyết định số 2380/QĐ-UBND ngày 18/6/2013 của chủ tịch Uỷ ban nhân dân

thành phố V ban hành sai thẩm quyền
Quyết định số 2380/QĐ-UBND của chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố V ban hành
sai thẩm quyền
+ Căn cứ Khoản 2 Điều 52 Luật đất đai năm 2013 quy định:
“Điều 52. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
……………………
2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.”
+ Căn cứ Khoản 3 Điều 130 Nghị định 181/2014/NĐ-CP về thi hành luật đất đai
quy định:

4


Điều 130. Trình tự thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 38
của Luật Đất đai
……………………
3. Trường hợp thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư thì Uỷ ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm lập phương án tổng thể về bồi thường,
giải phóng mặt bằng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét
duyệt.”
UBND thành phố V có thẩm quyền phê duyệt kinh phí bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi
đất của hộ gia đình, cá nhân. Tuy nhiên, QĐ phê duyệt kinh phí bồi thường, hỗ trợ số:
2380/QĐ-UBND ngày 18/6/2013 do Chủ tịch UBND TP. V ban hành là không đúng
thẩm quyền.
4. Uỷ ban nhân dân thành phố V không bồi thường, hỗ trợ đầy đủ về đất và tài
sản trên đất khi thu hồi đất của tôi để thực hiện dự án cải tạo, nâng cấp đoạn
cuối quốc lộ 45, phường Phú Bài, thành phố V
Thứ nhất, Quyết định bồi thường số 2380/QĐ-UBND phải đền bù toàn bộ 195m2 bị

thu hồi của hộ gia đình tơi
- Như đã phân tích tại mục 3, tôi đủ điều kiện được bồi thường đủ diện tích đất
195m2. Nên tơi phải được bồi thường theo đúng diện tích của hộ gia đình tơi
- Điều 6 chương 2 Nghị định 90-CP ngày 17/8/1994 về việc đền bù thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng. Cụ thể: “Người được Nhà nước giao đất sử dụng vào mục đích nào thì khi
Nhà nước thu hồi đất được đền bù bằng cách giao đất có cùng mục đích sử dụng để thay
thế hoặc đến bù bằng tiền theo giá đất cùng mục đích sử dụng. Trường hợp Nhà nước
khơng thể đền bù bằng cách giao đất thay thế hoặc người bị thu hồi đất khơng u cầu
đền bù bằng đất thì đền bù bằng tiền theo giá đất cùng hạng hoặc cùng loại của đất bị
thu hồi. Giá đất để tính đến bù thiệt hại do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo khung giá đất
do Chính phủ quy định.”
Theo đó, Uỷ ban nhân dân phải đền bù toàn bộ 195m2 đất đã bị thu hồi của ông Nguyễn
Văn Thông theo qy định trên.
- Điều 47 Nghị định 84/2007/NĐ-CP quy định Bồi thường hỗ trợ về đất khi nhà
nước thu hồi đất đối với trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên
giấy tờ về quyền sử dụng đất), theo đó, trường hợp thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế
khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được bồi thường theo quy
định sau:

5


“1. Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế;
2. Nếu diện tích đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
do việc đo đạc trước đây thiếu chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người sử
dụng đất khơng kê khai hết diện tích nhưng tồn bộ ranh giới thửa đất đã được xác định,
khơng có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, không do lấn, chiếm thì bồi

thường theo diện tích đo đạc thực tế;
3. Nếu diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng
đất, được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc
nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã sử dụng ổn định và khơng có
tranh chấp thì được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế;
4. Khơng bồi thường về đất đối với diện tích đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ
về quyền sử dụng đất mà diện tích đất nhiều hơn đó do hành vi lấn chiếm mà có”
Theo đó, UBND thành phố V phải bồi thường đủ 195m2 đã thu hồi cho gia đình tơi.
Thứ hai, xác định giá trị bồi thường các tài sản khác tài sản khác không đúng với giá
thị trường tại thời điểm bàn giao đất tái định cư, bồi thường tài sản do lỗi của cơ quan nhà
nước chậm chi trả bồi thường.
Trường hợp này cho thấy mặc dù đã có Quyết định thu hồi đất, Quyết định phê duyệt
kinh phí bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất nhưng chính quyền địa phương đã rất chậm trễ
trong việc chi trả bồi thường cho gia đình tơi. Vậy nên tính đến thời điểm bồi thường thì
giá trị đất, giá trị nguyên vật liệu đã tăng lên đáng kể nên tơi có u cầu tăng 50% tiền
đền bù vật liệu xây dưng cơng trình và giá đất so với thời điểm Quyết định thu hồi đất thì
có thể được đảm bảo quyền lợi theo quy định tại Điều 9 Nghị định 197/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004:
Điều 9. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất cịn lại
“2. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm được quy định như sau:
a) Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá
đất tại thời điểm bồi thường do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cơng bố cao hơn giá đất tại
thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi
thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết
định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi;”
Thứ ba, Quyết định phê duyệt kinh phí bồi thường, hỗ trợ số 2380/QĐ-UBND
ngày 18/6/2012 đã xác định thiếu giá trị bồi thường tài sản trên đất là diện tích:
1,5m×3,0m= 4,5 m 2, phần gác gỗ còn thiếu; Một hố ga, sân nền bê tông và giá trị nhà
cấp 4 sai hiện trạng thực tế ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tôi
6



Căn cứ vào tình trạng thực tế của hộ gia đình tơi. Tơi đề nghị chính quyền tiến hành định
giá lại tài sản thực tế để bồi thường thỏa đáng cho tơi; Nếu khơng cịn tài sản nữa thì thu
thập thông tin, định giá trên hồ sơ
Căn cứ vào những phân tích trên thì Quyết định thu hồi đất số 2249/QĐ-UBND
ngày 11/06/2013 và Quyết định số 2380/QĐ-UBND về việc phê duyệt kinh phí bồi
thường, hỗ trợ ngày 18/06/2013 của Chủ tịch UBND thành phố V là ban hành sai thẩm
quyền. Bên cạnh đó, nội dung trong 02 quyết định trên cũng không đúng với quy định
pháp luật và hiện trạng thực tế nên đã làm ảnh hưởng vô cùng nghiêm trọng đến quyền và
lợi ích hợp của hộ gia đình tôi.
NỘI DUNG YÊU CẦU:
Từ những căn cứ trên tôi làm Đơn này, khiếu nại các nội dung sau đây:
1. Khiếu nại và yêu cầu hủy bỏ Quyết định số 2249/QĐ-UBND ngày 11/6/2013 của Uỷ
ban nhân dân thành phố V về việc thu hồi 174,5m2 đất tại phường Phú Bài thành phố V
do ông Nguyễn Văn Thông đang sử dụng để đầu tư xây dựng cơng trình: cải tạo, nâng
cấp đoạn cuối quốc lộ 45, phường Phú Bài, thành phố V;
2. Khiếu nại và yêu cầu huỷ bỏ Quyết định số 2380/QĐ-UBND ngày 18/6/2013 Uỷ ban
nhân dân thành phố V về việc phê duyệt kinh phí bồi thường, hỗ trợ cho ông (bà) Nguyễn
Văn Thông, địa chỉ: 403 Đồng Tâm, phường Phú Bài, thành phố V thuộc cơng trình:
quốc lộ 45, phường Phú Bài, thành phố V.
3. Tiến hành thu hồi đúng diện tích đất 195m2 và giá trị bồi thường, hỗ trợ cho hộ gia
đình tơi theo đúng quy định pháp luật.
Kính mong Q ơng (bà) chấp nhận đề nghị trên của tơi nhằm nhanh chóng giải quyết
kịp thời vụ án theo đúng quy định pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của tơi.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Tài liệu gửi kèm:
- CCCD, hộ khẩu của ông Nguyễn Văn Thông (Bản sao);
- Giấy biên nhận giao kèo ngày 15/8/1989 (Bản sao);
- Quyết định thu hồi đất số 2249/QĐ-UBND ngày 11/6/2013 của Uỷ ban nhân dân thành

phố V (Bản sao);
- Quyết định phê duyệt kinh phí bồi thường số 2380/QĐ-UBND ngày 18/6/2013 Uỷ ban
nhân dân thành phố V (Bản sao);
- Biên bản họp tổ dân phố ngày 11/11/1992 về việc xác minh nguồn gốc căn nhà số 2/28
đường Đồng Tâm (Bản sao);
7


- Biên bản kiểm tra hanh lang lưới điện 15kV tuyến 571 mới khu vực đường Đồng Tâm,
phường 8 ngày 08/3/199 4(Bản sao);
- Trích lục thửa đất (Bản sao);
- Hố đơn vật liệu xây dựng nhà c4 (bản gốc)
- Hoá đơn, chứng từ ghi chép công thợ xây dựng và biên lai nộp thuế từ 1989 - 2013 (nếu
có)
NGƯỜI KHIẾU NẠI
(Chữ ký hoặc điểm chỉ)

8



×