TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
---------***--------
TIỂU LUẬN
TỔ CHỨC NGÀNH
ỨNG DỤNG MƠ HÌNH SCP
PHÂN TÍCH NGÀNH SẢN XUẤT ĐỒ UỐNG
TẠI VIỆT NAM
Nhóm: 3
1. Lâm Thị Thu Hà - 2014410036
2. Lại Phan Quỳnh Mai - 2014410091
Lớp: KTE408.2
Giảng viên hướng dẫn: TS. Chu Thị Mai Phương
PGS.TS. Từ Thúy Anh
Hà Nội, tháng 6 năm 2022
MỤC LỤC
Danh mục hình.......................................................................................................44
Danh mục bảng......................................................................................................44
Lời mở đầu.............................................................................................................55
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................55
1.2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................66
1.3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................66
1.4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................66
1.5. Cấu trúc bài tiểu luận................................................................................66
Chương 1: Cơ sở lí thuyết.....................................................................................78
1.1. Lý thuyết chung về đo lường và tập trung thị trường.............................78
1.1.1. Thị phần...............................................................................................78
1.1.2. Tỉ lệ tập trung hố...............................................................................78
1.1.3. Chỉ số HHI...........................................................................................78
1.2. Khung phân tích SCP.................................................................................89
1.3. Áp dụng mơ hình SCP vào phân tích ngành sản xuất đồ uống.............910
Chương 2: Cấu trúc thị trường ngành sản xuất đồ uống tại Việt Nam.........1112
2.1. Cấu trúc thị trường................................................................................1112
2.1.1. Tổng quan về ngành........................................................................1112
2.1.2. Cấu trúc sản phẩm trong ngành.....................................................1314
2.1.3. Cấu trúc thị trường..........................................................................1516
2.1.4. Vai trò của ngành.............................................................................1718
2.1.5. Rào cản gia nhập ngành..................................................................1819
2.1.6. Liên kết dọc trong ngành sản xuất đồ uống....................................1920
2.2.
Các hành vi của doanh nghiệp trong ngành...................................2021
2.2.1.
Các hoạt động nghiên cứu và phát triển sáng tạo của doanh
nghiệp 2021
2.2.2.
Chiến lược quảng cáo, markerting của các doanh nghiệp sản xuất
đồ uống ..................................................................................................... 2122
2.2.3.
Chiến lược định giá của doanh nghiệp......................................2324
Error! Hyperlink reference not valid............Hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
2526
2
2.3. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp..................................................2526
Chương 3: Mô hình kinh tế lượng phân tích những tác nhân ảnh hưởng đến
hiệu quả của doanh nghiệp...............................................................................2829
3.1.
Cách xử lý số liệu..............................................................................2829
3.2.
Kết quả đo lường HHI, CR4 và phân tích ý nghĩa.........................3031
3.3.
Phân tích và đánh giá mơ hình kiểm định.......................................3132
3.3.1.
Xây dựng mơ hình nghiên cứu...................................................3132
Error! Hyperlink reference not valid.a.........................................Xây dựng hàm hồi quy
3132
Error! Hyperlink reference not valid.b.....................Kỳ vọng về dấu của các biến
3132
3.3.2.
Kết quả chạy mơ hình.................................................................3434
3.3.3.
Các kiểm định của mơ hình........................................................3636
Chương 4: Một số kiến nghị và giải pháp cho ngành sản xuất đồ uống tại Việt
Nam.....................................................................................................................3838
4.1.
Tận dụng những xu thế mới.............................................................3838
4.2.
lên
Tận dụng thị trường tự do, mở cửa để doanh nghiệp Việt Nam vươn
............................................................................................................3939
4.3.
Đẩy mạnh truyền thông để đem sản phẩm gần hơn với người tiêu
dùng ............................................................................................................ 3939
4.4.
Can thiệp từ chính phủ.....................................................................3939
Kết luận..............................................................................................................4141
Tài liệu tham khảo.............................................................................................4242
3
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Cơ cấu sản phẩm ngành đồ uống có cồn năm 2015.................................13
Hình 2.2. Cơ cấu sản phẩm ngành đồ uống khơng cồn năm 2015...........................13
Hình 2.3. Doanh thu ngành nước giải khát có cồn giai đoạn 2010-2018.................14
Hình 2.4. Doanh thu ngành nước giải khát giai đoạn 2010-2017.............................14
Hình 2.5. Cơ cấu thị phần của một số doanh nghiệp sản xuất đồ uống có cồn năm
2015......................................................................................................................... 16
Hình 2.6. Cơ cấu thị phần của một số doanh nghiệp sản xuất đồ uống không cồn
năm 2015................................................................................................................. 17
DANH MỤC BẢ
Bảng 2.1. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất đồ uống...................25
YBảng 3.1. Giải thích ý nghĩa các ký hiệu trong mẫu dữ liệu.................................29
Bảng 3.2. Giải thích ý nghĩa mã ngành....................................................................30
Bảng 3.3. Kết quả HHI và CR4 của các ngành........................................................30
Bảng 3.4. Các biến và kỳ vọng về dấu.....................................................................32
Bảng 3.5. Tương quan giữa các biến.......................................................................32
Bảng 3.6. Giải thích các biến...................................................................................33
Bảng 3.7. Mơ tả thống kê các biến..........................................................................33
Bảng 3.8. Kết quả chạy mơ hình..............................................................................35
Bảng 3.9. Kiểm định đa cộng tuyến.........................................................................37
HÌNH
4
LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng mở rộng và phát triển với các nét đặc
trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đời sống người
dân đang dần được cải thiện và nâng cao, do đó, nhu cầu của con người cũng
ngày một tăng lên. Nguồn cầu về các mặt hàng đa dạng tăng cao đòi hỏi những
nguồn cung hợp lý, bền vững từ thị trường. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi để
phát triển, cải tiến các ngành lâu năm và thành lập các ngành mới trong nước.
Trong đó, ngành sản xuất đồ uống ln là một trong các ngành có tốc độ tăng
trưởng và phát triển mạnh tại Việt Nam. Với con số ấn tượng, xếp thứ 10 châu
Á về thị trường đồ uống hấp dẫn nhất toàn cầu (theo nguồn BMI năm 2019),
t‡ng doanh thu bán hàng thực phẩm và đồ uống đạt 975,867 tˆ đồng (+3.8%
YoY) vào nam 2020, đóng góp của ngành thực phẩm và đồ uống vào GDP
khoảng 15.8%, chi tieu cho thực phẩm và đồ uống chiếm tˆ tr漃⌀ng cao nhất
trong co cấu chi tieu hàng tháng của nguời tieu dùng (khoảng 35% t‡ng chi
tieu dùng), Việt Nam được coi là thị trường màu mỡ thu hút các công ty trong
nước và ngoài nước tham gia vào ngành kinh doanh này.
Sau khi mở cửa thị trường và tham gia các hiệp định thương mại tự do,
xét về mặt t‡ng quan, thị trường đồ uống trong nước rất đa dạng và phong
phú. Thị phần của đồ uống có cồn (rượu, bia, rượu mạnh) là ngành hàng lớn
nhất, chiếm tới hơn 70% thị trường bán lẻ đồ uống (năm 2020) và bị chi phối
bởi các doanh nghiệp như Heineken, Sabeco, Habeco, Carlsberg, Sapporo…
Về đồ uống không cồn, thị trường bị chi phối bởi các doanh nghiệp lớn như
Pepsico, Tân Hiệp Phát, Coca Cola, tập đoàn Trung Nguyên, Lavie, Vinacafe…
(Nguồn: Vietnam Report, tháng 10/2021). Những doanh nghiệp này hầu hết có
lợi thế quy mơ, nguồn đầu tư lớn, có lịch sử phát triển lâu đời, lợi thế cạnh
tranh tốt trên thị trường, tạo rào cản gia nhập lớn, dễ dàng đè bẹp các công ty
nhỏ mới vào ngành. Điều này dẫn đến hiện tượng độc quyền nhóm trên thị
trường, hiện tượng cạnh tranh độc quyền, các công ty, nhãn hàng liên tục tung
5
ra các chiến dịch như thay đ‡i mẫu mã, giảm giá sản phẩm, bán kèm… dẫn
đến giá cả thị trường đồ uống có nhiều biến động.
Dựa vào những đặc điểm và thơng tin của thị trường đồ uống, nhóm em
ch漃⌀n thực hiện bài nghiên cứu “Ứng dụng mơ hình SCP phân tích ngành sản
xuất đồ uống tại Việt Nam” nhằm phác hoạ bức tranh t‡ng quan về ngành sản
xuất đồ uống và thể hiện kết quả định lượng cụ thể.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở các phát hiện của nghiên cứu, nhóm em cũng xin đề xuất một
số tầm nhìn và lựa ch漃⌀n chính sách nhằm tạo luật chơi, thiết kế cấu trúc cho
thị trường đồ uống với mong muốn hạn chế hiện tượng độc quyền nhóm trong
ngành, kiểm soát việc đặt giá của các doanh nghiệp và chống sự cấu kết, nhằm
bình ‡n mặt hàng này để giúp người tiêu dùng có thể mua được các sản phẩm
chất lượng với giá cả phù hợp. Sau cùng mới là chính sách khuyến khích
những Doanh nghiệp có sự hỗ trợ cho người lao động, làm tăng thu nhập và
tăng chất lượng sản phẩm.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Bài nghiên cứu của nhóm em hướng tới ngành sản xuất đồ uống tại Việt
Nam gồm các ngành nhỏ được đề cập trong bài nghiên cứu như ngành chưng
cất và pha chế các loại rượu mạnh, ngành sản xuất rượu vang, ngành sản xuất
bia và ủ men bia, ngành sản xuất nước khoáng, nước tinh khiết đóng chai,
ngành sản xuất đồ uống khơng cồn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, phương pháp so sánh,
phân tích định lượng, áp dụng khung phân tích SCP để chỉ rõ hành vi cấu kết
độc quyền nhóm của các Doanh nghiệp và kết quả từ việc độc quyền nhóm
mang lại dựa trên 3 khía cạnh: giá, chất lượng sản phẩm và sự đa dạng hóa, từ
đó xác định được mức độ cạnh tranh trên thị trường.
1.5. Cấu trúc bài tiểu luận
Bài tiểu luận gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
6
Document continues below
Discover more from:
Tổ chức ngành KTE408
Trường Đại học Ngoại thương
20 documents
Go to course
Nhóm-2-TCN 44
đcfâcscascascascascascascascascasc
Tổ chức ngành
None
Q AND A - NLKWENLAW
6
Tổ chức ngành
None
Note - NKJNCKSJNCLSA
7
Tổ chức ngành
None
Bài tập KTL Exercise - NKNSLCNA
14
88
Tổ chức ngành
None
Mat-hang-go 0923 - Mat-hang-go
0923
Tổ chức ngành
None
Tổ chức ngành - giữa kỳ - NKJNLKNLS
5
Tổ chức ngành
None
Chương 2: Cấu trúc thị trường ngành sản xuất đồ uống tại Việt Nam
Chương 3: Mơ hình kinh tế lượng phân tích những tác nhân ảnh hưởng đến
hiệu quả của doanh nghiệp
Chương 4: Một số kiến nghị và giải pháp cho ngành sản xuất đồ uống tại Việt
Nam
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT
1.1. Lý thuyết chung về đo lường và tập trung thị trường
1.1.1. Thị phần
Thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà một doanh nghiệp đang
nắm giữ được.
Cơng thức tính thị phần:
Thị phần =
(hoặc )
1.1.2. Tỉ lệ tập trung hoá
Tỷ lệ tập trung hóa (concentration ratio) là chỉ tiêu thống kê phản ánh tỷ
trọng trong tổng sản lượng của một vài công ty lớn trong một ngành. Nó phản ánh
mức độ tập trung hóa người bán trên thị trường và vì vậy có thể dùng làm biến đại
diện cho cơ cấu thị trường.
Tỷ lệ tập trung hóa được tính bằng tổng tỷ lệ phần trăm thị phần được nắm
giữ bởi số lượng doanh nghiệp được chỉ định lớn nhất trong ngành. Tỷ lệ tập trung
hóa dao động từ 0% đến 100%, và tỷ lệ tập trung hóa của ngành cho thấy mức độ
cạnh tranh trong ngành. Tỷ lệ tập trung hóa dao động từ 0% đến 50% có thể chỉ ra
rằng ngành này cạnh tranh hoàn hảo và được coi là tập trung thấp.
Cơng thức tính CR dựa trên 4 doanh nghiệp lớn nhất:
CR4 =
1.1.3. Chỉ số HHI
Chỉ số Herfindahl-Hirschman trong tiếng Anh là Herfindahl-Hirschman
Index, viết tắt là HHI. HHI là thước đo phổ biến về sự tập trung của thị trường và
được sử dụng để xác định khả năng cạnh tranh thị trường (thường là trước và sau
các giao dịch M&A).
Đặc trưng của chỉ số HHI là:
Chỉ số Herfindahl-Hirschman (HHI) là thước đo phổ biến dùng để đo lường
mức độ tập trung thị trường.
8
HHI được tính bằng tổng các bình phương thị phần của mỗi công ty cạnh
tranh trong một thị trường nhân với 10000. HHI có thể dao động từ gần đến 0
đến 10.000. Bộ Tư pháp Hoa Kỳ sử dụng HHI để đánh giá các thương vụ sáp
nhập tiềm năng.
Thị trường càng gần độc quyền thì mức độ tập trung của thị trường càng cao
và cạnh tranh càng thấp.
Công thức xác định chỉ số Herfindahl-Hirschman:
HHI=10000*(w12+w22+...+wi2)
Trong đó:
-
w: là các mức thị phần
-
i: là tổng số doanh nghiệp tham gia thị trường.
HHI nằm trong khoảng từ đến 10000, HHI nhỏ thể hiện mức độ tập trung thấp.
1.2. Khung phân tích SCP
SCP là các chữ cái viết tắt của Structure – Con duct – Performance. Mơ hình
SCP được sử dụng như một khung phân tích về mối quan hệ giữa cấu trúc thị
trường, hành vi thị trường và hiệu suất thị trường. Mơ hình này được cơng bố và áp
dụng lần đầu tiên bởi nhà kinh tế học của đại học Harvard là Edward Mason vào
năm 1930, sau đó được phát triển vào năm 1959 bởi Joe S. Bain Jr, người mà đã thể
hiện mơ hình này trong cuốn sách của ơng “Industrial Organization”. Mơ hình SCP
được coi là trụ cột của lý thuyết tổ chức doanh nghiệp, và kể từ khi được hình
thành, nó là điểm khởi đầu khi phân tích thị trường và ngành, khơng chỉ trong kinh
tế mà cịn trong các lĩnh vực quản trị kinh doanh. Ví dụ, nguồn chính cho các cơng
trình của Michael E. Porter về cạnh tranh là dựa trên cơ sở bắt nguồn từ mơ hình
này.
Mason chỉ ra rằng thị phần của các doanh nghiệp trên thị trường là yếu tố
quan trọng quyết định mức sản lượng và chính sách về giá của doanh nghiệp. Ông
cũng tiến hành các nghiên cứu thực nghiệm để chứng minh cho lý thuyết của mình
là đúng vì nếu theo lý thuyết cạnh tranh hoàn hảo, ở trạng thái cân bằng, tất cả các
doanh nghiệp nhận được một tỷ suất lợi nhuận như nhau, dù hoạt động ở bất kỳ lĩnh
vực nào. Điều này mâu thuẫn với những gì xảy ra trong thực tế, hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp rất khác nhau tùy theo từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
9
Muốn thu được nhiều lợi nhuận nhất, nhà kinh tế cần có quyết định phân bổ nguồn
lực một cách có hiệu quả và sao cho hiệu năng sản xuất cao nhất. Muốn vậy, ta cần
nhận diện các nhân tố xác định hiệu năng của doanh nghiệp và xây dựng các lý
thuyết giải thích sự khác biệt về hiệu năng của các doanh nghiệp cũng như xác định
các liên hệ giữa các biến nhân tố và hiệu năng cuối cùng.
Cấu trúc
(Structure)
Hành vi
(Conduct)
Hiệu quả
(Performance)
Mơ hình cấu trúc – hành vi – hiệu quả bao gồm ba yếu tố chính:
(i)
Cấu trúc ở đây ám chỉ cấu trúc thị trường. Các biến số được sử dụng để mô
tả cấu trúc thị trường bao gồm sự tập trung của người bán, mức độ khác biệt
của sản phẩm, các hàng rào gia nhập.
(ii)
Hành vi ở đây ám chỉ hành vi của doanh nghiệp. Các biến số mơ tả về hành
vi bao gồm chính sách chiến lược về giá, hành vi cấu kết giữa các doanh
nghiệp hay cartel, các hoạt động quảng cáo, nghiên cứu và phát triển, năng
lực đầu tư. Các hành vi nhằm giải thích việc các doanh nghiệp chọn lựa cấu
kết với nhau hay cạnh tranh với nhau trên thị trường.
(iii)
Hiệu quả ám chỉ về đầu ra hoặc điểm cân bằng được đánh giá dưới góc độ
phân bổ có hiệu quả. Các biến số được sử dụng để đo mức độ hiệu quả là lợi
nhuận hoặc mức độ chênh lệch giữa giá và chi phí biên. Một cách tổng quát
về khung phân tích SCP của Mason và Bain đó là cấu trúc thị trường sẽ
quyết định hành vi của doanh nghiệp, các hành vi lại là yếu tố quyết định
đến hiệu quả của việc ra lựa chọn.
1.3. Áp dụng mơ hình SCP vào phân tích ngành sản xuất đồ uống
Ngành sản xuất đồ uống ở Việt Nam hiện có sự tham gia của rất nhiều
hãng trong và ngồi nước. Ở nhóm ngành đồ uống có cồn, có CT TNHH nhà
máy bia Heineken Việt Nam, CTCP bia rượu giải khát Sài Gòn, CTCP bia –
rượu – nước giải khát Hà Nội, CT TNHH thương mại CARLSBERG Việt
Nam… Ở nhóm ngành đồ uống khơng cồn, có CT TNHH giải khát SUNTORY
PEPSICO Việt Nam, CT TNHH thương mại dịch vụ Tân Hiệp Phát, CT
TNHH nước giải khát COCA_COLA Việt Nam, Trung Nguyên Legend,
10
Lavie… với mức độ chênh lệch tương đối nhiều về thị phần cũng như sự đa
dạng về sản phẩm. Dựa trên mơ hình SCP, nhóm sẽ đi vào phân tích cấu trúc
thị trường của ngành và thu thập dữ liệu để tính mức độ tập trung thị trường,
xác định xem kiểu thị trường ngành sản xuất đồ uống ở Việt Nam là gì, sau đó
sẽ tiếp cận mơi trường ngành dưới góc độ các hành vi của doanh nghiệp để
nhận định được một số đặc điểm như kiểu cạnh tranh trong ngành có sự cấu
kết hay khơng, chính sách về giá và đánh giá các hành vi ấy có phù hợp với
kiểu cạnh tranh đã xác định ở trước hay không. Cuối cùng đưa ra các số liệu
về giá cả và chất lượng sản phẩm và khái quát về sự phát triển của ngành
trong những năm qua để thấy được hiệu quả trong mơi trường cạnh tranh đó
như thế nào. Vì số liệu rất khó để thu thập nên nhóm chỉ có thể dùng số liệu
của một số ít cơng ty trong lĩnh vực sản xuất đồ uống. Từ đó đưa ra các nhận
định, đánh giá về thị trường cũng như một số các chính sách khuyến nghị để
phát triển ngành, tạo môi trường lành mạnh trong cạnh tranh và quan tr漃⌀ng
nhất là bình ‡n về giá đồ uống trên thị trường.
11
CHƯƠNG 2: CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG NGÀNH SẢN XUẤT
ĐỒ UỐNG
TẠI VIỆT NAM
2.1. Cấu trúc thị trường
2.1.1. Tổng quan về ngành
Ngành sản xuất đồ uống là một ngành công nghiệp chế biến, từ những
nguyên liệu đầu vào như nước, hoa quả, lúa mạch… để sản xuất ra các sản
phẩm như bia, rượu và nước giải khát để phục vụ nhu cầu về đồ uống của con
người. Sản phẩm của ngành là thực phẩm, do đó chất lượng của nó tác động
trực tiếp lên sức khoẻ của người tiêu dùng. Vì vậy đảm bảo các tiêu chuẩn về
chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) là yêu cầu hàng đầu đối với
ngành này.
Tiêu chuẩn VSATTP đặt ra cho ngành này được chia thành 2 nhóm
chính:
-
u cầu vệ sinh an tồn về chỉ tiêu ly hố: đưa ra giới hạn an tồn về các
chất hố h漃⌀c, các chỉ tiêu lý tính được phép có trong sản phẩm.
-
u cầu vệ sinh an tồn về chỉ tiêu vi sinh: Quy định các giới hạn về vi
sinh vật được phép có trong sản phẩm.
Ở Việt Nam yêu cầu về VSATTP đối với các ngành sản xuất đồ uống đã được
quy định trong pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm và một số tiêu chuẩn cụ
thể đối với từng sản phẩm. Để đảm bảo tiêu chuẩn VSATTP cần đảm bảo các
điều kiện từ khâu sản xuất đến phân phối, tiêu dùng. Do đây đều là những
thực phẩm có thời hạn sử dụng khơng dài. Cụ thểm các sản phẩm bia hơi, bia
tươi chỉ sử dụng trong vòng 1 đến 2 tuần; bia lon, bia chai, nước hoa quả, nước
uống b‡ dưỡng có thời hạn sử dụng 6 tháng; nước khống, nước tinh khiết,
nước l漃⌀c thì 1 năm. Từ đặc tính này của sản phẩm mà việc sản xuất bia, rượu,
nước giải khát đặc biệt chú tr漃⌀ng gắn kết với hoạt động phân phối và tiêu thụ
sản phẩm.
Ngành sản xuất đồ uống có mã ngành 110, bao gồm các ngành nhỏ sau:
Chưng, tinh cất và pha chế các loại rượu mạnh (11010)
12
Sản xuất rượu vang (11020)
Sản xuất bia và mạch nha ủ men bia (11030)
Sản xuất đồ uống không cồn, nước khống (1104)
+ Sản xuất nước khống, nước tinh khiết đóng chai (11041)
+ Sản xuất đồ uống không cồn (11042)
Hiện Việt Nam có những chủng loại sản phẩm nước giải khát chính là:
nước khống có ga và khơng Ga, nước tinh khiết, nước ng漃⌀t, nước tăng lực, trà
uống liền và nước hoa quả các loại. Các hiệp hội Rueoeu bia và nước giải khát
cho biết rằng: 85% lượng sản xuất và tiêu thụ mỗi năm của thị trường nước
giải khát Việt Nam là ở nước ng漃⌀t, trà uống liền, nước ép hoa quả, các loại
nước tăng lực… 15% cìn lịa là do nước khống chiếm phần cịn lại. Kế hoạch
của Hiệp hội này là đến năm 2020 sản lượng nướ x giải khát các loại của Việt
Nam đạt từ 8.3 – 9.2 tˆ lít/năm. Bình qn người Việt Nam tiêu thụ mặt hàng
nước giải khát trên 23l/ người/ năm. Ngoài điều được thơng báo đó,
ViettinBank (cơng ty c‡ phần chứng khốn ngân hàng công thương) lên tiếng
báo rằng năm 2015 vào tháng 9, chi phí doanh thu t‡ng của ngành nước giải
khát không cồn ở Việt Nam đạt tầm cỡ 80 tˆ đồng. Lí do đầu tiên là do khí hậu
Việt Nam nóng ẩm, nên nền kinh tế của thị trường nước giải khát tănnhanh.
Do văn hoá ăn uống rất đa dạng đã thúc đẩy nhu cầu sản xuất nước giải khát
tăng vụt khoảng 18% trong năm 2014. Ngnahf dịch vụ thức uống khơng cồn,
đặc biệt là loại có ga đi kèm đá lạnh để uống trong thời tiết nóng bức giúp thoả
mãn người sử dụng tron ngày hè oi bức. Đồng thời, Việt Nam cũng là nước có
dân số trẻ nhiều, độ tu‡i từ 15 – 50 tu‡i chiếm 63% có nhu cầu cao về nước
uống giải khát.
Ở thị trường nhờ lượng tiêu thụ cao, giá trị của nhóm đồ uống không
cồn tăng trưởng mạnh vào năm 2018 so với năm trước 7%. Ngồi ra góp phần
vồ ngành tiêu dùng nhanh là 20%, ngang tầm với đồ uống có cồn như bia.
Hàng tỉ đồng cho việc đóng góp tiền thuế nhà nước, ngành nước giải khát đã
góp phần mối năm nhằm tăng thêm sự phát triển kinh tế cho cả nước.
Theo thống kê số liệu của cục, vào năm 2012 trở đi, ngành nước giải khát nội
địa có cồn và không cồn chiệm tận 4.5% về lĩnh vực kinh doanh dịch vụ và sản
13
xuất, ý nói tương đương đóng góp gần 10 tỉ đồng vào ngân sách nhà nước, một
con số tương đối lớn. Cho đến năm 2017, con số 20 đã tăng lên đến 50 nghìn tˆ
đồng, bên phía đại diện của hiệp hội ngành nước giải khát bia rượu cho hay.
Hiện tại ngành nước giải khát ở Việt Nam đang có sức hút lớn đối với các nhà
đầu tư. Lý do là sự tăng trưởng nội địa cao ln duy trì tới con số ấn tượng với
7%/năm so với 2% của Pháp và Nhật. Đây đều là những điều kiện thuận lợi
góp phần giúp Việt Nam trở thành thị trường tiêu thụ đồ uống tiềm năng trong
khu vực.
2.1.2. Cấu trúc sản phẩm trong ngành
cấu sản phẩm ngành đồ uống có cồn năm 2015
0.80%
Bia
Rượu mạnh, rượu vang
99.20%
Nguồn: Euromonitor
2.00%
36.41%
40.63%
Nước khống đóng chai
Nước giải khát có gas
Nước hoa quả
0.02%
1.63%
Café đóng chai
Trà xanh đóng chai
Nước tăng lực
19.31%
phẩm ngành đồ uống không cồn năm 2015
Nguồn: Euromonitor
Sản xuất đồ uống có cồn gồm:
-
Sản xuất bia
-
Sản xuất rượu mạnh, rượu vang.
Sản xuất đồ uống không cồn gồm:
-
Sản xuất nước khống đóng chai
-
Sản xuất nước giải khát có gas
-
Sản xuất nước hoa quả
-
Sản xuất café, trà xanh đóng chai
-
Sản xuất nước tăng lực
Hình 2.3. Doanh thu ngành nước giải khát có cồn giai đoạn 2010-2018
15
Hình 2.4. Doanh thu ngành nước giải khát giai đoạn 2010-2017
Doanh số bán hàng đồ uống có cồn ở Việt Nam tăng trưởng qua các năm. Có
thể thấy tốc độ tăng trưởng giá trị các sản phẩm đồ uống có cồn cao hơn tốc độ tăng
trưởng sản lượng. Nguyên nhân là do nhu cầu của khách hàng đang dần huớgn đén
các loại bia trung cấp và cao cấp như bia chai, bia tươi, rượu vang thay vì bia hơi
giá rẻ và rượu tự nấu.
Sự bùng nổ dân số của một quốc gia dân số trẻ, cùng sự tăng lên của thu
nhập bình qn đầu người (đạt mốc 1900 đơ la Mỹ/ người/ năm vào năm 2013 theo
Tổng cục thống kê) đã tạo đòn bẩy cho sự phát triển của ngành nước giải khát Việt
Nam. Tốc độ tăng trưởng doanh thu trung bình giai đoạn 2009 – 2013 đạt 19.35%/
năm. Sự tăng trưởng nóng này ngược chiều so với các ngành kinh tế khác trong giai
đoạn khủng hoảng kinh tế 2008 – 2013.
Tổ chức nghiên cứu BMI dự báo ngành nước giải khát không cồn ở VIệt Nam đang
dần vượt qua giai đoạn tăng trưởng nóng. Vì vậy, trong vịng 5 năm tới, ngành tăng
trưởng với tốc độ chậm dần lại, đạt trung bình 14.2%/ năm tính theo doanh thu và
7% theo doanh số.
2.1.3. Cấu trúc thị trường
Có thể thấy rất rõ rằng, những năm gần đây, ngành bia- rượu- nước giải khát
Việt Nam phát triển cả về số lượng, quy mô đầu tư và chất lượng sản phẩm.
16
Theo thống kê, hiện cả nước có 129 cơ sở sản xuất bia, năng lực trên 4,8 tỷ
lít/năm. Mức tăng trưởng ngành bia giai đoạn 2011- 2015 khoảng 6,7%/năm. Nhiều
nhà máy bia có cơng suất lớn với thiết bị hiện đại, tự động hóa cao, sản phẩm có
chất lượng tốt, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, ra đời như: Bia Sài Gòn- Củ
Chi, Bia Hà Nội- Mê Linh, Cơng ty TNHH Nhà máy Bia Việt Nam- TP.Hồ Chí
Minh, Cơng ty TNHH Nhà máy Bia châu Á- Thái Bình Dương- Hà Nội, cùng một
số nhà máy công suất trên 50 triệu lít/năm được xây dựng ở Phú Thọ, Hà Tĩnh, Cần
Thơ, Sóc Trăng, Ninh Thuận, Kiên Giang, Hải Phịng, Thái Bình… Nhiều thương
hiệu bia có vị trí vững chắc trên thị trường như: Habeco, Sabeco, Huda, Đại Việt…,
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và từng bước xuất khẩu, đưa
thương hiệu ngành bia- rượu- nước giải khát Việt Nam vươn ra thị trường thế giới.
Rượu là ngành kinh doanh có điều kiện được quản lý theo Nghị định 94, nên
việc sản xuất, kinh doanh, bán buôn, bán lẻ đều phải được cấp phép. Theo tổng hợp,
hiện cả nước có trên 160 cơ sở sản xuất rượu trải dài khắp các tỉnh, thành phố, phần
lớn là sản xuất với quy mô nhỏ, thương hiệu địa phương, như: Phú Lễ, Mẫu Sơn,
Làng Vân, Sán Lùng, Bầu Đá, Gò Đen… Ngồi ra cịn có những thương hiệu nổi
tiếng như: Hà Nội, Bình Tây, Vodkamen, Vang Thăng Long, Vang Đà Lạt... Song,
rượu người dân tự nấu và tiêu thụ trên thị trường cịn rất lớn, ước đạt trên 200 triệu
lít/năm, gấp 3 lần rượu sản xuất công nghiệp.
Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng, ngành nước giải khát đang là “tâm điểm”
thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Chỉ tính trong 5 năm gần đây đã có
khoảng 1.300 cơ sở sản xuất nước giải khát đi vào hoạt động. Và đến nay, cả nước
đã có tới gần 2.000 cơ sở sản xuất nước giải khát, tổng công suất thiết kế khoảng 5
tỷ lít/năm với 3 chủng loại chính: Nước khống có ga và khơng ga; nước uống tinh
khiết; nước ngọt và nước hoa quả các loại. Mức tăng trưởng sản xuất bình quân
trong 5 năm qua đạt 7,3%/năm.
PGS. TS. Nguyễn Văn Việt- Chủ tịch Hiệp hội Bia- rượu- nước giải khát
(VBA) - cho biết: Theo ước tính, năm 2015, sản lượng bia cả nước đạt 3,4 tỷ lít,
rượu cơng nghiệp khoảng 70 triệu lít, nước giải khát 4,8 tỷ lít. Tồn ngành đã đóng
góp vào ngân sách nhà nước khoảng 30.000 tỷ đồng, tạo việc làm và thu nhập ổn
định cho hàng vạn lao động.
17
Hình 2.5. Cơ cấu thị phần của một số doanh nghiệp sản xuất đồ uống có cồn năm
2015
11.88%
6.93%
40.59%
19.80%
Sabeco
VBL
Habeco
Carlsberg A/S
Khác
20.79%
Nguồn: Tổng cục thống kê
Hình 2.6. Cơ cấu thị phần của một số doanh nghiệp sản xuất đồ uống không cồn
năm 2015
24.88%
25.37%
2.99%
10.95%
22.89%
Pepsico
Tân Hiệp Phát
URC Việt Nam
Coca Cola
Vinamilk
Khác
12.94%
Nguồn: Tổng cục thống kê
2.1.4. Vai trị của ngành
Ngành đồ uống đã và đang đóng góp một phần quan trọng đến nền kinh tế
nước ta, cụ thể:
Tham gia đóng góp vào sự phát triển chung của ngành cơng nghiệp nói riêng
và nền kinh tế nói chung với mức tăng trưởng về giá trị sản xuất bình quân trên 10%
18
mỗi năm. Tỷ trọng giá trị của ngành chiếm khoảng 5,6 - 6% tổng giá trị ngành công
nghiệp cả nước thuộc Bộ Công Thương quản lý.
Phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội các mặt hàng bia, rượu, nước giải khát
các loại với số lượng, chất lượng ngày càng tăng, kiểu dáng, mẫu mã ngày càng
phong phú, chiếm lĩnh cơ bản thị trường trong nước, đẩy lùi hàng nhập khẩu.
Giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động trong tất cả các khâu sản xuất,
phân phối, cung ứng, vận tải; tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển công nghiệp; phát
triển mạng lưới phân phối, bán lẻ đóng góp cho ngân sách nhà nước, góp phần cải
thiện đời sống người lao động trên các vùng miền trong cả nước.
Sản phẩm bia, rượu là những sản phẩm khơng chỉ có thuế VAT mà cịn chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt và nói chung có mức thuế suất cao. Vì thế ngành sản xuất bia
– rượu – nước giải khát là một trong số các ngành đóng góp cho ngân sách lớn, với
tổng mức nộp vào cả ngân sách trung ương và ngân sách địa phương hiện nay
khoảng trên 30 ngàn tỷ đồng/năm.
2.1.5. Rào cản gia nhập ngành
a. Rào cản kỹ thuật
Công đoạn quản trị chất lượng nguyên liệu đầu vào quan trọng ảnh hưởng đến chất
lượng người tiêu dùng. Trong sản xuất, việc pha chế nguyên liệu đầu vào phức tạp tỉ
lệ nguyên liệu định đến hương vị, đặc trưng riêng đồ uống.
Khi đồ uống sản xuất xong, doanh nghiệp phải lựa chọn vỏ, bao bì đạt tiêu chuẩn để
dễ dàng vận chuyển, bảo quản an toàn cách tốt.
b. Rào cản vốn
Một dây chuyền sản xuất sữa có giá trị trung bình khoảng vài chục tỷ, khoản đầu tư
khơng nhỏ, chưa tính đến chi phí xây dựng nhà máy, chi phí nhân cơng, chi phí
ngun liệu. Khi doanh nghiệp lớn gần thâu tóm tồn thị trường, doanh nghiệp tham
gia khó khăn việc tiếp cận nguồn nguyên liệu đủ lớn ổn định. Nếu chấp nhận nguồn
nguyên liệu, nguồn vốn đội lên lớn chưa kể đến chi phí bán hàng, tiếp thị quảng cáo
sản phẩm…
c. Tính kinh tế theo quy mơ
Các doanh nghiệp đồ uống lớn đạt tính kinh tế theo quy mơ, với mức chi phí cố
định ban đầu bỏ đơn vị đồ uống sau, chi phí giảm bớt. Điều này làm giá thành sản
19