Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Khóa luận một số biện pháp phát huy vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.53 KB, 57 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
===o0o===

NGUYỄN THỊ NGỌC

MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT HUY VAI TRỊ
CỦA KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ ĐỐI VỚI
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƢỢNG SẢN XUẤT

Khóa luận xã hội học
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Triết học

HÀ NỘI - 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
===o0o===

NGUYỄN THỊ NGỌC

MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT HUY VAI TRỊ
CỦA KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ ĐỐI VỚI
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƢỢNG SẢN XUẤT
Ở VIỆT
NAM
Khóa


luận
xãHIỆN
hộiNAY
học

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Triết học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. Trần Thị Hồng Loan

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện khóa luận, ngồi sự cố gắng của bản thân, em đã
nhận đƣợc sự giúp đỡ của thầy cô và bạn bè. Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành
nhất tới TS. Trần Thị Hồng Loan - ngƣời cơ đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hồn
thành khóa luận này.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Chính trị
cùng các thầy cơ giáo trong trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã giảng dạy, chỉ
bảo em trong suốt thời gian qua.
Em cũng xin bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình cũng nhƣ bạn bè đã góp ý, ủng hộ
em hồn thành khóa luận này.
Trong quá trình nghiên cứu, với điều kiện hạn chế về thời gian cũng nhƣ kiến
thức của bản thân nên khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong sự góp ý, chỉ bảo của q thầy cơ cũng nhƣ các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn!

Khóa luận xã hội học
Hà Nội, tháng 5 năm 2019

Ngƣời thực hiện

Nguyễn Thị Ngọc


LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận tốt nghiệp này đƣợc hồn thành dƣới sự hƣớng dẫn của
TS. Trần Thị Hồng Loan.
Tôi xin cam đoan rằng:
Đây là kết quả nghiên cứu của riêng tơi và các số liệu trong khóa luận là
trung thực. Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Ngƣời thực hiện

Nguyễn Thị Ngọc

Khóa luận xã hội học


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CNH, HĐH:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNTT:


Cơng nghệ thơng tin

KH&CN:

Khoa học và cơng nghệ

LLSX:

Lực lƣợng sản xuất

QHSX:

Quan hệ sản xuất

Khóa luận xã hội học


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ VÀ VAI TRÕ CỦA NÓ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC
LƢỢNG SẢN XUẤT................................................................................................5
1.1. Một số lý luận chung về khoa học và công nghệ .................................... 5
1.2. Một số lý luận chung về Lực lƣợng sản xuất ........................................ 10
1.3. Vai trò của khoa học công nghệ đối với sự phát triển của LLSX ........ 15
1.4. Một số yếu tố chủ yếu ảnh hƣởng tới sự phát huy vai trò của
KH&CN đối với sự phát triển của LLSX .................................................... 19
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA

THỰC TRẠNG........................................................................................................25
2.1. Thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh
hƣởng đến sự phát triển của khoa học và công nghệ ở Việt Nam hiện nay 25

Khóa luận xã hội học

2.2. Thực trạng phát triển KH&CN ở Việt Nam hiện nay ........................... 28
2.3. Nguyên nhân của thực trạng ................................................................. 35
Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT HUY VAI TRÕ CỦA KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƢỢNG SẢN
XUẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........................................................................39
3.1. Hoàn thiện cơng tác xây dựng chủ trƣơng, chính sách của Đảng và
Nhà nƣớc đối với lĩnh vực khoa học và cơng nghệ ..................................... 39
3.2. Tăng cƣờng việc hồn thiện chất lƣợng cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ ............ 43
3.3. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ .............. 44
3.4. Nâng cao nhận thức của xã hội và các tầng lớp dân cƣ về vai trị của
khoa học cơng nghệ đối với sự phát triển của lực lƣợng sản xuất ............... 46
KẾT LUẬN ..............................................................................................................49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................50


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử phát triển của nhân loại đã phải chứng kiến những sự thay đổi
lớn về chất trong toàn bộ đời sống xã hội, trong khi đó, KH&CN đã và đang
có ảnh hƣởng ngày càng quan trọng đến đời sống nhân loại, hơn thế nữa nó đã
tạo ra đƣợc bƣớc ngoặt phát triển về chất của LLSX. Điều đó đã minh chứng
và làm sâu sắc thêm cho luận điểm đƣợc nêu ra ngay từ những năm giữa thế
kỷ XIX của C.Mác: “Khoa học - kỹ thuật đã trở thành lực lượng sản xuất

trực tiếp”. Từ đó cho ta thấy C.Mác đã rất đề cao vai trò của khoa học trong
việc thúc đẩy sự phát triển của LLSX. KH&CN không chỉ làm thay đổi diện
mạo trên hầu hết các mặt của đời sống kinh tế - xã hội mà còn tác động đến sự
phát triển của LLSX hiện đại.
Bên cạnh đó, LLSX với vai trị nòng cốt, là nhân tố đầu tiên cho một
đất nƣớc phát triển, bởi vì xét cho đến cùng, sự phát triển của xã hội lồi

Khóa luận xã hội học

ngƣời đều do xã hội quyết định, trong đó LLSX giữ vai trị tiên phong. Đẩy
mạnh phát triển LLSX khơng chỉ là yêu cầu của sự phát triển một nền kinh tế
thị trƣờng, mà điều quan trọng hơn hết nó có tác động trực tiếp tới sự phát
triển đất nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Thực tế từ các nƣớc phát
triển đã chỉ rõ: con đƣờng nhanh nhất và hiệu quả nhất để phát triển lực lƣợng
sản xuất là phải dựa vào sự phát triển của KH&CN. Nhƣ vậy, những thành
tựu của KH&CN cho phép ngƣời lao động đảm đƣơng đƣợc những vai trò
quan trọng, những tri thức khoa học với hệ quả trực tiếp của chúng là các giải
pháp về công nghệ tƣơng ứng làm nên thang bậc mới về chất trong sự phát
triển của KH&CN. Vậy nên, thông qua sự tác động trực tiếp vào ngƣời lao
động, KH&CN đã tạo nên đƣợc xu thế trí tuệ hố LLSX của lịch sử nhân loại
từ trƣớc cho đến nay.
Từ những nhận thức cơ bản về vai trò của KH&CN đối với sự phát
triển của LLSX nhƣ trên, tôi tự nhận thấy tính cấp thiết cần phải nghiên cứu

1


vấn đề này, nên tôi chọn đề tài “Một số biện pháp phát huy vai trị của khoa
học và cơng nghệ đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất ở Việt Nam
hiện nay” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Liên quan đến nội dung này, đã có một số cơng trình nghiên cứu tiêu
biểu nhƣ:
+ “Phát huy yếu tố con người trong lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện
nay" (Hồ Anh Dũng, Nxb Khoa học Xã hội, 2002), đề cập đến nội dung cơ bản
của khái niệm LLSX, yếu tố con ngƣời trong LLSX ở Việt Nam hiện nay.
+ “Để khoa học và công nghệ thực sự là nền tảng và động lực trong
tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” (Hồng Văn Phong, Bộ trƣởng bộ
Khoa học cơng nghệ và mơi trƣờng tạp chí Cộng sản tháng 10/2003), nói đến
vai trị KH&CN là nền tảng và động lực của sự nghiệp CNH, HĐH.
+ “Khoa học, công nghệ và đạo đức trong điều kiện kinh tế thị

Khóa luận xã hội học

trường”, (Nguyễn Đình Hịa, Tạp chí Triết học tháng 6/2001), bàn về mối
quan hệ giữa KH&CN và đạo đức, nhấn mạnh trong điều kiện hiện nay, dựa
vào KH&CN hiện đại để phát triển kinh tế theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Các cơng trình đều nêu lên các khía cạnh khác nhau, tuy vậy chƣa có
cơng trình nào nói về “Một số biện pháp phát huy vai trò của khoa học và
công nghệ đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay”.
Vì vậy tôi mạnh dạn nghiên cứu nội dung này, với mục tiêu đƣa ra một số các
biện pháp để phát huy đƣợc vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của
LLSX ở Việt Nam hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ vai trị của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX, nghiên
cứu thực trạng của KH&CN ở Việt Nam hiện nay. Từ đó, đề xuất một số biện

2



pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của
LLSX ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để làm rõ mục đích nghiên cứu, khóa luận có những nhiệm vụ chủ
yếu sau:
Một là, làm rõ một số lý luận cơ bản về KH&CN và vai trị của nó đối
với sự phát triển của LLSX.
Hai là, nghiên cứu thực trạng KH&CN ở Việt Nam hiện nay và chỉ ra
nguyên nhân của thực trạng đó.
Ba là, đề xuất một số biện pháp nhằm phát huy vai trò của KH&CN đối
với sự phát triển của LLSX ở Việt Nam hiện nay.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp nhằm phát huy vai trò của KH&CN đối với sự phát

Khóa luận xã hội học

triển của LLSX ở Việt Nam hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài này đi sâu vào tìm hiểu và đƣa ra một số biện pháp để phát huy
vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX ở Việt Nam từ năm 2010
cho đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu khóa luận đã sử dụng những phƣơng pháp nghiên
cứu chủ yếu sau:
Phƣơng pháp nhận thức duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác - Lênin.
Các phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết nhƣ: phân tích và tổng, logic và

lịch sử, quy nạp và diễn dịch,...
Các phƣơng pháp nghiên cứu và phân tích thực tiễn nhƣ: điều tra xã hội
học, thống kê toán học, so sánh,…

3


6. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài góp phần làm rõ và bổ sung những khái niệm, tính chất về
KH&CN, LLSX.
Đề tài xoay quanh những vấn đề về thực trạng của KH&CN ở Việt
Nam hiện nay vả từ đó đƣa ra đƣợc một số biện pháp phát huy vai trò của
KH&CN đối với sự phát triển của LLSX ở Việt Nam hiện nay.
Đề tài có thể làm tài liệu trong công tác tác giảng dạy, làm tài liệu tham
khảo cho các cán bộ và sinh viên khi tìm hiểu về vai trò của KH&CN đối với
sự phát triển của LLSX.
7. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận
gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số lý luận cơ bản về KH&CN và vai trị của nó đối với
sự phát triển của LLSX.

Khóa luận xã hội học

Chƣơng 2: Thực trạng phát triển của KH&CN ở Việt Nam hiện nay và
nguyên nhân của thực trạng.
Chƣơng 3: Một số biện pháp phát huy vai trò của KH&CN đối với sự
phát triển của LLSX ở Việt Nam hiện nay.

4



Chƣơng 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ
VÀ VAI TRÕ CỦA NĨ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
CỦA LỰC LƢỢNG SẢN XUẤT
1.1. Một số lý luận chung về khoa học và công nghệ
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm Khoa học
* Khoa học là gì?
Khoa học đƣợc hiểu là tập hợp những hiểu biết về tự nhiên, xã hội và tƣ
duy của con ngƣời đƣợc thể hiện qua các sản phẩm thông qua các sáng kiến
dƣới dạng các lý thuyết, định lý, định luật và nguyên tắc.
Tùy theo từng mục đích khác nhau, chúng ta có thể phân tích đƣợc khái
niệm khoa học ở nhiều khía cạnh khác nhau. Ở mức độ khái quát của khoa
học thì đƣợc hiểu ở các góc độ sau:

Khóa luận xã hội học

Thứ nhất, khoa học là một hình thái ý thức xã hội

Thứ hai, khoa học là một hoạt động xã hội đặc thù
Thứ ba, khoa học là một hệ thống tri thức của nhân loại về tự nhiên, xã
hội và con người
Vậy nên theo quan điểm hiện nay, khoa học đƣợc coi là “một hệ thống
những tri thức về tự nhiên, xã hội và tƣ duy, về những quy luật phát triển
khách quan của tự nhiên”,... Mỗi một bộ môn khoa học là sự tồn tại một thể
thống nhất của các thành tố: chủ thể khoa học và khách thể khoa học. Bên
cạnh đó cịn cần phải có ngơn ngữ khoa học tức ngơn ngữ chun mơn hóa
nhƣ: ký hiệu, biểu trƣng, phƣơng trình, cơng thức… là phƣơng tiện ghi nhận,

biểu đạt, giữ gìn tri thức tích và đƣợc truyền bá.
Từ đó ta có thể hiểu một cách khái quát: “Khoa học là một hệ thống tri
thức, được khái quát từ thực tiễn và đã được thực tiễn kiểm nghiệm, phản ánh

5


dưới dạng lơgíc trừu tượng những thuộc tính, kết cấu, những mối liên hệ bản
chất, những quy luật của tự nhiên, của xã hội và chính bản thân con người”.
* Đặc điểm của khoa học:
Khoa học bao gồm: “là một số hệ thống tri thức về các quy luật của vật
chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, và tư
duy. Hệ thống tri thức này được hình thành trong lịch sử và không ngừng
phát triển trên cơ sở thực tiễn của xã hội. Phân biệt ra 2 hệ thống tri thức: tri
thức kinh nghiệm và tri thức khoa học”.
Tri thức kinh nghiệm: “đó là “những hiểu biết được tích lũy qua các
hoạt động sống hàng ngày trong mối quan hệ giữa con người với con người,
giữa con người với thiên nhiên”. “Tri thức kinh nghiệm được con người
không ngừng sử dụng và phát triển trong các hoạt động thực tế””.
Tri thức khoa học: “là những hiểu biết được tích lũy một cách có hệ
thống nhờ hoạt động nghiên cứu khoa học, các họat động đều có mục tiêu xác

Khóa luận xã hội học

định và sử dụng phương pháp khoa học”. Tri thức khoa học dựa trên các kết
quả quan sát, thu thập được qua những thí nghiệm và qua các sự kiện xảy ra
một cách ngẫu nhiên trong hoạt động xã hội và trong tự nhiên”.
Ta có thể thấy, những kết quả trong thực tiễn của q trình nghiên cứu
chính là khoa học chính, trong hoạt động sản xuất thì khoa học đóng một vai
trị to là lớn tác độn trực tiếp mạnh mẽ lại hoạt động sản xuất. Nhƣ vậy, khoa

học có thể hồn tồn trở thành LLSX trực tiếp mà con ngƣời có thể đƣa vào.
1.1.1.2. Khái niệm Cơng nghệ
* Khái niệm Cơng nghệ
Ở Việt Nam, cho đến nay thì cơng nghệ thƣờng đƣợc hiểu là q trình
tiến hành cơng đoạn sản xuất và là thiết bị để thực hiện một cơng việc. Cách
hiểu này có xuất xứ từ Liên Xô trƣớc đây: “công nghệ là tập hợp các phƣơng
pháp gia cơng, chế tạo, làm thay đổi trạng thái, tính chất, hình dáng nguyên,

6


vật liệu hay bán thành phẩm sử dụng trong quá trình sản xuất để tạo ra sản
phẩm hồn chỉnh”.
Định ngĩa về hai từ công nghệ đã dần trở nên rộng rãi và phổ biến khi
nó đƣợc con ngƣời đón nhận theo chiều hƣớng tích cực với việc thay đổi tên
gọi của các tạp chí lớn trên thế giới nhƣ “Tạp chí khoa học và kỹ thuật” đổi
thành “Khoa học và công nghệ”.
Cách chung nhất hiểu về công nghệ đƣợc hiểu nhƣ sau: “Công nghệ là
tập hợp một hế thống kiến thức và kết quả của khoa học được ứng dụng nhằm
mục đích biến các tài nguyên thiên nhiên thành các sản phẩm. Cơng nghệ là
chía khóa cho sự phát triển, niềm hi vọng để nâng cao mức sống xã hội”.
* Đặc điểm công nghệ
Mỗi khoa học và công nghệ đều bao gồm các thành phần chính:
Kỹ thuật: Bao gồm các máy móc, thiết bị. “Thành phần kỹ thuật là cốt
lõi của bất kì cơng nghệ nào”. Nhờ vào các máy móc, kỹ thuật hiện đại của

Khóa luận xã hội học

cơng nghệ mà con ngƣời đã tạo ra đƣợc những nguồn năng lƣợng khổng lồ
cho các hoạt động sản xuất.

Con ngƣời: “Bao gồm sự hiểu biết, có kiến thức sâu rộng, kinh nghiệm
cuộc sống, kỹ năng do học hỏi, đƣợc hình thành trong hoạt động lao động,
bên cạnh đó con ngƣời cũng có những tố chất khác nhƣ cần cù sáng tạo, biết
học hỏi tìm những điều mới lạ, biết hợp tác nhịp nhàng với nhau, giúp đỡ
nhau tạo ra những nền văn hóa lao động.
Thơng tin: Dữ liệu về phần kĩ thuật, về con ngƣời và tổ chức. Các
thông số về đặc tính của thiết bị về vận hành thiết bị.
1.1.1.3. Khái niệm Khoa học và công nghệ
KH&CN đƣợc hiểu là một nhân tố nằm trong lĩnh vực tinh thần của đời
sống xã hội, tuy nhiên ngƣời ta nhận thấy KH&CN là một nhân tố đặc biệt
của LLSX, để nhân tố này có thể phát huy hết đƣợc vai trị của nó chỉ khi
đƣợc kết hợp với con ngƣời và các yếu tố về tƣ liệu lao động.

7


Thông qua KH&CN hệ thống những tri thức sẽ phần nào phản ánh rõ
ràng nhất hiện thực khách quan và những giải pháp tối ƣu để cải tạo thực hiện
đã đƣợc thực tiễn kiểm nghiệm, nhanh chóng đƣợc áp dụng vào quá trình sản
xuất vật chất.
Nhận xét về mối quan hệ giữa KH&CN trong sản xuất, Ăngghen
viết: “Kỹ thuật phụ thuộc mạnh mẽ vào tình trạng khoa học, khoa học phụ
thuộc vào đòi hỏi của kỹ thuật còn mạnh hơn. Nếu xã hội có u cầu về kỹ
thuật thì nó sẽ giúp cho khoa học tiến lên phía trước hơn mười trường đại
học”. [14, tr.788].
KH&CN có rất nhiều nội dung phong phù, đƣợc thể hiện nhƣ là trụ cột
chính của KH&CN:
Thứ nhất, khoa học về sự sống: có hai sự đột phá đó là cơng nghệ gen
và cơng nghệ tế bào, chính sự phát triển này đã đƣa ngành cơng nghiệp phát
triển giống bƣớc sáng một trang mới giúp con ngƣời thể tạo ra những giống,


Khóa luận xã hội học

những loại theo ý muốn. Trong lĩnh vực của khoa học sự sống phải kể đến
một trong những ngƣời đạt giải Nobel năm 1996, Rơ-bớt-cớt nói: “Nếu thế kỷ
đã qua là thế kỷ của vật lý và hóa học, thì thế kỷ tới (Thế kỷ XXI) sẽ là thế kỷ
của sinh học”.
Thứ hai, công nghệ về vật liệu: Bên cạnh việc tái chế các vật liệu đã có
sẵn. Thì sự phát triển của nguyên vật liệu mới đƣợc chú trọng hơn, tạo ra
những loại vật liệu hoàn toàn mới bằng cách thay đổi tỷ lệ, cách thức pha chế,
nhiệt độ từ những hỗn hợp chất đã phát hiện ra, những nguyên tố hóa học
chƣa đƣợc biết đến, thậm chí có thể đó là những hỗn hợp phi vật chất.
Thứ ba, khoa học về năng lƣợng: Vấn đề ô nhiễm môi trƣờng đang là
vấn đề rất khó khăn mà chúng ta phải đƣơng đầu. Một con số rất lớn lên đến
trên 98% những nguồn năng lƣợng gây ô nhiễm hoặc tổn hại đến mơi trƣờng
và cả sức khỏe, lại ít có khả năng phục hồi đƣợc con ngƣời đang sử dụng.

8


Thứ tư, khoa học về CNTT: Bên cạnh sự phát triển với tốc độ chóng
mặt của CNTT khiến thế giới ngày càng bị giới hạn, bão hòa, khoảng cách về
thời gian và khơng gian bị xóa nhịa. CNTT chủ yếu tạp trung vào kỹ thuật
phần cứng, phần mềm, mạng,... Sự phát triển của CNTT đƣợc đánh dấu bởi
các sự kiện: "năm 1946, Ét-cơ và Mát-chơ-li cùng với các cộng sự ở trƣờng
Đại học Pen-si-lơ-va-ni-a ở Mỹ đã cho ra đời chiếc máy tính điện tử cỡ lớn
đầu tiên".
Ở cả bốn ngành KH&CN nói trên thì đều đƣợc coi là bốn trụ cột chính
của cơng nghệ cao. Những tri thức khoa học ngày càng đƣợc phát triển đến
những trình độ cao nhất, nó khơng dừng lại ở đó mà đƣợc con ngƣời tích lũy

và nâng cao qua các thế hệ, có tác động mạnh mẽ đến sản xuất và nó đƣợc gọi
là cơng nghệ cao. Ngồi bốn ngành cơng nghệ trên thì nhiều nƣớc trên thế
giới cịn thêm vào lĩnh vực cơng nghệ cao nhiều ngành khác nữa. Ví dụ nhƣ:
KH&CN tự động hóa và khoa học vũ trụ đều là cơng nghệ cao. 1.1.2. Quan

Khóa luận xã hội học

hệ biện chứng giữa khoa học và công nghệ

KH&CN tuy nội dung khác nhau nhƣng lại có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Cụ thể từ khi cịn ở trình độ thấp, khi khoa học tác động tới kĩ thuật
và sản xuất cịn yếu, cho đến ngày nay khi khoa học cơng nghệ phát triển thì
nó tác động mạnh mẽ và trực tiếp tới sản xuất.
Đầu thế kỷ XX, mối quan hệ mật thiết giữa KH&CN đã tạo nên một
cuộc cách mạng KH&CN hiện đại của xã hội loài ngƣời, đánh dấu quá trình
KH&CN biến thành LLSX trực tiếp là điều kiện cần để đƣa LLSX lên một
bƣớc phát triển mới. Cuộc cách mạng KH&CN hiện đại là đột phá căn bản
trong bản thân các lĩnh vực KH&CN cũng nhƣ mối quan hệ và chức năng xã
hội của chúng, khiến cho cơ cấu và động thái phát triển của các LLSX bị thay
đổi hồn tồn. Ở nét khái qt nhất có thể định nghĩa cuộc cách mạng
KH&CN hiện đại là sự biến đổi tận gốc LLSX của xã hội.

9


Mối quan hệ giữa KH&CN đƣợc phát triển qua các giai đoạn khác nhau:
Vào thế kỉ XVII - XVIII thì KH&CN đã phát triển theo một hƣớng
riêng và đã có những mặt công nghệ đi trƣớc khoa học.
Vào thế kỉ XIX thì KH&CN đã bắt đầu có sự tiếp cận, mỗi khó khăn
của cơng nghệ gợi ý cho sự nghiên cứu của khoa học và ngƣợc lại những phát

minh khoa học tạo điều kiện cho việc ứng dụng và nghiên cứu.
Sang thế kỉ XX khoa học đã chuyển sang vị trí chủ đạo và dẫn dắt sự
nhảy vọt về cơng nghệ. Ngƣợc lại sự đổi mới công nghệ đã tạo điều kiện cho
nghiên cứu khoa học tiếp tục phát triển.
KH&CN là hai khái niệm tuy chúng khác nhau, nhƣng lại có mối quan
hệ biện chứng và chúng tác động qua lại lẫn nhau. Chính vì vậy mà con ngƣời
ln ln tìm cách phát minh và ứng dụng những thành tựu khoa học vào sản
xuất. Điều này đòi hỏi khoa học phải phát triển. Ngƣợc lại, chính sự phát triển
của cơng nghệ làm cho những phát minh khoa học nhanh chóng đƣợc ứng

Khóa luận xã hội học

dụng trong thực tiễn. Cơng nghệ cao giúp cho khoa học phát triển nhanh hơn
và thời gian nghiên cứu khoa học sẽ đƣợc rút ngắn.
1.2. Một số lý luận chung về Lực lƣợng sản xuất
1.2.1. Khái niệm và kết cấu của Lực lượng sản xuất
1.2.1.1. Khái niệm Lực lượng sản xuất
Thuật ngữ “Lực lƣợng sản xuất” lần đầu tiên đƣợc C. Mác nêu trong
tác phẩm “Hệ tƣ tƣởng Đức” (1846). Nội dung của khái niệm đƣợc ông phát
biểu sâu sắc thêm trong các tác phẩm: “Sự khốn cùng của triết học” (1847),
“Lao động làm thuê và tƣ bản” (1849) và đặc biệt là trong bộ “Tƣ bản”, Mác
đã nêu rõ nội hàm của khái niệm LLSX qua những yếu tố cấu thành, đó là
“ngƣời lao động và tƣ liệu sản xuất". Các yếu tố này tác động với nhau thúc
đẩy sự phát triển sản xuất, làm cho LLSX ln thay đổi. Từ đó, LLSX đƣợc
hiểu là kết quả của “năng lực thực tiễn” của con ngƣời trong quá trình sản
xuất tạo ra của cải xã hội.

10



LLSX là mối quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên, nó khơng phải là
những gì có sẵn trong tự nhiên mà nó là kết quả, sản phẩm của hoạt động đã
qua con ngƣời. LLSX đã đƣợc lƣu giữ và đƣợc chuyển từ thế hệ đi trƣớc đến
thế hệ đi sau. Mỗi thế hệ dựa trên những LLSX đã có thể tạo nên LLSX mới.
Cơng cụ lao động chính là biểu hiện rõ nhất của các thời kì phất triển của
LLSX. Năng suất lao động là thƣớc đo trình độ của LLSX". Vậy LLSX chính
là tồn bộ các nhân tố vật chất, kĩ thuật của quá trình sản xuất và do các yếu
tố đó là ngƣời lao động và tƣ liệu sản xuất hợp thành.
Bất kỳ một quá trình sản xuất vật chất nào cũng cần phải có các nhân tố
thuộc về ngƣời lao động, ví dụ nhƣ: năng lực, kỹ năng, tri thức…, cùng với
các tƣ liệu sản xuất nhƣ: đối tƣợng, lao động, cơng cụ lao động,… LLSX
chính là toàn bộ các nhân tố vật chất, kỹ thuật của q trình sản xuất, từ đó
tạo ra sức sản xuất làm cải tiến các đối tƣợng trong quá trình sản xuất và tạo
ra năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tƣợng vật chất của tự nhiên.

Khóa luận xã hội học

Nhƣ vậy, LLSX đƣợc biểu hiện dựa trên mối quan hệ giữa con ngƣời với
tự nhiên trong hoạt động sản xuất. LLSX đồng thời cũng thể hiện năng lực thực
tiễn của con ngƣời đối với quá trình sản xuất và tạo ra của cải vật chất.
1.2.1.2. Các yếu tố cấu thành của LLSX
Ngày nay, KH&CN có vai trị ngày càng to lớn. “LLSX “bao gồm
người lao động và tư liệu sản xuất. Trong đó lực lượng sản xuất hàng đầu
của tồn thể nhân loại là cơng nhân, là người lao động” [17,Tr.430].
Bộ phận thứ nhất của LLSX: Ngƣời lao động
Nhân tố đầu tiên của LLSX chính là ngƣời lao động đây là yếu tố giữ vị
trí hàng dấu và chủ yếu của LLSX”. C.Mác viết: “Một vật do bản thân tự
nhiên cung cấp đã trở thành một khí quan của sự hoạt động của con ngƣời, khí
quan mà con ngƣời dem chắp vào những khí quan của có thể mình và do đó
kéo dài cái tầm thƣớc tự nhiên của cơ thể đó...”[15,Tr.268].


11


Những tƣ liệu sản xuất sẽ tạo ra năng suất tối ƣu nhất khi nó tác dụng
với con ngƣời sử dụng và trên cơ sở vận dụng những thành tựu mới nhất của
cuộc cách mạng KH&CN, ngày nay con ngƣời đang dần chinh phục tự nhiên
một cách kỳ diệu. Vì vậy ngƣời lao động luôn phải đƣợc tăng cƣờng thêm tri
thức trên mọi lĩnh vực.
Bộ phận thứ hai của LLSX: Tƣ liệu sản xuất
Để q trình sản xuất có thể thỏa mãn đƣợc nhu cầu ngày càng cao của
con ngƣời đòi hỏi con ngƣời phải sử dụng tƣ liệu sản xuất.
Tƣ liệu sản xuất đƣợc coi là quan trọng hàng đầu trong q trình sản
xuất”. C.Mác nói: "Cả tư liệu lao động và đối tượng lao động đều biểu hiện
ra là tư liệu sản xuất". Trong đó:
Đối tượng lao động: Nó đƣợc tồn tại dƣới hai dạng: dạng thứ nhất là có
sẵn trong tự nhiên thì ở đó con ngƣời tách nó ra khỏi mối liên hệ trực tiếp với
tự nhiên và dạng thứ hai thì biến thành sản phẩm nhƣ gỗ trong rừng ngun

Khóa luận xã hội học

sinh, khống sản. Cuối cùng thì đối tƣợng lao động thuộc dạng này gọi nó là
ngun liệu, bởi vì chúng thuộc đối trong ngành cơng nghiệp chế biến.
Trong lao động có thể nói mọi nguyên liệu đều là đối tƣợng của lao
động nhƣng điều đó khơng đồng nghĩa với việc mọi đối tƣợng lao động đều
đƣợc gọi là nguyên liệu. Trong tƣơng lai thì nguyên liệu tự nhiên đã và đang
dần cạn kiệt và dần đƣợc thay bằng những vật liệu không có trong tự nhiên,
tƣơng lai sẽ sử dụng những nguyên liệu nhân tạo nhằm thay thế cho nguyên
liệu truyền thống. Tuy nhiên thì những ngun liệu đó cũng đều đƣợc bắt
nguồn từ tự nhiên.

Tư liệu lao động: công cụ lao động, các phƣơng tiện sản xuất, kết cấu
hạ tầng,... Trong đó yếu tố quyết định là cơng cụ lao động, con ngƣời muốn
chinh phục thì đây đƣợc coi là yếu tố cơ bản giúp con ngƣời thành cơng. Nó
đƣợc coi là khâu trung gian của lao động và của đối tƣợng lao động.

12


Cịn về trình độ của cơng cụ lao động thì nó là thƣớc đo trình độ chinh
phục tự nhiên của con ngƣời và đƣợc coi là tiêu chuẩn để phân biệt các thời
đại kinh tế khác nhau. C.Mác đã viết: “Những thời đại kinh tế khác nhau
không phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì mà ở chỗ chúng sản xuất bằng
cách nào, với những tư liệu lao động nào”[15, Tr.269].
Về các phƣơng tiện sản xuất và kết cấu hạ tầng thì bao gồm: đƣờng xá,
cầu cống và hệ thống dịch vụ,... Tuy nhiên những yếu tố này sẽ khơng trực
tiếp tạo ra sản phẩm nhƣng nó vẫn ảnh hƣởng tới giá trị của sản phẩm và ảnh
hƣởng đến sản xuất. Cuối cùng nó sẽ là yếu tố nội sinh của cả q trình sản
xuất và từ đó góp phần tạo ra giá trị mới.
Bộ phận thứ ba của LLSX: khoa học và công nghệ
Ngày này, “khoa học đã, đang và sẽ trở thành LLSX trực tiếp”. C.Mác
cũng đã dự đoán khoa học sẽ trở thành LLSX trực tiếp và ông đã chỉ rõ đƣợc
điều kiện để khoa học trở thành LLSX: “Những lực lƣợng tự nhiên nhƣ hơi

Khóa luận xã hội học

nƣớc, nƣớc,.. đƣợc áp dụng vào quá trình sản xuất cũng khơng tốn kém gì cả.
Nhƣng con ngƣời cần có phổi để thở, thì tƣ bản cũng cần có một sản phẩm
của bàn tay con ngƣời, để có thể tiêu dùng một cách sản xuất những lực lƣợng
của tự nhiên. Cần phải có một cái xe nƣớc để có thể lợi dụng đƣợc sức đẩy
của nƣớc, cần phải có một loại hơi nƣớc để có thể lợi dụng đƣợc tính đàn hồi

của hơi nƣớc. Đối với khoa học thì cũng giống nhƣ đối với các lực lƣợng tự
nhiên”. [15, Tr.557].
cịn đối với ngày nay thì những lời dự đoán thiên tài của C.Mác đã trở
thành hiện thực: “Khoa học là kết quả nghiên cứu của quá trình hoạt động
thực tiễn, nhƣng đến lƣợt nó lại tác động mạnh mẽ đối với hoạt động sản xuất.
Sự phát triển lớn mạnh của KH&CN đã tác động to lớn đến mọi lĩnh vực sản
xuất, tạo điều kiện cho những nƣớc chậm phát triển có thể đi tắt đón đầu, ứng
dụng những thành tựu KH&CN vào sản xuất”.

13


Tóm lại thì KH&CN hiện đại đƣợc coi là đặc điểm thời đại của sản
xuất. Từ đó mà nó hồn tồn có thể đƣợc gọi là lực lƣợng trực tiếp và nó
quyết định LLSX hiện nay.
1.2.2. Đặc trưng của Lực lượng sản xuất
Đặc trưng thứ nhất, LLSX là lực lƣợng vật chất khách quan đƣợc con
ngƣời đƣa vào quá trình sản xuất của mình.
Con ngƣời cũng đã tạo ra đƣợc những yếu tố của LLSX. Trong đó thì
có những bộ phận đã sẵn có trong giới tự nhiên, cũng nhƣ đã có những bộ
phận con ngƣời đã phải cải tạo nhiều lần và phải qua nhiều thế hệ. Chính vì
vậy mà con ngƣời đã không ngừng phát triển và đổi mới nó từng ngày.
Đặc trưng thứ hai, trong mỗi nền sản xuất vật chất, LLSX đều thể hiện
rõ mối quan hệ giữa con ngƣời với giới tự nhiên.
Bằng sức mạnh, khả năng chinh phục những điều mới mẻ con ngƣời đã
tìm hiểu và tích lũy đƣợc những sức mạnh của tự nhiên mang lại cho con, đều

Khóa luận xã hội học

này cũng thể hiện sức mạnh hiện thực của con ngƣời, sức mạnh đã có đƣợc

chủ nghĩa duy vật lịch sử đã đƣợc khái quát trong khái niệm LLSX. Do đó có
thể coi nó là kết quả của năng lực thực tiễn mà ở đó con ngƣời trong q trình
tác động vào tự nhiên, đã tạo ra của cải, vật chất, bảo đảm cho sự tồn tại và
phát triển của con ngƣời. Ở đó, LLSX đã nói lên năng lực thực tế của con
ngƣời trong quá trình sản xuất tạo ra của cải xã hội.
Đặc trưng thứ ba, lực lƣợng sản xuất sẽ quyết định đƣợc QHSX.
LLSX có thể coi là yếu tố hoạt động nhất và nó là nội dung của q
trình sản xuất, cịn đối với QHSX thì nó là yếu tố phụ thuộc vào LLSX và là
một trong những hình thức xã hội của nền sản xuất nên nó có tính chất tƣơng
đối ổn định, đồng thời cũng có xu hƣớng lạc hậu hơn so với sự phát triển của
LLSX. Từ đó, LLSX phát triển đã làm cho QHSX đƣợc hình thành, phát triển
và phù hợp với nó trong mọi trƣờng hợp.

14



×