Tải bản đầy đủ (.pdf) (184 trang)

luận văn quá trình hình thành và quản lý thị trường chứng khoán ở một số nước và bài học kinh nghiệm đối với việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (22.5 MB, 184 trang )


BỘ
GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
-x>ỠOF
NGUYỄN
HẢI
THẬP

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH

QUẢN

THỊ
TRƯỜNG
CHÚNG KHOÁN
ở MỘT sô
Nước
VÀ BÀI
HỌC KINH NGHIỆM
ĐÔI VỚI VIỆT
NAM
m
m m
Chuyên ngành:
Kinh


tế thế
giới

quan
hệ
kinh
tế
quốc


sô: 62. 31. 07.
OI
LUẬN
ÁN
TIÊN

IU
MI TẾ
Ngưịi
hưởng dẫn khoa hoe:
ÍT
7;171
L
<*s.
GVCC.
Đinh Xuân Trình
4-ĩcDVK
:Ị
2:
PGS.

TS.
Nguyễn
Thị
Quy
NĨOA.
TKIŨÍ

ì
:

lum lị
j
HÀ NỘI - 2005
Lời
com đoan
Tôi
xin
cam đoan
kết
quả nghiên cứu ở
luận
án này
là của
riêng
tôi.
Tôi
xin
hoàn toàn
chịu
trách

nhiệm
về
kết
quả nghiên cứu
của
mình
Hà Nội, ngày 25. tháng OI năm 2005
MỤC LỤC


Tr
MỞ ĐẦU
1
Chương
Ì
-


LÝ LUẬN VỀ
sự
HỈNH
THÀNH VÀ
QUẢN
LÝ TTCK
5
LI-
Tính
tất
yếu
khách

quan của
sự
hình
thành và
phát
triển
thị
5
trường
chứng
khoán
trong
nền
kinh tế
thị
trường
1.2-
Những
vấn
đề cơ
bản của
thị
trường
chứng
khoán
9
1.2.1-
Khái
niệm
thị

trường
chứng
khoán
9
1.2.2
-
Phân
loại
thị
trường
chứng
khoán
10
1.2.3
-
Các
loại
thị
trường
chứng
khoán
chủ yếu
11
1.3
- Vai
trò của
TTCK
trong
nền
kinh tế

quốc
dân
29
Ì .4
-
Những
vấn
đề cơ
bản về quản lý

quản lý
TTCK 31
1.4.1 -
Khái
niệm

bản về quản lý

quản lý
TTCK 31
Ì
.4.2 -
Bản
chất
của quản lý

quản lý
TTCK 31
1.4.3-
Vai

trò của
việc
quản lý
TTCK 33
Ì
.4.4 -
Chức năng
của quản lý
TTCK 34
1.4.5-
Các nguyên
tắc

bản của
việc
quản lý
TTCK 36
1.4.6-
Các
biện
pháp cơ
bản quản lý
TTCK 41
Ì
.4.7 -
Sự
điều
chộnh
của pháp
luật

đối
với
các
chủ
thể quản
lý 47
TTCK
Ì
.4.8 -
Một
số

hình
quản lý
TTCK
trên
thế
giới
50
Chương
2
-
THỰC TRẠNG HÌNH THÀNH VÀ
QUẢN
LÝ TTCK
MỘT sô
NƯỚC VÀ
56
NHỮNG
BÀI

HỌC KINH NGHIỆM
ĐÔI
VỚI
VIỆT
NAM
2.1-
'
Thực
trạng
hình thành và
quản lý
TTCK
một
số
nước
56
2.1.1-
Lịch
sử
hình
thành và
phát
triển
TTCK
thế
giới
56
2.1.2-
Thực
trạng

hình thành và
quản

TTCK ở
một
số
nước
công
58
nghiệp
phát
triển
2.1.3-
Thực
trạng
hình thành và
quản

TTCK
các nước đang phát
74
triển
2.2
-
Những bài học
kinh
nghiệm
về
việc
hình thành


quản
lý 88
TTCK
đối
với Việt
Nam
2.2.
Ì
- Những
bài học về
việc
hình thành
TTCK
đối
với Việt
Nam 88
2.2.2 Những bài học
kinh
nghiệm
về
quản

TTCK
đối với
Việt
106
Nam
Chương
3

-
VẬN DỤNG CÁC
BÀI
HỌC
KINH
NGHIỆM
CỦA CÁC
NƯỚC
ĐỂ
HOÀN
117
THIỆN VIỆC HÌNH THÀNH VÀ
QUẢN

TTCK
VIỆT
NAM
3.1- Bối
cảnh
ra đời của
TTCK
Việt
Nam 117
3.1.1 -
Giai
đoạn
thực
hiện

chế

kinh tế tập trung,
bao
cấp
117
3.1.2 -
Giai
đoạn
chuyển
sang

chế
thị
trường
(t cuối
1986)
120
3.2-
Thực
trạng
TTCK
Việt
Nam 130
3.2.1
-
Vai trò của
TTCK
trong
nền
kinh tế thị
trường


Việt
Nam 130
3.2.2-
Tinh
hình
hoạt
động
của
TTCK
Việt
Nam 135
3.2.3-
Đánh giá
chung
về
TTCK
Việt
Nam
sau
4 năm
hoạt
động
146
3.3-
Một số
giải
pháp hoàn
thiện việc
hình thành


quản
lý 151
TTCK VN
3.3.1
- Nhóm
giải
pháp hoàn
thiện việc
hình thành
TTCK
Việt
151
Nam
3.3.2-
Nhóm
giải
pháp hoàn
thiện việc
quản

TTCK
Việt
Nam 155
3.4
-
Một
số
kiến
nghị

với
Chính phủ và các cơ
quan
quản
lý nhà
162
nước

liên
quan
KẾT
LUẬN
166
DANH MỤC
CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
168
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO
169
DANH
MỤC
CÁC
CHỮ
VIẾT
TẮT
Chứng
khoán:
CK
Cổ phần hóa:

CPH
Doanh
nghiệp
nhà nước:
DNNN
Hội
đồng
quản
trị:
HĐQT
Quản
lý nhà nước:
QLNN
Sở
giao
dịch:
SGD
Sở
giao
dịch chứng
khoán:
SGDCK
Thị
trường
chứng
khoán:
TTCK
Thị
trường
chứng

khoán

cấp:
TTSC
Thị
trường
chứng
khoán
thứ cấp:
me
Trung
tâm
giao
dịch chứng
khoán:
TTGDCK
Uy ban chứng
khoán
Nhà nước:
UBCKNN
Uy ban chứng
khoán:
UBCK
DANH
MỤC
CÁC sơ Đổ VÀ
BẢNG
DANH
MỤC
CÁC

sơ Đổ Tr
Sơ đồ
1.1:

hình dòng
vốn
đầu tư vào ngân sách và các
doanh
6
nghiệp.
Sơ đồ
1.2:

cấu tổ
chức của
SGDCK.
21
Sơ đồ 1.3: Quy
trình
giao
dịch
trên
SGDCK. 23
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ công bố thông tin tại Trung tâm giao dịch chứng 113
khoán thành
phố
Hồ
Chí Minh.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

1.1: Ví dụ về xác
định
giá mở cửa ứng với các
lệnh
tiếp
nhận.
25
Bảng
1.2:
Ví dụ 2
về
xác
định
giá
mở
cửa.
25
Bảng
1.3: Xác
định
giá sau khi mở cửa ứng với các
lệnh
tiếp
nhận.
26
Bảng
1.4:
Sự
khác
nhau

giợa
SGDCK

thị
trường
OTC.
29
Bảng
3.1: Tỷ lệ
giợa
vốn
viện
trợ và vay
nước ngoài
so với thu
ngân
119
sách.
Bảng
3.2:
Các
số
liệu
về
chỉ
tiêu
kinh
tế
năm
1997.

121
Bảng
3.3:
Tinh
hình
lạm
phát
giai
đoạn 1985-1997.
121
Bảng
3.4: Quỹ
tiêu dùng

tích
lũy so với GDP
giai
đoạn
1991 - 122
1995.
Bảng
3.5:
Đầu tư nước ngoài vào
TTCK
Hàn
Quốc
năm
1992,
160
1999.

Bảng 3.6: Tỷ lệ đầu tư nước ngoài ở một số TTCK khu vực Châu Á. 160
-1-
MỞ ĐẨU
Ì. Tính cấp thiết của đề tài:
Quá trình
thực
hiện
công
cuộc
đổi mới,
xây
dựng
và phát
triển
đất
nước
đòi
hỏi
ngày càng
phải

nhiều vốn.
Nhất

trong
nền
kinh tế hiện đại
ngày
nay,
vốn là một

trong
những
yếu
tố
rất
cần
thiết
để thúc đẩy sản
xuất
phát
triển;
là động
lực quan
trọng
để các ngành
kinh
tế,
văn
hóa, khoa học,
công
nghệ
hoạt
động
đạt
hiệu
quả
cao;
là một
trong
những

công cụ đồc
lực
để
đảm bảo sự ổn định
thị
trường
tiền
tệ
đồng
thời
vốn
cũng
là công cụ góp
phần
củng
cố và tăng cường
hiệu lực
quản

của
Nhà nước
trong
mọi
lĩnh
vực
đời
sống
kinh tế
và xã
hội.

Nghị
quyết
Đại hội
Đảng toàn
quốc
lần thứ
vin đã
chỉ
rõ:
"Vốn là chìa khóa để
thực
hiện
công
nghiệp
hóa,
hiện đại
hóa
đất nước".
Chính vì
vậy,
việc
huy động vốn là
rất
cần
thiết
và cấp bách, cho nên
thị
trường
vốn ở nước
ta

đã
xuất hiện.
Bên
cạnh
các
hoạt
động huy động vốn
truyền
thống
bằng
tiền
gửi
ngân hàng,
gửi
tín
dụng, gửi
tiết
kiệm
thì một
công cụ cực kỳ
quan
trọng
để huy động vốn là phát
triển
thị
trường
chứng
khoán.

thị

trường
chứng
khoán sẽ
cung
cấp
nguồn
vốn
lớn, trung
và dài
hạn,
là nơi
tạo ra
những
công cụ huy động và
cung
cấp vốn để các nhà đầu tư
lựa
chọn
và sẽ là phương
tiện
chuyển dịch
vốn
rất
tiện
lợi
với chi
phí
thấp
đồng
thời

tránh dồn gánh nặng về vốn dài hạn cho hệ
thống
ngân
hàng,
dễ gây
rủi
ro
cho nền
kinh tế.
Nhận
thức
sâu sồc vấn đề đó, Chính phủ đã
tiến
hành hàng
loạt
các
bước
chuẩn
bị và đến tháng 7/2000
Trung
tâm
giao
dịch chứng
khoán ở nước
ta
đã chính
thức
ra đời
và đi vào
hoạt

động.
Với
4 năm
hoạt
động,
khoảng
thời
gian
này chưa
phải

nhiều,
do
vậy,
chúng
ta
còn
rất
thiếu
những
kinh
nghiệm
thực
tiễn
về
tổ chức, quản
lý và
điều
hành
thị

trường
chứng
khoán
cũng
như
việc
kinh
doanh chứng
khoán.
Cũng
từ
thực
tế
hoạt
động
của
thị
trường
chứng
-2-
khoán đã
nổi
lên
rất
nhiều
vấn
đề
cần phải
nghiên cứu để có
những

giải
pháp
thích hợp nhằm thúc đẩy
thị
trường
chứng
khoán nước
ta
ngày càng phát
triển,
trong
đó có
giải
pháp
về
quản

của
Nhà
nước
đối với thị
trường
chứng
khoán.
Với
mục
đích đi
sâu tìm
hiểu
những

vấn
đề
về
quản
lý nhà
nước
về
TTCK ọ
một số nước phát
triển

đang phát
triển
trong
khu vực

thế
giới
nhằm
mong
muốn
rút ra
những
bài học

thể
áp
dụng
vào
Việt

Nam,
tác
giả
đã
chọn
nghiên cứu
đề
tài:
"Quá
trình hình thành

quản

thị
trường
chứng
khoán

một sò nước

bài học
kinh
nghiệm
đỏi với Việt
Nam".
2. Tình hình nghiên cứu:
Cho đến
nay,
trên
thế

giới
và ọ
trong
nước
đã có
rất
nhiều
công trình
nghiên
cứu
về
TTCK,
trong
đó
cũng

nhiều
tài
liệu viết
về
lĩnh
vực
quản

TTCK.
Việc
nghiên cứu về
quản

TTCK ọ

các
nước,
đặc
biệt

những
nước
phát
triển
hoàn toàn không
phải
là mới
mà nó đã có
từ rất lâu.

Việt
Nam,
cũng

một số
người
nghiên cứu về vấn
đề
này, tuy
nhiên
sản
phẩm nghiên
cứu của
các tác
giả

mới
dừng
ọ mức độ

những
bản báo
cáo,
những
bài
báo
được
đăng
tải
trên
các
tạp
chí
khoa
học,
một
phần
nhỏ
trong
giáo trình
lưu
hành

các

sọ đào

tạo
và nghiên
cứu
khoa
học
hoặc

những
bài
viết
đăng
trên các
tờ
thời
báo.
Đến
nay,
chưa

công trình nghiên cứu
trong
nước
nào
được
thể hiện
dưới
dạng
một
luận
án

tiến
sĩ.
Trong
quá
trình
nghiên
cứu
và hoàn
thiện
luận
án
này,
tác
giả
đã
gặp rất
nhiều
khó
khăn,

đây

một đề
tài rất
phức
tạp,
các
tài
liệu
trong

nước chưa
đề cập một cách
sâu
sắc
về
công tác
quản
lý TTCK. Mặt
khác,
TTCK
Việt
Nam
ra đời

hoạt
động mới được
4
năm,
đây

thời
gian
quá
ngắn
để có
thể
hiểu
biết
sâu
sắc

về
lĩnh
vực
quản
lý nhà nước
đối với
TTCK.
Trong
phạm
vi
luận
án
này,
tác
giả đặt vấn
đề
nghiên cứu sự hình thành

quản

TTCK ọ
một
số nước
để
rút ra
những
bài học
kinh
nghiệm
cho

việc
đưa
ra
những
giải
pháp và
kiến
nghị
về
công
tác
quản
lý nhà nước
đối với
TTCK
Việt
Nam.
-3-
3.
Mục
đích nghiên
cứu:
Trên

sở nghiên cứu
sự
hình
thành,
các
hoạt

động

cách
thức
quản

TTCK ở
một
số
nước
phát
triển
và đang phát
triển
trong
khu vực

trên
thế
giới,
đặc
biệt

những
nước

đặc
điểm
kinh
tế,

văn
hóa,

hội,
trình độ
mang
nhiều
sắc thái tương đồng
với
nước
ta,
để
từ
đó
rút
ra những
bài
hợc
kinh
nghiệm
bổ
ích
và đề
xuất
những
giải
pháp
cho
việc
hình thành và

quản

nhà nước
về
TTCK ở
Việt
Nam.
4. Đối tượng nghiên cứu:
Đề
tài nghiên cứu
các
vấn
đề về
sự hình thành

quản

thị
trường
chứng
khoán;
những
bài hợc
kinh
nghiệm

một số
giải
pháp cho
việc

hình
thành và
quản lý
nhà nước
về
TTCK ở
Việt
Nam.
5. Phạm vi nghiên cứu:
-
Đề
tài
nghiên
cứu
về
sự
hình thành và
quản

thị
trường
chứng
khoán

một số
nước
phát
triển
và đang
phát

triển
trên
thế
giới,
trong
khu vực

Việt
Nam.
-
Đặc
biệt
đi
sâu nghiên
cứu về
lĩnh
vực quản

TTCK.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp
chủ yếu
được
sử dụng
để nghiên
cứu
đề
tài
này
gồm:

- Phương pháp nghiên
cứu

thuyết.
- Phương pháp duy
vật biện
chứng

duy
vật lịch
sử
của
Chủ
nghĩa
Mác-Lênin.
- Phương pháp phân
tích,
tổng
hợp và
so
sánh.
- Phương pháp chuyên
gia.
-4-
7.
Những điểm mới
của
luận
án:
-

Luận
án đã trình bày được
những vấn
đề
mang
tính lý
luận
về
khoa
học quản lý, những
vấn
đề cơ
bản
về
quản
lý TTCK và các mô
hình
quản
TTCK
đang được áp
dụng
tại
một
số nước.
- Phân
tích
được
vấn
đề hình
thành,

phát
triển

quản lý
TTCK ở
một
số
nước

rút
ra
những bài học
kinh
nghiệm
để có
thể
áp
dụng
vào
Việt
Nam.
- Đặc
biệt
luận
án đã đánh giá được
thực
trạng
tình hình
hoạt
động


quản

TTCK
Việt
Nam
trong
thủi
gian
4 năm
qua
(kể từ khi ra
đủi).
Đưa
ra
được
7
giải
pháp hoàn
thiện việc
xây
dựng
và 7
giải
pháp hoàn
thiện việc
quản

TTCK
Việt

Nam.
-
Tác
giả
cũng
đã đưa
ra
được
những
kiến
nghị
đối với
Chính phủ

các cơ
quản lý
nhà nước có
liên
quan
về một
số vấn
đề
cần
thiết
cho
việc
phát
triển

quản lý

TTCK
Việt
Nam.
8. Kết cấu của luận án:
Ngoài các
phần
trình
bày
về
các
bản
chỉ dẫn,
tài
liệu
tham khảo,
phụ
lục
luận
án
gồm
các
phần
chính
sau:
Mở
đầu
Chương
1:

sở lý

luận
về sự
hình thành và
quản lý
TTCK.
Chương 2:
Thực
trạng
hình thành

quản
lý TTCK một
số nước

những bài học
kinh
nghiệm
đối với Việt
Nam.
Chương
3:
Vận
dụng những bài học
kinh
nghiệm của
các nước để hoàn
thiện
việc
hình thành và
quản lý

TTCK
Việt
Nam.
Kết luận
®
-5-
Chưong
Ì -
cơ sở

LUẬN VÊ sự
HỈNH
THÀNH

QUẢN
LÝ THỊ
TRƯỞNG
CHÚNG KHOÁN
1.1 - TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA sự HÌNH THẢNH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỞNG
CHÚNG KHOÁN
TRONG
NÊN KINH
TÊ THỊ TRƯƠNG
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể kinh tế tham gia các hoạt động
sản
xuất, kinh
doanh

thể
phân

chia
thành
hai
thái
cực.
Một bên là
những
người
có vốn cần tìm nơi để đầu tư nhằm mục đích tìm
kiếm
lợi
nhuện
và bên
kia
là những
người
cần
vốn
đầu tư
cho
các
hoạt
động
sản
xuất, kinh
doanh
của
mình.

hai

kênh để
nối hai
thái cực đó
với
nhau:
- Kênh dẫn vốn gián
tiếp
thông qua hệ
thống
hệ
thống
trung gian
tài
chính
(chủ
yếu là ngân
hàng).
Kênh dẫn vốn này hình thành
ngay từ
thời
kỳ
đầu
của sản
xuất
hàng hóa và lưu thông
tiền tệ.

ra
đời
nhằm huy động và

tệp trung
các
nguồn
vốn nhàn
rỗi
tạm
thời
trong

hội
để tái phân
phối
cho
nền
kinh
tế
quốc
dân
theo
nguyên
tắc
tín
dụng.
Đặc trưng của kênh dẫn vốn
gián
tiếp
là nguồn vốn
tiền
tệ
tạm

thời
nhàn
rỗi
hình thành
trong

hội,
nguồn
vốn
này chủ yếu
là ngắn
hạn.
Do đó
hoạt
động đầu tư
của
hệ
thống
ngân hàng

hoạt
động tín
dụng,
chủ yếu là cho các
doanh
nghiệp
vay để hình thành và
bổ sung
vốn lưu
động.

- Kênh dẫn vốn
trực
tiếp
không thông qua hệ
thống
trung gian
tài
chính,
những
người
ở bên có vốn trên cơ sở có đủ
điều
kiện
về môi trường
pháp
lý,
môi trường
tài
chính
họ
trực
tiếp
đầu tư
vốn của
mình vào
sản
xuất,
kinh
doanh
thông qua

TTCK.
Đặc trưng của kênh dẫn vốn
trực
tiếp

nguồn
vốn
trung
và dài
hạn.
Vì vệy vốn huy động qua kênh này chủ yếu là để hình
thành và bổ
sung
vốn
điều
lệ,
vốn lưu động
trung
và dài hạn cho
những doanh
nghiệp

nguồn
tiền
huy động dài hạn cho ngân sách nhà
nước.
-6-
A B

đồ

1.1:
Mô hình dòng
vốn
đầu
tư vào
ngân sách và các
doanh
nghiệp
Nguồn:
Đinh Xuân Trình,
Nguyễn
thị
Quy
(1997),
Giáo
trình
Thị
trường
chứng khoán,
Trường
Đại học Ngoại
thương,

Nội.
Phân
tích
kênh
dẫn vốn theo
sơ đổ
trên

cho thấy

Theo
kênh
dẫn vốn
gián
tiếp
(qua hệ thống
trung
gian tài
chính
):
- Phía các nhà đầu
tư,
những
người
cho
vay, người
tiết
kiệm (gọi
chung

bên A) nhượng
quyền
sử
dậng
vốn cho ngân hàng để ngân hàng tái
chuyển
nhượng
vốn

cho các
doanh
nghiệp
có nhu
cầu
vay vốn còn
quyền
sở
hữu
vốn vẫn
thuộc
về bên A.
Việc
chuyển
nhượng vốn này có
thời
hận
nhất
định,
hết
thời
hạn
theo
quy định phía ngân hàng
phải
hoàn
trả
cho bên A cả
vốn


lãi.
-7-
- Theo kênh dẫn vốn gián
tiếp
thì
các
chi
phí đi vay
cao,
vì các
doanh
nghiệp
không
thể
vay vốn
trực
tiếp
từ
người
đầu
tư,
người
cho vay (bên A) mà
phải
qua
tầng
lớp trung gian
tài
chính


hệ
thống
ngân hàng.
- Nguồn vốn đi vay qua kênh dẫn vốn gián
tiếp

nguồn
vốn tạm
thời,
nhàn
rỗi
hình thành
trong

hội,
nguồn
vốn này chủ yếu là
ngắn
hạn
hoậc
trung hạn,
cho nên các
doanh
nghiệp
chỉ

thể
huy động để bổ
sung
vào vốn

đi vay của mình mà không
thể
dùng để huy động và bổ
sung
vào vốn
điều
lộ.
Như
vậy
hệ
thống
ngân hàng khó có
thể
đảm bảo được sự ổn định đầu tư
trong
điều
kiện
huy động vốn tạm
thời
nhàn
rỗi
ngoài xã
hội
để đầu tư dài hạn cho
các
doanh
nghiệp,
đậc
biệt
là các

doanh
nghiệp
cổ
phần
có nhu cầu
thu
hút
vốn lớn,
dài hạn
phục
vụ cho
sản
xuất, kinh
doanh.
- Mật
khác,
qua kênh dẫn vốn gián
tiếp,
phía bên
người
đầu
tư, người
cho
vay,
người
tiết
kiệm
(bên A) không
thể
tham

gia
quản
lý các
doanh
nghiệp
mà mình đầu
tư,
như vậy đã làm tách
rời
quyền
sở hữu và
quyền
sử
dụng
về
vốn,
làm
giảm
động
lực
tiềm
năng
trong
quản
lý mà động
lực
này
lại
chứa
đựng

trong
quyền
sở hữu vốn của
người
đầu tư. Sự tách
rời
này càng có
khoảng
cách
lớn
thì sẽ càng gây nên tính ỳ
trong
hoạt
động
quản
lý,
trong
điều
kiện

hội
hóa sản
xuất
chưa cao nó còn gây nên tình
trạng
ăn bám của
người
nắm
quyền
sở hữu về

vốn.
• Theo kênh dẫn vốn
trực
tiếp
(thông qua TTCK),
người
đầu tư,
người
cho
vay,
người
tiết
kiệm
(bên A -
tức

người

vốn)
thực
sự được góp
quyền
sử
dụng

quyền
sở hữu về vốn vào các
doanh
nghiệp
để cùng

nhau quản
lý,
khai
thác và
chia
lợi
nhuận
từ
nguồn
vốn đầu tư mà không
phải
thông qua các
trung gian
tài
chính.
Đậc
biệt
là các
doanh
nghiệp
cổ
phần
rất coi trọng
hình
thức
huy động vốn qua kênh dẫn vốn
trực
tiếp
này.
Điều

này đã được Mác
đánh giá
rất cao:
"Nhờ vào công
ty
cổ
phần
mà chủ
nghĩa
tư bản đã làm được
hệ
thống
đường xe
lửa
xuyên Châu Âu dễ như
trở
bàn
tay".
-8-
Như
vậy,
kênh dẫn
vốn
trực
tiếp
(TTCK)
đã
đem
lại
những

ưu
điểm
hơn
hẳn trong việc
huy động vốn

kênh dẫn vốn gián
tiếp
không
thể

được.
TTCK
sẽ

công cụ
rất
quan
trọng
cho
việc
đa
dạng
hóa các hình
thức
tạo
vốn

tạo ra
môi

trường
lưu
thông
các
nguịn
vốn
một
cách
dễ
dàng,

phương
tiện
rất
hữu
hiệu
nhằm
tạo
điều
kiện
cho
việc
điều
hòa,
luân
chuyển
vốn
trong
nền kinh tế
quốc

dân.
TTCK có
một
ý
nghĩa
quyết
định
trong chiến
lược phát
triển
kinh tế của
mỗi
quốc
gia

cũng
là tính
tất
yếu
khi
nền
kinh tế
chuyển
sang
nền
kinh tế thị
trường.
• Đối với
Việt
nam,

trong chiến
lược phát
triển
kinh
tế - xã hội, để tạo
ra
sự ổn định

tăng trưởng
kinh
tế,
đòi
hỏi phải

một lượng vốn
rất lớn

dài
hạn.
Trong
khi
đó
thị
trường vốn

nước
ta
chưa phát
triển,
còn

nhiều
khiếm
khuyết;

thế
chưa
tìm
được
nguịn
vốn
đủ đáp
ứng nhu
cầu.
Để
khắc
phục
phần
nào
tình
trạng
thiếu
vốn,
hệ
thống
các
ngân hàng nước
ta
đã
phát
hành trái

phiếu,
kỳ
phiếu
để huy
động
nguịn
vốn nhàn
rỗi
của
dân
chúng
(kênh dẫn vốn gián
tiếp).
Nhưng
hoạt
động của hệ
thống
ngân hàng
cũng
còn
nhiều
hạn
chế,
do đó các
nguịn
vốn huy động được chủ yếu là
ngắn
hạn

trung hạn,

không đáp ứng được các dự án đầu tư
lớn

dài
hạn.

thế dẫn tới
tình
trạng
các ngân hàng
thừa
vốn,
nhưng
lại
thiếu
vốn cho
hoạt
động của nền
kinh tế.
Mặt
khác, khả năng
thanh
khoản
của
thị
trường vốn nước
ta thấp,
do
việc thu
hút các

nguịn
vốn
vào
thị
trường
đạt hiệu
quả
thấp, trong khi
đó các
khoản
đầu tư
đòi
hỏi phải

tính
ổn
định cao nhưng chúng
ta
chưa
đáp ứng
được.
Tịn
tại
tình
trạng
này
cũng
là vì
thị
trường

giao
dịch
các
chứng
khoán
đã phát hành,
để
luân
chuyển
các
nguịn
vốn nhằm
biến
các
nguịn
vốn
ngắn
hạn, nhỏ, lẻ tẻ
thành
nguịn
vốn
lớn,
dài hạn đầu tư
cho
các dự án
lớn
mới
được
hình
thành,

còn
rất
nhiều
hạn
chế.
Qua
việc
phân tích và đánh giá
thực
tiễn
hoạt
động
của thị
trường vốn

-9-
nước
ta,
hiện
nay chúng
ta thấy
còn
bộc
lộ nhiều
yếu kém.
Để có
thể
khơi
thông các
nguồn

vốn, thu
hút được các
nguồn vốn
nhỏ,
rải
rác
tập
trung
thành
nguồn vốn
lớn

chuyển
từ
nguồn vốn ngắn hạn
thành
nguồn vốn dài
hạn đầu

cho những
dở án
trọng
điểm
của
nền
kinh
tế.
Trong
tình hình
như

vậy
rất
cần
thiết
phải
xây
dởng
TTCK
(bởi

TTCK

kênh dẫn
vốn
trởc
tiếp)
và đến
nay
TTCK
Việt
Nam đã
chính
thức
ra đời
và đi vào
hoạt
động.
Việc
hình
thành và phát

triển
TTCK
sẽ
đa
dạng
hóa hình
thức tạo
vốn

lưu thông
các
nguồn
vốn một cách dễ dàng
và có
một
ý
nghĩa
quyết
định
trong
chiến
lược
phát
triển
kinh
tế

Nghị
quyết Đại hội
Đảng toàn

quốc
lần thứ
VUI đã đề
ra
và đây
cũng là
tính
tất
yếu
khi
nền
kinh
tế
nước
ta
chuyển sang nền
kinh
tế thị
trường

sở quản lý của
Nhà nước
theo
định
hướng xã
hội
chủ nghĩa.
1.2 • NHỮNG VÂN ĐÊ cơ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG CHÚNG KHOÁN
1.2.1 - KHÁI NIỆM THỊ TRƯỞNG CHÚNG KHOÁN:


nhiều
cách
tiếp
cận
với
khái
niệm
về
thị
trường
chứng
khoán,
nếu
tiếp
cận
từ
góc độ
thuần
túy
thị
trường
thì:
Thị
trường
chứng
khoán
(Securities
Market)

thị

trường
mà ở
đó
người
ta tiến
hành các
hoạt
động
mua
bán, chuyển
nhượng
trao
đổi
chứng
khoán
để
kiếm
lời.
Tuy
nhiên,
nếu chúng
ta
tiếp
cận vấn
đề
từ
góc độ
khai
thác và
quản


vốn
đầu
tư thì:
Thị
trường
chứng
khoán

nơi
những người

vốn hoặc

góp
quyền
sử
dụng

quyền sở
hữu về
vốn
cho
những người cần vốn
để cùng
nhau quản
lý, khai
thác và
chia
lợi

nhuận
từ
nguồn vốn
đầu tư hoặc

nhượng
quyền
sử
dụng vốn cho những người cần vốn
trong
một
thời
gian nhất
định
theo
nguyên
tắc
hoàn
trả
và có đền bù
dưới
hình
thức
lợi
tức.
-10-
1.2.2
-
PHÂN
LOẠI

THỊ
TRƯỞNG
CHÚNG KHOÁN
1.2.2.1
-
Căn cứ vào đối tượng
kinh
doanh, có
3
loại:
a)
Thị trường
cổ
phiếu
(The
stock
Market)

thị
trường phát hành
các
loại
cổ
phiếu
mới và
mua
đi bán
lại
các
loại

cổ
phiếu
cũ.
b)
Thị trường trái
phiếu
(The
Bond
Market)

thị
trường phát hành
các
loại
trái
phiếu
mới

mua
đi bán
lại
các
loại
trái
phiếu
cũ.
c)
Thị trường
chứng
khoán phái

sinh

thị
trường
kinh
doanh
các
chứng
từ
phái
sinh,
như hợp đổng
mua
bán
quyền
tự
chọn,
hợp đồng tương
lai,
chứng
quyền

quyền
mua
cổ
phần.
1.2.2.2

Căn
cứ vào

nguồn
gốc của chúng khoán, có
hai
loại:
a)
TTCK sơ
cấp (The
primary
Market)

thị
trường phát hành
các
cổ
phiếu,
chứng
chố đầu tư

trái
phiếu
để
huy động
vốn,
còn
gọi

thị
trườnơ
phát hành.
b)

TTCK
thứ
cấp (The
secondary
Market)

thị
trường
mà ở
đó
các
loại
trái
phiếu,
cổ
phiếu

chứng
chố
đầu tư đã
phát
hanh
được
mua
đi bán
lại
chuyển
nhượng.
1.2.2.3 •
Căn cứ vào hình thái

tổ
chức
thị
trường, có các
loại:
a)
TTCK
tập
trung
(SGDCK
-
The
Stock
Exchange)

thị
trường được
tổ
chức
theo
luật
chứng
khoán,
điều
lệ
của
sở
giao
dịch.
Các

giao
dịch
mua
bán được thông qua
người
môi
giới
theo
phương
thức
đấu giá công
khai.
b)
TTCK
phi tập
trung
(Giao
dịch
qua quầy-OTC) là
thị
trường không

trụ
sở
riêng,
phi
tổ chức,
không

điều

lệ,
giao
dịch
mua
bán
diễn
ra
trực
tiếp
giữa
người
đầu
tư và
người nhận
đầu
tư,
giữa
người
cho vay

người
đi
vay theo
phương
thức thỏa thuận
thông qua các
quầy
giao
dịch
của

các
trunơ
tâm
tài
chính.
-11-
1.2.2.4
-
Căn
cứ vào
kỳ
hạn
giao
dịch, gồm:
a)
Thị trường
giao
dịch
giao
ngay
(Spot market):

thị
trường

tại
đó
việc
thanh
toán


giao
nhận chứng
khoán xảy
ra
đồng
thời.
TTCK sơ
cấp chủ
yếu

thị
trường
giao
ngay.
b)
Thị trường
giao
dịch
kỳ
hạn
(Forward market):

thị
trường

tại
đó
việc
giao

nhận

thanh
toán
chứng
khoán xảy
ra
sau
khi

hợp đồng
mua
bán
chứng
khoán một
thời
hạn
nhất
định,
thường xảy
ra
trong
giao
dịch chứng
khoán

thị
trường
thứ
cấp.

c)
Thị trường
giao
dịch
tương
lai
(Futures
Markeí):
là một
dạng
của
thị
trường
giao
dịch
kỳ
hạn,
các hợp đồng
mua bán
trên
thị
trường
này
được tiêu
chuẩn
hóa
nội
dung

các

điều
kiện
thực
hiện.
Tể
trọng giao
dịch nhỏ,
chủ
yếu
là hủy hợp đồng
để
đòi
bồi
thường,

thể coi
là một
loại
hoạt
động
đầu
cơ.
[28],
[44]
1.2.3 • CÁC LOẠI THỊ TRƯỞNG CHỬNG KHOÁN CHỦ YÊU
1.2.3.1
- THỊ
TRƯỜNG
CHỨNG
KHOÁN


cfi>
(The
Primary
Market)
a) Khái quát về thị trường chứng khoán sơ cấp:
TTCK sơ
cấp

thị
trường phát hành các
cổ
phiếu,
chứng chỉ
đầu tư

trái
phiếu
để
huy động
vốn,
do đó
thị
trường
này còn có
tên
gọi

thị
trường

phát
hành.
[28,
78]
Thị trường
này
là nơi
diễn ra
các
hoạt
động
giao
dịch
mua
bán
những chứng
khoán mới phát hành
lần
đầu
hoặc
tái phát hành nhằm
tạo
vốn
cho sự
ra
đời,
tồn
tại
và phát
triển

của
các
doanh
nghiệp,
đáp
ứng nhu cầu
đầu
tư của chính
phủ,
chính
quyền
địa
phương
.
Đây

giai
đoạn
khó
khăn
nhất
vì nếu tính toán không đúng các
điều
kiện
phát hành

thể
bị
thất
bại


không tiêu
thụ
được
chứng
khoán,
hậu quả là
gây
tổn
thất
tài sản
và làm mất
uy
tín của
tổ
chức
phát
hành.
[34],
[41]
-12-
Chức năng cơ bản
nhất
của
thị
trường sơ cấp là huy động vốn đầu tư.
Thị
trường này

nơi tăng thêm

vốn
đầu tư
cho
nền
kinh tế từ
các
nguồn
vốn
nhàn
rỗi
mà không làm tăng
lượng
tiền
lưu
thông,
tức

không
phải từ
nguồn
phát hành thêm
giấy
bạc ngân
hàng.
Thị trường sơ
cấp
không
nhất
thiết
phải


trụ
sở
cố
định
và có sàn
giao
dịch,
viặc
phát hành có
thể
trực
tiếp tại
doanh
nghiặp,
thông qua
trung gian
tài chính
hoặc
thông qua
SGDCK.
Do vậy để
đảm
bảo cho
quá
trình phát
hành được
thực hiặn
một cách
thuận

lợi,
thị
trường

cấp
phải
cần
đến
những người
trung gian.
Thông thường
những người
trung
gian

các ngân
hàng,
các định
chế
tài
chính
với

cách
là người
môi
giới

các nhà
bảo

lãnh
chứng
khoán.
Trong
thực tế
không
phải bất
cứ
ai

tiền
nhàn
rỗi
muốn
đầu
tư chứng
khoán


thể
mua được
loại
chứng
khoán mà mình
mong
muốn

thị
trường


cấp,

chỉ
có một
số
người
hoặc
một
số
tổ
chức
như
các
ngân hàng đầu tư,
công
ty
tài
chính

những người
đầu tiên được mua
loại
chứng
khoán này.
Bởi

viặc
bán
chứng
khoán cho

những người
đầu tiên mua thường được
diễn
ra
trong
phòng
kín,
thường
kéo
dài khoảng vài
tuần
lễ,
bắt
đầu
từ khi
hợp đồng
phát hành
chứng
khoán để huy động vốn
giữa
người
phát hành và
người
mua
chứng
khoán
lần
đầu
được ký
kết

cho đến
khi
những người
đầu
tư đến
đăng ký
và nộp
tiền
mua.
Quá trình này có
thể biểu hiặn
bằng
sơ đồ
sau:
Người
phát hành
y
M
Người
bảo lãnh phát hành
chứng
khoán
y
ĩ
Người
mua
chứng
khoán
lần
đầu


<
Người
đầu tư
Người
môi
giới
Các
tổ
chức
phát
hành,
công
ty
chứng
khoán,
người
môi
giới
và các nhà
bảo
lãnh
phải
đảm bảo sao cho các đòi
hỏi
pháp lý về
chứng
khoán và
tư vấn
-13-

chứng
khoán được
thực
hiện,
về phương pháp phát hành, về giá bán
chứng
khoán ban
đầu.
Sự thành công
của
mỗi
đạt
phát hành là ở
chỗ
tất
cả các
chứng
khoán sẽ được bán
hết
được đảm bảo
với
sự giúp đỡ
của
các nhà bảo
lãnh.

thể
nói, sự
tham gia
của

người
môi
giới
chứng
khoán là cần
thiết
vì họ là
nhắng
người

thể
thực
hiện
được
nhắng
yêu cầu của
SGDCK
một cách
tốt
nhất,

khi
đó không cần
bắt buộc
sự có mặt của
tổ
chức
phát hành hay của
người
bảo lãnh. Các công

ty
thường có một số
nguồn
huy động vốn và các
phương pháp huy động vốn khác
nhau,
việc
vận
dụng
chúng tùy
thuộc
vào vị
trí
pháp lý và uy tín của công
ty.
Các công
ty
nhỏ nói
chung
thường dựa vào
nhóm cổ đông
hiện
hắu
giới
hạn của họ
hoặc
là dựa vào
khoản
tiền
vay của

ngân hàng. Các
cồng ty
cổ
phần
trung
bình thì có
thể
bán cổ
phiếu
mới phát
hành
hoặc
phát hành
trái
phiếu
để vay nợ
từ
các cổ đông.
[40]
b) Mục đích phát hành chứng khoán:
Phát hành trái
phiếu
chính phủ là nhằm để đầu tư phát
triển,
để cân
đối
ngân sách nhà nước
khi
thiếu
hụt hoặc

nhằm mục đích
thực
hiện
chính sách
tiền
tệ
của Nhà nước
như:
kiểm
soát và
khống chế lạm
phát,
thu
hẹp lưu thông
tiền
tệ

tín dụng.
Phát hành trái
phiếu
doanh
nghiệp
là nhằm huy động vốn
trung
và dài
hạn
từ
các thành
phần
kinh

tế
để bổ
sung
vốn
lun
động của các
doanh
nghiệp
và thường xuyên
lặp
đi
lặp
lại
nhiều lần theo
chu kỳ sản
xuất,
kinh
doanh
của
mỗi
ngành.
Phát hành cổ
phiếu
doanh
nghiệp

nhằm mục đích:
- Huy động vốn
điều
lệ

cho các công
ty
cổ
phần
đang
trong
quá trình
thành
lập hoặc
thành
lập
mới hoàn toàn
hoặc
tách một bộ
phận
của
doanh
nghiệp
nhà nước để thành
lập
công
ty
cổ
phần
mới.
- Tăng
vốn điều
lệ
cho các công
ty

cổ
phần
đã được thành
lập khi
cần.
-14-
-
Cổ
phần
hóa một
phần hoặc
cổ
phần
hóa 100% giá
trị hiện

của
doanh
nghiệp
nhà
nước.
Phát hành
chứng chỉ
đầu tư là nhằm huy động các
nguồn
vốn
nhỏ,
rải
rác
trong

công chúng
tập trung
thành
nhấng nguồn
vốn
lớn
đầu tư
cho
các
dự
án phát
triển
kinh tế
cần nguồn vốn
lớn.
c) Điều kiện phát hành chứng khoán:

Điều
kiện
pháp lý
đối với tổ
chức
phát hành
chứng
khoán:
-

quyết
định thành
lập

công
ty

giấy
phép
kinh
doanh.
-
Điều
lệ
công
ty;
bản
điều
lệ phải
được

quan

thẩm quyền
phê
duyệt
làm căn cứ
thực hiện trong
quá trình
hoạt
động
của
công
ty.

-

giấy
phép phát hành do cơ
quan

thẩm quyền
cấp.
Các công
ty
khi
muốn
phát hành
chứng
khoán
phải lập
đề án trình
UBCKNN
xem xét
thẩm
định

cấp
phép.
- Các sáng
lập
viên
phải
cùng đăng ký
mua

ít
nhất
20% số cổ
phiếu
dự
tính phát
hành.
Nếu không
thì
phải
công
khai gọi
vốn
từ
nhấng
người
khác.

Điều
kiện
tài
chính
đối với tổ
chức
phát hành
chứng
khoán:
-

nhu cầu tăng vốn

thực
sự và khả năng
bán
số
chứng
khoán
đó.
Trong
đề án
trình
UBCKNN
phải
nêu rõ
nhu cầu
thực
sự về
việc
tăng vốn
đồng
thời
phải
chứng minh
được khả năng bán
hết
được số
chứng
khoán
do
công
ty

phát hành
ra.
- Đã
thu hết
số
tiền
cổ
phiếu
phát hành
trong đạt
trước.
-
Đảm
bảo
thời
gian
liên
tiếp
kinh
doanh

lãi,
tính đến
thời
điểm
phát
hành
theo
quy định
của

pháp
luật.
-

phương án
kinh
doanh
cụ
thể.
- Các
điều
kiện
bảo lãnh cho sự phát hành.
-15-
• Các
thủ tục cần
thiết
để phát hành
chứng
khoán:
- Đơn và
giấy tờ
chứng
minh
tư cách pháp nhân
của tổ
chức
phát hành
chứng
khoán.

-
Điều
lệ
công
ty
đã được
cấp

thẩm
quyền
ra quyết
định
phê
duyệt.
- Đề án
sản
xuất,
kinh
doanh
hoặc
luận
chứng
kinh
tế
-
kỹ
thuật
nhớm
đảm bảo
cho

các mặt
hoạt
động
của
công
ty
theo
lộ
trình đã
định
hướng
trước.
- Báo cáo
tài
chính
của tổ
chức
phát
hành.
Bản báo cáo
tài
chính
phải
được

quan
kiểm
toán
hoặc
thanh

tra
tài
chính có
thẩm
quyền
thẩm
định
hoặc
được xây
dựng
trên cơ sở báo cáo
kết
quả
kiểm
toán của cơ
quan
kiểm
toán được Nhà nước
cho
phép
hoạt
động.
- Phương án phát hành
chứng
khoán và dự
thảo
thông báo phát hành.
d) Phương thức phát hành chứng khoán:
• Phương
thức

phát hành cổ
phiếu
doanh
nghiệp:
- Phát hành
tại
doanh
nghiệp,
cổ
phiếu
được bán cho các cổ đông của
doanh
nghiệp.
Phương pháp này thường áp
dụng

những
doanh
nghiệp nhỏ.
- Phát hành
ra
công chúng thông
qua
các
tổ
chức
trung
gian tài
chính.
• Phương

thức
phát hành
trái
phiếu:
- Phát hành
trực
tiếp
qua kho bạc
nhà
nước;
- Phát hành qua các
đại lý là
các
tổ
chức
trung
gian tài
chính;
- Phát hành
theo
phương
thức
đấu
thầu;
- Phát hành
ra
công chúng thông
qua
các
tổ

chức
trung
gian tài
chính.
Các
tổ
chức
phát hành cổ
phiếu
hoặc
trái
phiếu

thể lựa
chọn
một
trong
các phương
thức
phát hành tùy
theo
điều
kiện,
năng
lực
của mình sao
cho
phù hợp nhớm đảm bảo cho
việc
phát hành

đạt hiệu
quả cao
nhất,
tránh
được
những
rủi
ro.
-16-
e) Xác định giá
chứng khoán
khi
phát hành
• Phương pháp định
giá
chứng
khoán
khi
phát hành:
- Định giá
chứng
khoán
theo
mệnh
giá, tức là
giá
chứng
khoán được
xác
định

bằng
mệnh
giá
của
nó.
- Định
giá
chứng
khoán
theo
giá
thị
trường.
Theo phương pháp
này,
giá
chứng
khoán được
xác
định
tùy
theo
tình hình
thực
tế
trên
thị
trường.
Như
vậy,

giá
chứng
khoán

thể
cao
hơn,
bằng
hoặc
thấp
hơn mệnh giá.
- Định
giá
theo
giá đấu
thầu.
Tuy
thuộc
vào
kết
quả
đấu
thầu
mà đưa
ra
giá
của
chứng
khoán.
- Định giá

bán
bao tiêu
trọn
gói toàn
bộ
chứng
khoán phát hành.
- Định
giá
chứng
khoán
thấp
hơn mệnh
giá,
có các
trường
hợp
sau:
+
Giá
phát hành nhễ
hơn mệnh giá
với
trái
phiếu
hoặc
cổ
phiếu
ưu đãi;
+

Giá
phát hành nhễ
hơn giá
thị
trường.
Việc
định
giá
thấp
hơn giá
thị
trường
nhằm
thu
hút
người
mua và như
vậy sẽ
dễ dàng
bán
hết
số
chứng
khoán
đã
phát hành
+
Giá
phát hành
bằng

mệnh giá
nhưng được
mua
chịu
một
thời
gian
nhất
định
hoặc
không
phải
trả
lãi
mua
chịu,
hoặc
trả
lãi
mua
chịu
ở mức
thấp
hơn
lãi suất
đi vay trên
thị
trường.

Các

yếu tố
ảnh hưởng đến giá:
-
Giá
trị
hiện
tại
của
nguồn
thu
nhập
tiền
lãi hàng
năm, giá
trị
hiện
tại
của
mệnh giá
của trái
phiếu
và các yếu
tố
như
trái
suất,
lợi
suất
yêu cầu và
thời

hạn
của
trái
phiếu.
-
Cổ
tức

kết
quả
kinh
doanh
của
công
ty
phát hành
ra
cổ
phiếu
đó.
Nếu
như
kết
quả
kinh
doanh
của
công ty

lợi

nhuận
hoặc
cổ
tức
của cổ
phiếu
do
công
ty
phát hành cao sẽ
hấp dẫn các nhà đầu tư và như
vậy
có ảnh
hưởng
tốt tới
giá
chứng
khoán
làm cho giá
tăng.
Ngược
lại
nếu
kết
quả
kinh
-17-
doanh của
công
ty


lợi
nhuận hoặc
cổ
tức
của
cổ
phiếu
do
công
ty
phát hành
thấp
làm
cho giá
chứng
khoán
giảm.
- Cung, cầu về
chứng
khoán

về vốn đầu
tư.
Nếu
cung
nhiều
hơn
cầu


thể
làm
cho giá
chứng
khoán
giảm xuống,
ngược
lại
cung
thấp
hơn
cầu

thể
là cho giá
chứng
khoán tăng.
Tị
Vấn
để bảo
lãnh phát hành chứng khoán:
Ngày
nay,
rất
ít
chứng
khoán được phát hành
trực
tiếp
đến

người
đầu tư,
hình
thức
này
chỉ
còn
tổn
tại
với
nhằng
công
ty
quá
nhỏ.
Hầu
hết
chứng
khoán
đều
được phát hành
theo
hình
thức
bảo
lãnh.
Đây
là một
hoạt
động nhằm

đảm
bảo
cho
người
phát hành
chứng
khoán xác định được
số vốn sẽ
huy động
để
từ
đó

kế
hoạch
sử
dụng vốn.

vậy, vai
trò của
tổ chức
bảo
lãnh phát hành
chứng
khoán là
rất
quan
trọng,
tổ chức
bảo lãnh sẽ cố

vấn
về
thị
trường,
giúp
tổ
chức
phát hành
chứng
khoán
chuẩn
bị tài
liệu

tư vấn
về
pháp
luật;
xem
xét các báo cáo
tài
chính,

vấn
và giúp
tổ
chức
phát hành
chuẩn
bị

tài
liệu
để
trình
bày
trước
các nhà đầu tư và
giằ
vai
trò
chủ
đạo
trong việc
phân
phối
chứng
khoán.
Bên
cạnh
đó
việc
quản
lý các
hoạt
động của
tổ chức
bảo
lãnh
cũng
không

kém
phần quan
trọng
so
với
việc
quản

tổ
chức
phát hành.
Nhằng nước
có TTCK
phát
triển
như
Anh,
Mỹ,
Nhật
Bản đều có yêu
cầu
công
khai
thông
tin
đối với
tổ chức
bảo lãnh phát hành
cũng
như

đối
với
người
phát
hành.
Bản
công
bố
thông
tin
phải

chằ

của
tổ
chức
phát hành
và của
cả
tổ chức
bảo
lãnh phát hành.
Hoạt
động
bảo
lãnh phát hành
chứng
khoán


nhằng
thị
trường
này
tập
trung
vào
tay
một
số
nhằng
công
ty chứng
khoán
hoặc
ngân hàng đầu tư
lớn
có uy
tín.

nhằng
TTCK
mới
nổi
cũng
đều
có quy định về
hoạt
động bảo lãnh phát
hành.

Thông
thường,

quan quản

nhà nước
kiểm
soát
rất chặt
chẽ
việc
cấp phép
hoạt
động bảo lãnh phát hành
chứng
khoán.
Chỉ
nhằng
đối
tượng
là các công
ty
tài
chính
hoặc
ngân hàng

nhiều
kinh
nghiệm

và có
khổLĨỊlQ&ĩg^chính
tốt
mới được cấp
giấy
phép
bảo
u
R
íi.v.
"Oi.,
Lão
Ạ:
THUÔN?

×