Tải bản đầy đủ (.pdf) (203 trang)

luận văn chính sách xuất khẩu dược phẩm của việt nam- thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 203 trang )


V
V
BO
GIÁO ĐÚC
VA
ĐAO
TẠO
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
* *
*
PHÀM
MINH
TÂN
CHÍNH SÁCH
XUẤT,
NHẬP KHẤU
Dược
PHẨM
CỦA VIỆT
NAM
-
THỰC TRẠNG

GIẢI
PHÁP
HOÀN THIÊN


Chuyên ngành:
Kinh
tế
Thế
giới
và Quan
hệ Kinh
tế
Quốc
tế

số:
62.31.07.01
_
_ s
LUẬN
ĂN
TIÊN

KINH TẼ
T
ri
í/ V
ì
fc
N
Ị;
Ì M.'ÒV'?-
DA' NỊpỊ
HO ũ

AI
i
HUŨN&ị
ếMỄẾị
NGƯỜI
HƯỚNG DẪN
KHOA
HỌC:
1. GS. Đinh Xuân Trình
2.
PGS.
TS Vũ
Chí Lộc

NỘI
-
NĂM
2007
i
LỜI
CAM ĐOAN
Tôi
xin
cam đoan:
luận
án
với
đề tài "Chính sách
xuất,
nhập

khẩu
dược
phẩm của
Việt
Nam-thực
trạng

giải
pháp hoàn
thiện"
là công trình
khoa
học
độc lập
của riêng
tôi.
Các số
liệu
trong luận
án là
trung thực
và các
kết
quả
nghiên cứu
của
đề
tài
chưa được
ai

nghiên cứu và công bố.
Người
cam đoan
li
MỤC LỤC
Trang
phụ
bìa
Lời
cam đoan
Mục
lục
Danh mục
các

hiệu,
các
chữ
viết tắt
Danh mục các
bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG
1:
NHŨNG VẤN ĐỀ LÝ
LUẬN
CHƯNG
VỀ
CHÍNH SÁCH

XUẤT,
NHẬP
KHẨU
DƯỢC
PHẨM CỦA
VIỆT
NAM
1.1-
Dược phẩm và
những
đởc
điểm
của
dược
phẩm
1.1.1-
Khái
niệm
dược phẩm
1.1.2-
Những đởc
điểm
của
dược phẩm

ảnh hưởng
tới
sản
xuất,
kinh

doanh

xuất,
nhập
khẩu
dược phẩm ở
Việt
Nam
Ì
.2-
Chính sách
xuất,
nhập
khẩu
dược
phẩm
1.2.1-
Chính sách
quản

nhập
khẩu
dược
phẩm
1.2.2-
Chính sách
khuyến
khích
xuất
khẩu

dược phẩm
1.3-
Sự
cần
thiết
phải
hoàn
thiện
chính sách
xuất,
nhập
khẩu
dược phẩm
của Việt
Nam
1.3.1-
Yêu
cầu
phát
triển
của
ngành
và nhu cầu
chăm sóc
sức
khoe
nhân dân
1.3.2-
Hoàn
thiện

chính sách
xuất,
nhập
khẩu
dược phẩm của
Việt
Nam
phù hợp
với
những
nguyên
tắc của hệ
thống
thương
mại
quốc
tế
1.3.3-
Nhu
cầu
bảo hộ
sản
xuất
dược phẩm
trong
nước phù hợp
với
thông
lệ
quốc

tế
1.4-
Những nguyên
tắc

bản của chính sách
xuất
nhập
khẩu
dược phẩm của
Việt
Nam
1.4.1-
Đảm
bảo sự
phù hợp
với
chính sách
ngoại
thương
của Việt
Nam
và góp
phần
thực
hiện
mục
tiêu phát
triển
của

ngành
1.4.2-
Giải
quyết
hài hoa
lợi
ích
của
các chủ
thể kinh
doanh,
của nhà nước
cũng
như
của đối tác
nước ngoài
1.4.3-
Mỏ
rộng
quyền
kinh
doanh

thực
hiện
bảo hộ
sản
xuất
dược phẩm
trong

nước
1.5-
Kinh
nghiệm
của
một
số
nước

bài học đối với Việt
Nam
in
1.5.
Ì-Kinh
nghiệm
của
một
số
nước
trong
quản

nhập
khẩu
dược phẩm
1.5.2-
Kinh
nghiệm
của
một

số
nước
trong
khuyến
khích
xuất
khẩu
dược phẩm
1.5.3-
Bài học kinh
nghiệm
đối với Việt
Nam
CHƯƠNG
2:
THỰC TRẠNG
CHÍNH SÁCH
XUẤT,
NHẬP KHAU
DƯỢC
PHÀM
CựA
VIỆT
NAM
TRONG
THỜI
GIAN
QUA
2.1-
Thực

trạng
chính sách
quản

nhập
khẩu
dược
phẩm
của Việt
Nam
2.1.1-
Những
nội
dung
chính
trong
chính sách
quản

nhập
khẩu
dược phẩm của
Việt
Nam
trong
thời
gian
qua
2.1.2-
Thuế

nhập
khẩu
dược
phẩm
2.1.3-
Chính
sách,
biện
pháp
phi thuế
quan
đối với
nhập
khẩu
dược phẩm
trong
thời
gian
qua
2.2-
Thực
trạng
chính sách
khuyến
khích
xuất
khẩu
dược phẩm của
Việt
Nam

trong
thời
gian
qua
2.2.1-
Chính
sách
khuyến
khích
các chủ thể
tham
gia
xuất
khẩu
dược phẩm
2.2.2-
Chính
sách
tạo
nguồn
hàng


cấu
hàng dược phẩm
xuất
khẩu
2.2.3-
Những chính
sách,

biện
pháp
hỗ
trợ
về tài
chính và
tín
dụng
2.2.4-
Chính sách hỗ
trợ
về thị
trường,
thể
chế-tổ
chức
2.3-
Đánh giá
chung
về chính sách
xuất,
nhập
khẩu
dược phẩm của
Việt
Nam
trong
thời
gian
qua

2.3.1-
Những thành
tựu của
chính sách
xuất,
nhập
khẩu
dược phẩm
trong
những
năm qua
2.3.2-
Những
tồn
tại
cần
khắc
phục
để hoàn
thiện
chính sách
xuất,
nhập
khẩu
dược
phẩm
của Việt
Nam
2.3.3-
Các nguyên nhân

chủ yếu
CHƯƠNG
3:
NHŨNG
GIẢI
PHÁP
NHẰM
HOÀN
THIỆN
CHÍNH SÁCH
XUẤT,
NHẬP
KHẨU
DƯỢC
PHẨM CựA
VIỆT
NAM
TRONG
THÒI GIAN
TÓI
3.1-
Những
quan
điểm,
định hướng
lớn trong
chính sách
xuất
nhập
khẩu

dược phẩm
của Việt
nam
3.
Ì.
Ì
-
Xu
thế
quốc
tế và
cam
kết hội
nhập
của Việt
Nam
3.1.2-
Những
quan
điểm,
định hướng
lớn trong
chính sách
xuất,
nhập
khẩu
dược
phẩm
của Việt
nam

iv
3.2-
Những
giải
pháp nhằm hoàn
thiện
chính sách
quản

nhập
khẩu
dược phẩm
của
Việt
nam
3.2.1-
Hoàn
thiện
biểu thuế
nhập
khẩu
đối với
dược phẩm
3.2.2-
Thực
hiện
minh
bạch
và công
khai

hoa các quy định pháp lý
trong
quản

nhập
khẩu
dược phẩm
3.2.3-
Sử
dụng
những
chính sách phù hợp để phát
triển
sản
xuặt
dược phẩm
trong
nước

đảm
bảo
nguồn
thuốc
phòng và
chữa
bệnh cho nhân dân
3.2.4-
Xây
dựng


hình
cặp
phép
trong
quản

nhập
khẩu
dược phẩm
3.2.5-
Khuyên khích
sản xuặt
một
số
mặt hàng được phẩm
cần
thiết
3.2.6-
Chống độc
quyền
và liên
kết
độc
quyền,
mở
rộng
thị
trường và
nguồn
cung

cặp thuốc cho
nhu
cầu
chăm sóc và bảo vệ
sức
khoe
nhân dân
3.3-
Những
giải
pháp nhằm hoàn
thiện
chính sách
khuyến
khích
xuặt
khẩu
dược phẩm
của
Việt
nam
3.3.1-
Xác
định
phương
hướng,
mục
tiêu
xuặt
khẩu

dược phẩm
trong
thời
gian
tới
3.3.2-
Cải
biến

cặu dược phẩm
xuặt
khẩu

nâng cao
chặt
lượng dược phẩm
xuặt
khẩu
3.3.3-
Tăng cường đầu
tư trong
nước và
thu
hút
vốn
đầu tư nước ngoài cho
sản xuặt
dược
phẩm
xuặt

khẩu
3.3.4-
Sử
dụng
chính sách tài chính và tín
dụng
phù hợp thông
lệ
quốc
tế
để đẩy
mạnh
xuặt
khẩu
dược phẩm
3.3.5-
Mở
rộng
và tăng cường
thực hiện gia
công
xuặt
khẩu
thuốc
3.3.6-
Chính sách
mở
rộng

khai

thác
thị
trường
xuặt
khẩu
dược phẩm
3.4-
Những
kiến
nghị
nhằm
thực hiện
các
giải
pháp hoàn
thiện
chính sách
xuặt,
nhập
khẩu
dược phẩm
của
Việt
nam
3.4.1-
Những
kiến
nghị
với
Chính phủ

và Bộ Y
tế
nhằm
thực hiện
các
giải
pháp
hoàn
thiện
chính sách
xuặt,
nhập
khẩu
dược phẩm
của
Việt
nam
3.4.2-
Những
kiến
nghị
với
các
doanh
nghiệp sản xuặt

kinh
doanh
dược phẩm
KẾT

LUẬN
DANH MỤC
BÀI
VIẾT

CÔNG TRÌNH
CỦA TÁC
GIẢ
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO
PHU LÚC
V
DANH
MỤC
CÁC

HIỆU,
CÁC
CHỮ
VIẾT
TẮT
AD (Hiệp định) về chống phá giá ((Agreement ôn) Anti-Dumping
Practices)
AIDS Hội
chứng
suy
giảm miễn dịch
(Acquired
Immune Deíiciency

Syndrome)
ACV
Hiệp
định
về
trị
giá
hải
quan
(Agreement
ôn
Customs
Values)
AFTA
Khu
vực
mậu
dịch
tự
do
ASEAN
(ASEAN
Free
Trade Area)
APEC
Diễn
đàn hợp
tác
kinh
tế

Châu
Á
-
Thái Bình Dương
(Asea-Pacific
Economic
Co-operation)
ASEAN
Hiệp hội
các
quốc gia
Đông
Nam Á
(Association
of
South-East
Asian
Nations)
ASEM
Diễn
đàn
hợp tác
Á-Âu
(Asia-Europe
Meeting)
CEPT
Chương trình
ưu
đãi
thuế

quan chung
ASEAN
(ASEAN
Common
Effective
Preferential
Tariff)
CPP
Giấy chứng nhận
sản phẩm dược
(Certificate
of
Pharmaceuctical
Product)
c/o
Giấy chứng nhận
xuất
xứ
hàng hóa
(Certiíìcate
of
Origin)
CVD
(Hiệp
định)
về
thuế
đối
kháng
((Agreement

ôn)
Countervailing
Duties)
EU
Liên
minh
châu Âu
(Europe
Union)
FDI
Đầu

trực
tiếp
nước
ngoài
(Foreign
Direct
Investment)
FSC
Giấy
phép
lưu
hành
(Free
Sale
Certificate)
GAP
Nguyên
tắc


tiêu
chuẩn
thực
hành
tốt
nuôi
trồng
dược
liệu
(Good
Agriculture
Practices)
GATT
Hiệp
định
chung
về
thuế
quan
và thương mi
(General
Agreement
ôn
Tariffs
and Trade)
GDP
Nguyên
tắc


tiêu
chuẩn
thực
hành
tốt
phân
phối
thuốc
(Good
Distribution
Practices)
vi
GMP Nguyên tắc và tiêu
chuẩn
thực
hành tốt sản xuất
thuốc
(Good
Manufacturing
Practices)
GLP Nguyên tắc và tiêu chuẩn thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc (Good
Laboratory
Practices)
GSP Nguyên tắc và tiêu
chuẩn
thực
hành tốt bảo quản
thuốc
(Good
Stock

Practices)
GP Nguyên tắc và tiêu
chuẩn
thực
hành tốt
(Good
Practices)
GPP Nguyên tắc và tiêu
chuẩn
thực
hành tốt nhà
thuốc
(Good
Pharmacy
Practices)
HS Hệ thống Hài hoa mô tả và mã hoa hàng hoa
(Harmonization
System
of
Descriptions
and
Codes
of the
Goods)
MFN
Nguyên tắc đãi ngộ tối huệ
quốc
(Most-Favoured
Nations)
NT Nguyên tắc đối xử

quốc
gia (National
Treatments)
ODA Hỗ trợ phát
triển
chính
thức
(Official
Development
Aid)
PSI Giám định trước khi xếp hàng xuống tàu
(Pre-Shipment
Inspection)
QƯOTA Hạn
ngạch
(xuất khẩu,
nhổp
khẩu )
R&D
Nghiên cứu phát
triển
(Research
and
Development)
SĐK Số đăng ký thuốc, nguyên
liệu
sản xuất
thuốc
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn

TRIPS
Quyền sở hữu trí tuệ liên
quan
đến thương mại (
Trade-Related
Intellectual
Property
Rights)
VISA
Giấy phép (xuất khẩu,
nhổp
khẩu)
USD Đổng Đô la Mỹ (United
State
Dollar)
VÁT Thuế giá trị gia tăng
(Value
Added
Tax)
VNĐ Đổng
Việt
Nam
WHO Tổ
chức
Y tế thế
giới
(World
Health
Orgnization)
WTO Tổ

chức
Thương mại thế
giới
(World
Trade
Orgnization)
vii
DANH
MỤC
CÁC
BẢNG
TRONG
LUẬN
ÁN
Trang
Bảng
1.1
Giá
trị
thuốc sản xuất
trong
nước
so
với
tổng
giá
trị tiền
thuốc
sử
dụng

33
Bảng 1.2 Kim
ngạch
nhập
khẩu
dược phẩm và
sử
dụng
thuốc
bình quân đầu
người
33
Bảng 1.3
Xuất
khẩu
dược phẩm và
đầu tư
GP
hoa sản
xuất,
kiểm
nghiệm

kinh
doanh
dược phẩm
35
Bảng
2.1


cấu thuế suất
thuế
nhập
khẩu
đối
với
dược phẩm
qua
các năm
72
Bảng
2.2
Các đơn
vị xuất
khẩu
dược phẩm
chộ yếu cộa
Tổng công
ty
dược
90
Bảng
2.3
Kim
ngạch
nhập
khẩu
thuốc,
giá
trị

sản xuất thuốc
trong
nước và
mức
tiêu
dùng
thuốc
bình quân đầu
người
trong
thời
gian
qua
96
Bảng 2.4 So sánh
thuốc
nhập
khẩu

thuốc sản xuất
trong
nước về
số sản
phẩm đăng ký
(SĐK)

số hoạt chất
97
Bảng 2.5 Những
thị

trường
nhập
khẩu
dược phẩm chính
cộa
Việt
Nam
năm
2004
98
Bảng 2.6 Tình hình đăng ký
doanh
nghiệp
nước ngoài
hoạt
động
về thuốc

nguyên
liệu
làm
thuốc
tại
Việt
Nam
(theo
quốc
gia
và vùng lãnh
99

thổ)
Bảng
2.7

cấu thuốc
nhập
khẩu
theo
nhóm
tác
dụng dược

100
Bảng
2.8
Mô hình cơ
cấu
bệnh
tật
cộa
Việt
Nam 111
Bảng
3.1
Các
hoạt chất

nhiều số
đăng ký
(SĐK) thuốc sản xuất

trong
nước
125
Bảng 3.2 Các nhóm
thuốc theo tác
dụng dược


nhiều số
đăng ký (SĐK)
thuốc sản xuất
trong
nước
126
Bảng 3.3
Tinh
hình
thuốc
nhập
khẩu
không
đạt chất
lượng
bị
đình
chỉ
lưu
hành,
thu
hồi

toàn
quốc
134
Bảng 3.4 Doanh
số
bán
thuốc
năm 2000
trên
thế
giới
159
Bảng 3.5
Xuất,
nhập
khẩu
cây
thuốc
bình quân hàng năm
cộa
lo
quốc
gia
hàng đầu
thế
giới
trong
giai
đoạn
1991

-2000
161
viii
DANH
MỤC
CÁC HÌNH
TRONG
LUẬN
ÁN
Trang
Hình
1.1 Tác động
của hạn
ngạch
nhập
khẩu
dược phẩm
17
Hình
1.2 Tác
động
của
trợ
cấp xuất
khẩu
dược phẩm
27
Hình
1.3
Thương

mại
quốc
tế
mở
rộng
khả
năng
tiêu
dùng
thuốc
36
Hình
3.1

hình
cấp
phép
doanh
nghiệp
nước ngoài
hoạt
động về
thuốc,
nguyên
liệu
sản xuất thuốc
tại
Việt
Nam 137
Hình

3.2

hình
cấp
phép
nhập
khẩu
thuốc,
nguyên
liệu
sản xuất thuốc
tại
Việt
Nam 139
Ì
MỞ ĐẦU
/- Tính cấp thiết của đê tài
Toàn cầu hoa và
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế là
một xu
thế lớn
của
thời đại.
Đại
hội
IX

của
Đảng
ta
đã nêu
rõ:
"Toàn
cầu
hoa
kinh tế là
xu
thế
khách
quan,
lôi
cuốn
các
nước,
bao trùm hầu
hết
các
lĩnh vực,
vừa thúc đẩy hợp
tác,
vừa tăng cường sức
ép
cạnh
tranh
và tính
tuy thuộc lịn
nhau

giữa
các nền
kinh
tế".
Trong
bối
cảnh
đó,
Đảng
và Nhà nước
ta
đã
khẳng
định
cần
phải:
"chủ
động
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế

khu
vực
theo
tinh
thần
phát huy

tối
đa
nội
lực,
nâng cao
hiệu
quả hợp tác
quốc
tế,
bảo
đảm độc
lập tự
chủ và định hướng xã
hội
chủ
nghĩa,
bảo vệ
lợi
ích dân
tộc,
an
ninh
quốc
gia,
giữ
gìn bản
sắc
văn hoa dân
tộc,
bảo vệ môi

trường".
Ngành dược đã
tham
gia
vào quá trình
hội
nhập
với
không
ít
những
thách
thức
và cơ
hội
đang
đặt ra
trong
việc thực hiện
mục tiêu
chiến
lược của ngành
cũng
như
chấp
nhận
luật
chơi
chung
của

các
thể chế kinh
tế
quốc
tế.
Chính sách
xuất,
nhập
khẩu
dược phẩm có
vai
trò
to lớn trong việc thực hiện
mục tiêu phát
triển
của ngành và của
đất
nước.
Chính sách
xuất,
nhập
khẩu
dược
phẩm góp
phần
thúc đẩy sản
xuất
dược phẩm
trong
nước phát

triển
trên cơ sở
khai
thác và phân bổ có
hiệu
quả
mọi
nguồn
lực của
ngành,
góp
phần
đảm bảo
cung
ứng
đủ và thường xuyên
thuốc, thực hiện
bảo hộ hợp lý cho ngành công
nghiệp
dược
nước
nhà
cũng
như cho
người
sử
dụng
thuốc,
khuyến
khích

xuất
khẩu
và mở
rộng
buôn bán
với
bên
ngoài.
Nhằm
phát huy
vai
trò tích cực của chính sách
xuất,
nhập
khẩu
dược phẩm
đối với
sự phát
triển
của ngành và của
đất
nước,
chính sách
xuất,
nhập
khẩu
dược phẩm
cần phải
được nghiên
cứu,

hoàn
thiện.
Trong
thời
gian
vừa
qua,
Việt
nam đã có
nhiều
cố
gắng
trong việc
xây
dựng
và ban hành các chính sách
quản
lý,
điều
tiết
các
hoạt
động
xuất,
nhập
khẩu
dược
phẩm. Tuy nhiên, hệ
thống
chính sách

xuất,
nhập
khẩu
dược phẩm còn
nhiều
hạn
chế
và chưa đổng
bộ.
Chính sách khuyên khích
xuất
khẩu
dược phẩm còn chưa đầy
đủ và đồng
bộ,
chưa
tạo
được động
lực
thúc đẩy sản
xuất

xuất
khẩu
dược phẩm.
Đặc
biệt,
chính sách
quản


nhập
khẩu
dược phẩm còn
nhiều
hạn
chế trong
quản

giá
cả, chất
lượng,
cạnh
tranh,
Một số chính sách
tạo
lợi
thế
cho
kinh
doanh
dược
2
phẩm
trong
nước phù hợp
với qui
định
của
các
tổ

chức
kinh tế
quốc
tế
và khu
vực
thì
chúng ta
lại
chưa có.
Một số
chính sách,
biện
pháp không
phù hợp
với những
nguyên
tắc
và thông
lệ
quốc
tế thì
chúng
ta
còn đang áp
dụng.
Xuất
phát
tầ những
thực

tiễn
trên đây,
việc lựa
chọn

nghiên cứu
đề
tài:
"Chính sách
xuất,
nhập khẩu dược phẩm của
Việt
nam
-
Thực
trạng

giải
pháp
hoàn
thiện"

hết
sức cần
thiết

cấp
bách.
2- Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan tới đề tài
Đối với

các
quốc
gia
cũng
như

Việt
nam
việc
nghiên
cứu,
điều
chỉnh
chính
sách
xuất,
nhập khẩu
dược phẩm luôn
đặt ra.
2.1-
Tình hình
nghiên
cứu

nước ngoài
Ở nước
ngoài,
chính sách
xuất,
nhập khẩu

dược phẩm của
Việt
nam
không
được
quan
tâm và nghiên
cứu
một cách hệ
thống
và đầy
đủ.
Các nhà
xuất
khẩu
dược
phẩm nước ngoài chủ yếu
chỉ
nghiên cứu vận
dụng
chính sách
quản

nhập khẩu
của Việt
nam
đối với
một vài dược phẩm cụ
thể
của họ nhằm

phục
vụ
lợi
ích của
riêng
họ.
2.2-
Tình hình
nghiên
cứu

Việt
nam
Cho đến
nay,

trong
nước
đã có
một số công trình
đề
cập đến chính sách
xuất,
nhập khẩu
dược phẩm như "Những
biện
pháp thúc đẩy và
hỗ
trợ
xuất

khẩu
dược phẩm của
Việt
Nam"
(Luận
văn
thạc
sỹ
kinh tế
của
Phạm
Minh Tân,
bảo vệ
năm
2000);
công trình "Củng
cố
và phát
triển
ngành dược
trong
nền
kinh
tê thộ
trường"
(của
GS.TS Đỗ
Nguyên Phương đăng
trong:
Y

tế Việt
Nam
trong
quá trình
đổi
mới
-Nxb.
Y
học,
năm
1998;
công trình "Các độnh hướng
chiên lược
của Tổng
công
ty
dược
Việt
Nam"
(của
Tổng
công
ty
dược
Việt
Nam,
năm
1998);
công trình
"Tình hình cung

ứng và
xuất nhập khẩu thuốc giai đoạn 1990-1999" (của
Nguyễn
Văn Yên và Lê
Viết
Hùng đăng trên:
Tạp chí
Dược học
số
11,12
năm
2000);
công trình "Chống độc quyên và chổng phá
giá hai
mặt của vấn đê quản

giá
thuốc
hiện nay"
(của
PGS.TS Lê
Văn
Truyền
đăng trên
tập san:
Dược phẩm

đời
sống
số Ì tháng 12

năm
2002);
và công trình "Quản

nhà
nước vê Dược
giai
đoạn 2006-2015"
(của
Bộ Y
tế,
năm
2006);
Tuy
nhiên,
trong
những
công trình
trên,
các tác
giả
chỉ
nghiên cứu
tầng
vấn
đề
của chính sách
xuất,
nhập khẩu
dược

3
phẩm, chưa có công trình nào nghiên cứu toàn
diện
về chính sách
xuất,
nhập
khẩu
dược
phẩm
của
Việt
nam.

vậy,
đây là một đề tài nghiên cứu
mới,
chưa được
ai
nghiên cứu ở
Việt
Nam.
3- Mục đích nghiên cứu của đê tài
Mục đích nghiên cứu
của
đề
tài là
đề
xuất
những
giải

pháp nhằm hoàn
thiện
chính sách
xuất,
nhập
khẩu
dược phẩm
của
Việt
Nam
trong
thời
gian
tới
để đáp ứng
yêu
cốu
phát
triển
của
ngành
cũng
như
của đất
nước.
Để thực hiện
mục đích
đó,
đề
tài

xác
định
những
mục tiêu cụ
thể là:
- Hệ
thống
hóa
những
vấn đề lý
luận
về chính sách
xuất,
nhập
khẩu
dược
phẩm
của
Việt
Nam;
- Đánh giá
thực trạng
chính sách
xuất,
nhập
khẩu
dược phẩm
của
Việt
nam

trong
thời
gian vừa qua;
- Đề
xuất
những
giải
pháp nhằm hoàn
thiện
chính sách
xuất,
nhập
khẩu
dược
phẩm
của
Việt
Nam
trong
thời
gian
tới.
4- Đối tượng và phạm vỉ nghiên cứu của đề tài
4.1-
Đối tượng nghiên cứu
Đề
tài nghiên cứu chính sách
nhập
khẩu
dược phẩm, chính sách

xuất
khẩu
dược
phẩm
của
Việt
Nam.
4.2-
Phạm
vi
nghiên cứu
Đề tài
giới
hạn
phạm
vi
nghiên
cứu
ở các chính sách
khuyến
khích
xuất
khẩu
dược
phẩm và các chính sách
quản

nhập
khẩu
dược phẩm.

Đối
với xuất
khẩu,
đề
tài
giới
hạn phạm
vi
nghiên cứu ở
việc
phân tích dược
liệu,
thuốc
đông
y, thuốc
tân dược và nguyên
liệu
sản xuất thuốc
tân
dược.
Đối với
nhập
khẩu,
đề
tài
nghiên
cứu thuốc
tân dược và nguyên
liệu
sản xuất thuốc

tân
dược.
Khi
phân tích
thực trạng
chính sách
xuất,
nhập
khẩu
dược phẩm của
Việt
nam, đề
tài
giới
hạn phạm
vi
nghiên
cứu

việc
đánh giá
thực trạng
chính sách
xuất,
nhập
khẩu
dược phẩm
của
Việt
nam

giai
đoạn
từ sau
năm
1990 cho
đến
nay.
4
5-
Phương
pháp nghiên
cứu
Trong
quá trình nghiên
cứu,
đề
tài
vận
dụng
phương pháp
luận
duy
vật biện
chứng
và duy
vật lịch
sử
của
chủ
nghĩa

Mác-Lênin
theo
quan
điểm
của
Đảng
Cộng
sản Việt
Nam;
kết
hợp phương pháp phân tích và so sánh,
diễn
dịch

qui
nạp,
thống
kê.
Ngoài
ra,
nghiên cứu
sinh
cũng
sử
dụng
phương pháp chuyên
gia trong
quá
trình
nghiên

cứu,
đánh giá.
6- Dự kiến những đóng góp của đề tài:
- Góp
phần
bổ
sung
nhẩng
vấn đề có tính lý
luận đối với
chính sách
xuất,
nhập
khẩu
dược phẩm
của Việt
Nam;
-
Phân tích một cách có hệ
thống
để đánh giá chính xác
thực
trạng
chính sách
xuất,
nhập
khẩu
dược phẩm
trong
thời

gian
vừa
qua, từ
đó làm cơ sở cho
việc
hoàn
thiện
chính sách
xuất,
nhập
khẩu
dược phẩm
của Việt
Nam
trong
thời
gian
tới;
- Đề
xuất
được
nhẩng
định
hướng

giải
pháp nhằm hoàn
thiện
chính sách
xuất,

nhập
khẩu
dược phẩm
của Việt
nam.
7- Kết cấu của đề tài
Đề
tài được
kết
cấu thành ba chương (không kể
phần
mở
đầu, kết luận,
phụ
lục),
cụ
thể
gồm:
Chương
1:
Nhẩng vấn đề lý
luận
chung
về chính sách
xuất,
nhập
khẩu
dược phẩm
của Việt
Nam

Chương
2:
Thực
trạng
chính sách
xuất,
nhập
khẩu
dược phẩm của
Việt
Nam
trong
thời
gian
qua
Chương 3: Nhẩng
giải
pháp nhằm hoàn
thiện
chính sách
xuất,
nhập
khẩu
dược
phẩm
của Việt
Nam
trong
thời
gian

tới
5
Chương
Ì
NHỮNG
VÂN ĐỂ LÝ
LUẬN
CHƯNG VỀ CHÍNH SÁCH
XUẤT,
NHẬP KHẨU
DƯỢC
PHÀM CỦA VIỆT
NAM
1.1- Dược phẩm và những đặc điểm của dược phẩm
1.1.1- Khái niệm dược
phẩm
Theo
quy định của "Quy
chế
đăng ký
thuốc"
ban hành kèm
theo quyết
định
số
1203/BYT-QĐ ngày
11/7/1996
của
Bộ trưởng Bộ
Y

tế
thì:
-
Thuốc

những
sản phẩm có
nguồn
gốc
từ
động
vật,
thực
vật,
khoáng
vật
hay
sinh
học được bào
chế
để dùng cho
ngưụi
nhằm phòng
bệnh,
chữa
bệnh,
phục
hồi,
điều
chỉnh

chức
năng cơ
thể,
làm
giảm
triệu
chứng,
chuẩn
đoán
bệnh,
phục
hồi
hoặc
nâng cao sức
khoe,
làm
giảm
cảm
giác một bộ
phận
hay toàn
thân,
làm
ảnh
hưởng
tới
quá trình
sinh
đẻ,
làm

thay đổi
hình dáng cơ
thể.
Thuốc
thành phẩm

các
sản
phẩm đã qua
tất
cả các
giai
đoạn sản
xuất
kể cả đóng gói để đến
tay
ngưụi
sử
dụng.
- Nguyên
liệu
dùng làm
thuốc
bao gồm các
chất
tham
gia
trực
tiếp
vào thành

phần
công
thức
của sản phẩm


hoạt
tính hay không có
hoạt
tính,

biến đổi
hay
không
biến đổi
trong
quá trình
sản xuất.
Theo
công văn số
584/QLD
ngày
26/02/1999
của
Cục
Quản lý Dược
Việt
Nam về
việc
hướng dẫn công tác

xuất,
nhập
khẩu
dược phẩm,
mỹ
phẩm năm 1999
thì
dược phẩm
xuất,
nhập
khẩu
được
hiểu là:
- Nguyên
liệu,
phụ
liệu
và bao
bì tá
dược dùng
trong
sản xuất thuốc.
-
Thuốc
thành phẩm đã được
cấp số
đăng ký
tại
Việt
Nam.

-
Thuốc
thành phẩm chưa có số đăng ký

Việt
Nam
nhưng cần cho nhu cầu
điều
trị.
Như
vậy, với
quan
niệm
về dược phẩm bao
gồm
cả bao
bì,
tá dược và dược
liệu
thì
khái
niệm
dược phẩm có
nội
dung
rộng rãi
và phù hợp
hơn. Bởi vì,
dược
liệu

không
những
được sử
dụng
trong
công
nghiệp
bào
chế thuốc

còn được sử
dụng
rộng rãi
trong
sản xuất
các
loại
thuốc
y
học cổ
truyền.
Hơn
thế
nữa,
hàng năm chúng
ta
nhập
khẩu
một lượng
lớn

dược
liệu
từ
Trung
Quốc,
Lào,
để
sản xuất thuốc
hoặc
6
tái
xuất
cần
phải
có sự
quản
lý,
giám sát của Nhà nước nhằm đảm bảo
chất
lượng
dược
phẩm.
Tuy
nhiên,
trong
khái
niệm
về dược phẩm của
Việt
Nam

theo
công văn
584/QLD
còn có một
số hạn chế
và khác
biệt
so với
quan
niệm
của
các nước:
- Không bao gồm các
loại
vắc xin
phòng
bệnh,
một
số hoa chất
trong
điều
trị,
một
số
sinh
phẩm
hừc,
do Vụ
Trang
thiết

bị y
tế
hoặc
Vụ Y
tế
Dự phòng
(nay
là Cục Y
tế
dự phòng)
quản
lý.
Do
xuất
phát
từ
quan
niệm
của Cục
Quản lý Dược như
vậy
cho nên các
số
liệu
thống
kê về
sản xuất

xuất,
nhập

khẩu
dược phẩm không tính đến các
sản
phẩm
trên,
quản
lý Nhà nước
đối với
sản xuất
kinh
doanh
dược phẩm

không
thống
nhất.
- Khác
với
khái
niệm
về dược phẩm của
Việt
Nam; một số nước phát
triển
như EU, Mỹ
quan
niệm
dược phẩm bao gồm cả
dụng
cụ phòng tránh

thai,
sinh
bệnh phẩm, hoa
chất
điều
trị,
vắc xin

thống
nhất
một cơ
quan
quản

nhà
nước.
Luật
Dược được thông qua
tại
kỳ hừp
thứ
7 ngày 14-6-2005 của Quốc
hội
khoa
XI nước
ta
đã quy định "dược là
thuốc

hoạt

động liên
quan
đến
thuốc"

thuốc

"chất
hoặc
hỗn hợp các
chất
dùng cho
người
nhằm mục đích phòng
bệnh,
chữa
bệnh,
chuẩn
đoán bệnh
hoặc
điều
chỉnh
chức
năng
sinh
lý cơ
thể
bao gồm
thuốc
thành phẩm, nguyên

liệu
làm
thuốc,
vắc
xin,
sinh
phẩm y
tế,
trừ thực
phẩm
chức
năng".
Trong
đó:
-
Thuốc
thành phẩm là
dạng
thuốc
đã qua
tất
cả các
giai
đoạn sản
xuất,
kể
cả
đóng gói
trong
bao


cuối
cùng và dán nhãn.
- Nguyên
liệu
làm
thuốc

chất
tham
gia
vào thành
phần
cấu tạo sản
phẩm
trong
quá trình
sản xuất thuốc.
- Dược
chất (hay
còn
gừi

hoạt chất)

chất
hoặc
hỗn hợp các
chất


hoạt
tính
điều
trị
được
sử
đụng
trong
sản xuất thuốc.
-
Thuốc
từ
dược
liệu
là thuốc
được
sản xuất từ
nguyên
liệu

nguồn
gốc
tự
nhiên
từ
động
vật,
thực vật
hay khoáng
chất.

Thuốc

hoạt chất
tinh
khiết
được
chiết
suất từ
dược
liệu,
thuốc
có sự
kết
hợp dược
liệu
với
các
hoạt
chất
hoa hừc
tổng
hợp không
gừi là thuốc từ
dược
liệu.
7
-
Thuốc
đông y


thuốc từ
dược
liệu,
được bào
chế
theo

luận
và phương
pháp
của
y
học
cổ
truyền
của
các nước phương Đông.
- Vắc
xin
là chế
phẩm
chứa
kháng nguyên
tạo
cho cơ
thể
khả
năng đáp ứng
miễn
dữch,

được dùng
với
mục đích phòng
bệnh.
-
Sinh
phẩm y
tế
là sản
phẩm có
nguồn
gốc
sinh
học được dùng để phòng
bệnh, chữa bệnh

chuẩn
đoán
bệnh
cho
người.
Khái
niệm
này đã
khắc phục
được một số hạn chế của các khái
niệm
trước
đây về dược phẩm. Nội
dung

khái
niệm
bao trùm được các sản phẩm dược phẩm
xuất,
nhập
khẩu,
phù hợp
với
thực
tiễn
quản

cũng
như gần hơn
với
quan niệm
của
thế
giới.
Tuy
nhiên,
khái
niệm
này vẫn còn hạn
chế là
chưa phân
biệt
rõ được dược
phẩm và
thực

phẩm
chức
năng,
một
số
nguyên
liệu
như phụ
liệu,
phụ
gia
không chỉ
được
sử dụng
trong
sản
xuất thuốc
mà còn được sử
dụng

những
ngành khác.
Qua nghiên cứu một số khái
niệm
kể trên, chúng ta
thấy:
dược phẩm là
những sản
phẩm dùng cho
người

nhằm mục đích phòng
bệnh, chữa bệnh hoặc điều
chỉnh chức
năng
sinh
lý cơ
thể
có công
dụng,
thành
phần,
chỉ
đữnh,
chống chỉ
đữnh

ràng;
bao gồm thành phẩm và nguyên
liệu
sản
xuất
thuốc,
vắc
xin,
sinh
phẩm y
tế

chứa
hoạt chất

và bao bì
tiếp
xúc
trực
tiếp
hoặc
gắn
liền
với thuốc,
vắc
xin,
sinh
phẩm y
tế.
1.1.2- Những đặc điểm của dược phẩm có ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh và
xuất,
nhập khẩu
dược
phẩm ở
Việt
Nam

Thuốc là
hàng hoa đặc
biệt,

liên
quan
trực
tiếp

đến
sức khoe của người
dân và
có tính
thiết
yếu
trong
đời sống của
nhân
dân. Điều
đó có
nghĩa
là dù
thu
nhập
của
người
dân có
thể
cao
thấp
khác
nhau,
tiêu dùng
những
loại
thuốc
khác
nhau,
song

không
thể
không tiêu dùng
thuốc
để phòng và
chữa bệnh.
Những nước càng
chậm phát
triển
thì phần
ngân sách
quốc
gia
chi trả
cho nhu cầu tiêu dùng
thuốc
của
dân cư càng
chiếm
tỷ
lệ
cao.
Trên
thế
giới,
quốc
gia
nào
cũng
chi

một
phần
ngân sách để đáp ứng nhu
cầu của
người
dân về
thuốc
phòng và
chữa bệnh.
• Dược phẩm có ảnh hưởng
trực
tiếp
đến sức
khoe
của
người
dân nên
tất
cả các
nước
đều
kiểm
soát
việc
sản
xuất

kinh
doanh
thuốc

rất
chặt chẽ,
ở các nước
càng phát
triển
thì
dược phẩm càng
bữ
kiểm
soát chát
chẽ.

vâv.
khi xuất
khẩn
8
dược
phẩm các
doanh
nghiệp phải
chú ý đến các quy định
quản
lý cụ
thể
của
nước
sở
tại.

Thuốc

và nguyên
liệu
sản
xuất thuốc
đã qua bào chế là
kết
quả của quá trình
nghiên
cứu, thử
nghiệm
và sản
xuất
phức
tạp với
công
nghệ
sản
xuất cao;
cho
nên
chỉ
nhộng
người

kiến
thức,
am
hiểu
về
thuốc

(bác
sĩ,
dược
sĩ)
mới
hiểu
hết
công
dụng,
đối
tượng,
tác
dụng
chộa
bệnh,
tác
dụng
phụ
của
thuốc.
Họ
chính là
nhộng
người
tư vấn cho
người
mua
thuốc
và có tác động
quyết

định
trong
việc
sử
dụng
thuốc của
người
tiêu dùng
cuối
cùng.
• Sản
xuất thuốc
đòi
hỏi
công
nghệ
cao gắn
với
nhộng
yêu cầu về vệ
sinh,
an toàn,
sản xuất theo
nhộng
tiêu
chuẩn
nhất
định;
cho nên đa số các nước đang phát
triển

phải
nhập
khẩu
thuốc
cho nhu cầu tiêu dùng của mình là chủ
yếu, nhất

thuốc
mới và nguyên
liệu
sản xuất thuốc
tân dược.
• Cũng chính vì công
nghệ
sản
xuất thuốc

nhất
là nguyên
liệu
sản
xuất thuốc
đòi
hỏi
trình độ
cao,
cho nên các nước phát
triển
thường là
nhộng

nước đi đầu về
công
nghệ
sản
xuất,
mặt hàng mới và độc
chiếm
khâu sản
xuất
nguyên
liệu
sản
xuất
thuốc.
Do
vậy,
"người
tiêu dùng
cuối
cùng"
đối với
dược
liệu
xuất
khẩu
chủ
yếu là
nhộng
nước phát
triển,

nhộng
nước có công
nghiệp
dược phát
triển.
• Các
loại
dược
liệu

quan
hệ phụ
thuộc chặt
chẽ vào điều
kiện
khí hậu và
đất
đai,
nuôi
trổng
và chăm
sóc.
Chính vì
vậy,
một số
loại
dược
liệu
chỉ


thể
trồng
và phát
triển tốt
ở nước này mà không
phải
ở nước
khác,
hay cùng một
loại
dược
liệu
song
nuôi
trồng

nhộng
nước khác
nhau
thì
chất
lượng,
hàm lượng
hoạt
chất
chính,
tạp
chất,

lại

khác
nhau.
1.2- Chính sách xuất, nhập khẩu dược phẩm
Chính sách
xuất,
nhập
khẩu
dược phẩm là một hệ
thống
các
quan
điểm,
nguyên
tắc,
biện
pháp và công cụ
kinh
tế,
hành chính,
luật
pháp
liên
quan
đến
hoạt
động
xuất,
nhập
khẩu
dược phẩm mà nhà nước áp

dụng
để
thực hiện
mục tiêu
phát
triển
của
ngành,
của
đất
nước
trong
từng
thời
kỳ
nhất
định.
Đó là một bộ
phận
cấu
thành của chính sách phát
triển
kinh
tế
nói
chung
cũng
như chính sách
kinh
tế

đối
ngoại của
nhà nước nói riêng.
9
Mục tiêu cơ bản
của
chính sách
xuất,
nhập
khẩu
dược phẩm là hướng
tới
việc
khai
thác,
phân bổ và sử
dụng

hiệu
quả các
nguồn
lực
của ngành
cũng
như các
nguồn
lực trong
và ngoài nước
theo
những

định hướng, mục tiêu phát
triển
của
ngành và
của đất
nước.
Chính sách
xuất,
nhập
khẩu
dược phẩm của các nước thưạng
theo hai
xu
hướng:
bảo hộ mậu
dịch
hoặc
tự
do hoa thương
mại.
Chính sách bảo hộ mậu
dịch

chính sách mà
trong
đó nhà nước áp
dụng
các
biện
pháp cần

thiết
để bảo vệ
thị
trưạng
dược phẩm
nội địa,
bảo vệ ngành công
nghiệp
dược
trong
nước trước sự
cạnh
tranh
của dược phẩm
nhập
khẩu
từ
nước ngoài. Khi
thực hiện
bảo hộ mậu
dịch,
chính sách
quản

nhập
khẩu
dược phẩm và chính sách
quản

xuất

khẩu
dược
phẩm
sẽ
chiếm
vị trí chủ đạo.
Ngược
lại,
trong
chính sách
tự
do hoa thương
mại,
nhà
nước
từng
bước
giảm
dần và
tiến
tới
xoa bỏ
những
cản
trở trong
quan
hệ buôn bán
dược
phẩm
với

nước
ngoài,
thực hiện tự
do hoa thương mại đồng
thại
mở
rộng
thị
trưạng
ra
nước ngoài
bằng
nhiều
hình
thức,
đặc
biệt

xuất
khẩu.

vậy, khi thực
thi
chính sách
này,
những
chính sách
khuyến
khích
xuất

khẩu
dược phẩm sẽ
chiếm
vị trí chủ đạo.
[58,
tr.257]
Trên
thực
tế,
không một
quốc
gia
nào
thực hiện
đơn
thuần
bảo hộ mậu
dịch
hay tự
do hoa thương
mại.
Điều này dẫn đến
tất
cả các chính sách:
quản

xuất
khẩu
dược phẩm,
quản


nhập
khẩu
dược phẩm,
cũng
như
khuyến
khích
xuất
khẩu

nhập
khẩu
dược phẩm đều
xuất hiện trong
chính sách
xuất,
nhập
khẩu
dược phẩm
của
mỗi
nước.
Tuy
nhiên,
đứng trên góc độ
của
một
quốc
gia thì

chính sách
quản

nhập
khẩu
dược phẩm và chính sách
khuyến
khích
xuất
khẩu
dược phẩm là
hai
bộ
phận
chính, chúng có tác động chủ yếu và
mạnh
mẽ
đối với
các
hoạt
động
xuất,
nhập
khẩu
dược phẩm, đồng
thại
cũng
đòi
hỏi phải
dành

nhiều
thại
gian
và công sức
để nghiên cứu và hoàn
thiện.
Chính vì
vậy, luận
án nghiên cứu chính sách
quản

nhập
khẩu
dược phẩm và chính sách
khuyến
khích
xuất
khẩu
dược phẩm.
1.2.1- Chính sách quản lý nhập khẩu dược phẩm
1.2.1.1-
Thuế
nhập khẩu
10
a)
Khái niệm chung

phân
loại
thuế nhập khẩu

Thuế
nhập
khẩu
là một
loại
thuế
quan
đánh vào hàng mậu
dịch,
phi
mậu
dịch,
khi
hàng hoa đi qua khu vực
hải
quan
của một
nước.
Hoặc,
hiểu
theo
góc độ
kinh
tế
đơn
thuần
thì đó là một
khoản
tiền


đối
tượng nộp
thuế phải
nộp cho cơ
quan
hải
quan
nước có hàng hoa
đi qua khu
vực
hải
quan
của
nước
đó.[58,
tr.267]
Thuế
nhập
khẩu
là một
loại
thuế
gián
thu,
đã có
từ lâu.
Mục đích
thu thuế
nhập
khẩu

trong
thấi
kỳ xã
hội
phong
kiến

thấi
kỳ trước đó chủ
yếu là
để tăng
thu
nhập
tài
chính
quốc
gia.
Khi
phương
thức
sản
xuất
Tư bản chủ
nghĩa
phát
triển
thì
thuế
nhập
khẩu

không
chỉ là
nguồn
thu tài
chính,
mà còn

công cụ
thực hiện
chính
sách
kinh
tế
thương mại
của
các nước
cận

hiện đại.
Trong
cạnh
tranh
trên
thị
trưấng
quốc
tế,
thuế
nhập
khẩu

vừa
trở
thành một
công cụ bảo hộ
kinh tế

sản xuất vừa là
đòn bẩy
kinh tế
điều
tiết
kinh
tế
phát
triển.
Một thực
tiễn
tồn
tại
trong nhiều
năm

các nước đua
nhau
nâng cao
thuế
suất,
tăng
cưấng
bảo hộ

kinh tế
chính
quốc.
Thuế
nhập
khẩu
trở
thành một rào cản ngăn
chặn
sự
phát
triển
tự
do của thương mại
quốc
tế,
ảnh hưởng
bất
lợi
đến sự phát
triển
của
kinh
tế
thế
giới.
Hiệp
định
chung
về

thuế
quan
và thương mại (GATT)
ra đấi là
để thúc đẩy sự
phát
triển
của thương mại
quốc
tế,
khởi
xướng
tự
do hoa buôn
bán,
yêu cầu các bên

kết cắt
giảm
hoặc
xoa bỏ các rào cản buôn
bán.
Ngoài
việc
hạn
chế
các rào cản
phi
thuế
quan

ra,
thông qua đàm phán
giữa
các nước thành viên để
cắt
giảm
thuế,
đồng
thấi
sau khi cắt
giảm
thuế phải
không được
tuy
tiện
nâng
cao.
Tuy vậy,
trước mắt
Hiệp
định
chung
về
thuế
quan
hoàn toàn không huy bỏ
thuế
nhập
khẩu,
vẫn cho phép các nước

lấy thuế
nhập
khẩu
làm phương
tiện
bảo hộ
kinh
tế
quốc
gia
hợp pháp duy
nhất.
Theo xu hướng
chung,
cần
giảm
thiểu
bảo hộ
bằng
các
biện
pháp
phi thuế
quan,
chỉ

thể
dùng
thuế
quan

làm phương
tiện
bảo
hộ
hợp
pháp.
Điều
tiết,
kiểm
soát
kinh tế

vai
trò bảo hộ
của thuế
quan
phải
thông
qua
điều
tiết
của cơ chế
thị
trưấng và cơ chế giá cả để
thực hiện.

vậy, thể
chế
kinh
tế thị

trưấng


sở kinh tế

thuế
quan

thể
phát huy tác
dụng.
Theo
những
tiêu
thức,
phương pháp phân
loại
khác
nhau
có các
loại
thuế
nhập
khẩu
khác
nhau
sau
đây:
li
-

Theo
phương pháp
thu
thuế,
thuế
nhập khẩu
có: thuế
theo
giá, thuế
tuyệt
đối
(tính
theo
số
lượng,
trọng
lượng
hay
dung
tích),
thuế
hỗn
hợp,
thuế lựa
chọn,
thuế
theo
mùa,
thuế
tính

theo
giá
tiêu
chuẩn
(thuế
giá
chênh
lệch);
-
Theo
sự phán đoán có sự hạn chế của nước ngoài hay không,
thuế
nhập
khẩu
có:
thuế tự chủ, thuế
không
tự
chủ, thuế
quan
hiệp
định,
thuế
quan
hạn chế
(thuế
hạn
ngạch);
-
Theo

mức ưu đãi
đối với
hàng
nhập khẩu
từ
các nước khác
nhau,
có các
loại
thuế
nhập khẩu
sau: thuế
nhập khẩu
thông
thường,
thuế
nhập khẩu
ưu
đãi, thuế
nhập
khẩu
ưu đãi đặc
biệt,
thuế
nhập khẩu
đãi ngổ
tối
huệ
quốc,
thuế

nhập khẩu
ưu đãi
thông
thường,
thuế
nhập khẩu
thấp nhất, thuế
nhập khẩu
gia
tăng,
thuế
trả
đũa, thuế
trừng
phạt, thuế
chống khuynh
tiêu
(phá giá hàng
hoa);
- Căn cứ
hiệu lực
của
thuế
nhập khẩu có:
thuế
tương
đối
ổn
định,
thuế

tạm
thời,
thuế
đặc
biệt,
thuế
cân
đối xuất,
nhập khẩu

thuế
bổ
sung
xuất,
nhập
khẩu;
b)
Những mục
tiêu theo đuổi
của thuế nhập khẩu
Mục đích đánh
thuế
vào hàng hoa
nhập khẩu
của mỗi
quốc
gia,
ở vào các
thời
kỳ khác

nhau

tuy
theo
đối
tượng
tính
thuế, đối
tượng
nổp
thuế

thể rất
khác
nhau.
Tuy
nhiên,
thuế
nhập khẩu
đều
theo
đuổi
những
mục tiêu cơ bản
sau:
- Góp
phần
bảo hổ và thúc đẩy
sản
xuất nổi

địa
phát
triển
- Góp
phần
đưa thương mại
quốc
tế
vào môi trường
tự
do
cạnh
tranh
- Tạo
nguồn
thu
cho
Nhà nước
- Công cụ
thực hiện
chính sách phân
biệt
đối
xử
trong
thương mại
quốc tế
-
Điều
tiết

hoạt
đổng
nhập khẩu
+ Góp phần bảo hộ và
thúc
đẩy
sản
xuất
nội
địa
phát triển
Trong
lịch
sử phát
triển
thuế
quan,
mục đích đầu tiên của
thuế
quan
là tăng
thu
nhập
tài chính của Nhà
nước.
Sau
khi
phương
thức
sản

xuất
tư bản chủ
nghĩa
phát
triển
để bảo hổ sản
xuất
công
nghiệp
nổi địa,
nhà nước tư bản
thu thuế
ở mức
cao.
Với
mức
thuế
cao
đối với
các hàng hoa
nhập khẩu
để tăng giá thành hàng hoa
nhập khẩu
của chúng,
lợi
dụng

chế
giá cả
thị

trường để
giảm
sức
cạnh
tranh
với
sản
phẩm
trong
nước, từ
đó
đạt
được mục đích bảo hổ hàng sản
xuất
trong
nước.
Mức
thuế
quan
bảo hổ về lý
thuyết
không
thấp
hơn chênh
lệch
giá
trong
nước và
nhập
khẩu.

Nhưng
thực tế thì
không hẳn như
vậy,
tỷ
lệ thuế
cao
thấp
còn phụ
thuổc
12
vào tình hình
cung
cầu,
cũng
như tính
chất thay đổi
cung
cầu ảnh
hưởng
đến giá
cả
hàng
nhập
khẩu.
Sau
thời
kỳ
chủ
nghĩa


bản
đi vào
lũng
đoạn,
nhất

trong thập
kỷ
đại
khủng
hoảng
kinh tế thập
kỷ 30
của
thế
kỷ
XX,
các nước đua
nhau
nâng cao
thuế
suất
nhập
khẩu.
Tính
chất
bảo hộ
đã
thay

đổi,
tỷ lệ thuế
cao
vượt
quá
mịc
bảo
hộ
nói
chung

đối
tượng
bảo hộ chủ yếu là
sản
phẩm
nhập
khẩu
với khối
lượng
lớn
do tư bản lũng
đoạn
ngắn.
Hiệp
định
chung
về
thuế
quan

và thương mại (GATT) đề
xướng
tự
do thương
mại,
huy
bỏ
hoặc
cắt
giảm
các rào cản thương
mại.
Tuy
vậy,
GATT
vẫn cho phép
thuê
quan

phương
tiện
bảo
hộ duy
nhất nhưng
yêu
cầu
phải
hạ
thấp
hơn

nữa.
Qua
8
vòng
đàm
phán
trong
khuôn khổ
GATT
tỷ lệ thuế
quan
đã
giảm
đi
nhiều,
nhưng
thuế
quan
của
các nước phát
triển
vẫn
thuộc
loại
thuế
quan
bảo
hộ.
Hơn
nữa,

nhiều
quốc
gia
còn dùng các
loại
thuế
trả
đũa, thuế trừng phạt, thuế
chống
phá giá,
thuế
chống
trợ
cấp
để làm phương
tiện
bảo hộ
sản xuất trong
nước.
Một
khía
cạnh
nữa
rất
quan
trọng

mục
tiêu bảo
hộ

sản
xuất nội
địa
phải
hướng
tới
phát
triển.
Đối với
các nước đang phát
triển
bảo
hộ
phải
nhằm thúc đẩy
công
nghiệp
hoa
nhanh,
nâng cao
hiệu
quả
sản xuất nội địa
và khả năng
cạnh
tranh
của nền kinh
tế.

vậy, thuế

quan
nhằm bảo hộ
với
dược phẩm
cần
ở mịc
vừa phải,

thời
hạn để thúc đẩy ngành dược phát
triển.
Nhà nước không nên bảo hộ
sản xuất
những
loại
dược phẩm

xét
thấy hiện
tại
cũng
như tương
lai
không có
hiệu quả.
+
Góp
phần đưa
thương
mại quốc tế vào môi

trường
tự
do cạnh
tranh
Các
quốc
gia
không kể quy


trình
độ phát
triển
đang tìm mọi cách
tham
gia
vào
thị
trường
thế
giới

khu
vực nhằm
hưởng
những
lợi
ích do hợp tác và phân
công
lao

động
quốc
tế
mang
lại.
Một
trong
những
cố
gắng
của các
quốc
gia theo
hướng
này là cố
gắng
giảm
dần,
tiến tới
xoa
bỏ
các rào cản thương
mại.
Họ đã
đạt
được
những
thành công
nhất
định.

Trong
7
vòng
đàm
phán
(1948-1994)
các thành viên
GATT
đã
đạt
được
thoa
thuận
giảm
thuế cho
89.900
hạng
mục
hàng
hoa.
Vấn đề
giảm
thuế
quan
và các rào
cản trở
thương mại

loại
trừ

phân
biệt
đối
xử
trong
thương mại toàn cầu vẫn

mục
tiêu

bản của
Tổ
chịc
Thương
mại thế
giới-WTO
(GATT-
1994).
13
Theo
Hiệp
định
URUGUAY
(kết
quả của vòng
đàm
phán
thứ
8
của GATT),

từ
năm 1994 đến
năm
2005,
mức
thuế
quan
trung
bình
sẽ giảm 40%.
Mức
thuế
quan
trung
bình

các nước Đông
Nam Á
(trong
đó có
dược
phẩm)
chỉ
còn
từ
5 -
15%;
Nam Á
10-60%;
Mỹ

La
tinh,
Trung
Đông,
Châu
Phi
10-25%.
Cắt
giảm
thuế
quan cũng
là một
mục
tiêu chủ yếu của
Hiệp
định
ưu
đãi
thuế
quan chung
(CEPT) của
các
nước Đông
Nam Á
(ASEAN).
Các
nước thành viên
ASEAN
tham
gia

CEPT
thỏa
thuỳn
sẽ
cắt
giảm
thuế
đánh vào hàng hoa
nhỳp khẩu
được
sản
xuất
tại
bất
kỳ
một
quốc
gia
thành viên
nào
xuống từ
0%
đến
5%
trong
vòng
10
năm,
tức


đến
năm
2003
kể
từ 01/01/1993
(Việt
Nam
đến
năm
2006).
Trong
đó,
dược phẩm
nằm
trong
danh
mục
cắt giảm nhanh
nên
thuế
quan đối với
dược
phẩm đã
giảm
còn 0-5% kể
từ
năm
2003.
+
Tạo

nguồn
thu
cho ngân
sách
Trong
suốt
thời
kỳ
dài của
lịch
sử
từ
sau
khi thuế
quan ra
đời,
mục
đích
thu
thuế
chủ
yếu là để cho
giai
cấp
thống
trị
hoặc
thu
nhỳp tài
chính

quốc
gia
hoặc
cho
cung
đình.
Sau
khi kinh tế

bản chủ
nghĩa
phát
triển,
do
sự
cạnh
tranh
gay
gắt
của
thị
trường,
để bảo vệ
sản
xuất
và phát
triển
kinh tế
của
mình,

các nước
lợi
dụng
thuế
quan
làm phương
tiện
bảo
hộ, từ
đó
xuất hiện thuế
quan
bảo
hộ,
nhưng
thuế
quan
tài
chính
vẫn là nguồn
thu
nhỳp tài
chính
quốc
gia.
Cuối
thế
kỷ
XVII, thu thuế
quan

của
các nước Châu
Âu
chiếm
80%
thu nhỳp
tài chính
quốc
gia.
Nước
Mỹ
thời
kỳ đầu
mới
thành
lỳp,
thuế
quan

nguồn tài
chính chủ yếu
nhất.
Năm
1902,
thu thuế
quan
chiếm
47,4%
tổng
thu

ngân sách chính phủ Mỹ.
[4]
Ngày
nay,
do
kinh tế
phát
triển,
thu
nhỳp tài
chính
của
các nước phát
triển
lấy
thu
trực
tiếp
làm
chính.
Nhưng

một số nước đang phát
triển,
thuế
quan
vẫn
chiếm
tỷ
trọng

lớn
trong
Ngân sách
quốc
gia.
Do
vỳy,
việc
cắt giảm
thuế
quan
của
các
nước
đang phát
triển
trong
Hiệp
định
chung
về
thuế
quan

thương mại
đã có một
chiếu
cố
ngoại
lệ.

Để
thuế
nhỳp khẩu
dược phẩm góp
phần
tạo
nguồn
thu dồi
dào cho ngân sách
của
Nhà nước
thì
chính sách
thuế
quan
phải
chú
ý
đến
hai
vấn đề

tính nguyên
tắc
sau:
14
- Một
là,
đối
với

người chịu
thuế, thuế suất
cần
phải
hạ,
làm sao để
người
chịu
thuế bớt
cảm
thấy
gánh
nặng của
thuế.
- Hai
là,
đối với
nhà
nước,
thuế suất phải
đem đến một năng
suất thu
tối
đa
mà không cản
trở,
thậm
chí còn kích thích sự phát
triển
kinh tế


hội.
Thuế
không
triệt
tiêu
thuế

trái
lại
thuế phải
nuôi
thuế.
Muốn
tạo ra nguứn thu
dứi
dào cho ngân sách cần
phải
thu
thuế
vừa
phải.
Vậy
làm
thế
nào để
thu thuế
vừa
phải,
nhưng

lại
đảm bảo
thu
cho ngân sách? Để
thực hiện
mục tiêu
này,
kinh
nghiệm
cho
thấy:
không nên
giao
cho
thuế
quan
thực
hiện
quá
nhiều
mục
tiêu
kinh tế
cùng một
lúc.
Hệ
thống
thuế trung
bình có mức
thuế

thống
nhất
hoặc
ít
chênh
lệch
dễ
quản
lý và
ít
bị
thất
thu
do
trốn
thuế.
+ Công cụ
thực hiện chính sách
phân
biệt
đối
xử
trong thương
mại quốc tế
Trong
thực
tiễn
thương mại
quốc
tế,

thuế
nhập khẩu
là công cụ
quan
trọng
mà các
nước,
nhất
là các nước
lớn thực
thi
chính sách phân
biệt
đối
xử.
Tuy
thuộc
mối
quan
hệ
kinh
tế,
chính
trị,
với từng
nước cụ
thể
mà một nước có
thể
áp

dụng
chính sách
thuế
nhập khẩu
khác
nhau như:
thuế
ưu đãi đặc
biệt,
thuế
ưu đãi
tối
huệ
quốc,
thuế
ưu
đãi, thuế
thông
thường,
Thuế nhập khẩu
còn

công cụ
thực hiện
chính sách
quan
hệ có đi có
lại
giữa
các

nước, hoặc
"trả
đũa"
chính sách phân
biệt
đối
xử của nước
khác.
Một nước mà
đánh
thuế
cao
đối với
hàng hoa
nhập khẩu
từ
nước khác
thì
không
thể
hy
vọng
nước
đó có được
những
ưu đãi về
thuế đối với
hàng hoa
xuất
khẩu của

nước mình
(trừ
một
số
trường hợp đặc
biệt
như ưu đãi của
những
nước phát
triển
dành cho các nước
nghèo).
+ Điều
tiết hoạt
động nhập khẩu
Thuế
suất
nhập khẩu
càng cao
thì
giá thành của
sản
phẩm
nhập khẩu
sẽ càng
cao

điều
đó có tác động hạn chế
nhập khẩu

và tiêu dùng
loại
sản phẩm này.
Ngược
lại,
thuế suất thấp
hoặc bằng
không sẽ
tạo thuận
lợi
hơn cho
nhập khẩu

tiêu
dùng.
Lượng
hàng
nhập khẩu
tăng hay
giảm
không
chỉ
ảnh
hưởng
đến tiêu dùng mà
còn ảnh
hưởng
tới
sản
xuất trong

nước,
tới
cán cân
thanh
toán
quốc
gia, tới
việc
làm

thất
nghiệp,

×