Tải bản đầy đủ (.pdf) (362 trang)

Quỷ cốc tử Mưu lược toàn thư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.95 MB, 362 trang )


QUỶ CỐC TỬ
MUU LUOC TOAN THU


NS MINH LAM BOC QUYEN XUAT BAN, PHAT HANH

BẢN TIẾNG VIỆT TẠI VIỆT NAM© 2010.
CƠNG TY VĂN HĨA MINH LÂM
52 HAI BA TRUNG, HA NOI, VIET NAM


NGUON SỐC VĂN HOA VA TIEN TRINH LICH SU CUA DU BOAN HOC TRUNG QUỐC 0ổ ĐẠI
Dự đốn
cũng chính
chúng tơi sẽ
biểu đồ trục,

học cổ đại của Trung Quốc có ngn gốc sâu xa, quá
là quá trình phát triển của văn hoá truyền thống
giới thiệu về nguồn gốc văn hoá và tiến trình lịch
qua đó bạn sẽ nhìn nhận dễ hơn về thời đại của Quỷ
heres

`"

trình phát triển
Trung Quốc. Du
sử của lý luận n
Cốc Tủ.


ees

TA

TRANH PHỤC HY - NỮOA

TAM HOANG NGU DE.

Trong thần thoại Trung Quốc, các vị vua thời thượng cổ như
Phục Hy, Hoàng Đế đều là nhân vật mang trong mình rất nhiều

khả năng thần thánh, một trong số những khả năng đó chính là
biết chiêm bốc (bói). Trước giới tự nhiên lớn lao và đa biến,

người xưa vừa cảm thấy kính sợ, vừa hy vọng sẽ có được
phương pháp để nắm bắt được vận mệnh của minh, điều đó đã
thể hiện được tinh thần tích cực, cầu tiến của loài người.

GIÁP CỐT TẠI DI CHỈ ÂN KE

¡ Người đời Thương đã ghi chép nhi

cần chiêm bốc lên mai rùa, rồi mat
lửa. Sau đó, họ sẽ căn cứ vào hìn

các vết nứt xuất hiện sau khi đốt
về cát hung

hoạ


phúc. Đây



những hình thức chiêm bốc xuấ
nhất tại Trung Quốc. Thuật ngữ ”
cũng được xuất phát từ đó.

(thế
kỷ 11
NGƯỜI ĐỜI THƯƠNG CHUỘNG QUỶ

QUỶ cốc

Quỷ Cốc T:

THẦN

Tuyệt đại đa số nội dung của phần lớn những

Tung Hoan!

hoạt động chiêm bốc của vương thất Ân Thương.

Quyên đều

văn tự giáp cốt đã xuất hiện đều là ghi chép về

nổi tiéng nt


Người đời Thương sùng tin quỷ thần, mọi việc _ | ẩn©ư,lạibit
kinh âm phù
đều phải tiến hành chiêm bốc, bởi vậy, nội dung
của văn tự giáp cốt đã có liên quan đến mọi mặt

MƯỜI THIÊN CAN

TREN TIEN DONG

ông cũng đ

của đời sống sinh hoạt. Nguyên tắc gặp chuyện
phải bói, về sau vẫn được tuân thủ trong rất

suy tôn làm
cũng là ngư

“con dé lại‹

lý học.
nhiều lĩnh vực của mệnh

ơng, cịn cu

đã được chú

THIÊN CAN ĐỊA CHI

Hạ, cùng với sự phát triển của


thién van lich phap, thuat chiém

tinh bốc phệ đã chiếm được địa vị

cực kỳ quan trọng trong đời sống
kinh tế chính trị của nhà nước.

Thiên can địa chỉ được vận dụng
trong Tứ trụ Bát tự đã được hình
thành trong chính giai đoạn này.

là=

"3

ails

»
ge

2

Vào giai đoạn giữa và cuối triểu

CHU DICH

Buge coi nhu bo ky
thư của

người


nội dung gồm
phần "kinh"
"truyện",

xưa,

hai


tương

truyền do Chu Văn
Vương sáng tác.


THUYET NGU BUC THUY CHUNG

Trong thời Tần - Hán, thuyết Ngũ dic thuy cl

lo

Trâu Diễn đề xướng đã trở thành một quan n

tới đây,

sử có sức ảnh hưởng sâu rộng nhất. Thuyết
thuỷ chung có tác dụng quan trọng nhất tro

š


hoạt chính trị doi Tan. Tan Thuy Hoang kk

thiên tử thay thế nha Chu, cho rang dé la dv

thay thế cho đức Hoả, bởi vậy nên đã thay
pháp, màu sắc phục sức, sửa thâng 10 trc
nhà Hạ thành tháng giêng, trang phục, cỡ q

đổi sang màu đen.

KHONG TU
u

/

Ing sự việc

\g đốt trang
h dạng của
để dự đoán
một trong
{ hiện sớm

chiêm bốc"

U
TTATCN)

QUAN NIEM VE MENH TRG! CUA NHOGIA


Quan niệm về mệnh trời chính là một bộ phận cấu thành

quan trọng trong tư tưởng Nho gia của Khổng Tử, Mạnh Tử
và các nhà Nho đời sau. Khổng Tử nhấn mạnh rằng người
quân tử cần phải "trí mệnh" (biết mệnh trời) để thuận theo
sự chuyển động của trời. Cùng với sự truyền bá ngày một
sâu rộng của Nho gia, tư tưởng này đã ăn sâu vào lỏng

người, thuật mệnh lý của Trung Quốc cổ đại cũng được
sinh ra dưới sự ảnh hưởng của tư tưởng này,

XUÂN THU CHIẾN qUỐC
(770 TCN- 224 TCN)

TAN
(224 TON -206 TCN)

: TỬ, LẠC LỤC TỬ =

TƯ TƯỞNG NI

+
4
5+
=
+
#lT

† tên thật là Vuong Hu, tổ sư của phái

1 gia thời Chiến Quốc, các thuyết khách

\ư Tô Tần, Trương Nghỉ, Ton Tan, Bang

là học trị của ơng. Do ơng thường xun
3n soạn nên các cuốn "Quỷ Cốc Tử", "Bản
¡ thất thuật", nên cuộc đời và thân thế của

Dưới thời Hán Vũ

xướng

biến, tư tưởng Ân

dần được Nho gìe
lý luận cho quan

ược phủ lên một bức màn thần bí, được

CN.

ơng tổ của thuật đốn mệnh. Lạc Lục Tử

ởi thời Chiến Quốc, nhưng sử sách không

a,

2

HT

pan

sau xa nhất đối vụ

|.

TRÂU

rs

DIỄN

THUY CHUNG"

ia
if
ale

tha Ni gia/đã1U

ĐỒNG TRỌNG THƯ __ vũ try quan, nha

ốn "Lạc Lộc Tử" tương truyền là của ơng...
7

gia. Từ đó về sat

Nợ:

;hút thơng tin gì về thân thể tiểu sử của

tng minh la do người đời Tống nguy tạo.

"bãi truấ

thuật", từ đó về :
Tung Hồnh gia,



THUYẾT

"NGŨ

ĐỨC

Trâu Diễn là người nước Tề thời Chiến Quốc, ông là
một triết gia với kiến thức sâu rộng, có hiệu là
. ea.

1.

a2
TRAU DIEN

"Đảm thiên Diễn" (ông Diễn ban về trời). Dựa trên

cơ sở kế thừa thuyết Âm Dương Ngũ hành cổ đại,

2# ông đã đề ra lý luận "Ngũ hành sinh thắng", tức lý


„ luận Ngũ hành sinh khắc, đồng thời dùng đó để giải
thích về sự biến hố phát triển của tự nhiên và xã
hội, trở thành nền tảng lý luận cho các phái mệnh lý

về sau, bao gồm cả đoán mệnh Bát tự.

5

D
ta

BỊ

a

1


sử
q

đ


qdo

lich

đức
sinh

ngôi

Thuỷ

lịch
lịch

đều

QUẦN LỘ TRI CƠ

TRƯƠNG HÀNH

QUAN LO XEM QUE

| LUAN THIEN TRI MENH

| Trong thời Lưỡng Hán, người thống trị "không hỏi trời

Trong thời Tam Quốc, xuất hiện rất nhiều cao

| thủ đoán mệnh. Thuật xem tướng của Chu

cao hồi quỷ thần", phương thuật cực thịnh, thuật chiêm _ |
bốc đoán mệnh vốn có liên quan đến phương thuật cũng |
ngày một phát triển. Nhà khoa học nổi tiếng Trương |
Hành cũng tinh thơng thuật chiêm tinh. Trong thời kỳ đó, __ |
xuất hiện khá nhiều sách đốn mệnh, trong đó nổi tiếng _ |
nhất là "Luận hành" của Vương Sung.


l
IL
3 GIÁ

ế, Đổng Trọng Thư đã đề

bách

gia,

độc

tôn

Nho

1, các học phái khác như

m Dương gia lần lượt tiêu
)ương Ngũ hành cũng dần

ấp thụ, trở
iệm thiên
quan niệm
g bước trở
sinh quan

thành nền tảng
mệnh của Nho
về thiên mệnh

thành một loại
cơ ảnh hưởng

^gười Trung Quốc

Kiến Bình, thuật đốn mộng của Chu Tun,
thuật bói phệ của Quản Lộ, đã được "Tam
Quốc chí" ca ngợi là "tuyệt kỹ phi thường”,
trong đó câu chuyện Quản Lộ kéo dài tuổi thọ
cho Nhan Siêu thậm chí đã được ghỉ vào trong
"Tam Quốc diễn nghĩa" và lưu hành rộng rãi.

|

TAM QI JỐC LƯỠNG TẤN.
a0 420)
420

su

CẤT LƯỢNG TÍNH NGƯỜI TÍNH

TROI

Tương truyền Gia Cát Lượng tỉnh thơng tình
tượng mệnh lý, ơng có thể xem tướng mà biết
rằng Nguy Diên về sau sẽ làm phản, quan sát

sao trời mà biết được tình hình mưa nắng, xứng


đáng là "trên thông thiên văn, dưới tường địa lý,
giữa thông việc người". Trong thời điểm Thục Hán giao tranh, ông đã từng vận dụng thuật kỳ

môn độn giáp. Vào thời khắc cuối cùng của đời
người, còn biết "nhương tinh diên thọ" (tế sao

kéo dài tuổi thọ), chứng tỏ ông đã biết cách vận
dụng thuật số một cách rộng rãi.

\H DANH THUẬT SỐ
7¡ thời Tây Hán, học giả nổi tiếng Lưu Hướng đã
hợp các môn khách để biên soạn nên bộ mục lục

n loại mang tính tổng hợp đầu tiên phản ánh một
h hệ thống kho tàng sách vở của quốc gia, đó là

ất lược". Các trước tác thuộc loại thuật số mệnh

ược quy về phần "Thuật số lược", đến đây, thuật

44 được chính thức định vị thành một loại thư tịch
n trọng, chứng tỏ thuật số đã được chính quyền
!ng đại chính thức tiếp nhận

"NGỌC

CHIẾU ĐỊNH CHÂN

KINH”


Tương truyền "Ngọc Chiếu định chân kinh"
do Quách Phác thời Tấn biên soạn nên, đây
là trước tác về tinh mệnh học đầu tiên của

Trung Quốc, nhưng lý luận của nó mới đế
cập đến Âm Dương Ngũ hành, mà chưa
ÿ





phát tiển ra hệ thống thần sát HÀ nh ca
hài ian di, tho eae ĐỀN
1,
ụg

GUNN

PhệN

Hồ

a

.

(

2

&
TỶ

3


CAN CHÍ VÀ TIẾT KHÍ
LY HU TRUNG

Lý Hư Trung được người đời sau tơn làm tổ sư của

thuật đốn mệnh Bát tự. Tương truyền, ơng có thể
suy đốn được trạng thái sang hèn thọ yểu của

con người thông qua năm tháng ngày giờ sinh,
"trăm người không sai đến một hai". Lý Hư Trung
là người đầu tiên xác lập nên phương pháp đoán

mệnh Bát tự lấy can ngày làm chủ, xác định nên

cơ sở lý luận cho đoán mệnh Bát tự.

TỪ TỬ BÌNH

Là một nhà mệnh

"UYÊN HẢI TỬ BÌNH”

"Uyên Hải Tử Bình" là một trước tác mệnh lý
học Tứ trụ tương đối hoàn chỉnh và hệ

thống, do Từ Thăng đời Tống căn cứ vào

phương pháp đốn mệnh của Từ Tử Bình để

lập thành sách, đây chính là tác phẩm đặt
nền móng cho học phái mệnh lý Tứ trụ.

lý học quan trọng thời

Bắc Tống, trước tác gồm hai cuốn "Từ thị

Lạc Lục Tử phú chú". Dựa trên cơ sở tam
trụ năm, tháng, ngày của Lý Hư Trung, ông
đã phát minh ra hệ thống Tứ trụ năm,
tháng, ngày, giờ, phương pháp này đã được

người đời sau coi là chuẩn mẫu.

¿ˆ TỨ TRỤ BÁT TỰ

Tứ trụ Bát tự chính là sự kết tinh trí tuệ
của người xưa, không những sở hữu

được phương pháp dự đốn độc đáo và

7 TRỰC CƠNG TAO

cội nguồn văn hố sâu xa, mà cịn có
một sức sống mãnh liệt, nên đã trở thành
một chỉ nhánh mệnh lý học có cơ sở lớn

mạnh nhất trong quần chúng. Hình
tượng Tứ trực cơng tào chính là sự hình
tượng hố của Tứ trụ trong hệ thống thần
linh Đạo giáo.

LÝ KHÂM PHU

Các trước tác mệnh lý học đời Ngun

chủ yếu gồm có "Tử Bình tam mệnh
un

ngun

chú”,

cuốn

sách

nay

khơng cịn giới hạn lý luận Tứ trụ Bát tự
vào trong cục mệnh tiên thiên một

cách đơn giản, mà nhận định rằng, nếu
con người biết tích đức, cầu tiến, vẫn
có thể thay đổi được vận mệnh theo

hướng tốt đẹp lên, điều đó có ý nghĩa

rất quan trọng cho sự hồn thiện của
mệnh lý học.


KHAM BINH "TU KHO TOAN THƯ"
"TAM MENH THONG HOI"

"TAM MENH THONG HOI"
Tác phẩm "Tam mệnh thông hội" do Van

Dân Anh đời Minh biên soạn có nội dung

phong phú, là tác phẩm tập đại thành của

mệnh lý học. Khi triều Thanh biên soạn
"Tứ khố toàn thư", cũng sao chép lại
trước tác này vào trong bộ sách kèm theo

những đánh giá tốt đẹp. Cuốn sách này

có địa vị chính thống rất cao trong lịch sử
mệnh lý học Tứ trụ.

MENH LY TRONG “TU KHO TOAN

THU"

Với tư cách là bộ bách khoa toàn thư quan
phương đồ sộ nhất trong lịch sử cổ đại Trung
Quốc, "Tứ khố toàn thư" đã thu thập và sao

chép một lượng lớn các trước tác mệnh lý học,
và tập hợp trong quyển "Thuật số", trong đó
bao gồm cả những trước tác ban về Tứ trụ Bát
tự như "Tam mệnh thông hội", "Ngọc Hy định
chân kinh",
"Lý Hư Trung mệnh thư”.

„ MINH

(1368
- 1644)

THỜI KỲ CỰC THỊNH
CỦA TỨ TRỤ BÁT TỰ

HỌC

Trải qua quá trình phát triển

THUẬT

NGHIÊN

suốt hơn một nghìn năm,
đến đời Minh, lý luận tứ trụ

TRIỂN

CỨU,


ĐƯỢ

PHÁ

cực thịnh, lý luận ngày thêm

Đến nay các mơn Dịch
Phong thủy đã được chí:

xuất hiện một lượng lớn các

trường học, nhất la tror

nhà mệnh lý học. Các vị khai

giới thigu cho du hoc sir

đều

được thành lập nhằm thụ

đã đạt đến trình độ phát triển

thức

hồn chỉnh, đồng thời cũng

đích

thân


nghiên cứu, Hiệp hội cũr

biên

XEM BÁT TỰ TRONG DÂN GIAN

TỨ TRỤ ĐI VÀO
NGÀY

ở c¿

nước ngồi. Một số Việ

quốc cơng thần triều Minh
như Chu Liêm, Lưư Bá Ơn
từng

dạy

khoa văn hóa cổ, cũng nF

trước tác kinh điển và các

Soạn các trước tác mệnh lý.

giảng

CUỘCG SONG


THƯỜNG

Đến đời Thanh, Tứ tru Bat tu khơng cịn là một môn học

vấn chỉ dành cho văn nhân, mà đã bắt đầu đi vào cuộc
sống thường nhật của người thường, các hoạt động
quan trọng như tang ma cưới hỏi, đi thi, kinh doanh,...

đều được gắn liên với Bát tự, và "hợp Bát tự" đã trở
thành một câu nói cửa miệng trong

dân gian.

đẩy việc nghiên cin, or
dụng và giao lưu văn hóa.



BAI HAP

PHAN UNG

NỘI KIỆN

BE HY

|
La mét

Cc

T

ý
1g

ih
in

Lién quan

quan sát, lý

tới uiệc đưa

nay co
nghia la

lân trên cả

lược, chủ
yếu nói uê
mối quan hệ

phán, thuật
kích thích
đối gương

ah

bur


Théng qua

thuật dam

sự thực,

hoặc khiến

đối phương
im lang, b6c
lộ chân tình

giải, biện
luận nhiều

hai phương
điện I tích
clic va tiêu
cực để nắm
vitng phan

ứng của đối

giữa người
lanh dao va

người bị

Khi đất

rước có

mâu thuẫn,

nếu cứu t
được thì
giúp người
câm quyền.

cứu nước;

Cịn nếu đã
thối nót,

bao gồm
phản ting vé

lãnh đạo.
ội” chính.
là "phiến
người khác

khong thé
cứu uớt nổi
thi thay thé

từ đó hiểu

kế sách của
mình, cịn


Quan điểm

phương,

tâm ly va
ngơn ngữ,

rõ uề đối

phương,

cũng như

xúc định

chiến lược
trong tam

chọn dùng
Mở r2

chí

là cế

gắng duy tri
hế sách cua

mink


người cầm
quyền mới.
này được

cho là tư
tưởng tiến

bộ, gần

giống với tư
tưởng dân
chủ.


PHI KIẾM

NGé HOP

SUY THIEN

MA THIÊN

Muc dich

Phần “ngỗ

Có thểthấy

kiểm rất


nói uê đạo
lý bội phản

Người giỏi
tri vi thién
ha phai biét

của phỉ

nhiều, song
chủ yếu là
để kiểm tra

hợp” này

phán dốn

(làm trái

tồn bộ tình.

đánh giá

hành song
song vdi du

quyền biến

đạt được


trong thiên
hạ. Các
mưu thần
muốn làm

'cow người,
năng lực,

ngược), tiến
thuyết cốt

của con

mục đích
làm cho đốt

biệt được

thay đổi.

người, cũng
như phân

thật giả,

đúng sai.

phương


thế xảy ra

nhà chính

trị tài ba thì
cần phải

giỏi "lượng
qun”

(đánh giá

qun thơ),
giỏi "suỷ
tình" (suy
đốn tình

cảm), có uậy
mới có thể

thành công.

“suỷ ma” là
trọng tâm

của lý luận
đụ thuyết

mưu lược.
Hàm nghĩa


của “ma” là

suy đốn sự
tình,

nghiên cứu

va thăm dị.

Ý nghĩa của

phần này là
dùng mưu
sự để thuận
hợp uới bậc
quân chủ

muốn

thuyết

phue, va
thúc đẩy
thực thị

Quy


"

ÊN THIÊN

MUU THIEN

(QUYẾT THIÊN

PHÙ NBƠN

thị đã
u tường

Qun muu

Thảo luận

Phù ngơn,

tong thi

phần

in doi

in dua

được phân

thành hai

im tinh


"quyén" va
"muu".
Quyén la

mg tro

mưu lược,

eo đặc

ch, noi

tuyện,

ì lược

ð xảo
vết phục
?ời khác

ó sự lựa

on, can

cva suy

nh ky

ng, đó


inh la
un".

cân nhắc

cịn mưu là
mưu hoạch

vé vdn dé

lién quan

tới quyết

đốn sự
uật, nói rõ
tam quan

trọng của
oiệc quyết
đốn,

nội dung.

dạy chúng

từ thì quyền
là nói thế


quyết đốn.

Trong ngơn
nao, con

mưu là nói
gi.

ta phải

thế nào.

là chỉ lời

nói 0à sự

thực hồn
tồn phù

hợp giống
như phù

khế (uật

lam tin),

dung dé

dâng tặng


nha vua,
chỉ dẫn cho

nha vua

thuật tu
dưỡng để trị

quốc bình
thiên ha.


QUỶ CỐC TỬ (Chiến Quốc)

QUỶ CỐC TỦ
MƯU LƯỢC TOÀN THƯ
RATRRAE
Dich va chi gidi:

Cé Dé Thu
Kiệt tác mưu lược hàng đầu thế giới dưới cái nhìn hiện đại.
Bộ phận cấu thành quan trọng của oăn hoá truyền thống Trung Hoa.
Bộ hỳ thư uốn hố phương Đơng déc déo va mang dam sắc thái thân bí

Túc phẩm bình điển hội tụ trí tuệ xua, được mệnh danh là "trí tuệ hy thie”.

NHÀ XUẤT BẢN THỜI ĐẠI


"Quỷ Cốc Tử mưu lược tồn thư" nghiên cứu trí tuệ quyền Thuột và mưu lược

†rong xõ hội cổ đợi. Coo Tự Tông đời Tống đỡ tùng cœ ngợi rằng: "Những mưu trí,

†huột số, cách ứng biến của cuốn sóch nay, Id tiêu chuẩn của người fhời Chiến
Quốc", lè "kiệt tac của một thời".
"Quý Cốc Tử mưu lược toàn †hư' và "Binh phớp Tơn Tử' đều được mệnh dơnh lờ
"thónh điền binh thư", trong đó "Binh phóp Tơn Tử" thiên về chiến lược tổng thể,

còn "Quỷ Cốc Tủ mưu lược toờn thư' lợi thiên về kỹ xảo chiến lược tốn cơng, do
đó hơi cuốn sách nịy có thể sử dựng bổ trợ cho nhau.
"Quỷ Cốc Tử mưu tược toàn thư" lồ sự hội †u kiến thức xố hội chính trị thôm thuý,
tai nang hung

bién cao siéu va quyén †huộ† mưu

lược xuốt sốc, nó răng ý nghĩa

chi dao sau sốc cho người đòi squ †rong đối nhên xử thế, cũng như trong chính †rị,
†hương trường. Có thể nói, gió trị của nó tồn tại mỗi mỏi,

"Quỷ Cốc Tử mưu lược lồn thƯ' là tức phổm duy nhết của phói Tung Hoờnh
cịn tồn †ợi tới ngày noy, tiên phong †rong việc sóng †co ro thuột du Thuyết Trùng

Quốc, từng được mọi người lý giỏi và vận dụng †ử nhiều góc độ khóc nhu,

Nguyên quốc vụ khanh Mỹ Klsinger từng coi 'Quỷ Cốc Tử mưu lược loăn thư"
lồ sách ngoợi oioo quen trọng cền nghiên cứu vở vộn dụng, thầy gio củo ông lờ
Oswald Spengler cùng nói: 'Quý Cốc Tử có †ời quon sát hơn người, ơng có thể dự

đn trước được những diễn biến lịch sử sốp xổy ra vờ nắm vững kỹ xổo ngoci
giao đương thời, Điều đó đã giúp ơng trở thịnh một trong những nhơn vộ† cơ súc


ảnh hưởng lớn thời đó”.


LOI NOI DAU
Trong lịch sử Trung Quốc, thời Chiến Quốc là thời kỳ xð hội rối ren, loạn lac.
Có thể nói, đơy lị giai đoạn lịch sử liên tục biến đổi, thêm chí lị từng giờ, lùng
phút. Thời đợi như vậy đồi sản sinh ra rốt nhiều nhà chính trị, nhà quan sy, nha

mưu lược, cũng như các phe phới học thuột và các lý thuyết raưu lược. Mỗi
nhờ chính trị, quên sự, mưu lược đều có lý thuyết mưu trí riêng cho mình, họ
đã thể hiện rõ sự ti ba, cũng như phat huy được sở trường của minh trong
những cuộc đếu trơnh lịch sử. Quỷ Cốc Tử đõ lớn lên trong bối cảnh xõ hội như

vay, õng lò †huỷ †ổ của Tung Hồnh gid, mộc dù ơng sống ổn dệt nơi núi cao
rừng sôu, song tên tuổi của ông vỗn được nhiều người biết ciến. RốT nhiều học
†rò của ơng đổ vộn dụng tốt thudt Tung Hồnh của ông đi du thuyết chư hdu,

tao dung sy nghiép thanh céng va dé Iai Tiếng vũng muôn đời.

1. Đôi nết về con người Quỷ Cốc Tử
Quỷ Cốc
vốn đề nòy.
thời Tến Bình
Tư Mỡ Thiên

Tử là
Trong
Cơng,
lợi nói


người thời nào? Lịch sử đã có rốt nhiều cuộc †ranh ln về
"Thới bình quởng ký' đời Tống có nói, Quỷ Cốc Tử là người
do đó có lẽ ơng sống vào thời Xn Thu. Trong 'Sử ký” củo
rằng: Tơ Tần và Trương Nghĩ lồ học †rị của Quỷ Cếc Tủ, do

đó Quý Cốc Tử sống ở thời Chiến Quốc. Còn trong "Kim lâu †ủ", Lương Võ Đế
Thời Nam Bắc triểu có nói rằng: “Tần Thuỷ Hoệng nghe fheo lời của Quý Cốc

Tiên sinh nên đỗ phới Từ Phúc xuống biển tìm thuốc tiên", do đó, có người cho
rồng Quỷ Cốc Tử sinh vờo thời Tổn Thuỷ Hồng †hế ky †hứ 2 TCN. Cịn theo ghi
chép trong "Cam soan’ thi Sai Ung triểu Hón từng vào thăm Quy Céc Tu trong

Thanh Kê cốc, do đó, Quỷ Cốc Tủ sống †rong †hời Têy Hỏn.

Rết cuộc Quỷ Cốc Tử sống vỏo thời đợi nào, vỗn còn lữ mộ† cêu hỏi chưa
c6 lời giỏi đáp. Tuy nhiên, thông tin cho rằng ơng sống vịo thời Chiến Quốc,
có lẽ có sức thuyết phuc hon ca. Tha nhdt, dua theo ghi chép trong "Sử kỹ", vi
"Sử ký" lề tời liệu đã được cơng nhận lị khó tin c4y; thu hai, dua theo ndi dung
cuốn "Quỷ Cốc Tử", trong sách chủ yếu đề cộp tới thuột du thuyết, mò thời

Chiến Quốc lở thời đợi tập trung nhiều nhồ du thuyết nhất,


Du Quỷ Cốc Tủ sống trong thời đại nịo thì lịch sử cũng đều công nhộn ông
là một nhôn vột tời nũng xuốt chúng. Ngoời những tư liệu đö đề cập tới ở trên

†hỉ một bằng chứng đóng tin cậy hơn nữa lờ, học giỏ nổi tiếng cuối Têy Hón

Lưu Hưởng đỡ trích dễn lời nói của Quỷ Cốc Tử trong cuốn "Thuyết uyển - Thiện

thuyết". Lưu Hướng rốt tôn sùng thuột du thuyết, ơng nói rằng: "Ngơn từ là để
suy tôn nha vua, dé cao ban †hôn, giũ yên đốt nước, bdo †n tinh mệnh, do

đó ngơn †ù khơng thể khơng tu luyện, nói nỡng khơng thể khơng khéo léo”.
Ơng cịn dưa rơ lời lẽ của Tuổn Tủ, Q Cốc Tủ, Tử Họng để chứng minh cho
luận điểm của mình, sau đó kể rd hdng loat cau chuyện để lồm dễn chứng
Tuổn Tủ, Tứ Hạng là nhên vộ† có thột trong lịch sử, Quỷ Cốc Tử cũng không
ngogi lệ.

Lịch sử
gian cũng
giáo, Quỷ
được cho

đở gh¡i chép lợi rết nhiều sự tích liên quan tới Quý Cốc Tủ, trong dên
†hêu dệt nên rốt nhiều câu chuyện thốn thoại về ông. Trong Đọc
Cếc Tủ được liệt vào bộc thồn tiên, còn trong đên gien thì ơng
rằng có thé 'rỏi đỗ thịnh binh", "hd gid goi mua’ và dự béc điểm

lònh dữ. Đặc biệt, dên gian cho rằng ông làm được những điều đó là nhờ vào

cới tên "Quỷ Cốc Tử", rốt có thể lờ do chữ "Quý" trong đó tạo nên, bởi vậy
đà khiến dân gian tưởng tượng ra nhếT nhiều chuyện thổn bí về ơng. Trong
dơn giœn đã lưu truyển cơu chuyện thế này: Mẹ của Quỷ Cốc Tủ họ Triệu, lị
con gới của một gia đình gidu có, cơn bố ông họ Chu, ông nội của ông lò
Hiệu uý trốn giữ của ởi. Con gới củo Triệu gia va con trai cua Chu gia chơi với
nhau thôn Thiết †Ù nhỏ, hơi gia đình đỡ đính ước với nhau. Tuy nhiên, bố mẹ

Chu gia lồn lượt qua đời, khiến gia cảnh nhà họ Chu trở nên túng quỗn, thế là
Triệu gia huỷ bỏ hôn ước, chồng trời họ Chú cũng không sống nổi đỡ ra di theo

bế mẹ. Cê gới họ Triệu nặng Tình nặng nghĩa, khóc ngốt lịm trước mộ của
chang trai, trong con mơ, cô nghe thấy chồng trơi dộn rỗng hỗy gieo mét hat

†hóc †rước mộ chăng, su khi tỉnh dệy, cơ gới nhìn thấy một họt thóc, thế lị
vội vịng măng

đi gieo ngoy, khơng

lâu sau thi cS mang

thai, sinh ra mMét bé

trai, CS cdm thay ¢d mang thai ld vi quy da mang tdi cho cô một họt thóc, do
vộy cơ đơ đột tên cho con là Quỷ Cốc Tử.
Còn theo điều †ra và nghiên cứu củc một số học giỏ thì tên Quý Cốc lờ
được đặt theo địg dơnh, cịn Tử lồ tên gợi kính trọng củo cóc bậc hiền giờ thời

cổ đại. Nghe nói Quý Cốc Tủ lö người nước Sở thời Chiết. Quốc, họ tên của
Ơng cũng có sự khóc biệt, người Thì nói ơng tên Vương Thiền, người thì nói ơng

†ên Vương Hủ (#đ), cịn có người nói ơng tên Vương Hủ (Ä). Để trốn chạy khỏi


Thời thế lon lạc, ông đỡ tới sống ổn giột nơi vùng sơu núi cao, soạn sóch lộp

thuyết, mở lớp dạy học, do vùng đốt ơng ổn cư có tên là Quỷ Cốc, nên ơng

đặt tên cho mình lị Quỷ Cốc Tử. Cũng có một số sách đỡ ghi chép như vay,
Cuốn "SU ky tap gidi" da trích dỗn cơu nói của học giỏ Từ Quang thời Đơng
Tan nhu sau; "Tại Dương Thanh - Dĩnh Xuyên có Quỷ Cốc, có lẽ là nơi ơng cư

ngụ, theo đó rnư đặt thành tên". Trong "Vốn tuyển chú", Lý Thiện nói: "Trong Đời

†ựo sóch "Quý Cốc Tử" có viết: Thời Chu có hồo sĩ, ổn cư ở Quỷ Cếc, tự xưng lò
uỷ Cốc Tủ, cái tên này cú thế đồn xơ'. Đương nhiên diịo donh Quỷ Cốc, cũng
Chính lị tên củo người ổn cư”. Tuy nhiên, địa danh Quỷ Cếc rốt cuộc ở đêu thì

lại có rết nhiều cách nói khóc nhau. Hiện noy, rốt nhiều nơi đều có dia danh
Quỷ Cốc, chỉ riêng tỉnh Hà Nam đã có hơn hơi địa danh, thêm chí ð Tỉnh Giong
Tơy, Chiết Giang phía Nam cũng có địo danh Quý Cốc. Song địa danh Quý
Cốc ở đơu vẫn chua được xóc định rõ.

2. Đơi nết về sốch "Quỷ Cốc Tủ"
"Quỷ Cốc Tử' là tức phẩm lý luộn chính trị hội Tụ đổy đủ các †ư tưởng của
Tung Hoành gio, binh gia, Đạo gia, tiên gia, Âm dương gia do Quý Cốc Tử biên
soan va truyén dat lai cho lép thé hé sau nhu 76 Tan, Truong Nghị, được họ tiếp
nhộn bổ sung và sủa đổi tạo nên. Trong bời bợ† séch “Quỷ Cốc Tứ, Nguyễn
Nguyên viết: "Là cuốn Tử thư duy nhất cịn sót lại của Tung Hồnh gio", đây có
Thể là mốu chốt để đónh gid “Quy Cốc Tứ". Tử' vốn là tên họ của vương Tộc
triéu Thuong, sau này được cho lò họ cdo quý, soU nỏy lợi được dùng để chi
những học giổ có suy nghĩ, kiến giỏi độc đóo. "Tử thư" chính lò tặc phẩm của
mội trường

phối riêng.

'Quỷ Cốc

Tử" là tác phẩm

lý luận duy nhốt đặt nền


móng cho †ư tưởng Tung Hồnh gia và vẫn còn được bỏo Tồn tới tận ngày

nay,

“Quy Céc Ter la mét cudn sách voi [dt (6 sGu s&e, thdn bi, ap luận uyên
bac, cao siéu, phan anh mét cach đồy đủ nhốt †ư tưởng mưu trí vờ triết học xử
†hế của Tung Hoành gia, cung cốp cho chúng ta một kho tăng kiến thức liên
quen tới chính trị quyền biến thuột. Cuốn sóch nịy đồ kế thừo và phót huy †ư
tưởng của Lõo Tử và Âm Dương gia, chủ trương ơm dương hố sự vột, hơn
nữa cũng xuốt phút từ lý luận này, các tung hoởnh sóch sĩ có thể dựa vịo tri
thức vị quyền thuột của mình để lồm "biến động Âm Duong", dé "tung hoanh

h vẹn vội", thúc đổy sự vột biến đổi theo chiều hướng cõ lợi. Bộ sóch phơn

†hành 3 cuốn Thượng, trung vị họ, về đợi thể có thể chia thịnh hơi nội dụng.
7


Cuốn thượng vờ trung gộp lợi thònh một nội dung, cuốn hợ được kết hợp bởi
ba phan “Ban kinh”, "Trì khu", "Trung kinh" tạo Thịnh một nội dụng khóc. Bộ sách

có tốt cả 17 thiên (phồn), that truyền 2 thiên. Hiện tai, chỉ cịn 15 thiên. Ngoời
rơ, cịn có một số nội dung thốt lọc sang cóc †óc phẩm khác. Nội dung thú 1

cua "Quý Cốc Tử' vốn có 14 thiên, trong đó hơi thiên "Chuyển hồn" vỏ “Phu
loạn" đã bị thốt truyền, chỉ còn lại 12 thiên. Trong 12 thiên nêy, có một số học
Giả cho rồng 11 thiên từ "Bồi hạp' tới 'Quyết' được viết dựa trên †ư tưởng của
Quỷ Cốc Tủ, cịn thiên "Phù ngơn" lị lấy từ nội dung trong "Quản Tử". Cuốn
sóch mở đầu bởng thiên 'Bèi hap", được tổng kết †ử thuột tung hoanh bai hap:
Tiếp đến thông qua 5 thién ‘Phan ứng", 'Nội kiến", "Để hy". "Phi kiểm", 'Ngỗ hợp",

làm sóng tỏ thới độ chính trị và tư tưởng biện chính pháp của các nhờ Tung
Hnh từ nhiều góc độ, nhiều cốp độ, hơn nữa cịn giỏi thích tường tơn kỹ xửo
trị chuyện cốn có của người du thuyết, Lại dùng bến thiên 'Suý', "Mơ",

"Quyền", 'Mưu" để dễn dốt cóc sóch sĩ dựa vịo Tình hình cụ thể của thời thế

để nghĩ cách tiến gần vị dat được mục đích từ phương Thức †ư duy tới biện
phớp hởnh động; cuối cùng nói về quyết đoớn qud thiên "Quyết", và làm

phong phú, sâu sốc hơn nội dung đð nói ở trên qua phổn "Phụ lục”.

Liên quen tới cuốn hạ (nội dung fhú 2), có học giỏ cho rằng mớc dù cùng
một bộ với hơi cuốn †hượng vờ trung, song cuốn hạ có lẽ ra đời muộn hơn, vị
do người đời sau sóng tóc. Cuốn hạ lợi phan thanh 3 phén Id "Ban Kinh Âm
pho", "Trì khu”, "Trung kính", "Bản Kinh Âm phù" có †ết cả 7 Thiên, cộng thêm “Trì

khu" và "Trung kinh" †hì thực tế có 9 thiên. Dù lũ ỏ mặt kết cốu hoy nội dung thi
9 thiên này đều có sự khóc biệt nhỏ so với hơi cuốn Thượng và trung. Tuy nội

dung mài cuốn hạ đề cộp tới vỗn lấy thuộ† du thuyết lịm chính, song đơ
thiên về bồi dưỡng vò rèn luyện nội tâm, Mà phương †hức bồi dưỡng và
luyện nội tâm ở đây cũng đô pho trộn cả Đạo gia thém thuy lỗn Đọo giáo
sốc, đồng thời cũng bdo hờm rốt nhiều doanh †ừ Phột giáo địa phương. Tốt

đủ để nói rõ, phần nịy khơng phởi lị ngun †c của Quỷ Cốc Tủ.

hơi
rèn
đo
cỏ


Lịch sử đơ có những lời đónh giá khác nhau về "Quý Cốc Tử", có khen, có
chê. Coo Tự Tơng đời Tống khen rằng: Những mưu trí, thuội số, cách ứng biến,
Cóch nói năng †rong cuốn sóch này, đều lờ chuẩn mỗu của người thời Chiến
Quốc" là 'kiệt tức của một thời". Cỏn Liêm Tốc đòi Minh lại chê rằng: "Thuột Bởi

hợp, Cêu kiểm, Suỷ ma của Quỷ Cốc đều chỉ lờ trí tuệ họn hẹp, nơng can, ap
dung vao gia dinh thì sẽ lờm mốt nhờ, óp dụng vịo đết nước Thì sẽ phớ nước;
p dụng vịo thiên hợ thì mốt thiên ha’. ở đơy, chúng †a không đề cộp tới lời


khen chê cuốn sóch nịy, mị chỉ nhìn vào hiệu ting ma nd mang lai - lam cho

biết bao con người hung phốn, mạnh mẽ hơn, từ đó đã cho Thấy rồng nó lờ
một bộ sóch thần kỳ.

Cuốn Quỷ Cốc Tử công khai đề coo "Âm đạo Duong thử", 'cdo thâm ẩn

nặc', vị để đợt được mục đích nịy độ sử dụng rốt nhiều biện phóp để du
Thuyết, điều này quỏ là khơng ăn khớp gì với tư tưởng Nho gia vốn coi trọng

nhơn nghĩa, đạo đức, bởi vậy nó đổi từng bị bịi xích, tẩy chay ở rốt nhiều địo

phương trong xö hội phong kiến suốt một fhời gian dồi, cũng rốt hiếm thốy
trong xế hội. Mộc dù vộy, nó vẫn có giớ trị đặc biệt, khiến các danh hùng trong
thời loạn vơ cùng coi trọng, cịn cóc bộc chính nhên qn †ử cũng lén ăn trói

cốm' của nó.

3. Giá trị của “Quỷ Cốc Tủ" trong thời đợi hién nay

Thế giới hiện nay chứa đầy sự cơnh tranh phức †ợp vị khốc liệ†. Một mưu
kế kỳ diệu, có thể giênh được chiến †hẳng; một mất xích quen trọng, có thể
ctu

vot được

cỏ

một

nhà

móy;

Một

kế sóch

hoy, có thể

hodn

thanh

dai

nghiệp; Mội ý Tưởng đột xuốt, có thể biến nguy thanh an, biến bợi thơnh
thống. Từ đó có thể thốy, dùng mưu, đếu trí, xuốt kỳ, khéo léo điều là những
biện pháp không thể thiếu trong cạnh franh hiện đợi, lhm được


như vậy mới

có thể "iam mua lam gió" trong cuộc sống xở hội, điều này ngẫu nhiên cũng
rốt phù hợp với †ư tưởng củo Quý Cốc Tử.

Mưu tí của Q Cốc Tủ đóng để chúng †d học tệp. Nhờ chính trị xð hội,
nhà sứ học người Đức Oswold $pengler đỡ tùng đónh giớ rốt cao mưu trí của
Q Cếc Tử, hơn nữa cịn nhến mạnh rằng mưu trí này đồng để con người
hiện đợi học Tộp vò làm theo. Nguyên quốc vụ khonh nước Mỹ Kissinger, người
từng được mệnh danh là nhờ Tung Hoành đương đợi đã khen ngợi quan điểm

của Oswold Spengler, bản thôn ông cũng đỡ thu được rết liệu lợi ích †ử mưu trí
Tung Hồnh

gia Trung Quốc.

Học gid ngudi Nhat Ban Ohashi Takeo da tổng

kết ra kinh nghiệm làm việc có nhơn nhờ vo việc vận dụng †ư Tưởng mưu
lược trong "Quỷ Cốc Tu’, Ong da dua ra gid trị ứng dụng của mưu trí Quý Cốc

Tứ trong cạnh tranh hiện đợi. ở Hồng Kơng Trung Quốc, mưu trí Quỷ Cốc Tử
cũng được úng dụng khó phổ biến trong cuộc sống hiện đợi, Hiện noy, mưu trí
Qưỷ Cốc Tử ngịy cơng được người dơn coi trọng, nó đang được vên dụng


phổ biến trong các hoạt động nhu canh tranh nhaén tai, qudn ly doanh nghiép.

tiếp thị sản phdm, tuyén truyén quảng cóo, 16 tung-hinh su...


Cn sắch nay dé gidi thích rõ từng côu chữ thôm thuý khô hiểu củo †ư
tưởng Quỷ Cốc Tử bằng những lời lẽ thông dụng, phù hợp với suy nghĩ và tầm
nhìn củø người hiện đợi. Cuốn sách đã đưa ro rốt nhiều ví dụ cụ thể, sinh động
†ù thời xa xưo Tới hiện đợi, kèm †neo những lời bình luận ngắn gọn, súc †ícn và
dễ hiểu, do đó đở đạt hiệu quả "phao chuyên dỗn ngọc" (ném gọch dụ ngọc,

tha con san sắt, bắt con cớ rơ), đõ dễn dỗ! cóc nhữ chính trị, doanh nghiệp,
ngodi gido tim được chỗ đứng vững chốc cúo minh trong xõ hội. Đương nhiên,
chúng ta dang & thdi dai ké thiia van hoớ cổ xưa, do đó nhốt định cần nốm
ving tu tưởng và nguyên tốc "Tiếp thu tinh hoa, sang loc can ba", c6 vay mdi
có thể khiến lịch sử xoay chuyển dựa vịo tí tuệ và tời năng của bản thên
chung ta.

10


quy céc TU

PHAN 1

BAL HAP (16 KHEP)
Nguyên văn

Việt nhược) kê? cổ, thánh nhân chỉ tại thiên địa

gian đã, vi chúng sinh chỉ tiên. Quan

Âm

Dương?


chi bai hap‘ di danh mệnh” vật. Tri tôn vong chỉ
môn

hộ.

Trủ

sách” vạn loại chỉ chung

thuỷ,

đạt

nhân tâm chỉ lý, kiến biến hod chi tram® yên, nhỉ
thủ tư” kỳ môn hộ. Cố thánh nhân chỉ tại thiên hạ
đã, tự cổ chí kim, kỳ đạo nhất đã. Biến hố vơ cùng,
các hữu sở quy, hoặc Âm hoặc Dương, hoặc nhu
hoặc cương, hoặc khai hoặc bế, hoặc trì hoặc trương.
Chú thích

Nói một cách cụ thể thì

"bài hạp“đnở va khép) la

một
thuật
dam
phún,
thuật này có nghĩa là kích


thích đối phương mở rộng

lịng, nói ra sự thực, hoặc

khiến đối phương im lặng,

bộc lộ chân tình; ngược lợi

cũng uậy, người du thuyết

ban thân. hoặc cởi mở hoặc
khép kín để đạt được mục
đích của mình. Nhìn một

cách tổng thể thì "mở uà

1. Việt nhược: Một thể văn cổ đại, thường được

khép”
Hoành,

2. Kê: Khảo sát.

pháp nào khúc, do đó
chương "Bài hạp" là phần

dùng để khởi đầu một câu, khơng có ý nghĩa.

3. Âm Dương: Người cổ đại cho rằng, vạn vật

trên trái đất này đều có nguồn gốc từ hai khí Âm và
Dương, hai khí Âm Dương hỗ trợ nhau cùng thúc


thuật
Tung
quan trọng hơn

bất kỳ kỹ xảo

hoặc

biện

vd cling quan trong của
toàn bộ cuốn sách, "Tung
hoành bài hạp" là nguyên

đẩy vạn vật phát triển. Tượng trưng cho Âm Dương

tắc tổng hợp các nội dụng
như dùng nu lược, nắm

4. Bài hạp: "Bài" có nghĩa là mở, như cổi mở

cơ, du thuyết chư hầu, lập
thân xử thế của các bậc
quân tử thời Chiến Quốc,
đây cũng là từ tưởng trọng
tâm của "Quỷ Cốc Tử".


có ngày đêm, sáng tối, vua tơi, nam nữ, tích cực tiêu
cực, mổ đóng,...
tấm lịng, tích cực hành động, tiếp thu ý kiến hay,
trọng dụng hiển tài,... "Hạp" có nghĩa là khép như
khép kín lồng, ln ở trong tư thế phòng bị, cự

bắt tinh thé, nắm bắt thời

tuyệt mọi vật, bài xích nhân tài.

5. Mệnh: Phán đốn, phân biệt.

6. Môn hộ: Điểm mấu chết tổn tại.
7. Trù sách: Kế hoạch, mưu kế.
8. Trẫm: Dấu hiệu báo trước.
9. Thủ tư: Nắm vững.
11



×