#%
bh
2
em
TỎ- -THƯ
ka “Se is:
THAI-CONC BINH-PHAP
DICH-GIA:
MA-NGUYEN-LUONG
Hh
#
Ñ
& LE- XUAN - MAI
RR
LỜI NĨI ĐẦU
(N sách dich này tp mãi độcg được l do mặt sự
+inh.cờ. Kè bàn này là mật người chơi sách và thường ni mộng
sru+äm những pho sách n của Trung Quc dề dịch ca Việt-Ngữ.
Vì If-do Sy mà được quen biệt một vị học-giả Tung-Hoa & gan
nhà là Ma-Nguyén-Leong tién-sinh tự là Lử-Bính, biệt, hiệu
ta Trée-Khé Son-Nhan. Ma {idn-sinh la mội người tài hoa, phongnha, cầm, kị, thị, họa, dã mùi ca, ngâm,... lập [ie bang How
ăn ma tida-sind làm khí tiếp-zúc với người và cảnh ViệI-Nam đá
được nữ-sĩ Tương-Phế dịch đáy-đủ ta Viel-Noit. Tài hội-họa của
1iềnssinh cũng rất được thưởng thức bởi các giới Irêthức xa gần,
Than van Hoa-Viyt gi cdg thé aria say vi ve sau dược biết rõ
thêm là đưới cái hình-+húc phong-luu, nha-nha ấy, thực ra ẦÂn-nắp
tảm-hồn của một vũướng đã t:anh-đấu rất nhiều cko quề-hương
mình vã cho nước bạn là Vig.Nam. Thực vậy, Hểnnh
đà tưng
thor-gia chi&nteanh Hoa-Nhật trong lám năm và có chân Làng
Hội Việ- Nam Cách-Mệnh Đồng-Minh dềukhên hở: cụ
Nguyễn-Hải-Thần hoại động dé gisi-phéng Viei-Na:n khoarg ba
tươi năm về Lrước,
Sinh năm 1901 tei tinh Quang-Tay, luyn Trãn-B:ần, cận
Birh-Duong, gidp-gidi tinh Cao-Baag (Bác-Viel), Liên -sÍnh da sting
suốt thời miền.|hếu tzần
la Trung-Quốc, Là mội lhaak-aiên
tầời lnạa, l8 cứ-nhiên tí
aầnh chíah41j và quận-s/.
đã chuyện hướng
sự
hor-vé
tủ
Thực vậy, về chính-tri-học, tiên-sinh đã lớt.nghiếp Ngaại-Giaa
1lec-Hieu (Hn-Vụ Dại-Học].ở tĩnh Quảng- lây.
Va vo-hoc, bénsinh
Quan
Hoc-Hiau
da tataighiap QuanSi
(tức là lường
Hoc-Higu, Quin-
vố-bị Hoàng-Phỏ
ngày xưa do
.Thống-chế Tưởng-giới-Thạch làm hiệu trưởng), Cơ,Pháa.GiáaĐẹo-Đội (Quảng-Đông) và Phàng-Không Học-Hiệu (Giang-T4.3
Sau
(956
thời.gian
—
1940,
lham-gia
kháng-chến
hệnsinh ga nhập cuậc
a
Jo
chóag
Nhật. lặn
bành-dấu giả-phóng
— TỎ-TIIIT
zửi Via.Nam được
ro, DzTo
Te,
nàng-Jứ bởi Da -Tường
Chiến Khu
21n-g-Tã:),
3
sinh gia-
Biém-Kou Triny-Viel di quvén
ch
nid
lượng D?
vẻ
3êi Cong-Tác Chính-
iễm
của mộ:
võ«lan
„Nam tạ Thiếu-Tướng Trương-B@LCơng thuộc về CáchMệnh Đang-Minh-Hội,
Sau đề rong khoảng [344 — T9Ộồ, dêa-sinh lại gia nhập
t-Nam Quéc-Dan Céch-Ménh Ð:-Nhị-(Quăn, và
lầ:: =5ù-nbiệm bộ chính-trị đướ: quyền 474
nena cụ NguyễnHai-Than. Vi le & ma la Lady liens šnh đứng
Nauyén-Hai-Than [rong mét bie ank sau day.
chúng
vớ:
cụ
Khi Vi¿L.Minh lên năm chinhquyteitién-sind doi qua lun cdi
đa Bộ Tưlịnh Ha-Quan Trung.Hoa „;ại HàNộ..
Ảnh
zia Mã
tiên-tanh @hna
—
Ñ
clhnng
với baa dong
hye
hye bla
—TÔ-THƯỚ_T
Mùa thụ năm
1945 cụ Nguyễn-Hải-Thần
Đại Việt-Nam Quốc-Dân
Cách-Mệnh
lành-dạo Quận-
từ Long-Bang (Quảng-
Tây) tiến tới bên-giới Hea-Việt đề vào Cao-Bằng, lúc sắp dat chân
trên đất tồ thân-yêu mà cụ phải xa-cách trên bốn mươi năm trời
dang-déng, thị eự không khỏi ngậm-agùi cảra-dộng mà làm bài thơ
sau này (ViệNam Cách-Mạnh Nguyên:LAo Nguyễn Hải.
Thần tiên-sinh ư 1945 niên thu tùy Quốc-Quân nhập Việt
tho hang so ly quc-cnh cm-hoi-th):
x
Lp
+
RK
Rm
mó
biờn
Giang:
sn
v
dng
Hi
ờu
t
thp
#
Bat
tn
Y
Y
c
az
-
Đ
1h
&
gq Rom
đ
&
thnh
nhm
A
2
+
1
1
He
#
A
br
OR
gii khai
qui
lai
niờn
$
s
quờ
hui
+
ao
(NGUYEN-HALTHAN)
Khi y Ma-tiờn-sinh lm bi tờ họa ngun-vận như sau:
+
Dữ
Sách
&
mã
Mom
BỊliên lở
quan
i
v at,
+
đ
Giang — sơn
Đất
phụ
thir
Hành
aA
8
a
$
khí
nhật —
©
+
đương
niên
$
ad
tượng
M
Alại
khai
“đề
trùng
thâu
thập
khử
quốc
hồi
+
AR
(LỮ-BÌNH, MÃ.NGUYÊN-LƯƠNG)
Khi và tới Ha-Nội, nisi TUONG-PHO
—
TŨ
—
xem hai bat the
-Tva-
xướng-họa ăy liền dịch ra thơ Việ như sau (mà chúng tơi cịn
sử đã bátích):
NGUN.-XƯỚNG CUA CU HALTHAN:
Bên thành dừng ngựa mãt xa đưa,
Sông nứi ta về, vẫn cảnh xưa ;
Đãn chục năm thừa én việc trước,
Băn-khoăn nước cũ dễn bây giờ!
BÀI HỌA NGUYÊN-VẬN CA CỤ LỮ-BÌNH:
Quaa thành ngăn dặm vó câu dựa,
Cùng cụ dong cương hại cảnh xưa;
Non nước mai đầy sang-sửa mới,
Đồ khi xa cích những bao git!
Ảnh của Lũ-Binh tiến
-sinh ngồi chụp chung với nữ-g? `
Tzờng-Phö tại Há-K&
khí đến trống tầ-Ra của nữ-gỉ
cịa; vời họa-s¡ Tưởag-Thừữa-Tin
Cink đÃ-Vnh;
— TÍ
- TƠ-THƯ
-
Hiện nay, giã-lừ nhụng-y, vị-khí và cư-tró tại ViêI.Nam,
nhà
vỏ-tướng ấy đã biến thành một văn-nhàn tài.-hơa phong.nhä sốt"
sing tham-gia cdc hoal- dng van-hda Vid-Nam [rong suốt
mười
nãn say:
— làm trưởng-ban dịch kinh-sich cho Téa Thanh
Cao-Dai & Tay-ninh ;
— lầm trưởng-ban Hoa-Văn soạn-thảo bộ Tứ-Ngữ
Tù-Điền (Pháp, Việt, Anh, Hoa) ;
— Dịch cuñn Nam-Thi gp-Tuyền từ: Việt-ngữ
ta Hoa-ngữ ;
— Dich Cung-oin Ngâm-Khúc từ Việt-Ngữ
ra FÏaa-ngữ ;
— làm bí-thư và cỗ-vấn Hoa-Ngữ cha Hội KhẳngHọc Việt-Nam.
— Địch các binh-thư từ Hua-Ngũ ra Việt-Ngữ...
Tiều-sử liên này dạ viết dà đánh dấu tỉnh bằng-hữu Haa-Việt
cùng !à dé ghi ơn của một người dân Việt tức là của chính lơ:
đáy đếi Vai một vã-quan Trung-Quốc, cựư-dơng-chỉ của cụ, Nguyễn-
Hải- lhần dã bó gần suối đời người đề trenh-đấu niả phơng
cho
Việt-Naị: và trọng thời dưỡaa~+53 cũng cịn boạt động đắc-lực che
nền văn-hóa VietNam aby da kề rên.
“
a
Mộ: chidu chi-nigt, sau mt cude bag sSch khOng két-cud
sắp về tới nhà, tơi bồng có ý-dịnh ghé vào th3n nha Ma lién-sinh,
Lúc ấy
tién-sinh dang
doc
cudn
Té& Thu
cia
Hoàng Thạch-
Cong (thay cia Trrong-Leong, quan-sv cla Hén-Cao-Td}
Tiên-sinh cho tơi xem sách và nói rằng do Thiếu-Tướng Phương.
Binh-Tay ty ĐàiLoan gửi tịng.
Cầm quyền sách quí lrong tay, tơi rất càm-dộng vì Hồng
Thạch.Cơng là một bậc bên-gia thấy học của
—
12—¬
Trương-Lương
—-TỰA-
mà công-nghiệp phà llán, phá Tần, diệt Sở thại là lồy-lừng trong
ch‹sử Trung-Quốc. Hồng-Thạch-Cơng cũng như Xich-TùngTir là những bạc s:âu-phàm, xuẩt-Lhế thường cược nhẳc-nhở trong,
th-văn Việt Nam như la thấy trong vài thí-lụ sơu dây:
Nhà nước n mã sĩ được thung-dung,
Bay gli si moi tim Ong Hoàng- Thạch.
(LUAN KE SI, NGUYEN.CONG-TRU)
Thú xuất thần tiên cũng lồ ta,
Sánh Hồng-Thạnh, Xích-lùn3, ð cũng dáng f
(CÁM, KY, THI, TOU, NGUYEN-CONG-TRU)
Ma n-sinh da dich gan nva cudn Tis. Thy ra Việt-Ngữ, và tờ
4 muốn nhờ tơi hồn-thành bản dịch ty. Nha thé hom này lội
được cái vinh
ngọc của hai bạc thénh-nhia là Khương-ThấiCơng về
Hồng-Thạch-Cơng.
Sách Tố-Thư gầm có hai phần :
— Mặt phšn là Thái-Cơng binh-pháp tức là binh-phản của
Khương-Thái-Công tự là Lữ Vọng, nuânsử của lai vua VănVương và Võ-Vương, mà si-nghiệp diệt Thương, phò Chủ óa được
các sử, tuyện kề tố, nhất là truyện Phong-Thăn rat nhềghơng
trong - dân-chúng
—
Cơng
Phan thử hại là Tá-Thư lục-chương
:Ì> Hồng-Thạchtrước-tác JE giảng ¡p thêm các {-kiễn cáa Khương-Thái
Cơng và đề thu gọa
thức
vản-rải.
các- bíquyếL chánh-l:ị
Long
những
cơng:
Hai phần ấy đi lần với nhau cũng dược gọi là sách Tá- Thư.
Vì sao gọi là sách Tư-Thư? Tố có nghĩa là vốn từ xưa dé lại,
khơng có thêm bớt sửa đồi. Vậy tóm lại, tá có thề chấp-nhận giả.
thuyết là Tấ-Thư là pho sách mẻ Hồng-Thạch-Cơng truyền
lại, gồm có Thár-Cơng Binh-phép
do chỉnh mình trước-tác.
—
1Š
—
và sáu chương bỏ-túc
- TĨ.-THƯ
-
Trọng bản in của nhà xuất-bản Quốc-Dân thì phần sáu chương
đề ta bước phần Tháicông bịnh-pháp nên trong bản dịch, tôi
cùng
giữ đúng thứ-tự áy. lhêm nữa, kèm theo nguyên-văn lại có
tất nhiều lời chú-thích của Lưu-Bá-Õn,
quảnsư của
sua
Chu-
Hồng-Võ sáng-lập nhà Dại.Minh. Vì lời chúthích rất đài dồng và
quả cao-xe, mà lại dân ra nhiều sy-kian lchsở Trung-Quốc khá
xa+a đối với dộc-giả Việt-Nam nên tơi dề dành lời chú-thích ấy cho
lần táibản sách dịch này (nếu có) và cài giờ lại những
thích thiết-yếu mà thơi
lời chú-
Theo bài tựa cũ sách Ió-Thư của Triệu-Văn-Túc, đời nhà
Minh thì Hồng-Thạch-Cơng 1rao sách Tố-Thư, gồm có 6 chương
1256 chữ cho Trương-Tử-Phịng tại Di-Ku, cịn sách Sử-iÿ
thì chép rằng Trương-Lưu-Hầu sau khi nhận sách, chờ đến súäg
xem lại thì té ra là Thái.Cảng Binh-Pháp.
sự
cánlạo
la ding haa.
của
sách
Dịch-giỏ đã nhiệu
Binh-Phap. Vẽ sau,
dich-gié xin mạo-muội
Sách Lục Thao
thue ra da hai vua Ván,
Tổ-lhự
đã
rêu
raở
Vậy giả-thuyết về
liên,
có
Uồ
xem
lầa Lhốc-mắc về nguồn sóc của Thái.Công
may mỗn dược mật rao.nhân giảng rõ nên
đưa ta một giả-thuyết như sau:
riìng phải do Khươag-Thải-Cơng việi, mà
Vũ nhà Cầu cnépsa. dời giang
của Khương-
Thái-Công về chánh-Lrị và quận-sự, đề lưu-h uyền Tại cho con chấu.
Những phéptác trong sách ay đã dược Thái-Công dáng đề phô
Chau, diệt Thương.
Nếu quả thực như thế,
Théi-Cang Binh-Phap?
tai sao Thái-Cơng lại cịn viết cuốn
Ta nên nhớ rằng Thái-Cơng lh mội Hồn-gia, Linh-théng man
l‡-xư-học nàa biếtra tương.lại., Trang bài săm-ký «Cản-Khơn Vạn:
Wiên Ca s, TháiCơng da dự-đốn các thời thịnh, suy, trị, loạn,
tên
chiếtlự
và thời-gian Irivi của các vua nối
—
14
—
ngôi
trong
một
—TỰA
khoảng thời-gian là một hội (10.800 năm), dễn nay các sửagia
thừa-nhận'
hai cau the:
là
rất
dùng.
Cuối
bài
ca
6y,
Thái Cơng
có
phải
đề
Tri-Am qn-tử tường thử số
V Thiên địa tuần-hoần nhãt quán thông!
(oghia la: Bye quán.tử Iri-ðm nếu biết rã mơn số-học ấy thì sẽ
thũng-suốt việc tuận-hồn của Wei dal).
Chủ,
Như thế Thái-Công phải biết trước cô-ràng các thời suy (Đơng-
láa, Sở) và thời thịnh sắp dến (Hán), do đó Thái-Căng
Bính-Pháp
.te đề dùng
viết ra khơng phải đề dùng cho nhà Chào, mà thực
về sau cho nhà Hán. Sách ấy chắc là được giữ kín
trong các dệng dá đề lưu-truyễn từ tay Ằn-sĩ này đến lay ằn-sĩ khác
mãi cho tới Hồng-Thạch-Cơng.
Vậy cuốn Tố-Thự chú-giải ngày nay là một cuốn kỳ-thư
trên đời, đà thành-hinh do sự đóng góp của băn thánh-nhơn:
1.— Hướclác bởi Lữ-Vọng, quản-sư nhà Chụ; ˆ
2—
điển-giảng, bồ-túc
và truyền-pháp
Công là bạc tiên-gia đời Tần;
bởi Hồng-Thạch-
3.— dem ra thí-nghiệm bởi Trương-Lương, qn-sự nhà Hán¿
4,— chú thíh bởi Lưu-Bá-Ơn, qn
Thế mà
sách ấy là do hạ Hoàng lau cho Trương-Lương
nến người In có thói quen cho rằng là của Hồnag-Thạch-Cơng.
»*
=
“
Ta nên dềý mat điền quải-dị là Hồng-Thạch-Cơng nồi biếng
trên đời là
nhờ trạo sách, mà sách nồi tiẩng là nhờ một kẻ
biết
. dùng là Trương-Lương.
Lưu-Hầu Trương-Lương tự là Tử-Phòng là người nước.
Hần, tồ;Hến lầm quan nước ấy đã năm đời. Khi nhà Tần diệt nước
Han thi Lương cịn trẻ chưa làm quan, lơi-tớ long nhà có tới 300
người.
Lương
dịng tãi cả gia-tài đề cầu khách dâm Tần.Vương
báo thà cha Hàn. Khí Tăn-Hồng đâng-du, lực-sì của lương cầm
đồi sắt đâm lầm vào xe phy vi thiên-lŸ khí dị hành dụng tới 5ư
xe. Tian-Hnang gign lam. sai quản lùng bái kẻ hành-thích
=
Asoc
gấp lắm
—TƠÚ-THƯ-
Lượng bàn dấu tên hẹ trốn ở Hạ-Bì, Khi rỗi, Lương thường thung
dung ái bộ hồng mát Irên Cầu Di, Mội ngày kia, có mội ơng già di
đến chỗ Lương đứng, làm rơi giầy xuống dưới chân cầu bảo | ương
xuống lượn
giày
lên. lương ngục-nniEn, gign lam nhưng
vì
nẻ
lwBitse nén miễn-cưỡng trêo xuống lượm giày. Ông già lại bảo
Lượng xổ giày vào
chân ông ta. lương cũng vâng lời quỳ xuống
xd giay. Ong gid bờm mìm cười và bơ di khơng một lời cấm ơn,
Lương kinh-ngạc dưa mơi nhìn theo, Ơng già đi được một địm
rõi quay lpi bao: Cou bé dé dey day! Nam ngày nữa, vào lúc bình~
‘minh hay trở lại gặp ta ở chỗ này! Lương lại càng quái lạ, quỳ
xuống Lhia vâng. Năm ngày sau, vào lúc bình-minh, Lương đến chỗ
cũ thì dã thay dng già đã đến trước ngồi chờ lừ lâu. Ơng già gign
dữ nói: Dối với người già, sao lại LrỄ hn ! Năm ngày nữa phải đến
cho sớm! Nói xong rồi dị, Năm ngày sau lúc gà gáy, lương lạ.
đến chỗ cũ nhưng thấy ông già đạ đến trước. Ơng ta giận dữ nói:
Sao lại đến trẻ? Năm ngày nữa phải đến cho sớm! Nói xong rồi
di. Nam
ngày sau, chưa lới nửa đêm, Lương đã lới. Đợi một chốc
ơng giả đến mỉm cười nói: Nên như thế! Ông lắy ta một pho sách
va ndi: Doc sich này thì sẽ làm thầy của bậc dễvương. Mười
năm nữa thì khổi
bậc nước Tà, dưới chân núi Các Thành. Hồng-Thạch-Cơng
tức là ta đây! Ơng già nói xong bèn di khong thêm lời nào, và
không dược gặp lại nữa. Dến sáng sớm, lường xem sách thi biết
tà Thái-Công Binh-Pháp, thì lăy ảm lạ lâm | Lượng thưởng đếm
sách ra ngâm đọc và thực-hành.
[rên đây coi là huyện-thoại kề lại lương da nhận
Thư trong hồn-canh nàa, Võ việc Lương
sách
Tố»
có dược liễp-xúc nhiều
ơng gid trong thời-gian ần- cư khơag, thì ta khơng thờ bit rõ, Thao
chó hiều biết riêng của dịch-giả về nhép lu-ộc của đạo-gia thi sự
lều bi
khẽng da l-trí, mà da ở hànah-đậng (Thuyết trí-hành
thiệp nhất của Vương-DươngMính, của Nietzches, v. v.. )
nên một chân.|ý không hề lanh-hội bằng cách dọc sách mà thôi.
Tôi lin tảng từ chốn xa-xôi, bậc tiên-gia họ Hoàng đã truyền giáo-
— T6 —
_-TỰA
-
pháp qua không-gian cho Trương-Lương trong suốt thời-gian ồn-
cu noi Ha-Bi, trong thời-gian khởinghĩa, và thời-gian giúp Hán-
Vương. 1X là cách truyền dạy mà khơag nói của các bạc liáa qia
dai voi date chu dan khí hồalồa đắc đạo vÀ trong Hởigrna
hanh-dgo về seu.
Trương-Lương giúp Lưu-Bang gay dng
nha Han như thế
nềo, sách Tây-Hán-Chí (hoặc Hán-Sở tranh-hùng)
có thuật (õ, dịchgiả khơng dám kề rườm-rà ở đây
mà chỉ mượn
dây (hơi khác nhau) của Nguyễn-công-Erứ đề
nghiệp của Trương-Lương:
hai bãi thơ sau
lượcthuật
VINH: TRƯỜNG .LƯU. HẦU
Năm năm uốn lưỡi trong màn,
Một mình ơn Hán nợ Hàn trả xong
Đương lưu-Hầu là Hàn-công-tử
Đại năm đời chung đỉnh đai cân
Liêu một đài chưa trả nợ cõ-quên
Uống ba tác lãy thần thờ Hán-chúa
Thuốc độc phun lần lây đến Sở
Mài thơm ngậm Hắn trắn cho Hần
Trong một nắm gầy mội mỗi giang-san
Đền nợ nước ơn sâu đây vẹn sóng
Hường phú-quý xem bằng mây mỏng
Húi Xích- lùng riêng dùng-dình dãy thanh-sơn
Nhục vinh qác chuyện Tiêu, Hần.
+
ag
Thương Lưu-Hầu là Hàn-công-từ
Di năm đời chung dinh nước Hàn
Đến chừng khi quỗc-vận đa gian
—1l
—
sy
~ TÔ-THƯ
-
Niềm ưư-ái phải chăm bề báo-phục
Con xung-d6t trai may lần gai góc
Dén Trin-Luu xay gép Luu-Quan
Nấm năm ba tắc lưỡi kinh-luän
Mu thao lược vây Ïần nhốt Hạnh
Ơn Hán vẹn, nợ Hàn chẳng vướng
lái vương-hầu treo gửi gánh Hồng-Cơng
Một mình lui tới thung-đụng.
.
ae
Khi dich sich nay t6i da dưa ra một nguyên-Lắc làm việc: Nếu
gặp chờ nào khó hiều hoặc vô-]ý, tôi cũng gắng dịch cho sát nghĩa
và dÈ dành phần phê.phận cho độc-giá kHi đốihiếu với bản Hoa-
van kẽm theo, chứ khơng dich theo thidn-kiEn cia mình, hoặc dịch
sao che xi tai hợp.lý thì thối, bất chấp cä bản Hoa-văn (Trí chỉ
wi tri chi, bat irl vi bat tri, thi tei gid).
Co ban Hoa-van kém theo bản dịch, cốt là đề hiến độc-giả
một làiliệu khảo-cứu vì cuốn Tổ-Thư hiếm có trên thị4rường và
cũng là dè dịch-giả phải tự buộc mình theo một k$-luật là phả: dịch
sốt nguyên-văn. Phần Hoa-via được phiên.âm là đề giáp các độc-
gid mai hoc
Hoa -ngữ.
San khi dịch xong, t6i dia ban dich cho Ma-Nguyén-Lereng
Hiênsinh
xem
lại
và
sửa
chữa,
nhờ
đó
tránh
dược
nhiều
chỗ sai.lăm.
Trong văn xưa, một chữ có rất nhu nghĩa, nghĩa xưa khác
nghĩa nay, va tpi at khó mà biả đúng $-anhï của người xưa, nên
xiệc dịch sách
không thề tránh khỏi những lỗilãm, vậy xin
giả ban cho lời chỉ»giáo.
cS
s
ˆ
Sau khi dọc xong bản dịh cuốn Tố-[hư có thề
giả sẽ lự tốc: Sách chẳ„g có gì ba;-hạ khác
-
dộc-
1ã —
ciườag,
rắng
dóc:
thể tại sáo
-TYA~
wong lời tựa cũ, liệu tiên»sinh lại bảo răng chỉ các bậc Thần- Tiên
Thánh Hiến
mới
có
quyền
đọc
nó?
Đó
là
lời
nói
quả đẳng ching ?
Dieh-gia xi
thưa rằng: Cách dọc sách của tháal-hila đời xưa
và của người phàm-tục đời nay có chó khác nhau
Bạc
Lhánh.hiša đời xưa tự chọn một lối sống
dẹc biệt:
aa
“chẳng cầu ao, ở chẳng cầu on, nằm gai nếm mật, trãi nắng
đầm cương, soi ánh trăng mà đạc binh-thư, mức nước suối
mà mài bảo-kiếm, đốc tâm dốc chí cầu đạo và hành-đạo
(xâ phủ cầu bãn, xã tha cầu dạo), đạc sách thì tìm hiểu cho
tới nơi tới chốn, tìm hiểu thầư-đáo thì biết được chơnlý
rótxáo, biết rốtxáo thì học thuộc nằm lịng rồi ngâm đọc
hang ngày, và khang đọc qì khác hơn nữa (theo clhỦ-trương
chi dac nat sich: Mhomme d’un seul livre),
Bay gig dịch-giả xia hỏi ở lại déc-gid: Mt bac
than. hién
bé ela cdu nghéo. bo thd. cdu dao, him-md dao-dite cho dén ndi
bê quên vợ con nhy Khéng-Tir (ver chết bài nào không hay),
koặc đến nổ: bị vự dễ bỏ như Khương-Thái-Công, nếu bậc äy
suối ngày chỉ ngâm đạc Tá-Thư, thi h2t-qui sẽ thế nào?
Tôi xen trả lãi thay: Mật kè suốt ngày chỉ nghĩ đến điều
điều ác, át sẽ làm điều ác; một kẺ suốt ngày chỉ nghĩ đến
-điều thiện, ất sẽ làm điều thiện. 06 là liệ+lượng tựkỳ ám:
thi, chẳng có gi là lạdùng cả!
Vậy một bậc thánh-hiền hằng ngày ngâm đọc Tó‹Thư
sát sẽ tự-nhiên hành.đạo theo chơn-lỹ của Tổ-Tha, chớ
hông thể làm khác. Trong khí hành
phạm nhiều lãi lắm, gặp nhiều tháL-bại, thì ahững trờực šy, lồi:
lầm ấy, thái-bại ấy sẻ giúp thêm nhiều kiah-nghiệm cho bản-Lhân,
Jam cho lam-chi béa-veag hon nga! Bac Lhanh-wign dy ái sẽ lầm
môn sự-nghiệp, nêu danh thơm. muôn thuỡ†
—
19
—
°
- TÔ-THƯ-
Vậy lời Triệu tiên-sinh cho rãng sách Tế-Thư chỉ đề dành
tiếng cho các bậc Thần.Tiên, Thánh-Hiền, chẳng phải là lời
nói agoa nia}
Cịn kề phàm tục đời nay dọc sách trong
theo phươag-pháp nào?
.
Cũng là người phàm-lục, kẻ hền này suốt
hoàn-canh nào và
ngày
bận-lâm về
việc án ngon, mặc đẹp; giường êtn, nệm ấin, Liền-bạc, sinh-kế, lạt
nghiện nặng các thứ quà vặt, báo-chí, phim-änh, ®m-nhạc,... cũng
thường ni mộng-lưởng xe hơi, nhà lầu, tủ lạnh, máy lạnh, mấy
truyền-hình,..
và bằng-cấp, địaxj!
Có được hường dãy-dủ
các
tiện-nghi vật-chất như thế mới ‹ tiến-bộ› theo kịp « rào-lưu vẽnminh », con nếu không dược như thể là cồ-hủ, là thốchóa, là
khơng thanh-cõng, là đáng xšu.hồ! Hồn-cảnh vặI-chất dy đã trói
bude ban-than, chi-ph&i hoạt-động, làm cho can người mát hết tựdo và chí-khí.
[hơm
nữa
khí tự xét mình, kẻ hần này cũng
tự
cảm
thấy
thường quả chấm lo việc tư, xao lãng việc công, nặng tình vợ con,
nhẹ tỉnh tư-tiện, đất nước. Tóm lại, lẻ hàn này đúng là mội ngưởi
sa-doa, một kẻ bãt-hiếu, bất (rungÍ
Khi đã là người phàm-tục, kd han này nếu có dọc sách thì
chi la dé giai-Lrt cho qua thỳgiờ, đề tìm những diều mới lạ, hãpdẫn, đề thàn man tanh higu-kt, doc quatoa dé 06 dip khoe rằng
ta dã đạc sách ấy và đề lõ ra cha mọi người
biết la là người trí-
thức. Trong hạag người phàm-tục, khơng thề kiếm ra một
người
như Trương-Lương kính già, yêu tiẻ 2 bồ giatài đề cầu khách,
la quê-hương đề kiếm nhằn-Hài rửa hận cho nhà, báo thù cho nước.
dấn lúc cöng thành, danh tơại thì trả ấn từ quan, di ngao-du sơnthủy, thốt vịng lợi-danhI
{1}
- Lương lượm giầy cho ơng giá Hồng. Thạch-Cơng, và
Trương
thường đản đỆ đạy cho trễ con ca hết, như cầu thơ của Jrăn.Fố-Xưrơng đã nhắc =
Nhớ những kẻ đìn hịa xui miệng trẻ,
Đifi mười
mươi cịa ngồnh
*®
mặt làm thÌnh f...
_ 20
_
—TỰA~
Hồng-Thạch-Cơng đem sóc] Tế-Thư mà háo cho kẻ bất:
higu, bat-trung thì nhí mất sách, nền phải tìm cho được người
xứng. đáng như Trương Lương. Vậy lời Triệu-văn-Túc cho
rang chỉ hạng Thần-Tiên, Thánh-Hiền mới dọc dược sách này chẳng
phải là lời nái ngoa đó !
š
Là mội người cũng phàm-lục như ai, kệ hòn này tự thấy xấu-
hồ. chưa xứng.đáng là kẻ egâm đọc Tố-Thư,
nay đề dâng lên các bậc hiền-thánh tiên đời.
nên vụng dịch sách
lình Gia-Định, Xã Phú-Nhuận
Ngày 25 thang 8 nam Binh-Ngo
LE-XUAN-MAI
BÀI TỰA CŨ SÁCH TỔ -THƯ
CỬA TRIỆU.-VĂN-TÚC ĐỜI NHÀ MINH.
— Kế đời liần-Háa, Hồng-Thạch-Cơng trao sách Tổ-Thư:
có sấu thiên cho Trươag-Tử-Phịng lại Cầu Di. thì người dời
phần nhiều cho !à sách Tam-Lược, đá lè sự đồn-dãi sailầm,
Sặch ấy có Lãi cả 1256 Hếng, có
lời răn kín dầ
hiều
mới
hay, cá lhề bảnluận
nhưng khơng bằng đề
tự hiểu ngắm,
Có mưu-kế hay khơng bằng giữ cách ngu
cứng
là giặc, người
mèm
là đức,
ngắm
học-gia
dại, kẻ
thực có thể lấy sy
mềm yếu làm đạo-khi.
— Không được truyền cho xẽ vô dạo, cho kê chẳng nhải thin,
chẳng phải thána, chẳng phải hiền. Ví bằng khơng phải vào hạng
người đáng trua ahự trên, mà lại truy¿a cho, ât là phổi chịu kaiươ3g lrời giáng. Gặp người đẳng truyềa mà lại khơng truyền,
cũzg
như
bị
vậy
taương
đó!
lời
giáng,
6
hơ,
sy
thin-roag
thật
thì
ts
—TƠĨ-THƯ_—
— Thach-Céng gáp dược Tử-Phàng mà truyền cho, của
Từ
nương
nấu
Bách ngày
—
ở
Tịch-Cức
nay).
Năm
băm
Dại- Ẩn-Sơn
nắm sau, cuối dời
(tức
là
núi
Tiên.Tử-
lấn có người Lm chược sóch
ay lrong déng da, dem dang lan quéc-su nha Dei Minh la Leru-Ba-
Ôn. Họ Lưu bèn tự mình viết thêm lời ché-gidi, va li day
sách
Tá-Thư lại được lưu-truyễn Lroag ahãn-gian.
—
Nhưng
trong sách lưu-uyền
dy, bat qué abi la lei
của
đã từng suy ngài về điều
ấy.
— Đạo khưng ngày nào lä khũng có lrong Lrời đất, các
bạc
Hồng-Thạch-Cơng dé thối, cịn va $i của Căng, lời ấy có thề
điễn tạ hết được sao? Kẻ agu này
thánh.hiền xưa điêu hát lịng vào đấy. Vua Nghiêu kính-rần chăm-chỉ
như Thượng-У, Vua
Vũ
Thuấn chỉnh-đến
bầy pháp chánh-trị,
lặp ra chía phép trờ dé tej thiến-hạ, sách
Vua
Iruyễn giải bày rạo
trền, Vua Văn xã tâm quý, ông Châu-Công lập quan-lại theo trời
đát bản mia, lai lap ta lam-Cang đề điều hồn ãm-dướng, sách
Xuân-Thu và Hiều-Kinh của Không-Tử, năm ngàn chữ của Lão<
Đam, chẳng sách nào là không nói đến dạo. Âm-Phù-Mĩnh có:;
Va-Try & trong tay, ven-v&t &
trong than minh, dao dén dé at là
quy-Lhin bién-héa d?u không ra khối phạm-ví của
hinh-danh va phép do tof. H-mf hay sao ?
—
Hoadng-Thach-Cang
1a
người, quãn.từ
ta, hudng
chi la
ở ằn đới Tan,
sásh của ông qiản-dị, v.l? thàm.thúy, Tuy Nghiau, Thea
Thang, Văn, Vũ, Châu.Cơng, Khịng-lử cũng khơng ra khó
Sy. Chic la Thach-Céng
sách
ấy
trao
chỉ
biét Tần sắp mất, llán sáp hưng nén
Tử-Phòng.
Còn Tử-Phòng
sich dy sao? Ver-Phang phà mhà Hán chỉ dùng
há dã
dùng
a
lãy
hal
hai hay bà phan
mà thơi. Kinh-Thư nói: Mưu-kế bizmật mà tiết lậu ra thì thất‹
bại. Tử.Phịng cũng thường khun vua Cao-Đề và Hàn-Tín như
xây. Kinh-Thư ẳi: Qán nhỏ mà khơng bỏ qua thì oấn lớn at
sinh. Tử-Phịng cũng
dùng lời dy d& khuyén
Cao-Dé-lfdu
va Ung-
XI. Kinh.Thư nái: Bày ra việc quyền-biến đề gỡ rối. Tử-Phòng
on OD
-TVA-
dat so bốn ông gi (Tứ-Hạo) dề lập vua Huệ-Đề. Kinh Thư =i:
Chang gi tốt bằng biết. đủ. Từ.Phòng dã chọn điều ấy đề cáag
riêng cho mình và lự bó-buậc câu-thúc mình, Kiah-Thư nói: Dứt
điều hamrthich, ngắn điều thêm muốn dé trừ phiền-lụy. Tì-
Phủag động điều ấy đề bố việc deri, di ngao-du Lheo Xích-Tùng- Từ.
Than 6ï! Bà đề lại, cặn bổdi mà còn đủ đề làn mất Tản, lạng mà
lặp vua Bái-Công, huống hã là dàng đãy-đủ, sâu- xa và bài-bồ thêm †
— Từ nhà Han về sau, sự học chươag~ú
văn-lử rất thịah-
hành, những kẻ sĩ biết dạo lại thường ít có, Kẻ ần.cự cầu chí làm
điều nghĩa, hiều thấu dạo như Nghiêm-Lăng, Gia-Cát khơ +2 thề
có nhiều, vì thế ầ sách này khơng truyền cho kẻ vơ đạo, chàg
phải thăn, chẳng phải thánh, chẳng phả: hiện.
la có, ha khơng
gợi là Đạo
Chàng có, chẳng khang gọi là Than
Có mà
khơng
gọi là Thánh.
Khâng mà có gọi là Hiền
(ly nou, ly v6 chi vi dao, phi hữu
phi võ. chỉ vị than, hou aii va
chi chỉ vị thánh, vô nhi hữu chỉ chỉ vị hiền)
Nếu chẳng phải hạng người ấy, đầu có tọng
hàng ngày sánh
này cũng không thề lanh.hội mà tự thi-hành được.
mùa
Triều Đại-Minh, niên-hiệu Vạn-Lịch, năm Mậu -Tý,
thu, Triệu-vän-lúc qh¡ chép.
^2*%#
TỔ - THƯ
HUỲNH - THẠCH . CƠNG
th
#—
NGUN .THỦY
È
2.—
dyo,
thể
gla.
Đạo
siả
2
‡a
bất
3.—
4.—
§ đt
Phù
llj
CHƯƠNG
ul
đức,
nhân,
X j3
4g
nghĩa,
le,
| ^~ 2 Đƒf Mi 1L 8
nhàn
RO
chi
sở
nhŠt
gia
nhàn
chỉ
các
dac
tỳ
sử
Nhan
ni
BAAS
dye,
ow
vạn
— vật
Ww
sử
#+ f
NHỨT
.
tỳ
Đức
ĐỆ
do,
HARE
KH MR
sử —
alae,
vạn —
vật
dục,
etAL MAAK
ER
Wom
2 «2 v4 ik 3 + .#
trắc —
ăn
nhân
chỉ
chỉ
sừ
thần,
tam,
đi
toại
—
2A
—
hữu
từ
huệ
sinh
thành.